Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tài liệu những kiến thức cần thiết dùng cho người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 56 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Đài Loan nằm ở vị trí cách Việt Nam không xa, gần gũi với chúng ta về
phong tục, tập quán và văn hóa, ngƣời Đài Loan rất giàu tình cảm và mến khách.
Khí hậu, thời tiết ở Đài Loan cũng khơng có sự khác biệt lớn so với Việt Nam.
Đây những điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động Việt Nam có thể hồ nhập
vào đời sống xã hội ở Đài Loan. Tuy nhiên, khi tới làm việc ở một vùng lãnh thổ
mới lạ nhƣ Đài Loan, ngƣời lao động sẽ không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ ban
đầu.
Để giúp ngƣời lao động Việt Nam nhanh chóng hồ nhập với cuộc sống
và công việc tại Đài Loan, Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc (DOLAB) biên
soạn và phát hành cuốn “Những kiến thức cần thiết dùng cho ngƣời lao động
Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan”. Cuốn tài liệu sẽ cung cấp cho ngƣời lao
động những hiểu biết cần thiết về phong tục, tập quán, văn hoá, con ngƣời Đài
Loan và những yêu cầu đối với ngƣời lao động khi đến làm việc ở Đài Loan.
Chúng tôi tin tƣởng rằng cuốn tài liệu này sẽ rất hữu ích với ngƣời lao
động khi tham gia khoá bồi dƣỡng kiến thức trƣớc khi đi cũng nhƣ trong thời
gian sống và làm việc ở Đài Loan.
Các ý kiến đóng góp về nội dung cuốn tài liệu xin gửi về Cục Quản lý lao
động ngoài nƣớc, số 41B Lý Thái Tổ, quận Hồn Kiếm, Hà Nội.

CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGỒI NƢỚC

1


BÀI THỨ NHẤT
MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ ĐÀI LOAN
(Lý thuyết 4 tiết, thực hành 4 tiết)
I. ĐỊA LÝ, KINH TẾ VÀ DÂN SỐ

1. Vị trí địa lý


Đài Loan là vùng lãnh thổ đƣợc hình thành bởi 11 hịn đảo lớn, nhỏ, phía
Bắc tiếp giáp với biển Đơng, Phía Nam giáp với eo biển Luzon của Phi-líp-pin,
phía Đơng tiếp giáp với Thái Bình Dƣơng, phía tây tiếp giáp với tỉnh Phúc KiếnTrung Quốc qua eo biển Đài Loan (khoảng cách hẹp nhất chỉ có 130 km). Tổng
diện tích của Đài Loan là 38.000 km2 bao gồm 2 đảo chính và các đảo nhỏ,
vùng núi chiếm 1/3 diện tích đất, độ cao so với mặt biển trên 1.000 m.
2. Khí hậu
Đài Loan có khí hậu cận nhiệt đới với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông với sự
dịch chuyển mùa diễn ra rất rõ ràng, ngƣời lao động đến đây làm việc cần chuẩn
bị quần áo theo mùa.
* Mùa xuân từ tháng 3 đến tháng 5, vào buổi sáng và buổi tối trời lạnh
còn ban ngày thời tiết ấm, núi đồi, cỏ hoa, cây cối tràn đầy sức sống. Tháng 3 ở
Đài Loan nhiệt độ vẫn còn hơi lạnh, tuy nhiên, sang tháng 4 trời ấm dần lên;
* Mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8, thời tiết nóng ẩm nhiệt độ từ 25 đến
o
35 C thƣờng có nhiều mƣa bão;
* Mùa thu từ tháng 9 đến tháng 11, nhiệt độ từ 22 đến 25o C, thời tiết
đẹp. Tháng 11, có những ngày lạnh nhƣ mùa đông;
* Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2, nhiệt độ thấp hơn 20oC, thƣờng có
mƣa

Ảnh: mùa xuân ở Đài Loan

2


3. Khu vực hành chính và dân số
Đài Loan có 22 thành phố và huyện lỵ, cụ thể:

1. Thành phố Đài Bắc là thủ phủ 9. Huyện Chương Hoá
của lãnh thổ Đài Loan;


17. Huyện Nghi Lan.

2. Thành phố Tân Bắc

10. Huyện Nam Đầu

18 Huyện Hoa Liên

3. Thành phố Cơ Long

11. Huyện Vân Lâm

19. Huyện Đài Đông

4. Huyện Đào Viên

12. Thành phố Gia Nghĩa

20. Huyện Bành Hồ

5 Thành phố Tân Trúc

13. Huyện Gia Nghĩa

21. Huyện Kim Môn

6. Huyện Tân Trúc

14. Thành phố Đài Nam


7. Huyện Miêu Lật

15. Thành phố Cao Hùng

8. Thành phố Đài Trung

16. Huyện Bình Đơng

22. Huyện Liên Giang

Hiện nay Đài Loan có khoảng 23,5 triệu ngƣời, phân bố không đồng đều
giữa các khu vực. Vùng núi mật độ trung bình 20 ngƣời/km2, vùng thành thị là
4.800 ngƣời/km2, thành phố Đài Bắc (ở phía Bắc) là nơi có mật độ dân số cao
nhất, tiếp sau đó là thành phố Cao Hùng (ở phía Nam). Khoảng 59% dân số Đài
Loan tập trung ở 4 thành phố lớn là Đài Bắc, Đài Trung, Cao Hùng và Đài Nam.

Ảnh Thành phố Đài Bắc

3


Ảnh Thành phố Cao Hùng

Ảnh Thành phố Đài Trung

Đài Loan có bốn nhóm dân tộc chính: Bộ tộc bản xứ, ngƣời Holo, ngƣời
Hakka và ngƣời ở các tỉnh khác của Trung Quốc. Ngƣời Holo, Hakka và ngƣời ở
các tỉnh khác của Trung Quốc thƣờng đƣợc gọi là ngƣời Hán. Gần đây ở Đài
Loan có những ngƣời định cƣ mới đến từ các nƣớc nhƣ: Việt Nam, Inđônêxia,

Thái Lan, Philippin và Miến Điện (họ di cƣ chủ yếu bằng hình thức lao động
hoặc kết hôn với ngƣời Đài Loan).
Ngƣời Đài Loan sử dụng ngơn ngữ chính là tiếng Hoa phổ thơng và tiếng
địa phƣơng. Chữ viết là chữ Hán dạng phồn thể, ngƣời Đài Loan cũng sử dụng
tiếng nƣớc ngoài nhƣ tiếng Nhật và tiếng Anh trong thƣơng mại quốc tế .
4. Kinh tế
4


Mặc dù không đƣợc công nhận là một quốc gia độc lập nhƣng Đài Loan
vẫn đƣợc xem nhƣ là “con rồng châu Á” với nền kinh tế phát triển vào hàng bậc
nhất ở khu vực châu Á. Ngoài sự phát triển mạnh mẽ của ngành nông nghiệp
dựa trên kỹ thuật lai tạo giống và trình độ thâm canh kỹ thuật cao, các ngành
nhƣ kỹ thuật điện tử và thƣơng mại cũng là một trong những thế mạnh của Đài
Loan trong phát triển kinh tế. Thặng dƣ thƣơng mại và dự trữ ngoại tệ của Đài
Loan đƣợc xếp vào loại lớn so với những nƣớc phát triển. Đài Loan có nhiều tập
đồn cơng nghiệp lớn, ngồi ra cịn có khoảng 80.000 xí nghiệp vừa và nhỏ,
chiếm 98% tổng số xí nghiệp ở Đài Loan, đạt 50% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp và 60% tổng giá trị sản phẩm xuất khẩu. Các xí nghiệp vừa và nhỏ đã
góp phần tạo nên sự tăng trƣởng kinh tế của Đài Loan trong suốt 40 năm qua và
cũng là nơi sử dụng lao động nƣớc ngồi nhiều nhất. Mức thu nhập bình qn
theo đầu ngƣời khoảng 20.000USD/năm.
5. Danh lam thắng cảnh và du lịch
- Đạm Thuỷ - Đài Bắc: Là phố cổ với phong cách cổ xƣa với các món ăn
ngon, cảnh trí hấp dẫn của mặt trời buổi chiều ở biển.
Các món ăn đặc sắc: viên cá, đậu phụ bọc miến, tƣơng cá, nƣớc ô mai,
ruốc cá, trứng sắt hiệu Bà Già;
Phƣơng tiện giao thông: từ Đài Bắc đi tàu điện ngầm theo tuyến chỉ dẫn
màu đỏ đến Đạm Thuỷ.


Ảnh Đạm Thuỷ- thành phố Đài Bắc

- Dương Minh Sơn - Đài Bắc: là một ngọn núi có phong cảnh đẹp quanh
năm và có những điểm tham quan nổi tiếng nhƣ: Công viên quốc gia Dƣơng
Minh Sơn, Đại Đồn Sơn, Kình Thiên Cƣơng, Trúc Tử Hồ... Trong đó mùa hoa
vào mùa xuân và suối nƣớc nóng vào mùa Đơng thu hút đơng khác du lịch nhất.
Món ăn đặc sắc: rau rừng, gà ni thả tự nhiên và các đặc sản của núi
rừng.
5


Phƣơng tiện giao thông: đi xe buýt số 260 xuất phát từ ga Đài Bắc; xe
buýt màu đỏ số 5 xuất phát từ trạm tàu điện ngầm Kiến Đàm.

Ảnh núi Dƣơng Minh Sơn- Đài Bắc

- Phủ Thành - Đài Nam: là cố đô của Đài Loan với rất nhiều di tích cấp
quốc gia nổi tiếng nhƣ Miếu Khổng Tử, Bình An Cổ Bảo, Ức Tái Kim Thành,
Xích Khảm Lầu.
Món ăn đặc sắc: mì Đảm tử, bánh tơm, bánh mỳ hình quan tài, tào phớ.
Phƣơng tiện giao thông: đi xe buýt xuất phát từ bến xe Đài Nam
- Tri Bản - Đài Đông: nằm ở phía đông Đài Loan, đƣợc nhiều ngƣời biết
đến với các suối nƣớc khống nóng nổi tiếng và các phong cảnh tự nhiên nhƣ
núi non, khe suối, thác nƣớc.
Món ăn đặc sắc: hoa kim trâm, hoa lạc thần, quả na, trà hoa cúc.
Phƣơng tiện giao thông: đi xe buýt Đỉnh Đông đến Tri Bản xuất phát từ
thành phố Đài Đông.
- Thái Lỗ Các – Hoa Liên: nổi tiếng với các cảnh quan thiên nhiên kỳ vĩ
nhƣ động Cửu Khúc, Thiên Trƣờng, Thanh Thuỷ, Đoạn Nha, Trƣờng Xuân,
đƣờng Bạch Dƣơng...

Món ăn đặc sắc: rau rừng, trà Sơn Tơ, bánh khoai môn
Phƣơng tiện giao thông: xe buýt Hoa Liên đến Thiên Trƣờng xuất phát từ
ga Hoa Liên.

6


Ảnh Công viên quốc gia Thái Lỗ Các- Hoa Liên

II. ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ

1. Phong tục, tập quán
Phong tục, tập quán của ngƣời Đài Loan chịu ảnh hƣởng của Nho giáo, rất
gần gũi với phong tục, tập quán của ngƣời Việt Nam, Đài Loan cũng sử dụng cả
lịch dƣơng và lịch âm, duy trì phong tục cúng lễ, đốt hƣơng và vàng mã vào
ngày rằm, mùng một và các ngày tết, ngày giỗ thờ cúng cha mẹ, tổ tiên nhƣ Việt
Nam. Trong một gia đình thƣờng sống chung các thế hệ ông bà, cha mẹ và con
cháu, ngƣời con trai lớn nhất trong gia đình sẽ có trách nhiệm phụng dƣỡng cha
mẹ, lo việc thờ cúng, vì thế vị trí ngƣời con trai lớn nhất trong gia đình là rất
quan trọng.
Ngƣời Đài Loan rất chăm chỉ trong cơng việc, có đời sống văn hố phong
phú, thích uống trà và có thói quen thƣởng thức trà nóng trong các tách nhỏ, trà
đƣợc chế biến có hƣơng vị rất thơm ngon, khi uống thƣờng san ra 2 cốc để
thƣởng thức hƣơng thơm của trà từ cốc cao (gọi là cốc ngửi) sau đó mới uống trà
ở cốc thấp hơn, một ấm trà đƣợc pha rất nhiều lần khi nào thật loãng mới bỏ.
Một số đàn ơng Đài Loan có thói quen ăn trầu, dọc các tuyến đƣờng giao
thơng thƣờng có các ki ốt nhỏ bán trầu do các cô gái trẻ đứng bán, đây cũng là
một nét văn hoá riêng biệt của Đài Loan mà ngƣời nƣớc ngồi rất thích thú đƣợc
biết, đƣợc chụp ảnh.


7


Ảnh Bán trầu cau trên đƣờng phố ở Đài
Loan

Văn hoá ẩm thực: ngƣời Đài Loan ăn cơm, mỳ, bánh bao và các loại bánh
làm từ bột mỳ có nhân thịt bên trong... Thơng thƣờng các món ăn hàng ngày,
ngƣời Đài Loan thƣờng ít ăn nhiều thịt, ít rau, thức ăn hay xào nhiều dầu mỡ,
hay nấu các món canh, lẩu, canh hầm, canh gà... ăn rất cay, ít ăn các món luộc,
trong các món ăn hay nêm xì dầu (nƣớc tƣơng), ớt quả phơi khô, một số loại
thuốc bắc nên thức ăn có mùi vị rất đặc trƣng. Ngƣời Đài Loan thích ăn các món
mỳ nấu, bánh sủi cảo, vằn thắn, bánh bao, uống sữa đậu nành, trà sữa trân châu
và hay uống các đồ uống đóng chai.... Một món ăn bình dân rất đặc trƣng mà
ngƣời Đài Loan rất ƣa thích là món đậu phụ thối, đậu phụ thối thƣờng đƣợc bán
ở các chợ đêm, mùi đậu phụ thối cũng là mùi vị đặc trƣng tại các chợ đêm của
Đài Loan, nhƣng khơng phải ngƣời nƣớc ngồi nào cũng thích mùi vị và dám ăn
món đậu phụ thối.
Hình ảnh một số món ăn phổ biến ở Đài Loan

1. Trứng tráng sò biển

2. Trà sữa trân châu

8


1. Đậu phụ thối

2. Bánh mì quan tài


6. Bánh dày cuốn thịt (Gua Bao)

7. Mực nƣớng

8. Bánh gạo Mochi

9. Xôi ống

9


10. Món mỳ sợi nấu lịng lợn

11. Món Tian Bu La

2. Các ngày lễ tết theo phong tục của ngƣời Đài Loan
Giới thiệu 5 ngày Tết tiêu biểu nhất của Đài Loan, giúp ngƣời lao động
tìm hiểu đƣợc phong tục tập quán và sớm thích nghi với cuộc sống tại Đài Loan.
a. Tết xuân (mồng 1 tháng 1 đến ngày rằm tháng 1 âm lịch)
Tết xuân đƣợc tính theo âm lịch và là ngày Tết truyền thống chào năm
mới đƣợc coi trọng nhất của ngƣời Đài Loan. Vào dịp trƣớc Tết mọi nhà đều
dọn dẹp trang hoàng nhà cửa, mua sắm hàng Tết để đón năm mới. Ngày nghỉ tết
thƣờng bắt đầu từ ngày 30 (ngày Trừ tịch). Ngày này, mọi ngƣời ai cũng về nhà
để cùng gia đình ăn chung bữa cơm tối, tƣợng trƣng cho sự đoàn viên gia đình.
Sau bữa tối, mọi ngƣời tiếp tục cùng nhau các hoạt động vui chơi trong gia đình
cho đến nửa đêm để “Đón giao thừa”, tặng cho nhau những phong bao đỏ (lì xì),
cầu chúc cho nhau những lời chúc tốt đẹp nhất, để biểu tƣợng sự tốt lành, may
mắn trong năm mới. Ngày mùng 1 tết đầu năm, mọi ngƣời thăm viếng chúc
mừng năm mới, đi lễ chùa đầu năm. Ngày mùng 2 tết có tục lệ “về nhà mẹ đẻ”,

các cơ gái đã có chồng sẽ đƣa gia đình về nhà thăm bố mẹ vui vầy cùng cả nhà.
Ngày mùng 4 tết là ngàu các vị thần xuống hạ giới, nhà nhà, ngƣời ngƣời đều lễ
bái, cầu thần ban phúc. Ngày mùng 5 tết là ngày khôi phục lại mọi nếp sống
thƣờng ngày, các cửa hàng cửa hiệu bắt đầu mở cửa trở lại.
Các món ăn tiêu biểu trong dịp Tết: củ cải trắng thể hiện cho “Điềm may
mắn”, cá thể hiện “cả năm dƣ dả”, canh rau cải (cải sống lâu) thể hiện “Trƣờng
thọ”, bánh tổ thể hiện“Thăng tiến”.

10


Ảnh bắn pháo hoa đêm giao thừa ở Đài Bắc

b. Tết Nguyên tiêu (ngày rằm tháng giêng âm lịch)
Ngày 15 tháng 1 âm lịch hàng năm đƣợc gọi là ngày Tết Nguyên tiêu
hoặc Đăng tiêu, cũng là ngày cuối cùng của Tết xuân. Vào ngày này mọi nhà
đều làm bánh nguyên tiêu, sau khi cúng tế tổ tiên, cả nhà ăn bánh thể hiện sự
đoàn viên hạnh phúc.
Rất nhiều các đền miếu chùa chiền ở khắp Đài Loan vào ngày này tổ chức đêm
hội hoa đăng.

Ảnh Đèn lồng Tết nguyên tiêu ở Đài Loan

c. Tết Đoan ngọ (mồng 5 tháng 5 âm lịch)
Vào ngày tết Đoan ngọ, mọi ngƣời đều treo trƣớc cửa nhà mình một bó cỏ
xƣơng bồ và cây ngải cứu, còn đeo bên mình một chiếc túi thơm để đƣợc bình
an. Đúng 12 giờ trƣa, có tập tục “Quả trứng dựng đứng”, các nơi tổ chức cuộc
đua “Chèo thuyền rồng” vơ cùng náo nhiệt. Món ăn tiêu biểu: bánh ú.
11



d. Tết Trung nguyên (ngày rằm tháng 7 âm lịch)
Theo truyền thuyết, tháng 7 âm lịch hàng năm là tháng của Quỷ. Cửa lớn
ngăn giữa thế giới của Quỷ và thế giới của ngƣời sẽ đƣợc mở ra vào tháng này.
Vào ngày Tết Trung nguyên, hầu hết các công ty, gia đình, cửa hàng đều đem rất
nhiều đồ ăn phòng phú ra để cúng hồn quỷ. Rất nhiều các đên thờ miếu mạo
cũng tổ chức những nghi thức phổ độ chúng sinh, cúng bái thần và cô hồn, cầu
nguyện bình an.
đ. Tết Trung thu (ngày rằm tháng 8 âm lịch)
Ngày 15 tháng 8 âm lịch tƣơng truyền là ngày sinh của Thần mặt trăng và
mặt trăng sẽ đẹp nhất, sáng nhất trong năm. Vào dịp tết Trung thu, tất cả các
thành viên trong gia đình tụ họp đoàn viên, vừa ăn bánh trung thu, ăn bƣởi vừa
ngắm trăng. Ngoài ra, vào ngày này, ngƣời Đài Loan thƣờng hay tổ chức tiệc
ngồi trời tại nhà, ngồi cơng viên hay đi dã ngoại trên núi, ngồi biển... khơng
khí rất sơi động. Theo quan niệm của ngƣời Đài Loan “Ăn bánh trung thu” có ý
nghĩa đồn tụ tốt đẹp, “Ăn bƣởi” có ý nghĩa ông trăng phù hộ cho mình.
Theo quy định tại Điều 37 Luật lao động cơ bản của Đài Loan, ngƣời
lao động đƣợc nghỉ những ngày sau:
Các ngày kỷ niệm:
- Ngày Tết dƣơng lịch (1/1);
- Ngày kỷ niệm hồ bình (28/2);
- Ngày kỷ niệm cách mạng (29/3);
- Ngày Quốc tế lao động (1/5);
- Ngày Khổng tử và ngày Nhà giáo (28/9);
- Ngày Quốc khánh (10/10);
- Ngày sinh cố tổng thống Tƣởng Giới Thạch (31/10);
- Ngày sinh của cố tổng thống Tôn Trung Sơn (12/11);
- Ngày Hiến pháp (25/12).
Các ngày lễ:
- Ngày thành lập Đài Loan (2/1)

- Lễ hội mùa xuân, tết cổ truyền dân tộc (từ ngày 01- 03 tháng 1 âm lịch);
- Ngày bà mẹ, trẻ em (4/4 âm lịch)
- Tết Thanh minh (5/4 âm lịch);
- Ngày Tết Đoan ngọ (05/ 5 âm lịch);
- Ngày Tết Trung thu (15/ 8 âm lịch);
- Ngày lễ Quang phục 25/10.
- Ngày 30 tết (30/12 âm lịch).
3. Tín ngƣỡng, tơn giáo
12


- Đạo Phật là tơn giáo có đơng ngƣời theo nhất ở Đài Loan, có khoảng 4,9
triệu Phật tử.

Ảnh chùa Long Sơn Tự- Đài Bắc

- Đạo Tin lành có khoảng 421.641 ngƣời.
- Đạo Thiên chúa có khoảng 295.742 ngƣời.

Ảnh Nhà thờ Trung Sơn- Đài Bắc

- Đạo Hồi có khoảng 52.000 ngƣời.

13


BÀI THỨ HAI
NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN CỦA LUẬT LAO ĐỘNG, HÌNH SỰ, DÂN
SỰ, HÀNH CHÍNH CỦA ĐÀI LOAN
(6 tiết)

I. NHỮNG THỦ TỤC CẦN THIẾT ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI
LÀM VIỆC TẠI ĐÀI LOAN

1. Bản cam kết của ngƣời lao động
Trƣớc khi sang Đài Loan làm việc, ngƣời lao động cần điền “ Bản cam kết
về tiền lƣơng và chi phí của ngƣời lao động nƣớc ngoài sang làm việc tại Đài
Loan". Trong Bản cam kết phải viết rõ và viết đúng về các chi phí có liên quan
phải nộp, tiền lƣơng đƣợc lĩnh khi đến Đài Loan làm việc. Bản cam kết sẽ có các
bên tham gia ký xác nhận, theo trình tự: chủ sử dụng lao động, công ty môi giới
nhân lực Đài Loan, ngƣời lao động, doanh nghiệp XKLĐ và cơ quan chủ quản
của công ty XKLĐ Việt Nam. Ngƣời lao động xuất trình bản cam kết khi làm
thủ tục xin Visa nhập cảnh và do chính mình mang đến Đài Loan giao cho chủ
thuê để xin Giấy phép thuê lao động.
2. Kiểm tra sức khoẻ
Trong vòng 3 ngày sau khi nhập cảnh tới Đài Loan, chủ sử dụng hoặc
công ty môi giới phải đƣa ngƣời lao động đi khám sức khoẻ tại bệnh viện đƣợc
cơ quan y tế trung ƣơng (Nha Y tế, Viện Hành chính) quy định.
Nội dung khám sức khoẻ gồm:
(1) Khám X quang phổi.
(2) Kiểm tra HIV.
(3) Thử máu kiểm tra bệnh giang mai.
(4) Thử máu kiểm tra bệnh sốt rét.
(5) Thử phân kiểm tra ký sinh trùng đƣờng ruột.
(6) Thử nƣớc tiểu kiểm tra Amphêtamin và Moócphin.
(7) Xét nghiệm thai nghén (với nữ).
(8) Các xét nghiệm khác do Cơ quan chủ quản y tế Đài Loan quy định.
(9) Xét nghiệm kháng thể hoặc chủng ngừa bệnh sởi và bệnh rubella.
Nếu không đạt một trong các mục khám sức khoẻ nói trên sẽ không đƣợc
cấp giấy phép làm việc và bị trả về nƣớc.
Việc khám sức khoẻ theo định kỳ nhƣ sau:

- Trong vòng 30 ngày trƣớc hoặc sau ngày đủ 6 tháng làm việc tính từ
ngày nhập cảnh, phải đi khám sức khỏe và thông báo kết quả kiểm tra sức
khỏe.
- Trong vòng 30 ngày trƣớc hoặc sau ngày đủ 18 tháng làm việc tính từ
14


ngày nhập cảnh, phải đi khám sức khỏe và thông báo kết quả kiểm tra sức khỏe.
- Trong vòng 30 ngày trƣớc hoặc sau ngày đủ 30 tháng làm việc tính từ
ngày nhập cảnh, phải đi khám sức khỏe và thông báo kết quả kiểm tra sức khỏe.
Trong thời gian làm việc tại Đài Loan, nếu ngƣời lao động không đạt một
trong các hạng mục kiểm tra theo quy định, thì sẽ đƣợc uống thuốc điều trị tại
Đài Loan và đƣợc khám lại 1 lần, nếu vẫn không đạt yêu cầu thì buộc phải về
nƣớc chữa bệnh và sẽ đƣợc quay trở lại khi đã khỏi bệnh.
Nếu ngƣời lao động trong thời gian làm việc tại Đài Loan mang thai, chủ
thuê không đƣợc lấy lý do này để đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng, cƣỡng bức
ngƣời lao động về nƣớc. Nhƣng do mang thai mà ngƣời lao động không thể đảm
nhận đƣợc cơng việc đã giao thì chủ th sẽ lấy lý do này để chấm dứt hợp đồng
với ngƣời lao động. Nếu ngƣời lao động là đối tƣợng điều chỉnh của Luật lao
động tiêu chuẩn, có đóng bảo hiểm lao động nhƣ ngành sản xuất chế tạo, công
trƣờng xây dựng, các đơn vị dịch vụ xã hội, bị chủ thuê đơn phƣơng chấm dứt
hợp đồng thì chủ thuê phải báo trƣớc cho ngƣời lao động biết và chi trả tiền thôi
việc theo quy định của luật, nếu ngƣời lao động làm việc trong các ngành nghề
không phù hợp áp dụng theo Luật lao động tiêu chuẩn (nhƣ lao động làm việc
trong gia đình), sẽ do hai bên ngƣời lao động và chủ thuê cùng thƣơng lƣợng về
việc chấm dứt hợp đồng.
Trong thời gian ngƣời lao động làm việc tại Đài Loan, nếu do mang thai,
thân thể và tinh thần sẽ có sự biến đổi lớn, lại khơng có ngƣời nhà hoặc bạn bè
giúp đỡ, sẽ khơng hồn thành đƣợc công việc đảm nhận, do vậy, Ủy ban lao
động đề nghị ngƣời lao động nƣớc ngồi khi có quan hệ tình dục, nên áp dụng

các biện pháp tránh thai nhƣ bao cao su, thuốc ngừa thai... để bảo vệ quyền lợi
bản thân.
3. Làm thủ tục đăng ký cƣ trú ngoại kiều, gia hạn hộ chiếu
3.1. Thẻ cƣ trú:
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày ngƣời lao động nhập cảnh vào Đài Loan,
chủ thuê hoặc công ty môi giới sẽ mang theo giấy tờ có liên quan và đƣa ngƣời
lao động đến trạm phục vụ thuộc Cục xuất nhập cảnh và di dân (nhƣ bảng phụ
lục 8) nơi ngƣời lao động cƣ trú để làm thẻ cƣ trú và lấy dấu vân tay. Thời hạn
của thẻ cƣ trú đƣợc cấp lần đầu là 6 tháng, sau khi có giấy phép thuê lao động,
ngƣời lao động lại phải đến Cục xuất nhập cảnh và di dân để gia hạn thẻ cƣ trú,
có thể gia hạn một lần với thời hạn 3 năm hoặc gia hạn nhiều lần mỗi lần 1 năm.
Từ ngày 01/02/2012 Đài Loan thực hiện nội dung sửa đổi Điều 52 và
Điều 55 Luật Dịch vụ việc làm, theo đó:
15


- Giấy phép thuê lao động nƣớc ngoài (bao gồm: lao động phổ thông,
thuyền viên tàu cá, lao động làm việc trong gia đình) cấp cho chủ sử dụng có
thời hạn 3 năm, do đó, hợp đồng lao động ký giữa ngƣời lao động và chủ sử
dụng cũng là 3 năm (khơng có chế độ gia hạn). Khi làm việc tại Đài Loan đủ 3
năm, ngƣời lao động buộc phải về nƣớc ít nhất 1 ngày và sau đó, bạn lại có thể
quay trở lại Đài Loan làm việc.
- Tổng thời gian làm việc tại Đài Loan của lao động nƣớc ngồi (lao động
phổ thơng, thuyền viên tàu cá, lao động làm việc trong gia đình) khơng q 12
năm.
- Chủ sử dụng lao động không đƣợc thu giữ trái phép khi chƣa có sự đồng
ý của ngƣời lao động thẻ cƣ trú hoặc tài sản của ngƣời lao động.

Ảnh mẫu thẻ cƣ trú


- Ngƣời lao động cần chú ý nhắc chủ sử dụng lao động làm thủ tục gia
hạn thời gian cƣ trú trƣớc khi mãn hạn cƣ trú.
3.2. Hộ chiếu:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hộ chiếu của công dân Việt Nam
là tài sản quốc gia, do vậy, chủ sử dụng và công ty môi giới không đƣợc phép
thu giữ hộ chiếu của ngƣời lao động khi khơng đƣợc sự đồng ý của đƣơng sự.
Hộ chiếu có thời hạn 10 năm, trong thời gian làm việc tại Đài Loan, nếu hộ
chiếu chỉ còn thời hạn dƣới 6 tháng, bạn phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho ngƣời
khác đến làm thủ tục gia hạn hộ chiếu tại Văn phòng kinh tế - Văn hóa Việt Nam
tại Đài Bắc.
4. Xin cấp giấy phép làm việc và gia hạn giấy phép
a. Xin giấy phép
Trong thời gian 15 ngày sau khi nhập cảnh, chủ sử dụng đến Uỷ ban lao
động Đài Loan xin giấy phép thuê lao động, trên giấy phép ghi rõ công việc, địa
điểm làm việc của ngƣời lao động và tên chủ sử dụng. ngƣời lao động không
16


đƣợc tự ý chuyển đổi chủ và công việc khi chƣa đƣợc Uỷ ban lao động cho
phép.
b. Gia hạn giấy phép
- Khi Giấy phép thuê lao động hết hạn, nếu chƣa đƣợc Ủy ban lao động,
Viện Hành chính Đài Loan cho phép gia hạn, ngƣời lao động phải xuất cảnh về
nƣớc .
- Trong vòng 30 ngày trƣớc hoặc sau ngày đủ 6 tháng, 18 tháng và 30
tháng làm việc sau khi ngƣời lao động nhập cảnh, chủ thuê phải sắp xếp cho
ngƣời lao động đi khám sức khỏe và thông báo kết quả kiểm tra sức khỏe cho
Cơ quan chủ quản y tế tại địa phƣơng trong vòng 15 ngày sau khi có giấy kết
quả sức khỏe.
- Nếu ngƣời lao động về nƣớc vì chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc giấy

phép thuê lao động hết hạn, hoặc kết quả khám sức khỏe không đạt yêu cầu, về
nƣớc điều trị khỏi và tái khám lại đạt yêu cầu, không vi phạm qui định pháp
luật, ngƣời lao động đƣợc phép quay lại làm việc tại Đài Loan. Sau khi về nƣớc
01 ngày, ngƣời lao động có thể làm thủ tục xin Visa tái nhập cảnh vào Đài Loan
làm việc. Trƣớc khi về nƣớc ngƣời lao động đã hoàn tất chƣơng trình khám sức
khỏe định kỳ tại những bệnh viện Đài Loan và đƣợc cấp giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy định và có giá trị sử dụng trong vịng 3 tháng,
khi nhập cảnh Đài Loan khơng cần khám lại trong vòng 3 ngày.
- Sau khi ngƣời lao động nhập cảnh vào Đài Loan, liên tục bỏ việc 03
ngày, mất liên lạc và làm việc cho chủ thuê bất hợp pháp, ngƣời lao động sẽ bị
phạt từ 30.000 Đài tệ đến 150.000 Đài tệ và bị trục xuất trong thời hạn qui
định, không đƣợc tiếp tục làm việc trên vùng lãnh thổ Đài Loan nữa .
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƢỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI ĐÀI
LOAN

1. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi
a. Đối với lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất, công trường xây
dựng, các đơn vị dịch vụ xã hội;
- Thời gian làm việc bình thƣờng của ngƣời lao động không quá 8
giờ/ngày, tổng thời gian làm việc trong 2 tuần không quá 84 giờ, làm việc liên
tục 4 giờ phải có ít nhất 30 phút nghỉ ngơi, trong mỗi 7 ngày làm việc ngƣời lao
động đƣợc nghỉ ít nhất 1 ngày (gọi là ngày nghỉ trong tuần).
- Nếu ngƣời lao động làm việc quá thời gian nêu trên đƣợc tính là làm
thêm giờ. Tổng thời gian làm việc bình thƣờng và thời gian làm thêm giờ khơng
q 12 giờ/ngày, tổng thời gian làm thêm giờ không quá 46 giờ/tháng.
17


- Nếu vì thiên tai hoặc sự cố đột xuất mà chủ sử dụng cần thì có thể kéo
dài thời gian làm việc bình thƣờng của ngƣời lao động, nhƣng sau đó phải bố trí

cho ngƣời lao động thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Chủ sử dụng không đƣợc ép làm
thêm giờ nếu nhƣ ngƣời lao động không thể làm thêm vì lý do sức khoẻ hoặc
các lý do chính đáng khác.
- Thời gian nghỉ lễ và nghỉ phép:
+ Ngƣời lao động đƣợc nghỉ trong các ngày lễ kỷ niệm, ngày tết và các
ngày nghỉ theo quy định của pháp luật Đài Loan (gọi tắt là ngày nghỉ lễ) và đƣợc
hƣởng lƣơng nhƣ ngày đi làm bình thƣờng. Hai bên có thể căn cứ tính chất và
u cầu thực tế công việc để điều chỉnh việc nghỉ các ngày lễ, nhƣng ngƣời lao
động phải đƣợc hƣởng đủ số ngày nghỉ lễ, nếu đồng ý đi làm theo yêu cầu của
chủ sử dụng phải đƣợc thanh toán tiền làm thêm theo quy định.
+ Ngƣời lao động làm việc liên tục đủ 1 năm trở lên đến dƣới 3 năm, mỗi
năm đƣợc hƣởng 7 ngày nghỉ phép. Thời gian nghỉ phép năm của năm trƣớc
đƣợc nghỉ trong thời gian làm việc của năm liền kề ngay sau đó. Thời gian nghỉ
phép đƣợc hƣởng lƣơng nhƣ ngày đi làm bình thƣờng. Hai bên có thể thoả thuận
với nhau về thời điểm nghỉ phép, nếu hết năm mà chủ sử dụng không thu xếp bố
trí đƣợc thì phải trả thêm tiền lƣơng các ngày phép không nghỉ của ngƣời lao
động bằng tiền công một ngày làm việc bình thƣờng là 626 Đài tệ/ngày.
b. Đối với lao động làm trong các gia đình của Đài Loan
- Thời gian làm việc mỗi ngày của ngƣời lao động đảm bảo để hồn thành
khối lƣợng cơng việc đƣợc chủ sử dụng giao phó. Trong 01 tuần làm việc, ngƣời
lao động đƣợc nghỉ một ngày (gọi là ngày nghỉ trong tuần).
- Thời gian nghỉ phép: ngƣời lao động làm việc liên tục đủ một năm trở
lên đến dƣới ba năm, mỗi năm đƣợc hƣởng 7 ngày phép. Thời gian nghỉ phép
năm của năm trƣớc đƣợc nghỉ trong thời gian làm việc của năm liền kề ngay sau
đó. Thời gian nghỉ phép đƣợc hƣởng lƣơng nhƣ ngày đi làm bình thƣờng. Hai
bên có thể thoả thuận với nhau về thời điểm nghỉ phép, nếu hết năm mà chủ sử
dụng không thu xếp bố trí đƣợc thì phải trả thêm tiền lƣơng các ngày phép
không nghỉ của ngƣời lao động bằng tiền cơng một ngày làm việc bình thƣờng
là 528 Đài tệ/ngày.
2. Thu nhập của ngƣời lao động

a. Thu nhập
Thu nhập của ngƣời lao động bao gồm: tiền lƣơng, tiền thƣởng, tiền làm
thêm giờ.
Hàng tháng, ngƣời lao động đƣợc trả lƣơng trực tiếp bằng tiền mặt hoặc
chuyển vào tài khoản của ngƣời lao động. Khi chủ sử dụng trả tiền lƣơng cho
18


ngƣời lao động, phải kèm theo bảng lƣơng chi tiết bằng tiếng Trung và tiếng
Việt, trong đó ghi rõ các khoản đƣợc lĩnh, các khoản khấu trừ và tổng số tiền
lƣơng thực lĩnh, giao cho ngƣời lao động ký nhận, đề nghị ngƣời lao động bảo
quản để đối chiếu khi cấn thiết.
Trƣờng hợp quy định riêng theo Pháp luật hoặc trong Hợp đồng lao động
do hai bên chủ và ngƣời lao động thoả thuận với nhau, nhƣng mức lƣơng không
đƣợc thấp hơn mức lƣơng cơ bản (mức lƣơng này thay đổi hàng năm theo quy
định của Chính phủ Đài Loan), cụ thể, lƣơng cơ bản của lao động trả theo tháng
tại thời điểm ngày 01/01/2012 là:
- Lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất, công trƣờng xây dựng, các
đơn vị dịch vụ xã hội là 18.780 Đài tệ (NT$)/ tháng.
- Lao động giúp việc gia đình và chăm sóc ngƣời bệnh tại gia đình là
15,840 Đài tệ (NT$)/tháng.
b. Hình thức trả và cách tính tiền lương, tiền làm thêm giờ của lao động
làm việc trong các đơn vị sản xuất, công trường xây dựng, các đơn vị dịch vụ xã
hội.
- Hình thức trả lƣơng:
Ngƣời lao động làm việc tại Đài Loan thông thƣờng đƣợc chủ sử dụng trả
lƣơng theo tháng, lƣơng tháng không đƣợc thấp hơn mức lƣơng cơ bản quy định
tại Luật lao động cơ bản của Đài Loan. Tuy nhiên, trên thực tế một số ngành sản
xuất, chủ sử dụng trả lƣơng theo sản phẩm. Nếu trả lƣơng theo sản phẩm, chủ sử
dụng và ngƣời lao động phải thỏa thuận trƣớc và bắt buộc phải có ký kết bằng

văn bản.
- Cách tính tiền lƣơng
+ Cơng thức tính tiền lƣơng theo giờ làm việc bình thƣờng:
Lƣơng cơ bản theo tháng
Tiền lƣơng một giờ
=
--------------------------------30 ngày x 8 giờ
Ví dụ: Đối với lao động làm việc ở công xƣởng, nhà máy ...với mức
lƣơng cơ bản 18.780 NT$/tháng
18.780 NT$
Tiền lƣơng một giờ =
----------------------- = 78,25 NT$/giờ
30 ngày x 8 giờ
+ Cơng thức tính tiền lƣơng ngày làm việc bình thƣờng
Lƣơng cơ bản theo tháng
19


Tiền lƣơng một ngày

=

------------------------------30 ngày
Ví dụ: Đối với lao động làm việc ở công xƣởng, nhà máy...
18.780 NT$
Tiền lƣơng một ngày
= ---------------- = 626 NT$/ngày
30 ngày

+ Cách tính tiền làm thêm giờ

* Tiền làm thêm 02 giờ đầu = tiền lƣơng giờ làm việc bình thƣờng x 1,33
lần x 2 giờ.
Ví dụ :
78,25 NT$ x 1,33 x 2 giờ = 208,145 NT$/2 giờ
* Tiền làm thêm 2 giờ tiếp theo = tiền lƣơng giờ làm việc bình thƣờng x
1,66 x 2 giờ. Ví dụ:
78,25 NT$ x 1,66 x 2 giờ = 259,79 NT$/2 giờ
* Nếu vì thiên tai hoặc sự cố đột xuất mà chủ sử dụng kéo dài thời gian
làm việc bình thƣờng của ngƣời lao động thì tiền làm thêm của mỗi giờ kéo dài
đƣợc tính gấp đơi tiền lƣơng giờ làm việc bình thƣờng.
Ví dụ: do có sự cố cháy xảy ra tại nơi làm việc, chủ sử dụng yêu cầu
ngƣời lao động phải kéo dài thời gian làm việc thêm 2 giờ để khắc phục hậu quả,
tiền lƣơng trả cho 2 giờ làm thêm đó đƣợc tính nhƣ sau:
78,25 NT$ x 2 lần x 2 giờ= 313 NT$/ 2giờ
* Nếu chủ sử dụng yêu cầu làm việc thêm vào ngày nghỉ trong tuần, ngày
nghỉ lễ thì ngày đó đƣợc hƣởng thêm tiền lƣơng bằng tiền lƣơng ngày làm việc
bình thƣờng; nếu làm việc quá 8 giờ trong những ngày này thì tiền làm thêm của
mỗi giờ kéo dài đƣợc trả gấp đôi so với giờ làm việc bình thƣờng
Ví dụ. Đối với lao động cơng xƣởng, lƣơng cơ bản 18.780 NT$/tháng,
(tƣơng đƣơng với 626 NT$/ngày, 78,25 NT$/giờ) khi làm thêm vào ngày nghỉ,
ngày lễ thì đƣợc trả thêm 626 NT$/ngày, nếu làm việc quá 8 giờ thì mỗi giờ làm
thêm sẽ đƣợc trả là 78,25 NT$ x 2= 156,5 NT$
c. Cách tính tiền lương trong thời gian làm thêm giờ của lao động giúp
việc gia đình và chăm sóc người bệnh
- Nếu chủ sử dụng yêu cầu làm việc vào ngày nghỉ trong tuần, ngày nghỉ
phép năm thì sẽ trả thêm tiền cơng cho ngƣời lao động là: 528 NT$/ ngày.
Chú ý: Trong thời gian thực hiện hợp đồng, nếu chủ sử dụng bị mất tƣ
cách th lao động nƣớc ngồi thì chủ sử dụng phải có trách nhiệm làm thủ tục
chuyển chủ cho ngƣời lao động theo quy định, nếu ngƣời lao động không muốn
20



chuyển sang chủ mới, thì hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Chủ sử dụng phải
thanh toán đầy đủ tiền lƣơng trong thời gian đã làm việc và mọi chi phí về nƣớc
(có biên bản chấm dứt hợp đồng, bản quyết toán mọi khoản lƣơng và chi phí
khác) cho ngƣời lao động và ngƣời lao động phải về nƣớc.
3. Quy định về các khoản phí mà ngƣời lao động phải đóng trong thời
gian làm việc ở Đài Loan
a. Tiền bảo hiểm y tế:
- Lao động nƣớc ngoài làm việc tại Đài Loan (bao gồm ngƣời lao động làm
việc trong các đơn vị sản xuất, công trƣờng xây dựng, các đơn vị dịch vụ xã hội
và lao động làm việc trong gia đình) đều phải tham gia bảo hiểm y tế toàn dân
theo quy định của pháp luật Đài Loan. Tỷ lệ chi trả bảo hiểm y tế của các bên là:
ngƣời lao động 30%, chủ sử dụng 60% và nhà nƣớc hỗ trợ 10%.
Từ ngày 01/01/2013, Đài Loan quy định mức tham gia bảo hiểm ý tế là
4,91% và nếu tính theo mức lƣơng cơ bản là 18.780 Đài tệ/ tháng thì mức tiền
bảo hiểm y tế ngƣời lao động phải nộp hàng tháng là: [18.780 NT$ (mức lương
tối thiểu tham gia bảo hiểm y tế) x 4,91% (tỉ lệ đóng bảo hiểm) x 30% (mức
người lao động chi trả)] = 277 Đài tệ .
b. Tiền bảo hiểm lao động:
- Đối với ngƣời lao động thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật lao động cơ
bản của Đài Loan, bao gồm ngƣời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất,
công trƣờng xây dựng, các đơn vị dịch vụ xã hội mà có từ 5 ngƣời lao động trở
lên chủ sử dụng phải trả mua bảo hiểm lao động cho bạn. Mức đóng bảo hiểm
lao động căn cứ vào lƣơng cơ bản và mức tham gia bảo hiểm theo quy định của
nhà nƣớc. Tỷ lệ chi trả bảo hiểm lao động của các bên là: ngƣời lao động 20%,
chủ sử dụng 70% và nhà nƣớc hỗ trợ 10%.
Từ ngày 01/01/2013, Đài Loan quy định mức đóng bảo hiểm y tế là 4,91%
và nếu với mức lƣơng cơ bản là 18.780 Đài tệ/ tháng thì số tiền bảo hiểm lao
động mà ngƣời lao động phải nộp hàng tháng là: [18.780NT$ (mức lương cơ

bản) x 8% (tỉ lệ đóng bảo hiểm) x 20% (mức người lao động chi trả)] = 300 Đài
tệ.
- Đối với lao động làm việc trong gia đình, nếu có nhƣ cầu đóng bảo hiển
lao động, bạn phải tự bỏ tiền để mua bảo hiểm với hình thức “lao động tự do”,
nếu khơng bạn có thể nhờ chủ sử dụng mua hộ bảo hiểm rủi ro ngắn hạn để bảo
đảm quyền lợi khi gặp tai nạn.
c. Tiền kiểm tra sức khoẻ định kỳ: không quá 2.000 NT$/lần (tùy theo quy
định của từng bệnh viện), ngƣời lao động tự nộp khi kiểm tra sức khoẻ định kỳ
21


tại các tháng thứ nhất, tháng thứ sáu, tháng thứ mƣời tám, tháng thứ ba mƣơi của
thời gian làm việc theo hợp đồng.
d. Tiền làm thẻ cư trú: Mức thu lệ phí làm thẻ cƣ trú là 1.000 NT$/1 năm
lƣu trú. Trƣớc khi hết hạn thời gian lƣu trú 1 tháng, ngƣời lao động phải làm thủ
tục xin gia hạn lƣu trú cho những năm tiếp theo và tổng thời gian lƣu trú của
ngƣời lao động không vƣợt quá 3 năm, ngƣời lao động tự nộp khi làm thủ tục
cấp và gia hạn thẻ cƣ trú.
đ. Thuế thu nhập
Trong thời gian làm việc tại Đài Loan, ngƣời lao động đều phải có nghĩa
vụ nộp thuế thu nhập, mức thuế thu nhập phải nộp và phƣơng thức khai báo thuế
thực hiện theo quy định Luật thuế thu nhập Đài Loan, chủ sử dụng tạm khấu trừ
vào lƣơng hàng tháng và khai báo tạm nộp khoản thuế thu nhập này hàng tháng
cho ngƣời lao động. Đến tháng 9 hàng năm Cục thuế sẽ tính mức thuế phải nộp
của năm trƣớc và gửi thông báo cho ngƣời lao động, nếu mức thuế tạm nộp cao
hơn mức thuế phải nộp thì phần chênh lệch sẽ đƣợc hồn trả lại cho ngƣời lao
động.
Cách tính thuế thu nhập nhƣ sau:
- Trong một niên độ thuế (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 ) nếu người lao
động cư trú tại Đài Loan chưa đủ 183 ngày:

+ Trƣờng hợp có thu nhập mỗi tháng trên 1,5 lần mức cơ bản do Viện
hành chính quy định (Nếu lƣơng cơ bản là 18.780 Đài tệ/tháng thì nếu trên:
18.780 Đài tệ x 1,5 = 28.170 Đài tệ/tháng) thì mức thuế thu nhập mỗi tháng phải
nộp là 18% tổng thu nhập. Công thức tính nhƣ sau:
Tiền thuế phải nộp/tháng = thu nhập hàng tháng x 18%
+ Trƣờng hợp có thu nhập tháng dƣới 1,5 lần mức lƣơng cơ bản (tức là
dƣới 28.170 NT$/tháng) thì mức thuế thu nhập mỗi tháng phải nộp là 6% tổng
thu nhập. Cơng thức tính nhƣ sau:
Tiền thuế phải nộp/tháng = thu nhập tháng x 6%
- Trong một niên độ thuế (từ 01/01 đến 31/12) nếu người lao động cư trú
tại Đài Loan từ đủ 183 ngày trở lên thì mức th́ thu nhập một năm phải nộp
được tính như sau:
Mức thuế phải nộp của năm = {Tổng thu nhập năm - mức miễn trừ thuế mức khấu trừ tiêu chuẩn - mức khấu trừ đặc biệt thu nhập lƣơng } x 5%
(Theo quy định của Bộ Tài chính Đài Loan, mức miễn trừ thuế thu nhập năm
2013 đối với ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Đài Loan là:
- Mức miễn khấu trừ thuế: 85.000 Đài tệ/ năm
- Mức khấu trừ tiêu chuẩn: 79.000 Đài tệ/năm
22


- Mức khấu trừ thu nhập lƣơng: 108.000 Đài tệ/năm.
Mức miễn trừ thuế thu nhập có thể thay đổi theo quy định của pháp luật Đài
Loan).
- Phương thức báo thuế, nộp th́ thu nhập:
Ngƣời lao động có thể tự mình hoặc uỷ quyền cho cá nhân hoặc tổ chức
có đầy đủ tƣ cách pháp nhân tại Đài Loan thực hiện việc khai báo và nộp thuế
thu nhập của năm trƣớc vào tháng 5 hàng năm.
Thuế thu nhập của năm vừa rồi phải đƣợc kê khai trong năm tới, thời gian
kê khai là từ ngày 1 tháng 5 đến hết ngày 31 tháng 5; trƣờng hợp ngƣời lao động
phải xuất cảnh trƣớc ngày bắt đầu kê khai thuế thu nhập thì trƣớc ngày xuất cảnh

1 tuần phải hoàn tất thủ tục kê khai thuế thu nhập, sau khi cơ quan thuế thụ lý hồ
sơ kê khai thuế của ngƣời lao động, qua sự hạch toán ngƣời chịu nộp thuế phải
đƣợc hoàn thuế, muộn nhất sẽ hoàn trả thuế bằng séc trƣớc cuối tháng 4 của năm
sau.
Để tránh bị ngƣời khác chiếm đoạt bất hợp pháp về khoản tiền hoàn thuế,
khi ký Giấy ủy quyền hoàn trả thuế, đề nghị ngƣời lao động phải thận trọng
chọn ngƣời đáng tin tƣởng để giúp làm thủ tục xin hoàn thuế và đại diện lĩnh
giùm khoản tiền hoàn thuế, đồng thời, đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam tại
Đài Loan hỗ trợ nếu thấy cần thiết, để thuận lợi trong việc làm thủ tục khai báo
và nhận khoản tiền hồn thuế.
Nếu có gì chƣa rõ về việc nộp thuế thu nhập và hoàn trả thuế, ngƣời lao
động có thể gọi điện thoại tới Sở thuế vụ tại địa phƣơng nơi mình làm việc tại
Đài Loan để đƣợc tƣ vấn.
Nếu khai báo sót, khai báo ít đi, ngƣời lao động sẽ bị phạt tiền tới 2 lần
số tiền thuế khai báo sót, nếu ngƣời lao động không khai báo thuế thu nhập theo
luật pháp, thì sẽ bị phạt nộp bù số tiền gấp 3 lần số tiền thuế nộp bù.
e. Phí phục vụ
- Ngƣời lao động phải chi trả phí phục vụ cho cơng ty môi giới Đài Loan
trong năm thứ nhất tối đa là 1.800 Đài tệ/ tháng, năm thứ hai tối đa là 1.700 Đài
tệ/ tháng, năm thứ ba tối đa là 1.500 Đài tệ/ tháng. Đối với những lao động đã
làm việc trên 2 năm tại Đài Loan, sau khi về nƣớc vì chấm dứt quan hệ thuê lao
động hoặc mãn thời hạn Giấy phép thuê lao động, khi quay lại Đài Loan làm
việc cho cùng một chủ thuê trƣớc đây thì mức nộp phí phục vụ tối đa là 1.500
Đài tệ/tháng.
- Công ty môi giới Đài Loan phải chủ động ký hợp đồng phục vụ với
ngƣời lao động, sau khi viết rõ các điều khoản phục vụ, phí phục vụ, mức thu
phí, cách thức hồn trả tiền. Cơng ty mơi giới Đài Loan chỉ đƣợc thu phí phục
23



vụ từng tháng của ngƣời lao động khi có phục vụ, khơng đƣợc thu trƣớc phí
phục vụ.
f. Vé máy bay
a. Chi phí vé máy bay đi từ Việt Nam sang Đài Loan làm việc do ngƣời
lao động chi trả.
b. Chi phí vé máy bay về Việt Nam:
- Trƣờng hợp ngƣời lao động hồn thành hợp đồng về nƣớc: Chi phí vé
máy bay về Việt Nam sau khi chấm dứt hợp đồng của ngƣời lao động do chủ sử
dụng chi trả.
- Trƣờng hợp ngƣời lao động về nƣớc trƣớc thời hạn, có 03 trƣờng hợp
xảy ra nhƣ sau:
+ Nếu các nguyên nhân về nƣớc trƣớc hạn do chủ sử dụng vi phạm hợp
đồng lao động thì chủ sử dụng phải chịu tồn bộ chi phí đƣa ngƣời lao động về
nƣớc;
+ Nếu các nguyên nhân về nƣớc trƣớc hạn do ngƣời lao động vi phạm hợp
đồng lao động thì ngƣời lao động phải chịu mọi chi phí về nƣớc.
+ Khi xảy ra các trƣờng hợp bất khả kháng nhƣ thiên tai, bạo động, chiến
tranh...chủ sử dụng phải bố trí đƣa ngƣời lao động đến nơi an tồn và chịu chi
phí để đƣa ngƣời lao động về nƣớc.
4. Chế độ nghỉ ốm, tử vong, chăm sóc y tế và quyền lợi bảo hiểm
a. Nếu ngƣời lao động bị bệnh, bị ốm thông thƣờng (sau đây gọi chung là
bị ốm), mà không phải do tai nạn nghề nghiệp hoặc do bị lây nhiễm bệnh từ chủ
sử dụng hay ngƣời nhà của chủ sử dụng thì ngƣời lao động đƣợc nghỉ làm việc
và đƣợc hƣởng 50% tiền lƣơng cho ngày nghỉ ốm nhƣng không quá 30
ngày/năm. Nếu phải nghỉ chữa bệnh quá 60 ngày/năm thì chủ sử dụng có thể đề
nghị ngƣời lao động về việc chấm dứt hợp đồng trƣớc hạn, hai bên có thể thoả
thuận lại về chi phí đƣa ngƣời lao động về nƣớc mà không cần căn cứ theo quy
định tại khoản b phần 4 mục này.
b. Nếu ngƣời lao động bị ốm do lây nhiễm bệnh từ chủ sử dụng hay ngƣời
nhà của chủ sử dụng thì sẽ đƣợc hƣởng chế độ chăm sóc y tế nhƣ ngƣời lao động

bị tai nạn nghề nghiệp, mức đƣợc hƣởng cụ thể sẽ căn cứ vào kết quả giám định
y khoa của bệnh viện.
Trong thời gian ngƣời lao động bị ốm, chủ sử dụng phải phối hợp và tạo
điều kiện cho ngƣời lao động đƣợc chăm sóc y tế và có thời gian nghỉ ngơi hợp
lý theo sự chỉ định của bác sỹ.
c. Trong thời gian thực hiện hợp đồng nếu ngƣời lao động bị trọng thƣơng
hoặc bị chết cần đƣợc đƣa về nƣớc thì chủ sử dụng có trách nhiệm thơng báo với
24


cơ quan thẩm quyền về sự việc trên; hỗ trợ thu xếp để ngƣời nhà ngƣời lao động
sang Đài Loan cùng giải quyết việc hậu sự (nếu trƣờng hợp ngƣời lao động chết
mà gia đình họ có u cầu); hỗ trợ ngƣời lao động và gia đình đƣợc nhận các
khoản tiền bồi thƣờng của cơ quan bảo hiểm trong quyền lợi hợp pháp của
ngƣời lao động, đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên quan làm thủ tục hoả
táng, đƣa hài cốt (lọ tro), đồ dùng cá nhân của lao động về nƣớc.
d. Quyền lợi bảo hiểm: Lao động nƣớc ngồi làm việc tại Đài Loan, có
thẻ cƣ trú (bao gồm ngƣời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất, công
trƣờng xây dựng, các đơn vị dịch vụ xã hội và lao động làm việc trong gia đình)
đều phải đóng bảo hiểm y tế tồn dân theo quy định của pháp luật Đài Loan và
đƣợc phát thẻ bảo hiểm y tế. Khi đi khám bệnh tại các cơ sở y tế (bao gồm
phòng khánh và bệnh viện) cần xuất trình Thẻ bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm
sẽ chi trả các chi phí theo quy định của Luật bảo hiểm. Ngoài ra, ngƣời bệnh
phải trả phí đăng ký khám bệnh khoảng từ 100 đến 200 NT$/lần.
- Ngƣời có bảo hiểm y tế sẽ đƣợc khám bệnh và điều trị tại bệnh viện.
- Ngƣời có bảo hiểm y tế mà nằm viện, sẽ phải trả một phần viện phí tính
theo tỉ lệ % so với tổng chi phí nằm viện theo mức sau:
* Nằm viện cấp cứu:
Dƣới 30 ngày:
10%

Từ 31 ngày đến 60 ngày:
20 %
Từ 61 ngày trở lên:
30%
* Trƣờng hợp nằm viện điều trị các chứng bệnh mãn tính:
Dƣới 30 ngày:
5%
Từ 31 ngày đến 90 ngày:
10%
Từ 91 ngày đến 180 ngày:
20 %
Từ 181 ngày trở lên :
30 %.
Ngƣời bệnh phải tự chi trả 100% chi phí trong các trƣờng hợp sau:
- Cai nghiện ma tuý, phẫu thuật thẩm mỹ, phẫu thuật dự phòng, điều trị hỗ
trợ sinh đẻ nhân tạo, phẫu thuật thay đổi giới tính.
- Thuốc lang băm (thuốc pha chế sẵn), thuốc đặc biệt do bác sỹ chỉ định sử
dụng.
- Phí phát sinh do chỉ định bác sỹ điều trị, hộ lý và y tá chăm sóc riêng.
- Truyền máu (trừ trƣờng hợp theo lệnh của bác sĩ).
- Nằm viện (trừ trƣờng hợp ngƣời bị bệnh tâm thần).
- Phí giao thơng của ngƣời bệnh, phí đăng ký khám bệnh và phí giấy chứng
nhận.
25


×