Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.04 KB, 4 trang )

Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

Kỷ yếu khoa học

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH KIỂM SÓA T NỘI BỘ
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY MẶC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Trịnh Ngọc Ánh*, Nguyễn Thị Huệ,
Lê Thị Liên, Phạm Thị Bích Thu
Trường Đại học Hồng Đức
*Tác giả liên lạc:
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành kiểm sóa t nội bộ
đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa. Thơng qua khảo sát 200 nhà quản lý các cấp và nhân viên tại các doanh
nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu khẳng định ảnh hưởng
thuận chiều của các yếu tố cấu thành kiểm sóa t nội bộ (KSNB) đến hiệu quả hoạt
động trong doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ sự khác biệt về loại
hìnhvà quy mơ doanh nghiệp đối với nhân tố về mơi trường kiểm sóa t và hoạt
động kiểm sóa t.
Từ khóa: Kiểm sóa t nội bộ, hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp may mặc, tỉnh
Thanh Hóa.
EFFECTS OF INTERNAL CONTROL COMPONENTS ON THE
PERFORMANCE OF THE GARMENT ENTERPRISES
IN THANH HOA PROVINCE
Trinh Ngoc Anh*, Nguyen Thi Hue,
Le Thi Lien, Pham Thi Bich Thu
Hong Duc University
*Corresponding Author:
ABSTRACT
The study aimed to determine the effect of internal control components on the


performance of garment enterprises in Thanh Hoa province. Through the survey
of 200 managers at all levels and employees in the garment enterprises in Thanh
Hoa province, the study confirmed the positive effects of the components of
internal control to the businesses’ performance. At the same time, the study also
identifies the difference in type and size of the enterprise for environmental
control and control. Research results
Keywords: Internal control, performance, garment enterprises, Thanh Hoa
province.
TỔNG QUAN
Kiểm sóa t nội bộ là một cơng cụ hiệu
quả trong quản trị doanh nghiệp.
KSNB và hiệu quả hoạt động đã được
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới thực
hiện. Tác giả Salehi Mahdiv và cộng sự
(2013) khi thực hiện khảo sát tại các
ngân hàng tại Iran, nghiên cứu đã chỉ

ra rằng, mơi trường kiểm sóa t, q
trình đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm
sóa t kém hiệu quả làm nảy sinh nhiều
hành vi gian lận và sai sót trong hoạt
động ngân hàng. Tác giả Wang và Jun
(2015) bằng việc phân tích dữ liệu từ
các cơng ty niêm yết tại Trung Quốc
trong cũng khẳng định đối với các công

398


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018


này việc thiết lập hệ thống KSNB tốt
hơn nhằm cải thiện hiệu quả của
KSNB. Và đồng thời khi công ty đang
ở trong trạng thái tăng trưởng, cải thiện
KSNB sẽ cho phép đạt được các kết
quả hoạt động kinh doanh tốt hơn. Tác
giả Mawanda (2008) khi thực hiện
nghiên cứu để kiểm tra những ảnh
hưởng của KSNB đối với hoạt động tài
chính tại các trường đại học ở Uganda
đã chứng minh rằng có mối quan hệ
giữa KSNB và hoạt động tài chính của
DN. Tác giả Muraleetharan (2011) tiến
hành nghiên cứu tại Jaffna, nhằm xem
xét mối quan hệ giữa hệ thống KSNB
và HQHĐ của các cơng ty. Trong đó,
các nhân tố của KSNB được đo lường
bằng mơi trường kiểm sóa t, đánh giá
rủi ro, hoạt động kiểm sóa t và hiệu quả
tài chính được đo bằng lợi nhuận và
tính thanh khoản. Kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng, KSNB có ảnh hưởng
đáng kể đến HQHĐ của công ty.
Ở Việt Nam, các ngiên cứu về các nhân
tố cấu thành KSNB, tác giả Hồ Tuấn
Vũ (2016) với đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB
trong các ngân hàng thương mại Việt
Nam”. Hay tác giả Võ Thu Phụng

(2016) với đề tài “Tác động của các
nhân tố cấu thành HTKSNB đến hiệu
quả hoạt động của tập đoàn điên lực
Việt Nam” đánh giá tác động cùa các
yếu tố cấu thành hệ thống KSNB đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
căn cứ vào số liệu sơ cấp. Nghiên cứu
chỉ ra quan hệ thuận chiều giữa các yếu
tố cấu thành KSNB và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Như vậy, các
nghiên cứu trong và ngoài nước đều
chỉ ra rằng KNSB, các yếu tố KNSB có
quan hệ thuận chiều đến hiệu quả hoạt
động của DN. Tuy nhiên, các cơng
trình nghiên cứu về đánh giá ảnh
hưởng của các yếu tố cấu thành kiểm
sóa t nội bộ đến hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp tại Việt Nam chưa

Kỷ yếu khoa học

nhiều, đặc biệt là tại các doanh nghiệp
may mặc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
chưa có nghiên cứu nào được thực
hiện. Do vậy, bài viết nghiên cứu và
xác định ảnh hưởng của các nhân tố
cấu thành KSNB đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp may mặc
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Kết quả
bài viết với các gợi ý chính sách có thể

là cơ sở để hồn thiện KSNB nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tại các
doanh nghiệp may mặc.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện thông qua
phỏng vấn bằng bảng hỏi nhà quản trị
các cấp, kiểm sóa t, kế tóa n và nhân viên
tại các cơng ty may mặc trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa theo phương pháp chọn mẫu
phi xác suất. Thang đo đơn hướng được
sử dụng là thang đo likert 5 điểm với
điểm 1 là rất không tốt và điểm 5 là rất
tốt. Phương pháp nghiên cứu định
lượng được sử dụng chủ yếu trong
nghiên cứu như: Kiểm định độ tin cậy
Cronbach’s alpha, Phân tích nhân tố
khám khá, Phân tố nhân tố khẳng định
CFA và phân tích mơ hình cấu trúc
tuyến tính SEM. Ngồi ra, để kiểm
định sự khác biệt theo về loại hình
doanh nghiệp đến các yếu tố cấu thành
KSNB (mơi trường kiểm sóa t, đánh
giá rủi ro, hệ thống thông tin và truyền
thông, hoạt động kiểm sóa t và giám
sát), nghiên cứu sử dụng phương pháp
phân tích phương sai một yếu tố (one way ANOVA) với mức ý nghĩa là 0,05
(độ tin cậy 95%).
* Chọn mẫu: Mẫu được chọn theo
phương pháp chọn mẫu phi ngẫu
nhiên. Đối với phân tích nhân tố khám

phá EFA thì cỡ tối thiểu là gấp 5 lần
tổng số biến quan sát trong các thang
đo. Bài viết sử dụng bảng hỏi với 35
biến quan sát dùng trong phân tích
nhân tố; do vậy, cỡ mẫu tối thiếu cần
đạt là: 35 * 5 = 175 mẫu quan sát. Từ

399


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

lý do đó, nhóm tác giả sử dụng tiến
hành phát ra là 250 phiếu đến, kết quả
thu về 200 phiếu hợp lệ đưa vào phân
tích.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm doanh nghiệp may mặc
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Kỷ yếu khoa học

Theo Sở Cơng thương hiện nay trên địa
bàn Thanh Hóa có 24 doanh nghiệp
may (trong đó 7 doanh nghiệp vốn đầu
tư nước ngoài) đang hoạt động. Nhiều
doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá,
tạo cơng ăn việc làm cho hàng nghìn
lao động, đóng góp vào giá trị sản
lượng của ngành công nghiệp.


Bảng 1. Đặc điểm các doanh nghiệp may trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Tiêu chí

Loại hình DN

Quy mơ DN
Số lượng lao động

Công ty TNHH
Công ty CP
DN tư nhân
DN liên doanh
Nhỏ
Vừa
Lớn
Từ trên 10 - 200 người
Từ trên 200 - 300 người
Từ trên 300 người

Số
lượng
9
7
1
7
13
5
6

13
5
6

Tỷ lệ
37,5%
29,2%
4,1%
29,2%
54,2%
20,8%
25%
54,2%
20,8%
25%

Trong số 24 doanh nghiệp, xét về loại quy mô doanh nghiệp, trong tổng số 24
hình, có 9 doanh nghiệp là cơng ty doanh nghiệp, có 13 doanh nghiệp quy
TNHH chiếm tỷ lệ 37,5%; 07 doanh mơ nhỏ (theo tiêu chí về lao động)
nghiệp là công ty CP chiếm tỷ lệ chiếm tỷ trọng 54,2%, 05 doanh nghiệp
29,2%; 07 doanh nghiệp là doanh quy mô vừa chiếm tỷ trọng 20,8% và
nghiệp liên doanh chiếm tỷ lệ là 06 doanh nghiệp quy mô lớn chiếm tỷ
29,2%, 01 doanh nghiệp là doanh trọng 25%.
nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ 4,1%. Về Kết quả nghiên cứu
Bảng 2. Kiểm định Cronbach's Alpha của các biến
Biến
Cronbach's Alpha
Mơi trường kiểm sóa t (8 biến)
0,943
Đánh giá rủi ro (5 biến)

0,932
Hoạt động kiểm sóa t (7 biến)
0,944
Hệ thống TT và TT (4 biến)
0,917
Giám sát (5 biến)
0,914
Hiệu quả hoạt động (6 biến)
0,911
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu lần nữa kiểm định
mối quan hệ thuận chiều giữa các yếu
tố cấu thành kiểm sóa t nội bộ và hiệu

quả hoạt động trong doanh nghiệp.
Điểm nổi bật, nghiên cứu đồng thời chỉ
ra sự khác biệt về loại hình doanh
nghiệp đối với nhân tố về môi trường

400


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

kiểm sóa t và hoạt động kiểm sóa t. Cụ
thể, cơng ty CP có giá trị trung bình lớn
hơn giá trị trung bình của MTKS của
cơng ty TNHH và doanh nghiệp tư
nhân (với độ tin cậy 95%). Giá trị trung
bình của hoạt động kiểm sóa t tại cơng

ty CP có giá trị trung bình lớn hơn giá
trị trung bình của hoạt động kiểm sóa t
của cơng ty TNHH và doanh nghiệp tư
nhân. Về quy mô doanh nghiệp, môi

Kỷ yếu khoa học

trường kiểm sóa t (MT) có giá trị sig
<0,05 do vậy có sự khác biệt giữa các
quy mơ doanh nghiệp về mơi trường
kiểm sóa t. Theo đó, giá trị trung bình
của mơi trường kiểm sóa t tại doanh
nghiệp có quy mơ lớn có giá trị trung
bình lớn hơn giá trị trung bình của
MTKS của doanh nghiệp có quy mơ
nhỏ và doanh nghiệp có quy mơ vừa
(với độ tin cậy 95%).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
HỒ TUẤN VŨ (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.
VÕ THU PHỤNG (2016). Tác động của các nhân tố cấu thành HTKSNB đến
hiệu quả hoạt động của tập đoàn điện lực Việt Nam. Luận án Tiến sỹ
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
WILLIAM & KWASI (2013). The Internal Control Systems of GN BankGhana.
British Journal of Economics, Management & Trade.

401




×