Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tổ chức công tác kế toán thuế tại Công ty xây dựng Tân Long (Hải phòng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.04 KB, 73 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, khi nước ta chuyển từ mô hình kế
hoạch hoá tập trung sang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm mọi cách để tối đa hóa lợi nhuận.
Muốn thực hiện điều đó các doanh nghiệp không ngừng đổi mới, hoàn thiện
bộ máy quản lý, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư cho việc áp dụng các
tiến bộ khoa học và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên và tăng
cường công tác hạch toán kinh tế. Sự chuyển đổi này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất, tự lấy thu bù chi và tiêu thụ sản phẩm
như thế nào để đạt được hiệu quả cao.
Thuế có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân .Trước hết
thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước. Là
công cụ điều tiết thu nhập trực tiếp thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối và là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa thuế còn tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô bằng các loại thuế như
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
thu nhập cá nhân...Thuế được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và từ các
đối tượng khác nhau trong xã hội. Với những đối tượng khác nhau thì có
những quy định khác nhau về đối tượng chịu thuế, mức thuế suất và cách tính
thuế khác nhau. Thuế có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó là
một nghĩa vụ mà các doanh nghiệp phải thực hiện, nó ảnh hưởng rất nhiều
đến lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.
Vì nhận rõ tầm quan trọng của kế toán thuế trong công ty nên em đã lựa
chọn chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán thuế tại Công ty xây dựng
Tân Long”
SV: Tô Thị Bích Ngọc 1 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
Nội dung của chuyên đề đề cập đến tình hình phát triển và thực trạng công


tác kế toán thuế trong công ty. Kết cấu của đề tài được trình bày như sau:
Chương 1: Khái quát chung về công ty xây dựng Tân Long
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế tại công ty xây dựng Tân
Long
Chương 3: Đánh giá về công tác kế toán thuế tại công ty xây dựng
Tân Long
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đặng Thị Dịu và các cô chú, anh
chị trong phòng kế toán Công ty xây dựng Tân Long, em đã hoàn thành
chuyên đề này. Với kiến thức tích lũy còn hạn chế, bài báo cáo của em khó
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo, giúp đỡ
của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty xây
dựng Tân Long để em hoàn thành bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Tô Thị Bích Ngọc 2 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG TÂN LONG
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
XÂY DỰNG TÂN LONG
• Tên đăng ký bằng tiếng việt: CÔNG TY XÂY DỰNG TÂN LONG
• Địa chỉ: số 684, tổ 20, phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên
• Điện thoại: 0280 757 787 – 822 946 – 0913313179
• Số Fax: 0280 757 787
• Mã số thuế: 4600254758
• Loại hình công ty: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
• Vốn điều lệ: 5.580.000.000 đồng
• Đăng ký kinh doanh: Số 1702000011 do Sở Kế Hoạch Đầu tư Thái
Nguyên cấp ngày 10 tháng 8 năm 2000.
• Ngành nghề đăng ký kinh doanh:

+ Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
+ San lắp mặt bằng
+ Mua bán vật liệu xây dựng, Sản xuất và gia công cơ khí
+ Lắp đặt trạm máy bơm nước, thi công các công trình cấp thoát nước
+ Vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải khách du lịch…
+ Khai thác, chế biến và mua bán quặng( kẽm, chì, sắt, nhôm, đồng)
+ Xây lắp đường dây và trạm điện đến 110KV
+ Mua bán vật tư, thiết bị điện
Quá trình phát triển của công ty xây dựng Tân Long
Đối với một công ty xây dựng thì 10 năm không phải là một thời gian
dài nhưng cũng không phải là một thời gian ngắn để công ty khẳng định
thương hiệu của doanh nghiệp mình. Khi mới thành lập công ty gặp phải rất
nhiều khó khăn, một doanh nghiệp còn rất non trẻ trong ngành xây dựng dân
dụng và công nghiệp thì kinh nghiệm trở thành một hạn chế lớn nhất. Bước
SV: Tô Thị Bích Ngọc 3 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
đầu hoạt động công ty nhận thầu những công trình, hạng mục công trình có
quy mô khá khiêm tốn, nhưng với nỗ lực không ngừng của các cán bộ, công
nhân viên trong công ty thì hiện nay công ty đã đạt được những thành tựu rất
đáng kể. Vừa hoạt động sản xuất kinh doanh vừa học hỏi kinh nghiệm của các
công ty bạn, hiện nay công ty xây dựng Tân Long đã trở thành một doanh
nghiệp có tới 47 công trình xây dựng trên khắp tỉnh thành phố Thái Nguyên
và một số tỉnh lân cận như tỉnh Bắc Cạn, Lạng Sơn. Quy mô các công trình
mà doanh nghiệp nhận thầu không chỉ dừng lại ở con số dưới 1 tỷ đồng mà tới
hàng chục tỷ đồng. Với 10 năm hoạt động hiện nay công ty có tới 160 công
nhân viên chính thức, chưa kể đến tạo công ăn việc làm cho những công nhân
thuế ngoài, công nhân theo mùa vụ.
Với phương trâm hoạt động đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng
được nhu cầu thẩm mỹ và yêu cầu của khách hàng công ty luôn cố gắng để
khẳng định vị trí của mình trên thị trường.

1.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ HIỆN NAY CỦA CÔNG TY
1.2.1 Chức năng của công ty
 Tiến hành các hoạt động xây dựng dân dụng và công nghiệp trên khắp
các địa bàn của đất nước.
 Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống vật chất cho cán
bộ công nhân viên trong công ty.
 Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã
hội. Tuân thủ các quy định của pháp luật, các chính sách của Nhà
nước.
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Công ty xây dựng Tân Long có những nhiệm vụ chính sau đây
• Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và uy tín của công ty trên thị trường.
• Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để tìm ra những phương án nhăm nâng
cao tính cạnh tranh cho công ty, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt.
SV: Tô Thị Bích Ngọc 4 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
• Thực hiện tốt các chính sách, qui định; đào tạo, nâng cao trình độ cho
cán bộ công nhân viên của công ty.
1.3 CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT VÀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG TÂN LONG
1.3.1 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty
Tuy mới thành lập được 10 năm nhưng công ty xây dựng Tân Long đã
trang bị được nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho công việc thi công các công
trình có công suất hoạt động lớn như: Hai Ô tô tự đổ IFA W50 với công suất
hoạt động 5 tấn, 4 máy ủi Liên Xô với công suất hoạt động D75, 3 máy trộn
bê tông công suất hoạt động 250- 400L, 4 máy trộn vữa, 4 máy đầm bàn, 1
máy nổ khoan liên hợp LX...1 máy xẻ gỗ, 4 máy cưa bào liên hợp, 400 giàn
cốp pha thép liên hợp với công suất 1.000 m
2

Nhằm đáp ứng nhu cầu của công việc và tăng tính cạnh tranh với các
đối thủ khác, công ty đã rất quan tâm tới việc đầu tư vào cơ sở vật chất, kỹ
thuật. Ngoài những máy móc thiết bị xây dựng cần thiết thì công ty còn chú
trọng đầu tư những máy móc thiết bị xây dựng công suất và chất lượng cao
của nước ngoài như Máy cắt bê tông của Trung Quốc, Máy đầm dùi của Đài
Loan với công suất hoạt động 0,5- 3KW, Máy đào của Nhật... Với việc chú
trọng đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại đã đẩy nhanh tiến độ xây dựng và
tiết kiệm chi phí, góp phần tăng lợi nhận cho công ty.
1.3.2 Tình hình lao động của công ty
Đặc thù của doanh nghiệp xây dựng có khác so với các doanh nghiệp
sản xuất do đó mà tổ chức lao động trong công ty xây dựng Tân Long có tổng
số công nhân viên là 160 người tính đến cuối năm 2009. Trong đó bao gồm
các kỹ sư xây dựng, kỹ sư điện khí hóa, kỹ sư đô thị, cử nhân kinh tế là những
cán bộ chủ chốt thi công tại công trường. Ngoài ra còn có công nhân tại các tổ
đội xây dựng, công nhân tại xưởng sản xuất... để đáp ứng việc sản xuất và xây
dựng của công ty.
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh,
song đây là yếu tố đặc biệt vì nó liên quan đến con người, là yếu tố quan trọng
SV: Tô Thị Bích Ngọc 5 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
quyết định tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy việc phân
tích lao động và tiền lương có ý nghĩa to lớn cả về mặt kinh tế và mặt xã hội.
Theo báo cáo tình hình lao động trong năm 2009 ta có các số liệu về cơ
cấu số lượng và chất lượng lao động được tổng hợp trong bảng như sau:
Bi ể u s ố 01:
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG TÂN LONG NĂM 2009
STT Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
Số lượng

(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số lao động 150 100 160 100
1 Trực tiếp 110 73.3 100 62.5
2 Gián tiếp 40 26.7 60 37.5
Trình độ
1 Đại học, cao đẳng 15 10 17 10.625
2 Trung cấp 30 20 35 21.875
3 Công nhân 105 70 108 67.5
Từ số liệu trên ta có thể thấy rằng đến năm 2009 thì số lượng lao động
trực tiếp đã giảm tới 10 người hay giảm 9.8% và số lượng lao động gián tiếp
tăng 20 người hay tăng 11.2%. Những con số này đã phản ánh được phần nào
chính sách lao động của công ty trong năm 2009, chú trọng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đến năm 2009 thì số lượng lao động có
trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp đều tăng lên đã cho thấy sự cải thiện
về mặt chất lượng lao động trong công ty. Năm 2009 là một năm mà cả nền
kinh tế phải đối diện với khủng hoảng rất nhiều công ty đã phải phá sản hoặc
phải cắt giảm nhân công để tiết kiệm chi phí nhưng công ty xây dựng Tân
Long đã thành công trong việc tổ chức bộ máy nhân sự một cách hợp lý giúp
công ty đã vượt qua cơn khủng hoảng kinh tế và giành được sự tăng trưởng
nhất định. Nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường
SV: Tô Thị Bích Ngọc 6 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
công ty đã xác định được vai trò to lớn của việc nâng cao chất lượng lao động
và thực hiện các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu đó.

1.4 CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG TÂN LONG
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng trong quá trình quản lý và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, gọn nhẹ và khoa học, có quan hệ
phân công cụ thể về quyền hạn và rõ ràng về trách nhiệm sẽ tạo nên một môi
trường thuận lợi cho quá trình làm việc của mỗi cá nhân nói riêng và của tất
cả các bộ phận nói chung.
Hình thức tổ chức bộ máy quản lý trong công ty xây dựng Tân Long
theo hình thức trực tuyến – chức năng. Do đó đã phát huy được các ưu điểm,
hạn chế những khuyết điểm trong quản lý. Trong công ty luôn có sự thống
nhất giữa các cấp, các phòng ban, các phân xưởng trong việc chỉ đạo, giám
sát quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng Tân Long được thể hiện
qua sơ đồ 01 sau:
SV: Tô Thị Bích Ngọc 7 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xây dựng Tân Long
SV: Tô Thị Bích Ngọc 8 Lớp K3KTDNCN B
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KHKT- Quan hệ
khách hàng
Phòng tổ chức tài chính
- LĐTL
Cửa hàng kinh doanh
VLXD
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Xưởng gia công cơ khí
– SX nhôm kính

Đội điện máy vật tư vận
tải
Xưởng mộc xẻ- nội thất
xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về
mọi mặt hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm thực hiện điều hành
công ty theo luật Doanh nghiệp.
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc giải quyết các công
việc mà giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công
việc được giao kể cả ủy quyền khi giám đốc đi vắng. Thường trực
giải quyết các công việc được giao, duy trì giao ban theo lịch trình
quy định, chịu trách nhiệm thực hiện theo luật doanh nghiệp.
- Các phòng nghiệp vụ: Giúp việc cho giám đốc về các mặt chuyên
môn nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện theo luật Doanh nghiệp.
- Các đội trưởng, xưởng trưởng, chỉ huy các công trình: Là người chịu
trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về việc điều hành sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình phụ trách. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
công ty về chất lượng sản phẩm, tiến độ công việc được giao. Chịu
trách nhiệm về tài chính và các khoản nộp ngân sách với Nhà nước
theo luật Doanh nghiệp. Được ký hợp đồng lao động vụ việc đối với
lực lượng lao động ngoài xã hội. Trả lương, thưởng các hợp đồng
khoán, chi các khoản bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh môi trường
cho các đối tượng thuộc quyền và nghĩa vụ của đơn vị mình quản lý
theo đúng chế độ chính sách hiện hành trên cơ sở hướng dẫn của
công ty.
SV: Tô Thị Bích Ngọc 9 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
1.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Biểu số 02:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
TÂN LONG TRONG HAI NĂM 2007- 2008
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
(Nguồn: Phòng kế toán – Thống kê – Tài chính)
Từ bảng số liệu trên đã cho thấy công ty đến năm 2008 đã có sự phát
triển khá mạnh, tổng lợi nhuận sau thuế đã tăng lên tới 18.851.068 đồng
tương ứng với 143,04 % là một thành tích khá tốt trong bối cảnh nền kinh tế
khủng hoảng như vậy.
Chỉ tiêu tổng tài sản của công ty năm 2008 đã tăng 387.395.567 đồng
hay 12,5% cho thấy quy mô của công ty đã tăng lên mặc cho nền kinh tế đang
gặp khủng hoảng.
Nhưng chỉ tiêu tổng nợ phải trả lại tăng lên 372.544.499 đồng tương
đương 217,1% là một số cũng rất lớn, việc tăng tổng nợ phải trả như vậy làm
ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của công ty. Nếu việc tăng tổng nợ
phải trả nếu không được sử dụng hợp lý sẽ gây mất cân đối tài chính và ảnh
hưởng đến uy tín của công ty.
Tài sản ngắn hạn năm 2008 đã tăng lên 64.183.650 đồng so với năm
2007 hay 4,165% trong tổng tải sản thì nó là một con số tương đối an toàn. Từ
SV: Tô Thị Bích Ngọc 10 Lớp K3KTDNCN B
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Δ %
Tổng tài sản
3.097.798.292 3.485.193.859
387.395.567 12,5
Tổng nợ phải trả
17.160.136 389.704.635
372.544.499 217,1

Tài sản ngắn hạn
1.540.815.585 1.476.631.935
64.183.650 4,165
Nợ ngắn hạn
17.160.136 389.704.635
372.544.499 217,1
Doanh thu
3.016.747.526 5.911.073.306
2.894.325.780 95,94
Giá vốn
2.750.890.230 5.117.114.249
2.366.224.019 86,02
Lợi nhuận trước thuế
18.303.642 44.485.680
26.182.038 143,04
Lợi nhuận sau thuế
13.178.622 32.029.690
18.851.068 143,04
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
số liệu trên cho ta thấy tổng tài sản của công ty tăng chủ yếu là do là tăng tài
sản dài hạn, đó có thể là một quyết định đúng đắn và khá mạo hiểm trong
hoàn cảnh kinh tế đang gặp khủng hoảng.
Nợ ngắn hạn của công ty tăng đúng bằng số tăng của tổng nợ phải trả,
điều đó đã cho thấy chính sách tài chính của công ty đó là sử dụng nợ ngắn
hạn. Việc sử dụng nợ ngắn hạn để tăng tổng nợ phải trả cũng thể hiện năng
lực tài chính của công ty cũng rất lớn, công ty đã chỉ huy động nợ ngắn hạn
cho hoạt động của công ty.
Chỉ tiêu doanh thu năm 2008 đã tăng 2.894.325.780 đồng ( 95,94%) so
với năm 2007, một năm làm việc có hiệu quả của toàn công ty. Việc tăng
doanh thu trên đã cho thấy chính sách tài chính của công ty đã đạt được hiệu

quả làm tăng doanh thu.
Giá vốn của công ty năm 2008 cũng đã tăng lên 2.366.224.019 đồng
tương ứng tăng 86,02%. Con số này đã nói lên quy mô các công trình và hạng
mục công trình mà công ty thi công trong năm 2008 đã tăng lên rất nhiều.
Trong năm 2008 do có nhiều biến động trong giá cả nguyên vật liệu nên cũng
ảnh hưởng rất nhiều đến giá vốn sản phẩm, làm cho giá vốn tăng lên khá cao,
điều này cũng đã làm giảm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp xuống. Tuy
doanh thu rất ấn tượng nhưng do giá vốn sản phẩm cũng tăng nên đã kéo theo
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm 2008 giảm xuống chỉ còn
32.029.690 đồng.
Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của công ty đều tăng
143,04% đây là một con số rất tốt, nó đã cho thấy chính sách tài chính của
công ty đã đem lại kết quả rất khả quan cho công ty. Tuy tổng nợ phải trả của
công ty tăng lên nhưng đó là một con số an toàn vì nó đã đem lại lợi nhuận
dương cho công ty. Công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ trong điều kiện suy
thoái của nền kinh tế.
SV: Tô Thị Bích Ngọc 11 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG TÂN LONG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY
Kế toán thuế là một bộ phận không thể tách rời hệ thống kế toán, vì vậy
khi nghiên cứu công tác kế toán thuế thì trước tiên ta phải đi tìm hiểu tổng
quan về công tác kế toán tại công ty.
2.1.1 Tổng quan về công tác kế toán tại công ty
2.1.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 02: Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty
 Chức năng nhiệm vụ của các kế toán
- Kế toán trưởng: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán của

đơn vị, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên của công ty về
mọi hoạt động kế toán tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các kế toán
phần hành. Xử lý số liệu và tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở
dang và tính giá thành sản phẩm. Thực hiện kế toán thuế và các phần
hành còn lại. Trên cơ sở số liệu ghi chép, tổng hợp từng phần hành
SV: Tô Thị Bích Ngọc 12 Lớp K3KTDNCN B
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
công nợ
Kế toán
TSCĐ và
tiền lương
Kế
toán
NVL&
CCDC
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
của kế toán viên, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra, ghi sổ tổng
hợp, lập báo cáo tài chình của công ty, xác định kết quả kinh doanh
của công ty.
- Kế toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi của
công ty với khách hàng, các khoản tạm ứng và tình hình thanh toán
của đơn vị. Đồng thời theo dõi các khoản phải thu nội bộ và phải thu
khác.
- Kế toán TSCĐ và tiền lương: Mở thẻ tài sản cho tất cả các tài sản

hiện có, thu nhập chứng từ và hoàn thiện các thủ tục đề nghị công ty
tăng giảm TSCĐ hiện thời. Tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố
định hàng tháng…Đồng thời nhận bảng chấm công, bảng thanh toán
lương và các khoản trích theo lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán NVL& CCDC: Hàng ngày kế toán có nhiệm vụ ghi chép và
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL và CCDC vào sổ kế toán.
Tính giá thực tế vật liệu xuất kho, tính toán phân bổ chi phí vật liệu
dùng cho các đối tượng tập hợp chi phí.
- Thủ quỹ: Căn cứ phiếu thu chi do kế toán lập tiến hành thu chi tiền
mặt để ghi vào sổ quỹ, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ cái và sổ
chi tiết tiền mặt tương ứng.
2.1.1.2 Vận dụng chế độ kế toán tại công ty
(1).Chính sách kế toán áp dụng

Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 các hướng dẫn bổ sung và
các chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành.

Công ty thực hiện đầy đủ các quy định của bộ tài chính về việc lập cáo báo
cáo tài chính ( Bảng cân đối kế toán, Bảng kết quả hoạt dộng sản xuất kinh
doanh và thuyết minh báo cáo tài chính ).
SV: Tô Thị Bích Ngọc 13 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu

Công ty sử dụng mẫu hóa đơn, chứng từ, sổ sách, báo cáo theo mẫu quy
định tại thông tư số 60/2007/TT – BTC của Bộ Tài Chính.

Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N (theo năm dương
lịch).


Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam Đồng

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ

Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo giá đích danh

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

Phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.

Tính giá thành thành phẩm theo phương pháp giản đơn.
(2).Hình thức kế toán áp dụng
Công ty xây dựng Tân Long áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng
số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ
Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi
SV: Tô Thị Bích Ngọc 14 Lớp K3KTDNCN B

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số
phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số
phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp
chi tiết.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
SV: Tô Thị Bích Ngọc 15 Lớp K3KTDNCN B
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sæ, thÎ
kÕ to¸n
chi tiÕt
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng cân đối

số phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
( 3). Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban chức năng
Phòng kế toán có quan hệ mật thiết với các phòng ban chức năng khác
và là công cụ quan trọng để điều hành quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế
và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, nguồn vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán có quan hệ rất mật thiết với phòng kế hoạch, kỹ thuật và
quan hệ khách hàng. Phòng kế toán dựa vào những thông tin của phòng kế
hoạch, kỹ thuật và quan hệ khách hàng để xây dựng giá thành dự toán cho các
công trình, hạng mục công trình. Từ đó có những tính toán về mặt nguồn vốn
hợp lý cho các công trình đấu thầu, các hạng mục công trình.
Đối với phòng kinh doanh thì những thông tin của phòng kế toán lại cực
kỳ quan trọng. Các thông tin liên quan đến việc sản xuất sản phẩm mà cụ thể
là việc cung cấp giá vốn hàng bán quyết định rất nhiều đến tình hình tiêu thụ
sản phẩm trong công ty. Phòng kế toán làm việc có hiệu quả thì những thông
tin mà họ đưa ra rất chính xác, hợp lý do đó tạo ra sự rõ ràng trong những
thông tin cung cấp cho khách hàng.
Phòng kế toán được coi là một bộ phận cực kỳ quan trọng trong công ty
vì những thông tin tài chính mà họ cung cấp. Mọi hoạt động của các phòng
ban trong công ty, hoạt động hiệu quả hay không đều được thể hiện thông qua
những con số trong báo cáo tài chính. Do vậy mà sự hoạt đông ăn khớp, nhịp
nhàng giữa các phòng ban trong công ty là rất quan trọng, nó sẽ tạo ra bộ máy
làm việc thực sự có hiệu quả, điều mà công ty luôn muốn đạt được.
2.1.2 Khái quát về công tác kế toán thuế tại công ty
Là một công ty chủ yếu là kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng dân dụng,
giao thông, thủy lợi, điện nông thôn, mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội
thất... do vậy mà trong công ty chỉ bao gồm các loại thuế sau: thuế giá trị gia

tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế môn bài. Để theo dõi tình hình thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, công ty đã sử dụng tài khoản 333 –
SV: Tô Thị Bích Ngọc 16 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Để tiện cho việc theo dõi từng loại
thuế, công ty đã sử dụng các tiểu khoản của tài khoản 333 đó là TK 3331,
3334, 3338.
Trong những năm qua công ty xây dựng Tân Long đã thực hiện tốt các
nghĩa vụ của mình với cơ quan thuế cụ thể như sau:
− Đăng ký và sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
− Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ, nộp hồ sơ thuế đúng hạn.
− Nộp tiền thuế đúng hạn, đầy đủ, đúng địa chỉ.
− Chấp hàng chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn chứng
từ theo quy định của pháp luật.
− Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế.
− Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài
khoản mở tại ngân hàng, giải trình việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
theo yêu cầu của cơ quan thuế.
− Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
− Gửi báo cáo thuế đến các cơ quan có thẩm quyền.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG TÂN LONG
2.2.1 Kế toán thuế giá trị gia tăng
2.2.1.1 Khái quát về thuế GTGT
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,
do cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến hoặc thương mại hoặc dịch vụ tác
động vào nguyên vật liệu thô hay hàng hoá mua vào làm cho giá trị của chúng
tăng thêm.

SV: Tô Thị Bích Ngọc 17 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
* Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
* Đặc điểm của thuế GTGT.
− Mang đầy đủ các đặc điểm của thuế gián thu
− Thuế GTGT thu vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn
− Thuế GTGT có tính trung lập cao
− Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt
− Thuế GTGT có khả năng mang lại số thu lớn, thường xuyên ổn định
cho ngân sách Nhà nước
2.2.1.2 Khái quát tình hình thực hiện luật thuế
Công ty là tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, do đó công ty phải nộp thuế GTGT theo quy
định của Nhà nước. Hiện nay công ty xây dựng Tân Long đang thực hiện luật
thuế GTGT theo:
− Luật thuế GTGT được sửa đổi bổ sung năm 2005
− Nghị định số 85/2007/NĐ – CP ngày 25/5/2007
− Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008
− Thông tư số 129 /2008/TT- BTC hướng dẫn thi hành về thuế GTGT
Công ty đang thực hiện các quy định trong luật thuế GTGT và thông tư hướng
dẫn cụ thể như sau:
• Đối tượng chịu thuế
Theo quy định thì đối tượng chịu thuế GTGT tại công ty các công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao, dịch vụ vận chuyển mà công ty
cung cấp cho các đơn vị khác.
SV: Tô Thị Bích Ngọc 18 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
• Căn cứ tính thuế: Đó là giá tính thuế và thuế suất

 Giá tính thuế
− Đối với hoạt động xây lắp thì giá tính thuế GTGT là giá trị công trình,
hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế
giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt
không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc thiết bị.
− Còn đối với các loại vật liệu xây dựng, thiết bị điện...dịch vụ vận chuyển
mà công ty bán ra thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia
tăng.
 Thuế suất
− Công ty áp dụng mức thuế suất 5% đối với dịch vụ vận chuyển mà công
ty cung cấp.
− Đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì
chịu mức thuế suất là 10%.
• Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị
gia tăng là theo phương pháp khấu trừ, cụ thể là:
+ Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị
gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ.

SV: Tô Thị Bích Ngọc 19 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
Nếu giá hàng hóa, vật tư, dịch vụ là giá mua vào đã có thuế GTGT thì
giá chưa có thuế GTGT được tính theo công thức sau:
Giá chưa có
thuế GTGT
=
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem..)
1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó
• Khấu trừ và hoàn thuế
 Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
− Tại công ty thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho việc thi công các công trình, hạng mục công trình, dịch vụ vận chyển
như gạch xây dựng, cát, sỏi, đá, xi măng, thép,...xăng dầu, dịch vụ điện
nước, điện thoại... đều được khấu trừ toàn bộ.
− Đối với tài sản cố định trong công ty như: máy móc, thiết bị phục vụ cho
việc thi công, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình cũng được
khấu trừ toàn bộ theo quy định tại luật số 13/2008/QH12.
− Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai,
khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp công ty
phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót
thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là
sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
 Hoàn thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định thì đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng
liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trong năm 2009 tại công ty không có trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng.
2.2.1.3 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
SV: Tô Thị Bích Ngọc 20 Lớp K3KTDNCN B

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
• Tài khoản sử dụng
 TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã lại, được giảm
giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế
GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
- TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định:
 TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số
thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
TK 3331 có 2 TK cấp 3:
- TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
• Chứng từ sử dụng
− Phiếu thu
− Phiếu chi
− Giấy báo nợ, giấy báo có
− Hóa đơn giá trị gia tăng
SV: Tô Thị Bích Ngọc 21 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu

− Hóa đơn bán hàng thông thường
...
• Sổ sách sử dụng
Công ty có sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo quy định của bộ tài chính
về hình thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm:
− Chứng từ ghi sổ
− Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
− Sổ cái TK 133, TK 3331
Các sổ chi tiết khác có liên quan
2.2.1.4 Quy trình hạch toán thuế GTGT tại công ty
 Đối với kế toán thuế GTGT đầu vào
Trong tháng khi phát sinh các nghiệp vụ mua NVL, CCDC, hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, thì căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán sẽ ghi vào chứng từ ghi sổ cho
ngày phát sinh đó. Đồng thời kế toán cũng căn cứ vào đó để vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết NVL, CCDC, hàng hóa, sản phẩm…
Định kỳ 10 ngày kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái tài
khoản 133 và các sổ cái tài khoản có liên quan như 111, 112…
Cuối tháng kế toán phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế tài chính đã phát sinh trong tháng để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Trong tháng 10 năm 2009 công ty có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến thuế GTGT đầu vào, cụ thể như sau.
Vào ngày 1 tháng 10 công ty có mua xi măng của công ty CP TM và vận
tải Thái Hà, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng do công ty bạn cung cấp kế toán
sẽ dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán.
SV: Tô Thị Bích Ngọc 22 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
Biểu số: 03
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 1 tháng 10 năm 2009
Mẫu số : 01GTKT – 3LL
Đơn vị bán: Công ty CP TM và Vận tải Thái Hà
Địa chỉ: Phường - TP Thái Nguyên
Số tài khoản:
Điện thoại: 0280.3882243 Fax: 0280.3883163 Mã số: 0800282138
Họ tên người mua hàng: Lã Thanh Nga
Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
Địa chỉ: Phường Đồng Quang – Thành phố Thái Nguyên
Số tài khoản: 390.10.00000.2948
Hình thức thanh toán: Mã số: 4600254758
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Xi măng Tấn 17, 3 927.306 16.038.100
Cộng tiền hàng 16.038.100
Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 801.900
Tổng cộng tiền thanh toán: 16.840.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
SV: Tô Thị Bích Ngọc 23 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ cho ngày
phát sinh đó.
Biểu số: 04

Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
Địa chỉ: Đồng Quang - Thái Nguyên
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01
Ngày10 tháng 10 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Nợ Có
Số tiền
Ghi
chú
A B C 1 D
Mua xi măng 152 111 16.038.100
(0004536, 1/10) 133 111 801.900
111 16.840.000
Thép hình, tôn mạ màu
(0060274, 2/10) 152 111 70.208.000
133 111 3.510.400
111 73.718.400
… … … …
Cộng x x
200.325.60
0 x
Kèm theo … chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 10 tháng10 năm 2009.
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

(Nguồn : Phòng Kế Toán )
Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ cho các chứng từ ghi sổ phát sinh trong tháng 10.
SV: Tô Thị Bích Ngọc 24 Lớp K3KTDNCN B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Cô Đặng Thị Dịu
Biểu số: 05
Đơn vị: Công ty xây dựng Tân Long
Địa chỉ: Đồng Quang – Thái Nguyên
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày
Số tiền
01 10/10 200.325.600
02 20/10 158.400.809
03 31/10 78.890.500
- Cộng tháng
- Cộng lũy kế từ đầu
quý
- Cộng tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- Số này có …………. trang, đánh số trang từ 01 đến trang …………….
- Ngày mở sổ: ………….
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Ngày31 tháng10 năm 2009.
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Cũng theo định kỳ cứ 10 ngày lại ghi sổ một lần thì căn cứ vào chứng
từ ghi sổ kế toán có nhiệm vụ phản ánh vào sổ cái tài khoản thuế GTGT được
khấu trừ và sổ cái các tài khoản khác có liên quan.
SV: Tô Thị Bích Ngọc 25 Lớp K3KTDNCN B

×