Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Văn hóa đa quốc gia Ảnh hưởng của Covid 19 Ấn Độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA THƯƠNG MẠI & DU LỊCH

BÀI TẬP NHĨM THI CUỐI KỲ
MƠN: VĂN HỐ ĐA QUỐC GIA HỌC KỲ 1 (2021-2022)
LỚP HỌC PHẦN: 420300346113

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Phạm Thị Thuỳ Phương
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1. Ngô Thị Bắc – 20000551
2. Trương Thị Hồng Cẩm – 20022071
3. Vũ Thi Diệu – 20037921
4. Trương Thi Hồng Khuyên – 20022111
5. Huỳnh Thị Thanh Ngân – 20014311

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


Trường ĐH Cơng nghiệp TP.HCM

Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Lớp: DHKQ16A - 420300346113
Nhóm: 7

BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM
Đề cương

1. Phân công công việc
Họ tên



Ngô Thị Bắc

Trương Thị Hồng Cẩm

Vũ Thi Diệu

Trương Thị Hồng
Khun

Huỳnh Thị Thanh
Ngân

MSSV

Vai trị trong
nhóm

Cơng việc được phân cơng

20000551 Trưởng nhóm

Chương 3: Tầm quan trọng của
việc am hiểu văn hóa của các
quốc gia trên thế giới trong bối
cảnh tồn cầu hóa
Tổng hợp word

20022071 Thành viên


Chương 1: Nền văn hóa của Ấn
Độ
1.2 Văn hóa đời sống

2003792

Thành viên

Chương 2: Tác động của covid
– 19 đối với đời sống văn hóa
và kinh tế của ấn độ
2.1 Tác động của Covid 19 đối
với đời sống văn hóa

20022111 Thành viên

Chương 1: Nền văn hóa của Ấn
Độ
1.1 Giới thiệu sơ lược về Ấn
Độ

20014311 Thành viên

Chương 2: Tác động của covid
– 19 đối với đời sống văn hóa
và kinh tế của ấn độ
2.2 Tác động của Covid 19 đối
kinh tế



2. Kết quả đánh giá
STT Họ và Tên

Đánh giá

01

Ngô Thị Bắc

100%

02

Trương Thị Hồng Cẩm

100%

03

Vũ Thi Diệu

100%

04

Trương Thị Hồng
Khuyên

100%


05

Huỳnh Thị Thanh Ngân

100%

Nhận xét, góp ý
của nhóm
Tham gia đầy đủ
các buổi họp nhóm,
đơn đốc các bạn làm
bài, Hồn thành tốt
Tham gia đầy đủ
các buổi họp nhóm,
đóng góp tích cực.
Hồn thành tốt
Tham gia đầy đủ
các buổi họp nhóm,
đóng góp nhiều cho
nhóm .Hồn thành
tốt
Tham gia đầy đủ
các buổi họp nhóm,
đóng góp tốt.Hồn
thành tốt
Tham gia đầy đủ
các buổi họp nhóm,
đóng góp tích cực
và nhiều. Hồn
thành tốt


Các thành viên
đồng ý với kết
quả đánh giá


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NỀN VĂN HÓA CỦA ẤN ĐỘ .........................................................2
1.1.

Giới thiệu sơ lược về Ấn Độ ........................................................................2

1.1.1. Thơng tin cơ bản (Hình 1.1 Bản đồ Ấn Độ) ..........................................2
1.1.2. Lịch sử ra đời đất nước Ấn Độ ................................................................4
1.1.3. Vị trí địa lý ................................................................................................5
1.2. Văn hóa đời sống .............................................................................................6
1.2.1. Trang phục truyền thống .........................................................................6
1.2.2. Tôn giáo ...................................................................................................10
1.2.3. Ẩm thực ...................................................................................................16
1.2.4. Lễ hội .......................................................................................................24
1.2.5. Du lịch ......................................................................................................26
1.2.6 Văn hóa trong kinh doanh ......................................................................27
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA COVID – 19 ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
VÀ KINH TẾ CỦA ẤN ĐỘ....................................................................................31
2.1.

Đối với văn hóa đời sống ...........................................................................32

2.1.1.Xung đột gia đình gia tăng .....................................................................32

2.1.2.Khủng hoảng tâm lý, tinh thần cuộc sống của mỗi người dân ............32
2.1.3.Sinh hoạt của người dân .........................................................................34
2.1.4. Xã hội .......................................................................................................34
2.2. Tác động của Covid 19 đến nền kinh tế Ấn Độ ..........................................38
2.2.1. Tác động vĩ mô tổng thể của nền kinh tế..............................................38
2.2.2. Hoạt động Nông nghiệp và Nơng thơn .................................................41
2.2.3. Việc làm ở khu vực phi chính thức .......................................................44
2.2.4. MSMEs ....................................................................................................45
2.2.5. Thị trường tài chính ...............................................................................46
CHƯƠNG 3: TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC AM HIỂU VĂN HOÁ CỦA
CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HOÁ
...................................................................................................................................49


3.1. Văn hóa đa quốc gia là gì? ...........................................................................49
3.2. Tầm quan trọng của việc am hiểu văn hoá của các quốc gia trên thế giới
trong bối cảnh hiện nay .......................................................................................49
KẾT LUẬN ..............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53


STT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên
Trang

01


Bảng 2.1.

02

Biểu đồ 2.1.

03

Biểu đồ 2.2.

04

Hình 1.1

05

Bảng số liệu về khu việc làm khơng
chính thức

45

Tăng trường tiền lương ở nơng thơn
Đầu tư FPI vào Vốn chủ sở hữu và
Nợ
Bản đồ Ấn Độ

42

Hình 1.2.


a/Dãy Himalaya hùng vĩ
b/ Sơng Hằng

5

06

Hình 1.3.

a/Sari
b/Choli

9

07

Hình 1.4.

08

Hình 1.5.

09

Hình 1.6.

a/ Achkan
b/ Kurta
a/ Món Samosa
b/ Món Chaat

c/ Bánh mì (Naan,roti,..)
Món Biryani

10

Hình 1.7.

11

47
2

10
17
20
20

Hình 1.8.

a/Món cà ri gà bơ
b/ Món Rogan josh
Món Thali

12

Hình 1.9.
.

a / Món Barfi
b/ Món Gulab Jamun


22

13
14
15

Hình 1.1.1.
Hình 1.1.2.
Hình 1.1.3.

16

Hình 2.1.

17

Hình 2.2.

18

Hình 2.3.

19

Hình 2.4.

21

Lassi

Gia vị đa dạng của Ấn Độ
Lễ hội Holi
Hoả táng thi thể nạn nhân Covid-19
bằng củi ở New Delhi
Tình trạng quá tải ở bệnh viện

22
23
25

Các bác sĩ kiệt sức
Đứa trẻ mất người thân trong đại
dịch Covid 19 (Nguồn: BBC)

36

i

33
35

38


LỜI MỞ ĐẦU
Ấn Độ là một quốc gia có lịch sử lâu đời. Thế giới công nhận Ấn Độ là một
trong nền văn hóa huy hồng nhất trong q trình phát triển văn minh nhân loại.
Theo quan điểm lịch sử Ấn Độ đã phát triển nền văn hóa của họ đến một mức độ
huy hồng vào năm hàng nghìn năm trước Cơng ngun. Những di sản này vẫn cịn
tồn tại cho đến ngày nay. Trong lịch sử hàng nghìn năm, người dân Ấn Độ và

người đã có những đóng góp to lớn vào kho tàng văn hóa của nhân loại. Không chỉ
thơ ca, nghệ thuật, tư tưởng triết học những cơng trình kiến trúc đặc sắc… mà nổi
bật hơn cả là những thế hệ hiền tài gìn giữ văn hiến và ngày càng đóng góp nhiều
hơn cho nhân loại. Ấn Độ là nơi ra đời của nhiều tôn giáo cũng chính vì lẽ đó mà
văn hóa Ấn Độ rất đa dạng.
Trong đại địch Covid 19, Ấn Độ đã hứng chịu nặng nề vơ cùng, ám ảnh gây
đau thương trên tồn thế giới. Ảnh hưởng rất lớn về cuộc sống và kinh tế. Đến mức
khơng cịn điểm đủ để chơn cất cho những thi thể tử vong do Covid 19, hàng đống
thi thể chất đống. Chính quyền phải tổ chức thiêu đốt trong chính thủ đơ và các
thành phố lớn. Qua đó nhóm chúng tơi thấy Ấn Độ là quốc gia rất phù hợp cho việc
chúng tôi tim hiểu về nền văn hoá của quốc gia này và những tác động mà mà dịch
Covid 10 đã đánh lên đời sống văn hóa và kinh tế của quốc gia này.

1


CHƯƠNG 1: NỀN VĂN HÓA CỦA ẤN ĐỘ
1.1. Giới thiệu sơ lược về Ấn Độ
1.1.1. Thơng tin cơ bản (Hình 1.1 Bản đồ Ấn Độ)

Tên nước

Cộng hịa Ấn Độ

Thủ đơ

New Delhi

Quốc khánh


26/01/1950

Diện tích

3.287.263 km² (lớn thứ 7 trên thế giới)

Dân số

Dân số Ấn Độ, vào ngày 01/03/2011 là 1.210.193.422
người (623,7 triệu nam và 586,4 triệu nữ). 1.380 triệu
người (2020)

Tôn giáo

Theo điều tra dân số năm 2001, trong tổng số 1.028 triệu
dân của đất nước, người theo đạo Hindu chiếm đa số với
80,5%, người theo đạo Hồi đứng thứ hai với tỷ lệ 13,4%,
tiếp theo là người theo đạo Thiên chúa, đạo Sikh, phật tử,
đạo Jain và những người khác.

2


Khí hậu

Khí hậu của Ấn Độ nói chung có thể được xếp vào loại
nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, mặc dù phần lớn phía bắc
của Ấn Độ nằm ngồi vùng nhiệt đới, tồn bộ đất nước
có khí hậu nhiệt đới được đánh dấu bởi nhiệt độ tương
đối cao và mùa đơng khơ. Có 4 mùa: mùa đơng (tháng

12 -tháng 2), mùa hè (tháng 3 - tháng 6), mùa gió Tây
Nam (tháng 6-9), sau mùa gió mùa (tháng 10-11).

Ngơn ngữ

Ngơn ngữ chính thức thứ nhất tại Cộng hịa Ấn Độ là
tiếng Hindi tiêu chuẩn, trong khi tiếng Anh là ngơn ngữ
chính thức thứ hai. Hiến pháp của Ấn Độ quy định
"Ngôn ngữ chính thức của Liên bang là tiếng Hindi với
hệ thống chữ viết Devanagari." Cả Hiến pháp cũng như
luật pháp của Ấn Độ đều không quy định rõ ngôn ngữ
quốc gia, đây là một quan điểm được hỗ trợ bởi một
phán quyết của Tòa án Tối cao. Tuy nhiên, các ngôn ngữ
được liệt kê trong Mục lục 8 của Hiến pháp Ấn Độ 8 đôi
khi được nhắc tới, không giá trị pháp lý, là ngôn ngữ
quốc gia của Ấn Độ.

Các nhóm dân tộc

Tất cả năm loại chủng tộc chính - Australoid,
Mongoloid, Europoid, Caucasian và Negroid đều có đại
diện cho người dân Ấn Độ

Chính trị

Nhà nước Ấn Độ được tổ chức theo hình thức liên bang
và theo chế độ dân chủ đại nghị. Ấn Độ có ba nhánh
chính phủ: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp ở các cấp
độ bang và quốc gia. Chính phủ liên bang gồm có: Tổng
thống, Phó Tổng thống và Hội đồng Bộ trưởng. Đứng

đầu hội đồng Bộ trưởng là Thủ tướng. Tổng thống và
Phó Tổng thống do cử tri đồn bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm.
Phó Tổng thống cũng đồng thời giữ chức Chủ tịch
Thượng viện và thay thế Tổng thống khi tổng thống vắng
mặt. Thủ tướng đứng đầu Hội đồng Bộ trưởng, do Tổng

3


thống bổ nhiệm trên cơ sở kết quả bầu cử Hạ viện trong
toàn quốc, nhiệm kỳ 5 năm. Người được bổ nhiệm Thủ
tướng là người đứng đầu đảng chính trị hoặc liên minh
đảng chính trị dành được đa số trong Hạ viện.
Tổng thống đương

Ram Nath Kovind

nhiệm
Thủ tướng đương

Narendra Modi

nhiệm
Đồng tiền

Đồng Rupi Ấn Độ

Múi giờ

GMT + 5:30 (giờ Việt Nam trừ đi 1h30)


1.1.2. Lịch sử ra đời đất nước Ấn Độ
Đầu tiên, Ấn Độ có lịch sử hơn 5.000 năm và là một trong những cái nôi của
nền văn minh nhân loại. Các khu định cư của con người cổ đại xuất hiện cách đây
9.000 năm và dần phát triển thành nền văn minh Thung lũng Indus, bắt đầu vào
khoảng 3.300 trước Công nguyên và phát triển mạnh mẽ trong khoảng từ 2.500 đến
1.500 trước Công nguyên.
Thứ hai là nền văn minh Vệ Đà do bộ tộc Indo-Aryan tạo ra. Từ khoảng năm
550 trước Công nguyên, nhiều vương quốc độc lập đã xuất hiện trên khắp đất nước.
Đế chế do vương triều Maurya thành lập dưới sự cai trị của Ashoka đã thống nhất
hầu hết Nam Á ngày nay. Bắt đầu từ năm 180 trước Công nguyên, một loạt các
cuộc tấn công từ Trung Á của người Ấn-Hy Lạp, Ấn-Scythia, Ấn-Parthia và người
Kushan đã diễn ra ở phần tây bắc của tiểu lục địa Ấn Độ. Bắt đầu từ thế kỷ thứ 3
trước Cơng ngun, Tịa án Gupta đã ra phán quyết ở nơi được coi là “thời kỳ
hoàng kim” trong lịch sử Ấn Độ cổ đại. Ở phía nam, các triều đại khác nhau như
Chalukyas, Rashtrakutas, Cheras, Cholas, Pallavas và Pandyas xuất hiện trong các
giai đoạn khác nhau. Khoa học, nghệ thuật, văn học, toán học, thiên văn học, triết
học và tôn giáo phát triển mạnh mẽ dưới sự cai trị của các triều đại này.

4


Sau cuộc xâm lược Trung Á, giữa thế kỷ 10 và 12, phần lớn Bắc Ấn Độ được
cai trị bởi Vương quốc Hồi giáo Delhi và sau đó là triều đại Mughal. Triều đình dần
dần mở rộng quyền kiểm sốt trên toàn bộ tiểu lục địa Ấn Độ.
Từ cuối thế kỷ 15, người châu Âu bắt đầu đến Ấn Độ. Vào thế kỷ 18 và 19,
nhiều quốc gia châu Âu như Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp và Vương quốc Anh lần
đầu tiên đến Ấn Độ với tư cách là thương nhân, sau đó dần dần thiết lập các thuộc
địa ở Ấn Độ. Kể từ năm 1856, phần lớn đất nước Ấn Độ nằm dưới sự kiểm sốt của
Cơng ty Đông Ấn (thuộc Anh), và thủ đô của công ty này đặt tại Kolkata. Một năm

sau, cuộc Chiến tranh giành độc lập đầu tiên của Ấn Độ nổ ra, nhưng nó đã kết thúc
trong thất bại. Năm 1958, Ấn Độ nằm dưới quyền tài phán trực tiếp của Vương
quốc Anh.
Vào đầu thế kỷ 20, ở Ấn Độ, dưới sự lãnh đạo của Bar Gangadar Tilak,
Mahatma Gandhi, Sardar Vallabhbhai Patel, Jawaharlal Nehru và những người
khác, cuộc đấu tranh giành độc lập đã diễn ra ở Ấn Độ. .. Anh trao trả độc lập cho
Ấn Độ ngày 15/8/1947. Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tun bố thành lập nước Cộng hịa.
1.1.3. Vị trí địa lý
Cộng hòa Ấn Độ là một quốc gia thuộc khu vực Nam Á, phía Bắc giáp Trung
Quốc, Nepal và Bhutan. Phía Đơng Bắc giáp Myanmar, Bangladesh. Phía Tây Bắc
giáp Pakistan và Afganistan. Phía Tây, Đơng và Nam giáp Ấn Độ Dương.

Hình 1.2. a/Dãy Himalaya hùng vĩ

b/ Sơng Hằng

5


Ấn Độ là nơi khởi nguồn của nhiều sông lớn như sông Hằng, sông
Brahmaputra, Yamuna, Godavari, Kevari, Narmada và Krishna.
1.2. Văn hóa đời sống
1.2.1. Trang phục truyền thống
1.2.1.1. Sari
Trang phục truyền thống của Ấn Độ khơng có đẳng cấp, tín ngưỡng và văn
hóa là Sari, từ Sari có nguồn gốc từ tiếng Sanskrit có nghĩa là dải vải. Loại áo có
chiều dài từ 4-9m, được trang trí theo nhiều kiểu khác nhau rồi quấn quanh người.
Giống như Áo dài ở Việt Nam hay Kimono ở Nhật Bản, Sari là trang phục truyền
thống của phụ nữ Ấn Độ. Điều thú vị là dựa vào màu sắc của Sari, chúng ta có thể
biết được hồn cảnh của người mặc nó. Ví dụ, cơ dâu thường mặc Sari đỏ thêu chỉ

vàng, góa phụ thường mặc Sari trắng trơn, không đeo trang sức hoặc khi mang thai,
phụ nữ đeo Sari vàng để cầu phúc lành, đứa trẻ chưa ra đời ... tôn lên những đường
cong hấp dẫn của cô., che đi những khuyết điểm trên cơ thể người mặc.
Khi mặc Sari, luôn mặc kèm chiếc váy lót lưng thun bên dưới, dài phủ hết
chân (miền nam gọi là Pavada hoặc Pavadai, còn ở miền tây gọi là Shaya) cộng với
chiếc áo bó sát cơ thể, cổ tròn, tay ngắn, dài che qua phần chân ngực, để hở bụng
gọi là Choli. Thiết kế của trang phục rất phù hợp với khí hậu của Ấn Độ. Choli
được thiết kế nhiều cách có thể là khoét lưng rất sâu hay có khi là kiểu áo hai dây.
1.2.1.2. Salwar Kameez
Đây là trang phục sử dụng hàng ngày của người phụ nữ Ấn Độ, Shalwar hay
còn gọi là Salwar là dạng quần ống rộng ở phần trên và hẹp lại ở phần mắt cá chân
kèm dây rút ở lưng, đôi khi được cắt bằng vải xéo. Kameez là chiếc áo kiểu tunic
dài đến ngang đùi, theo truyền thống thi nó có thể dài đến ngang đầu gối, xẻ tà hai
bên đến eo để người có thể dễ dàng di chuyển hàng ngày, phụ nữ thường dùng
chung với một chiếc khăn vắt qua cổ và xếp nếp trước ngực.
1.2.1.3. Choli

6


Choli là loại áo ngắn hở rốn, được may ôm sát cơ thể, có cổ để hở và ống tay
ngắn. Chiếc Choli đầu tiên xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ 10 trước Cơng ngun
và chỉ có phần trước năm để che phần ngực của người mặc. phần sau để hở nhưng
được che bằng đuôi của Sari hoặc một tấm che. Kiểu áo này vẫn còn phổ biến ở
bang Rajasthan. Chiếc áo này được người mặc hở rốn vì quan niệm rốn là nơi quan
trọng.
1.2.1.4. Dhoti
Dhoti bắt nguồn từ một loại khố dài và bó sát từ Ấn Độ thời tiền sử. Dhoti
thường được mặc với một chiếc áo Orhna hoặc Chadar buông lỏng qua vai để che
lưng và ngực và thêm một mảnh vải để che đầu, khăn xếp. Dhoti là một mảnh vải

được may hình chữ nhật, dài khoảng 6 m, quấn quanh eo và chân, buộc ở thắt lưng.
1.2.1.5. Kurta
Là một loại trang phục truyền thống ở Afghanistan, Bangladesh, Ấn Độ,
Nepal, Pakistan và Srilanka. Đây là chiếc áo sơ mi dài ngang gối dành cho nam và
nữ. Chiếc áo này thường được mặc với quần Paijama (quần ống rộng), quần Salwar
(rộng ở đầu và hẹp ở mắt cá chân), Churidas (quần ngắn) hoặc mặc với Dhoti. Ngày
nay, người ta vẫn mặc nó với quần jean.
Một chiếc Kurta truyền thống thường được cắt theo hình chữ nhật để khơng
gây lãng phí vải, cách cắt rất đơn giản. Vào mùa thu, Kurta có ống tay dài thẳng,
dài từ nách đến cổ tay, với các chi tiết trang trí thường được thực hiện ở cổ tay.
Thân trước và thân sau chỉ là những miếng vải hình chữ nhật, hai bên có xẻ rãnh
khoảng 15. đến 30cm để người mặc di chuyển dễ dàng. Kurta thường có một hàng
cúc trước ngực, nhưng cũng có một vài trường hợp cài cúc trên vai. Kurtas truyền
thống thường khơng có cổ áo.
Kurta được may vào mùa hè bằng lụa hoặc cotton mịn, vào mùa đông được
may bằng len hoặc lụa khadi, v.v. Khi may áo này, người ta tránh dùng cúc bằng
sừng (hoặc bằng da bò, sừng trâu,…) mà chỉ dùng cúc bằng nhựa, kim loại. Hình

7


thức trang trí phổ biến nhất là thêu viền áo và cài cúc trên ngực áo. Kurta có thể
mặc hàng ngày cũng như trong những dịp quan trọng.
1.2.1.6. Achkan
Áo khoác dài được mặc bởi tầng lớp quý tộc miền bắc Ấn Độ. Loại áo này ban
đầu chỉ dành cho giới quý tộc trong hoàng tộc, nhưng đến thế kỷ 18 nó được mặc
rộng rãi hơn loại. Loại áo này dài đến đầu gối hoặc trên đầu gối, có một hàng cúc
ở giữa. của vạt áo trước, nó khác với Sherwani ở chỗ nó được làm bằng vải nhẹ
hơn và tốt hơn.
1.2.1.7. Churidar

Churidar hay churidar pyjama là một loại quần bó sát được nam và nữ ở khu
vực Nam và Trung Á mặc. Churida là một biến thể của quần Salwar. Quần
Churidar ôm sát chân, thường được cắt may từ chất liệu vải góc cạnh để có độ co
giãn tự nhiên giúp ôm sát vào chân người mặc dễ dàng hơn. Churidar có thể được
cắt dài hơn chân người mặc và có 11, nút ở gấu quần chỉ đến mắt cá chân, quần
dài quá mắt cá chân trông giống như đeo vịng trang trí. Churidar thường được mặc
với Kameez (đối với phụ nữ) hoặc Kurta (đối với nam giới), đôi khi phụ nữ mặc
churidar với áo dài bó sát và ngắn (cùng loại áo mặc với Sari).
1.2.1.8 Dupatta
Chiếc khăn dài và đa năng dành cho phụ nữ, nguồn gốc của chiếc khăn này bắt
nguồn từ nền văn minh Mohenjodaro của lưu vực Indus, ngày nay là năm ở
Pakistan. Dupatta theo truyền thống được đeo hai bên vai, tuy nhiên cũng có thể
chiếc được trùm lên đầu và trùm dọc thân, chất liệu của chiếc khăn này thay đổi từ
năm cho đến trang phục, có thể là cotton, lụa, tơ tằm, ... Khi khơng đeo theo cách
truyền thống để che đầu, có thể choàng qua ngực, với cả hai đầu kéo dài về phía
sau.
Trang phục truyền thống của Ấn Độ đã thể hiện được nền văn hóa đa dạng của
vùng đất đầy màu sắc này. Thứ nhất, trang phục phù hợp với khí hậu của Ấn Độ,

8


giúp con người dễ dàng thích ứng với điều kiện tự nhiên nơi đây. Thứ hai, trang
phục truyền thống cũng là thứ khẳng định được đẳng cấp và chính xác hơn nó thể
hiện ở màu sắc của trang phục. Ở Ấn Độ có 4 đẳng cấp:Brahmin ( người làm nghề
tơn giáo, các tu sĩ, thầy giáo và các nhà làm luật...), Kshatriya ( vua chúa và các
chiến binh), Vaishaya (người bình dân như nơng dân, người ni gia súc, thương
nhân, thợ thủ công), Sudra ( những người cùng khổ, con cháu của những bộ lạc bại
trận, khơng có tư liệu sản xuất, thường làm công việc tôi tớ, phục vụ,... bị xem là
những tiện dân).

Mỗi đẳng cấp sẽ mặc trang phục có màu sắc dành cho họ, biểu tượng màu sắc
giữ vị trí quan trọng trong tâm thức của người Ấn Độ từ thời xa xưa. Biểu tượng
của màu sắc trong quần áo giữ một vị trí quan trọng trong tâm trí của người Ấn Độ.
Do đó, các kỹ thuật và phương pháp nhuộm cũng có nhiều tiến bộ và cải tiến kể từ
thời Mohenjodaro. Tính biểu tượng của màu sắc trong chủ nhân Ấn Độ Saree chủ
yếu bắt nguồn từ truyền thống phong phú của Ấn Độ giáo. Mặc dù các khái niệm
cứng nhắc đã phai nhạt trong năm, bằng cách này hay cách khác, các khái niệm cơ
bản vẫn cịn ngun bản cho đến ngày nay.

Hình 1.3. a/Sari

b/Choli

9


Hình 1.4. a/ Achkan

b/ Kurta

1.2.2. Tơn giáo
Một số lượng lớn các truyền thống tôn giáo Ấn Độ giáo đề cập đến một bộ
sách tôn giáo được gọi là Vedas. Những kinh sách này, ban đầu là tài sản trí tuệ của
một giai cấp tư tế của Bà La Môn giáo và là cơ sở của các nghi lễ và triết lý của họ.
Đạo Phật , đạo Kỳ Na và đạo Sikh là những truyền thống chính của Ấn Độ phủ
nhận rõ ràng quyền lực của kinh Veda và quyền bá chủ về mặt xã hội và nghi lễ của
Bà La Môn giáo. Hồi giáo và Cơ đốc giáo là những truyền thống chính ở Ấn Độ
ngày càng bị người theo đạo Hindu kỳ thị là 'ngoại lai' đối với nền văn minh Ấn Độ.
Trong thời kỳ hiện đại, việc mở rộng các quốc gia thuộc địa là rất quan trọng để xác
định vị trí của tơn giáo ở Ấn Độ. Mơ hình chung trong tất cả các tơn giáo Ấn Độ là

các phong trào hiện đại tấn công sự lãnh đạo truyền thống của các linh mục, cái
được gọi là tơn giáo bình dân 'lạc hậu', và nhấn mạnh quyền tiếp cận tự do của giáo
dân đối với thánh kinh và tranh luận về tôn giáo. Theo cách này, nền tảng của thẩm
quyền tôn giáo thay đổi và trở thành trung gian của giáo dục và các hình thức truyền
thơng mới, chẳng hạn như báo in, và sau đó là đài phát thanh và truyền hình. Sự
phát triển này cũng kéo theo sự tham gia ngày càng nhiều của các phong trào tơn
giáo trong chính trị đại chúng hiện đại. Sự cạnh tranh lớn nhất trong lĩnh vực chính
trị là giữa người theo đạo Hindu và đạo Hồi và đã dẫn đến sự phân chia của Ấn Độ
thuộc Anh thành Ấn Độ và Pakistan. Chủ nghĩa dân tộc Ấn Độ giáo cần phải xây
dựng đa số người theo đạo Hindu ở Ấn Độ, nhưng lại chống lại một số phong trào

10


chống Ấn Độ giáo và chống Bà la môn giáo. Đặc biệt là trong những năm 1980 và
1990, nó đã thành công trong việc phát động các chiến dịch chống lại người Hồi
giáo và Cơ đốc giáo để củng cố 'sự thống nhất của người Hindu'. Không chỉ những
người theo đạo Hindu, mà cả những người theo đạo Hồi và đạo Sikh, ngày càng
hoạt động tích cực trên.
Ở trên đã cho chúng ta thấy được những xung đột quanh vấn đề tôn giáo ở Ấn
Độ từ xa xưa, ở Ấn Độ gồm rất nhiều tơn giáo, hay có thể nói đây là đất nước đa tơn
giáo và khơng có qui định nào lựa chọn tơn giáo chính thức vì theo quan niệm tơn
giáo là một điều con người có quyền lựa chọn và tin tưởng theo tơn giáo đó, bởi lẽ
tôn giáo nào cũng đều hướng con người ta tới cái thiện. Theo Cổng thông tin Bộ
Ngoại giao Việt Nam, hơn 80% dân số Ấn Độ theo đạo Hindu, Hồi giáo chiếm hơn
13%, Thiên chúa giáo chiếm hơn 2%, đạo Xích (Sikh) chiếm gần 2%, Phật giáo
chiếm gần 1% và đạo Kỳ Na giáo chiếm gần 0,5% là các tôn giáo lớn khác tại Ấn
Độ và nhiều tôn giáo nhỏ khác.
1.2.2.1. Đạo Hindu ( Ấn Độ Giáo)
Hindu giáo hay Ấn Độ Giáo là một tơn giáo, hệ thống tín ngưỡng và đạo pháp,

hay cách sống, được thực hành rộng rãi ở tiểu lục địa Ấn Độ và một phần của Đông
Nam Á. Hindu là tôn giáo lớn thứ ba trên thế giới về số lượng tín đồ và là tơn giáo
chiếm ưu thế ở Ấn Độ, với khoảng 80,5 % dân số tin theo (tức vào khoảng 828 triệu
người theo số liệu thống kê năm 2001). Đạo Hindu bắt nguồn từ khoảng 3.000 năm
trước trong thời kỳ Văn minh Lưu vực sơng Ấn của Ấn Độ cổ đại (2800-1900
tr.CN). Nó có nhiều giáo lý và nghi thức thực hành khác nhau nhưng xoay quanh
Brahman.Brahman là một linh hồn bất tử hiện diện trong tất cả mọi thứ và được đại
diện bởi một nhóm ba vị thần bao gồm:
+ Brahman – đấng Sáng tạo,
+Vishnu – người Bảo quản
+Shiva – đấng Hủy diệt và Tái tạo.

11


Triết lý và tư tưởng của đạo Hindu hình thành và phát triển từ thế kỷ thứ IV
đến thế kỷ XII dựa trên cac ban kinh Purana, đưa lý thuyết tam thần Brahma,
Vishnu va Shiva vào đạo Hindu. Các bản kinh Purana được viêt bằng một ngôn ngữ
đơn giản, trong đó trình bày tỉ mỉ về các nghi lễ linh thiêng, các cuộc hành hương
và các mối quan hệ giai cấp và cách để miêu tả sinh động hình ảnh các vị thần.
Đạo Hinđu rất nhấn mạnh Đạo Pháp, Nhân quả và Luân hồi.Người theo đạo
Hindu tin vào việc thờ cúng thần linh. Các tín đồ Hindu đến đền thờ hàng tuần hoặc
trong các dịp Iễ hội đặc biệt, tại đó ngồi việc dâng đồ cúng cho các vị thần họ còn
nghe các thầy tu tụng kinh. Các chủ đề nổi bật trong tín ngưỡng của đạo Hindu bao
gồm bốn Puruṣārthas, các mục tiêu hay mục đích đúng đắn của cuộc sống con
người, đó là Pháp (đạo đức / bổn phận), Artha (thịnh vượng / công việc), Kama
(mong muốn / đam mê) và Moksha (giải thoát / tự do / cứu rỗi); nghiệp (hành động,
ý định và hậu quả), Saṃsāra (vòng luân hồi) và các Yogas khác nhau (con đường
hay thực hành để đạt được moksha). Các thực hành của Ấn Độ giáo bao gồm các
nghi thức như puja (thờ cúng) và đọc kinh, thiền định, nghi thức hướng về gia đình,

các lễ hội hàng năm và các cuộc hành hương thường xuyên.
Hành hương là một phần rất quan trọng đối với đạo Hindu các tín đồ Hindu
hành hương đến các di tích linh thiêng của đạo Hindu như Vaishno Devi tại miền
bắc hoặc Tirupati tại miền nam Ấn Độ để tìm phúc lành linh thiêng, để gặp và được
các thần linh gặp gỡ. Thành phố Varanasi tọa lạc tại hai bên bờ sông Ganges cũng
là một địa điểm hành hương ưa thích. Sơng Ganges được những tín đồ Hindu tôn
sùng và dược thờ cúng như là nữ thần Ganga. Người ta tin rằng nếu dược tắm ồ
dịng sơng này sẽ rửa sạch hết tội lỗi, nghi thức tắm được cử hành mỗi 12 năm một
lần tại Lễ hội Kumbh Mela ở thành phố miền bắc Allahabad, nơi hợp lưu của sông
Ganges và sông Yamuna.
1.2.2.2. Đạo Hồi
Hồi giáo (Islam theo tiếng Ả Rập nghĩa là phục tùng theo ý chân chủ) xuất
hiện ở bán đảo Ả Rập vào khoảng thế kỷ VII. Ả Rập Xêut là quê hương của Hồi

12


giáo. Hồi giáo ra đời do hàng loại nguyên nhân kinh tế, xã hội, tư tưởng găn liền với
sự chuyển biến từ chế độ công xã nguyên thủy sang xã hội có giai cấp của các dân
tộc người vùng Trung cận Đông và yêu cầu thống nhất của các bộ lạc trong bán đảo
Ả Rập.
Tôn giáo này ra đời gắn liền với vị giáo chủ Mohammed (570 – 632) là người
thuộc gia tộc Casimu ở Mecca, khi ông được 40 tuổi ơng một mình vào hang nhỏ ở
núi Xira để tui luyện và trầm ngâm suy tưởng. Vào đêm nọ, thánh Allah (Ala – chân
chủ) đã cử thiên sứ Gabrien đến truyền đạt Thần dụ và lần đầu tiên “khải thị” cho
ông chân lý Kinh Coran khiến ông trơ thành Thánh thụ mệnh và ông tự xưng đã tiếp
thụ sứ mệnh của chân chủ trao cho và bắt đầu truyền đạo.
Cũng nằm trong các tơn giáo ở Ấn Độ có tầm ảnh hưởng, Hồi giáo chiếm
khoảng hơn 13% dân số Ấn Độ. Mặc dù Hồi giáo ở Ấn Độ bắt đầu từ khá sớm,
nhưng phải đến thế kỷ thứ 8 khi tỉnh Sindh bị chinh phục, tôn giáo này mới thực sự

xuất hiện rõ nét trong xã hội Ấn Độ. Mặc dù người Hồi giáo chỉ chiếm hơn 13%
tổng dân số Ấn Độ nhưng ảnh hưởng của Hồi giáo đối với xã hội Ấn Độ là khá lớn.
1.2.2.3. Thiên Chúa giáo
Thiên Chúa Giáo là tôn giáo lớn hàng thứ 3 tại Ấn Độ, với gần 25 triệu tín đồ,
chiếm hơn 2% tổng dân số.
Có thể nói, Thiên Chúa Giáo có một quan hệ đặc biệt với Ấn Độ mà ngoại trừ
các tôn giáo được khai sáng tại Ấn Độ không một tơn giáo nào bên ngồi có được,
kể cả Hồi Giáo là tôn giáo được truyền vào đây lâu đời. Lý do Thiên Chúa Giáo có
mối quan hệ đặc biệt với Ấn Độ là vì chính Chúa Jesus – từ năm 12 đến 30 tuổi -đã từng đến Ấn Độ để học đạo [phần nhiều là học Đạo Phật] rồi trở về Do Thái để
khai sáng Thiên Chúa Giáo. Chưa hết, sau khi Chúa Jesus bị đóng đinh trên thập tự
giá nhưng được cứu sống, Ngài đã trở lại Ấn Độ sống thời gian còn lại của cuộc đời
và từ trần ở đó.
1.2.2.4. Đạo Sikh

13


Đạo Sikh là một tôn giáo cải cách ra đời vào đầu thế kỷ thứ XVI ở vùng
Penjap miền Bắc Ấn Độ. Tơn giáo này có ảnh hưởng lớn ở Ấn Độ.
Dưới vương triều Hồi giáo Đêli (1206-1526), Ấn Độ thường xuyên bị phân
liệt về lãnh thổ và chính trị bởi các thủ lĩnh Hồi giáo chia nhau cầm quyền ở các địa
phương và nhiều lần bị quân Mông Cổ tấn công xâm lược, nhất là ở vùng Tây Bắc
rộng lớn. Bên cạnh đó, người Hồi giáo cai trị lại thực hiện chính sách phân biệt tơn
giáo. Họ dành nhiều ưu ái, quyền lợi về chính trị, kinh tế cho tín đồ Hồi giáo cũng
tức là hạn chế quyền lợi của các tơn giáo khác, trong đó có đơng đảo tín đồ Ấn giáo.
Cùng với những lí do khác về kinh tế, xã hội đã dẫn đến phong trào đấu tranh của
các giáo phái ở ẤnmĐộ. Những nhà tư tưởng của các phong trào này đều phủ nhận
sự phân chia đẳng cấp, địi bình đẳng của mọi người trước thần linh và chủ trương
không phân biệt biệt địa vị xã hội và tơn giáo, tín ngưỡng1. Trong bối cảnh lịch sử
đó, thánh sư Nanak đã sáng lập ra đạo Sikh (Sikhism) vào đầu thế kỷ XVI tại bang

Punjab thuộc miền Bắc Ấn Độ cùng chung sống hịa bình với các tơn giáo khác đã
có ở Ấn Độ như Ấn giáo (Hinduism), Kỳ na giáo (Jainism), Phật giáo (Buddhism),
Hồi giáo (Islam), Thiên Chúa giáo (Catholicism), Do Thái giáo (Judaism)… Đạo
Sikh được xem như một tôn giáo cải cách, ra đời trên cơ sở tiếp nhận tư tưởng, giáo
luật, lễ nghi… của các tơn giáo đã có ở Ấn Độ như đạo Ấn Độ giáo, Hồi giáo, Phật
giáo…
Đạo Sikh hiện là một trong những tơn giáo có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
và tư tưởng của người dân Ấn Độ chiếm gần 2% dân số cả nước , với khoảng hơn
23 triệu tín đồ, trong đó 90% sống ở tiểu bang Punjab và khoảng hơn 1 triệu tín đồ
sống ở Anh và các thuộc địa cũ của Anh. Mặc dù dân số theo Sikh giáo không bằng
dân số theo Ấn Độ giáo nhưng họ là một cộng đồng gắn bó và thịnh vượng với sự
liên kết văn hố, tơn giáo mạnh mẽ, có khuynh hướng vươn tới một nhà nước Sikh
độc lập tự chủ nhưng vẫn dung hoà, với một bản sắc riêng biệt của đạo Sikh.
1.2.2.5. Đạo Phật

14


Phật giáo là tơn giáo có nguồn gốc chính là ở miền bắc Ấn Độ cổ đại (nay là
Nepan) vào cuối TK VI trước Công nguyên. Lúc ấy, việc phân chia giai cấp trong
xã hội rất nặng nề. Sự xuất hiện của Phật giáo thể hiện tinh thần phản kháng của
những con người khơng có tiếng nói trong xã hội, chống lại 4 đẳng cấp của Bà la
mơn, tìm cách thốt khỏi chế độ nơ lệ.Trong đạo Bà la mơn, mỗi người sẽ thuộc về
một đẳng cấp trong xã hội là Brahmin, Kshatriya, Vaishaya, Sudra.
Người sáng lập Phật giáo là Thích Ca Mâu Ni. Phật giáo hiện nay là một trong
những tơn giáo lớn và có tầm ảnh hưởng nhất định trên thế giới. Triết lý của Phật
giáo dựa trên những lời dạy của Đức Phật, Siddhartha Gautama (563 - 483trước
Cơng ngun), một hồng tử thuộc hồng gia Kapilvastu, Ấn Độ. Là một trong các
tôn giáo ra đời ở Ấn Độ, Phật giáo sau đó lan rộng khắp Trung Á, Sri Lanka, Tây
Tạng, Đông Nam Á, cũng như các nước Đông Á gồm Trung Quốc, Mông Cổ, Hàn

Quốc, Nhật Bản và Việt Nam.
Mặc dù có thể nói Phật giáo là tôn giáo bắt nguồn từ Ấn Độ. Song, đây không
phải tôn giáo chiếm số đông ở Ấn Độ.
1.2.2.6. Kỳ Na giáo
Kỳ Na giáo là một trong những tôn giáo lâu đời nhất trên thế giới do Mahavir
(599 TCN - 527 TCN) thành lập ở miền bắc Ấn Độ. Ông được coi là người cùng
thời với Đức Phật vào thế kỷ thứ 6 trước Cơng ngun. Mahavira và Phật đều có
nguồn gốc quý tộc và đã từ bỏ tất cả của cải và quyền lực để sống một cuộc sống
khổ hạnh.
Kỳ Na giáo chỉ chiếm ít hơn một phần trăm dân số Ấn Độ. Trong nhiều thế kỷ,
Kỳ Na giáo được biết đến chủ yếu là cộng đồng của các thương nhân và người làm
kinh doanh. Các bang Gujarat và Rajasthan có dân số theo Kỳ Na giáo tập trung cao
nhất ở Ấn Độ. Tôn giáo này được ghi công cho người sáng lập Vardhamana
Mahavira (Người anh hùng vĩ đại 599-527 B.C.).
1.2.2.7. Hỏa giáo

15


Bái Hỏa giáo được cho là xuất hiện ít nhất cũng trên dưới 1.000 năm TCN, do
Nhà tiên tri Zarathrusta (tiếng Hy Lạp là Zoroaster) có nghĩa là “Con của Vì sao”
sáng lập. Sở dĩ, người ta gọi là Bái Hỏa giáo, hoặc Thánh Hỏa giáo là do ảnh hưởng
của tiếng Trung Quốc bởi khi quan sát bàn thờ của tôn giáo này chỉ thấy một ngọn
lửa duy nhất. Tuy nhiên, sự thật là tôn giáo này không thờ lửa, cũng chẳng thờ ai
ngoài một Thiên Chúa (Đức Chúa), cũng là Thượng đế duy nhất. Lịch sử Ba Tư xác
nhận, Bái Hỏa giáo là quốc giáo của vương quốc này trong 13 thế kỷ, từ thế kỷ VI
TCN đến thế kỷ VII SCN. Kể từ sau thế kỷ VII, Bái Hỏa giáo hầu như bị tiêu vong
khi người Arab Islam giáo đánh chiếm Ba Tư và cưỡng bách dân chúng cải sang
Islam giáo. Số không cải giáo hoặc bị giết, hoặc phải chạy sang Ấn Độ và tới tận
Trung Quốc. Tuy ngày nay, số lượng tín đồ Bái Hỏa giáo Ba Tư khơng cịn nhiều,

chỉ vào khoảng vài trăm ngàn người, nhưng đối với các nhà nghiên cứu chuyên sâu
về triết học và tơn giáo thì Bái Hỏa giáo vẫn có chỗ đứng quan trọng trong lịch sử
các tơn giáo thờ Thiên Chúa trên thế giới bởi ảnh hưởng sâu sắc của Bái Hỏa giáo
tới quan điểm cơ bản của các tôn giáo như Do Thái giáo, Islam giáo và đặc biệt là
tư tưởng bác ái của Kitô giáo.
Mặc dù tổng số người theo Hỏa giáo trong dân số Ấn Độ rất ít nhưng họ vẫn
tiếp tục là một trong những cộng đồng tôn giáo quan trọng của Ấn Độ. Theo điều
tra dân số năm 2001, có khoảng 70.000 thành viên thờ Hỏa giáo ở Ấn Độ. Hầu hết
người Parsis (tín đồ Hỏa giáo) sống ở Maharashtra (chủ yếu ở Mumbai) và phần
còn lại ở Gujarat.
1.2.3. Ẩm thực
Ấn Độ là một đất nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo có lẽ vì thế mà
các món ăn Ấn Độ cũng phần nào chứa đựng nhiều giá trị ẩm thực đa dạng trong
cách trình bày với nhiều tơng màu chủ đạo chúng được làm từ các nguyên liệu khác
nhau. Nó đã giúp các món ăn Ấn Độ có sức hấp dẫn riêng đối với những ai đam mê
khám phá ẩm thực. Hơn nữa nền ẩm thực của Ấn Độ cũng thay đổi theo từng vùng
đặc biệt bạn sẽ dễ dàng nhận thấy sự khác iệt giữa Nam Ấn và Bắc Ấn. Trong văn
hóa ẩm thực Ấn Độ thành phần chính của hầu hết các bữa ăn sẽ là gạo và bột mì.

16


Ngoài ra đậu lăng là một thực phẩm phổ biến mà mọi gia đình Ấn Độ sẽ có. Các
món ăn Ấn Độ rất đa dạng , và không thể không kể đến là ngon bởi sự đa dạng về
hương vị và vùng miền. Ẩm thực Ấn Độ liên tục được đưa vào danh sách ẩm thực
trên toàn thế giới. Ấn Độ có tới 36 nền ẩm thực riêng biệt. Nhưng ở đây cơ bản
chúng ta sẽ nói tới ẩm thực ở vùng Bắc Ấn và Nam Ấn. Ở Bắc Ấn: Gia vị và rau
ngự trị (rất nhiều lựa chọn ăn chay). Người Bắc Ấn thích bánh mì như Naan hơn
cơm. Các món ăn khơng nóng như ở miền Nam, và bạn sẽ tìm thấy nhiều sáng tạo
kém hơn. Các món ăn Nam Ấn thì: Cà ri đang nóng hơn. Ăn nhiều cơm hơn, thường

kết hợp với đậu lăng. Món ăn đặc trưng với nhiều hải sản và dừa.
1.2.3.1. Món khai vị
Ấn Độ là quốc gia ăn uống, có một bữa ăn được lên kế hoạch vào mọi thời
điểm trong ngày và thực phẩm có sẵn ở mọi ngóc ngách. Món khai vị được phục vụ
trong các nhà hàng Ấn Độ thường là những món ăn đường phố phổ biến của Ấn Độ.

Hình 1.5. a/ Món Samosa

b/ Món Chaat

c/ Bánh mì (Naan,roti,..)

1.2.3.1.1. Samosa- món ăn vặt phổ biến của người Ấn
Bánh Samosa là một loại bánh chiên có hình tam giác hoặc có hình dạng khác
tùy vào người nặn bánh. Bánh Samosa là một loại bánh ăn vặt khá được yêu thích

17


tại Ấn Độ và bạn sẽ tìm thấy món ăn này dễ dàng trên các con phố tại đây. Bánh có
2 phần gồm vỏ và nhân. Samosa có thể được nhồi nhân rau củ hoặc nhân ngọt hay
nhân thịt tùy thuộc vào sở thích của người ăn và được ăn kèm với sốt chutney bạc
hà.
1.2.3.1.2. Chaat
Bắt nguồn từ phía bắc của Ấn Độ, chaat là một món ăn nhẹ đường phố của Ấn
Độ. Từ “chaat” có nghĩa là “liếm” - và chaat là ngón tay liếm ngon lành. Có nhiều
loại chaat , nhưng tất cả đều có tinh bột (như samosa hoặc cơm phồng), rau và
tương ớt. Một trong những món phổ biến nhất là papri chaat , được làm với lớp vỏ
kiểu samosa, khoai tây luộc và đậu gà, phủ tương ớt me và những sợi mì chiên giịn.
1.2.3.1.3. Bánh mì

Bánh mì ở Ấn Độ chủ yếu là bánh mì dẹt.
Naan: Naan là một trong những loại bánh mì dẹt phổ biến nhất của Ấn Độ. Để
làm naan, người ta chuẩn bị bột nhào bằng bột mì bằng cách dùng men nở hoặc
thêm sữa chua vào bột. Bột đó sau đó được cán thành những chiếc bánh mì dẹt và
nấu trong một lò nướng của người Ấn Độ, được gọi là tandoor.
Roti: Naan phổ biến trong thực đơn của các nhà hàng Ấn Độ, nhưng roti là
món ăn chính trong các gia đình Ấn Độ. Roti là một loại bánh mì khơng cầu kỳ của
Ấn Độ, thường được làm bằng bột mì nguyên cám nhào thành bột mềm, sau đó cán
thành những vịng trịn mỏng và nấu chín trên một chiếc tava (chảo kiểu Ấn Độ)
trên bếp.
Paratha: Paratha là một loại bánh mì dẹt được xếp nhiều lớp và chiên trên
chảo. Chúng được làm bằng bột mì và bơ sữa trâu hoặc dầu được bôi giữa các lớp
bột trong khi cán chúng. Nhưng có nhiều cách để bạn có thể làm paratha, một loại
paratha nhồi đặc biệt. Stuffed Paratha là khi nhân được nhồi vào một quả bóng bột
và sau đó cuộn thành một chiếc bánh mì dẹt.

18


Poori: Poori là những khối bột hình trịn dẹt được chiên ngập dầu trong bơ sữa
hoặc dầu cho đến khi chúng phồng lên và hơi giịn ở bên ngồi. Thường được phục
vụ với aloo ki sazi (khoai tây xào), đây là một món ăn thoải mái được u thích ở
miền bắc Ấn Độ.
1.2.3.2. Món chính
Mỗi khi nhắc đến Ấn Độ, chúng ta khơng ai là khơng biết đến các món ăn Cà
ri nổi tiếng thế giới của họ. Cà ri có thể nói là quốc hồn trong ẩm thực Ấn Độ cũng
giống như phở của Việt Nam hay Kim chi của Hàn Quốc. Món ăn có thể chế biến từ
nhiều loại thịt khác nhau như ngun liệu nêm chính khơng thể thiếu chính là Cà ri.
Ẩm thực Ấn Độ có nhiều món Cà ri nổi tiếng khác nhau mà bạn nên thử qua như
món cà tím Masala nấu với Cà ri (Baingan Masala), các món gà như Chicken Curry,

Korma cay vừa, Vindaloo, Kadhai ....
Món cà ri gà bơ Thịt gà sốt bơ (hay Murgh makhani ) là một trong những
món cà ri phổ biến nhất của Ấn Độ. Điển hình là một món cà ri nhẹ, nó kết hợp
hành tây, bơ và kem trong nước sốt cà chua mịn như nhung với những miếng gà.
Nếu bạn muốn món gì đó có gia vị nhẹ và dễ ăn thì đây là một trong những món ăn
Ấn Độ tốt nhất nên thử. Gà nướng bơ là một lựa chọn đặc biệt tốt nếu đây là lần đầu
tiên bạn ăn món Ấn Độ.
Rogan josh là một món ăn chính của ẩm thực Kashmiri (vùng phía bắc Ấn
Độ). Đó là một trong những món ăn chính của Wazwan: bữa ăn nhiều món kiểu
Kashmiri. Rogan Josh gồm những miếng thịt cừu om nấu với nước thịt. Nói chung,
các đầu bếp Ấn Độ làm nước sốt này từ hành tây, sữa chua, tỏi, gừng và các loại gia
vị thơm. Được biết đến với màu đỏ rực rỡ, một loại rogan josh cổ điển sử dụng
nhiều ớt Kashmiri khô. Đảm bảo loại bỏ hạt những con này trước khi bạn sử dụng
chúng trừ khi bạn là một kẻ háu ăn để trừng phạt. Mặc dù chúng ít nóng hơn khi bỏ
hạt, nhưng ớt Kashmiri có xu hướng dịu hơn ớt cayenne. Bạn sẽ tìm thấy ớt cayenne
trong nhiều món ăn Ấn Độ khác. Hầu hết độ cay từ món rogan josh đến từ hương
thơm của món ăn chứ khơng phải do nhiệt. Đó là một món ăn ngon đủ nhẹ cho khẩu

19


×