Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Tổ chức dạy học trải nghiệm nọi dung hình học trong dạy học toán lớp 4,5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.3 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN LAN PHƯƠNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
NỘI DUNG HÌNH HỌC TRONG
DẠY HỌC TỐN LỚP 4 - 5

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HẢI PHÒNG - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN LAN PHƯƠNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
NỘI DUNG HÌNH HỌC TRONG
DẠY HỌC TỐN LỚP 4 - 5

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC
MÃ SỐ: 8.14.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Phương Thảo

HẢI PHÒNG - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Đỗ Thị Phương Thảo. Các số liệu, kết quả trong luận văn
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc và được phép công bố.
Hải Phòng, ngày 12 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Lan Phương

LỜI CÁM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ
trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều trường Tiểu học trong thành phố. Luận
văn cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các
kết quả nghiên cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả ở
các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu,… Đặc biệt là sự hợp tác của cán
bộ giáo viên trường Đại học Hải Phòng, đồng thời là sự giúp đỡ, tạo điều kiện
về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.



ii

Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cô – TS. Đỗ Thị
Phương Thảo, người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian,
công sức hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Tơi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, cùng tồn thể các
thầy cơ giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những
người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những
ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cám ơn!
Hải Phòng, ngày 12 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Lan Phương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CÁM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu...................................................................3
2.1. Trên thế giới...............................................................................................3
2.2. Ở Việt Nam.................................................................................................4
3. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................6
5. Giả thuyết khoa học.......................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................6
7. Cấu trúc luận văn...........................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...........................................7
1.1. Cơ sở lí luận...............................................................................................7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................7
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm.......................11
1.1.3. Mơ hình dạy học trải nghiệm................................................................16
1.1.4. Xây dựng quy trình thiết kế dạy học trải nghiệm..................................19
1.1.5. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn ở
trường Tiểu học...............................................................................................22
1.1.6. Những yêu cầu khi tổ chức dạy học trải nghiệm...................................26
1.1.7. Tổng quan về nội dung hình học trong chương trình Tiểu học.............27


iv

1.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................31
1.2.1. Thực trạng việc dạy và học nội dung hình học lớp 4 – 5 trong chương
trình Tiểu học..................................................................................................31
1.2.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung
hình học lớp 4 - 5 ở trường Tiểu học hiện nay................................................32

Kết luận chương 1...........................................................................................36
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC......... HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG HÌNH HỌC LỚP 4 - 5................37
2.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp.........................................................37
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu bài học.....................................................................37
2.1.2. Dạy học trải nghiệm gắn với các tình huống từ thực tiễn đời sống và
những vấn đề cần giải quyết ở địa phương.....................................................37
2.1.3. Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh
lớp 4 – 5, điều kiện của trường lớp.................................................................38
2.1.4. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ động của học sinh và vai trò
định hướng của giáo viên................................................................................38
2.2. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
nội dung hình học lớp 4 – 5.............................................................................39
2.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng việc tổ
chức dạy - học trải nghiệm trong nhà trường Tiểu học..................................39
2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm khi hình thành kiến thức,
kĩ năng các bài tốn về nhận dạng hình..........................................................41
2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm khi hình thành kiến thức
và rèn kĩ năng các bài tốn về chu vi và diện tích các hình............................47
2.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động trải nghiệm khi hình thành kiến thức
và rèn kĩ năng các bài tốn về cắt, ghép hình..................................................52
2.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức hoạt động trải nghiệm khi hình thành kiến thức
và rèn kĩ năng các bài tốn về hình học khơng gian........................................57


v

2.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học thông qua hoạt động
trải nghiệm.......................................................................................................63
Kết luận chương 2...........................................................................................67

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................68
3.1. Mục đích thực nghiệm..............................................................................68
3.2. Nội dung thực nghiệm..............................................................................68
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.................................................................68
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm.........................................................................68
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm..........................................................................69
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm..................................................................70
3.4.1. Đánh giá định lượng..............................................................................70
3.4.2. Đánh giá định tính.................................................................................72
Kết luận chương 3...........................................................................................74
KẾT LUẬN.....................................................................................................75
1. Kết luận.......................................................................................................75
2. Khuyến nghị................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................78


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
HS
GV
HĐTN
ĐC
TN

Giải thích
Học sinh
Giáo viên
Hoạt động trải nghiệm

Đối chứng
Thực nghiệm

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
1.1
1.2
3.1
3.2
3.3

Sự cần thiết việc tổ chức HĐTN trong dạy học nội dung
hình học mơn Tốn lớp 4,5
Năng lực của học sinh được hình thành thơng qua HĐTN
trong dạy học nội dung hình học mơn Tốn lớp 4,5.
Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sau thực nghiệm đợt 1
Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sau thực nghiệm đợt 2
Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sau hai đợt thực nghiệm

34
34
71
71
71



vii

3.4

Mức độ kết quả kiểm tra sau hai đợt thực nghiệm
tại hai trường Tiểu học giữa nhóm ĐC và nhóm TN

71

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên hình

biểu đồ

Trang

Biểu đồ biểu diễn mức độ kết quả kiểm tra sau hai đợt
3.1

thực nghiệm tại hai trường Tiểu học giữa nhóm ĐC và
nhóm TN

71


1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình tổng thể (thơng qua
tháng 12/2018) nêu rõ định hướng về nội dung giáo dục Toán học như sau:
“Phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải
nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn. Giáo dục toán học tạo
dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa
Toán học với các môn học và hoạt động giáo dục khác”. Để đáp ứng được nội
dung này, cần tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường các hoạt
động trải nghiệm, tạo ra môi trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm
nhiều nhất. Đồng thời đây là sự khởi nguồn của sự sáng tạo, phát huy tính
sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực, để các
em thể hiện hết khả năng của mình.
Nhu cầu của xã hội ngày nay địi hỏi phải đào tạo ra những con người
năng động, sáng tạo, nhanh nhạy tiếp thu các kiến thức hiện đại gắn liền với
thực tế cuộc sống cũng như sản xuất, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng
cao của xã hội hiện đại. Hiện nay, trong giáo dục nói chung, giáo dục bậc Tiểu
học nói riêng, đang chuyển dần từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực người học. Để thực hiện được nhu cầu đó, cần chuyển
sang cách học, cách vận dụng kiến thức, kĩ năng nhằm hình thành năng lực và
phẩm chất của người học. Một trong những cách học đó chính là học qua trải
nghiệm. Nhắc tới trải nghiệm chính là học sinh phải kinh qua thực tế, tham
gia hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện nào đó. Để tạo ra những giá trị mới
về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, cách giải quyết mới mà không bị
phụ thuộc vào cái đã có. Hoạt động trải nghiệm định hướng, tạo điều kiện cho
học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn. Qua đó,
khuyến khích và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những
giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học và đã được



2

trải qua trong thực tiễn cuộc sống. Từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ
năng sống và năng lực cho học sinh.
Mơn Tốn trường Tiểu học là mơn độc lập, chiếm phần lớn thời gian
trong chương trình học của trẻ (5 tiết/ tuần, chiếm 20% tổng số tiết trong
tuần). Đây là mơn học quan trọng, có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những
tri thức khoa học ban đầu, hình thành và rèn luyện tư duy. Từ vị trí và nhiệm
vụ vơ cùng quan trọng của mơn Tốn, vấn đề đặt ra cho người dạy là phải làm
thế nào để giờ dạy - học trở nên sinh động, hấp dẫn, đạt được hiệu quả cao,
học sinh phát triển được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc chiếm
lĩnh kiến thức toán học. Như vậy, người giáo viên phải có phương pháp, hình
thức giảng dạy như thế nào để truyền đạt được kiến thức và khả năng học bộ
môn Tốn này tới học sinh Tiểu học?
Trong chương trình học mơn Tốn ở Tiểu học, cụ thể là trong chương
trình Tốn lớp 4 - 5, nội dung hình học là một trong năm mạch kiến thức,
chiếm vị trí quan trọng. Qua việc học nội dung hình học, rèn cho học sinh
năng lực tư duy và những đức tính của con người mới. Giúp các em vận dụng
các kiến thức, rèn kĩ năng tính tốn, khả năng tưởng tượng và óc sáng tạo…
làm tiền đề cho việc học mơn Tốn hình ở bậc Trung học cơ sở và Trung học
phổ thông. Mặt khác, đây là mạch kiến thức khó, hệ thống các dạng toán đa
dạng, dễ bị nhầm lẫn. Qua tham khảo ý kiến chuyên gia, chúng tôi nhận thấy:
Đối với học sinh, tiếp cận với nội dung hình học cịn bỡ ngỡ, gặp nhiều khó
khăn. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc
nên chóng qn các dạng tốn vì thế phải có phương pháp khắc sâu kiến thức.
Đối với GV, toán nội dung hình học gây khơng ít khó khăn: lượng kiến thức
lớn mà thời gian để hình thành kiến thức mới, kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh lại
rất ít, nhiều nội dung khó truyền đạt, hướng dẫn, hệ thống các dạng toán
phong phú.



3

Chính vì vậy, cùng với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nâng
cao hiệu quả chất lượng dạy và học nội dung hình học và yêu cầu tổ chức các
hoạt động trải nghiệm trong dạy học. Chúng tôi đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm
hiểu đề tài: “Tổ chức dạy học trải nghiệm nội dung hình học trong dạy học
Toán lớp 4 - 5”.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 – 479 TCN) đã nói “Những gì tơi
nghe, tơi sẽ qn. Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ. Những gì tơi làm, tơi sẽ
hiểu”. Cịn nhà triết học Hy Lạp, Xôcrat (470 – 399 TCN) cũng nêu quan
điểm “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn
nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy khơng chắc chắn cho đến khi làm nó”. Những
tư tưởng của các nhà giáo dục, các nhà triết học thời cổ đại có thể được coi là
nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của học qua trải nghiệm.
Trong lịch sử nghiên cứu, dạy học trải nghiệm (teaching experience) đã
được rất nhiều nhà khoa học cũng như nhà giáo dục nghiên cứu, ứng dụng.
Giữa thế kỉ XX, nhà khoa học nổi tiếng người Mỹ John Dewey cũng đã đề
cập đến vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục, qua HĐTN người học nhìn
nhận và đánh giá, xác định được cái gì hữu ích, cần sử dụng cho tương lai và
bản thân. Một trong những lí thuyết trực tiếp nghiên cứu HĐTN trong dạy
học là Lý thuyết học từ trải nghiệm của David A Kolb. Kolb đã chỉ ra rằng:
“Học từ trải nghiệm là q trình học theo đó kiến thức năng lực được tạo ra
thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm học. Học từ trải nghiệm gần giống
với học thông qua làm”. Sang thế kỉ XXI, cũng đã có rất nhiều nhà khoa học
nghiên cứu, kế thừa và phát triển lí thuyết hoạt động trải nghiệm như tác giả
Colin M. Beard, John Peter Wilson (2006), Melvin L. Silberman (2007), Scott

D. Wurdinger (2005),… Hiện này, rất nhiều quốc gia như Anh, Hàn Quốc,


4

Nhật Bản, Trung Quốc,… đã nghiên cứu và áp dụng thành cơng các mơ hình
dạy học trải nghiệm vào chương trình học phổ thơng.
2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đây là một vấn đề khá mới mẻ. Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, cũng đã có rất nhiều tác giả, nhà nghiên cứu đề cập đến vấn đề này,
đặc biệt khi chương trình giáo dục phổ thơng – chương trình giáo dục tổng thể
ra đời. Cụ thể:
GS.VS. Phạm Minh Hạc là người đầu tiên nghiên cứu, phát triển ứng
dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường.
Trong kỉ yếu hội thảo: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh phổ thơng và mơ hình phổ thơng gắn với sản xuất kinh doanh tại địa
phương” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã thu hút rất nhiều bài viết của các tác
giả trong cả nước. Trong số các bài viết đó, có một số bài viết hay, đã đề cập
vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh như: ThS. Bùi Ngọc Diệp
có bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thơng”. PGS.TS Lê Huy Hồng, trường Đại học Sư phạm Hà Nội
có bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình giáo dục phổ thông mới” đưa ra quan niệm về hoạt động trải nghiệm
trong nhà trường phổ thông. Bài viết của PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống nghiên
cứu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của
Việt Nam”, có nội dung bàn về hoạt động trải nghiệm ở các nước trên thế giới
và Việt Nam. Bài viết “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lí thuyết
và học từ trải nghiệm” của PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD - ĐHQGHN
đã nhắc đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học
từ trải nghiệm. ThS. Bùi Ngọc Diệp có bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt

động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, đã đưa ra quan niệm
về hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông.


5

Trong tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kĩ năng
xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường
trung học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo
dục đầu ngành về hoạt động trải nghiệm như: PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa,
PGS. TS. Nguyễn Thúy Hồng, ThS. Nguyễn Thị Thu Anh, TS. Ngô Thị Thu
Dung, ThS. Bùi Ngọc Diệp. Tài liệu đề cập những vấn đề chung của hoạt
động trải nghiệm như khái niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu, xây
dựng nội dung cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường phổ
thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương pháp và cơng cụ cụ thể.
Bên cạnh đó, cũng có các luận văn, luận án tập trung đi sâu khai thác,
nêu ra một số biện pháp, thiết kế HĐTN như: Luận văn Thạc sĩ của Vũ Thị
Duyên Anh: “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học văn xuôi
hiện thực”; Luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Mai: “Tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học mơn Tốn lớp 3”,…
Như vậy, từ những nghiên cứu trong và ngồi nước tơi trình bày ở trên,
có thể thấy vai trò và tầm quan trọng của HĐTN nhằm phát triển năng lực của
HS, đặc biệt là HS Tiểu học. Đó là những nghiên cứu lý thuyết của HĐTN
nhưng chưa có tài liệu nào nghiên cứu một cách cụ thể, chi tiết việc tổ chức
HĐTN nội dung hình học trong Tốn lớp 4 - 5. Chính vì vậy, tơi mong muốn
luận văn này sẽ góp một phần nhỏ trong việc triển khai HĐTN trong mơn
Tốn nói chung và nội dung hình học lớp 4 – 5 nói riêng ở bậc Tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống được những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài, từ đó đưa ra
các hình thức, biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm nội dung

hình học lớp 4 - 5 theo định hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dạy học trải nghiệm nội dung hình học trong dạy học Tốn ở lớp 4 - 5.


6

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm
nội dung hình học trong dạy học Tốn ở lớp 4 – 5 tại hai trường là: Tiểu học
An Tiến, trường Tiểu học Thị Trấn An Lão, huyện An Lão, thành phố Hải
Phòng những năm gần đây, đặc biệt năm học 2018 - 2019.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học trải nghiệm nội dung hình học trong dạy học Tốn
ở lớp 4 - 5 một cách thích hợp thì học sinh sẽ lĩnh hội được kinh nghiệm,
chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, tích cực trong học tập nội dung hình
học nói riêng và mơn Tốn ở Tiểu học nói chung.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình,
sách tham khảo, tạp chí, … có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ.
- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học nội dung
hình học trong chương trình Tốn lớp 4 – 5.
- Phương pháp thống kê: Thống kê tốn học đề xử lý các thơng tin.
- Phương pháp thực nghiệm giáo dục: Tiến hành thực nghiệm để xem
xét tính khả thi, hiệu quả của những biện pháp đã đề xuất.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm các
nội dung chính sau đây:

Chương I: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương II: Xây dựng biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học nội dung hình học mơn Tốn lớp 4 – 5
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Trải nghiệm
Có rất nhiều cách tiếp cận khái niệm về trải nghiệm. Cụ thể:
Theo Từ điển Tiếng Việt, “trải nghiệm” là đã từng trải qua và có một
số kinh nghiệm [20, tr.958].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “trải nghiệm” được hiểu theo hai
nghĩa: nghĩa chung nhất và nghĩa hẹp. Theo nghĩa chung nhất, “trải nghiệm”
là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải
qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức...) trong đời sống tâm lí
của từng người. Cịn theo nghĩa hẹp hơn, “trải nghiệm” là những tín hiệu bên
trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức,
chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần
thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “kinh nghiệm” hay “trải
nghiệm” là tri thức hay sự thông thạo về một sự kiện hay một chủ đề có được
thơng qua tham gia sự can dự hay tiếp xúc trực tiếp.
Như vậy, “trải nghiệm” có nghĩa là tiến trình (hay là quá trình) hoạt
động năng động để thu thập kinh nghiệm, có thể thu thập được những kinh
nghiệm tốt hoặc xấu, thu thập được những bình luận, nhận định, rút ra kết
luận tích cực hay tiêu cực và tùy theo nhiều yếu tố khác như môi trường sống,

tâm địa mỗi người.
Trong hoạt động sư phạm, trải nghiệm được hiểu chính là sự thực hành
trong quá trình đào tạo và giáo dục.
1.1.1.2. Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học
a. Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục thông thường được hiểu theo hai nghĩa:


8

Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục được hiểu là “những hoạt động
có chủ đích, có kế hoạch hoặc sự định hướng của nhà giáo dục, được thực
hiện thông qua những cách thức phù hợp để truyền tải nội dung giáo dục tới
người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục”. Hoạt động giáo dục này bao
gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là những hoạt động có chủ đích,
có kế hoạch, do nhà giáo dục định hướng, thiết kế, tổ chức trong và ngoài giờ
học, trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, hình thành
ý thức, phẩm chất, giá trị sống, hay các năng lực tâm lý xã hội… [8, tr.19].
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục
(được hiểu theo nghĩa hẹp) thực hiện mục tiêu giáo dục trong các hoạt động
như hoạt động giáo dục tập thể, hoạt động Đoàn Đội, hoạt động trong và
ngoài giờ lên lớp. Cịn trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, hoạt động
giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục trong một dạng hoạt động đó là HĐTN.
b. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của người
dạy (GV) và hoạt động học của người học (HS).
+ Hoạt động dạy: Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo là của GV: sự tổ
chức, điều khiển tối ưu quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách khoa học cho HS tiếp thu, lĩnh hội.

+ Hoạt động học: Hoạt động học với vai trò chủ động là của HS: sự tự
điều khiển tối ưu quá trình tiếp thu, lĩnh hội một cách tự giác, tích cực, tự lực
nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà GV truyền đạt nhằm phát triển
và hình thành nhân cách HS.
Như vậy, có thể hiểu hoạt động dạy học là tiến trình (quá trình) người
dạy (GV) tổ chức, điều khiển, hướng dẫn hoạt động học của người học (HS)
nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm của xã hội lồi
người một cách tự giác, tích cực để phát triển trí tuệ và hồn thiện nhân cách.


9

1.1.1.3. Hoạt động trải nghiệm
Có rất nhiều tác giả, tài liệu đề cập đến khái niệm về HĐTN như sau:
Theo Tiến sĩ Phạm Quang Tiệp: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động
giáo dục, trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực
giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà
trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn
và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu,
năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này:
năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động
của nghề nghiệp và cuộc sống [24, tr.148].
Theo Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học, HĐTN được hiểu là hoạt động giáo
dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân
học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã
hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình
cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích lũy kinh nghiệm
riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. [8, tr.19] Quan điểm
này đã khẳng định vai trò chủ đạo của nhà giáo dục; tính tích cực, chủ động

của HS. Từ những hoạt động trực tiếp trong thực tiễn tạo ra tình cảm, phẩm
chất, nhân cách và các năng lực của HS.
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình tổng thể năm
2018, có nêu: Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục bắt buộc,
trong đó HS dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều
lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia
đình, xã hội tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng
đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành
những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc
thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực


10

định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc
sống và các kỹ năng sống khác [1, tr.28].
Theo tác giả Trần Thị Mai, học tập trải nghiệm là phương thức hoạt
động chỉ sự tương tác, sự tác động của chủ thể với đối tượng xung quanh và
ngược lại. Hoạt động ở đây là hoạt động của chính bản thân chủ thể. Những
hoạt động này vừa mang tính trải nghiệm vừa là cách thức nhận thức, tác
động của riêng mỗi chủ thể. Qua hoạt động giải quyết vấn đề mà thu nhận
những giá trị cần thiết cho bản thân đó chính là q trình mang tính trải
nghiệm [14, tr.10].
Như vậy, các khái niệm vừa nêu trên đều khẳng định vai trò hướng dẫn,
định hướng của nhà giáo dục. Nhưng các nhà giáo dục không chỉ tay giao
từng việc cụ thể cho HS mà chỉ hỗ trợ, giám sát. HS là chủ thể, chủ động, tự
giác, trực tiếp tham gia vào tất cả khâu của quá trình hoạt động. HS được trải
nghiệm, bày tỏ ý tưởng, được đánh giá chúng, được khẳng định bản thân. Quá
trình tham gia hoạt động và kết quả của hoạt động là những giá trị sống và các
năng lực cần thiết hình thành và phát triển nhân cách con người. Học tập trải

nghiệm là phương thức hoạt động chỉ sự tương tác, tác động của chủ thể với
đối tượng xung quanh và ngược lại. Học tập trải nghiệm nhấn mạnh đến sự
trải nghiệm thực tiễn, thúc đẩy năng lực, tư duy sáng tạo của người học.
Theo tác giả, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó nhà
giáo dục giữ vai trò chủ đạo, hướng dẫn và tổ chức các hoạt động. Từng cá
nhân học sinh khi trực tiếp tham gia các hoạt động thực tiễn khác nhau ở mọi
lĩnh vực trong đời sống xã hội có vai trị là chủ thể của hoạt động. Qua đó,
hình thành và phát triển tình cảm, đạo đức, năng lực, kĩ năng, tích lũy các
kinh nghiệm và phát huy được tiềm năng của mỗi cá nhân.
1.1.1.4. Dạy học trải nghiệm
Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế (Association for
Experiential Education - AEE) (1977) thì Giáo dục trải nghiệm (dạy học trải


11

nghiệm) là “một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy
khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng
kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống
và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và
xã hội”.
Đây là một khái niệm có phạm trù rộng, bao gồm hệ thống các phương
pháp, hình thức dạy học đảm bảo các đặc điểm: người học tham gia vào các
hoạt động thực tế sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát
triển phẩm chất, kĩ năng, kĩ xảo.
Theo tác giả, dạy học trải nghiệm là phương thức sử dụng các hoạt
động giáo dục, trong đó GV là người tổ chức, thiết kế, hướng dẫn các hoạt
động, khuyến khích HS tham gia. HS bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân và
sử dụng các giác quan tiếp xúc với mơi trường xung quanh, tự mình chiếm
lĩnh kiến thức để hình thành năng lực và phẩm chất.

Dạy học trải nghiệm coi HS là trung tâm của quá trình giáo dục và có
thể diễn ra ở trong và ngồi lớp học: Ở trên lớp, đó là q trình HS được trải
nghiệm thông qua những hoạt động giao tiếp và hợp tác, phương tiện trực
quan (hình ảnh, video, mơ hình, ...), hoạt động thực hành, thí nghiệm, tình
huống dạy học; ở ngồi lớp học, khơng gian trải nghiệm vơ cùng phong phú
và đa dạng (tham quan, thực địa, trị chơi ngồi trời, giao lưu, văn nghệ, hoạt
động cộng đồng, ...).
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm
1.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
a. Hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp và phân hóa
HĐTN có nội dung rất phong phú và đa dạng. Các hoạt động này mang
tính tích hợp, tổng hợp kiến thức và kĩ năng của tất cả các mơn học (Tốn,
Tiếng Việt, Tự nhiên xã hội, Đạo đức, ….), rất nhiều lĩnh vực học tập và giáo
dục khác nhau như: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống,


12

giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục
an tồn giao thơng, giáo dục môi trường, …
Như vậy, nội dung giáo dục của HĐTN rất gần gũi và thiết thực trong
cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS. Thơng qua
HĐTN, các em có thể vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn
cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình tổng thể: Nội
dung cơ bản của chương trình HĐTN xoay quanh các mối quan hệ giữa cá
nhân HS với bản thân; giữa HS với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa HS
với môi trường; giữa HS với nghề nghiệp. Nội dung này được triển khai qua 4
nhóm hoạt động chính: Hoạt động phát triển cá nhân; Hoạt động lao động;
Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng; Hoạt động hướng nghiệp [1, tr.28].

Ở tiểu học, nội dung hoạt động tập trung nhiều hơn vào các hoạt động
phát triển bản thân, các kỹ năng sống, kỹ năng quan hệ với bạn bè, thầy cô và
những người thân trong gia đình. Bên cạnh đó, các hoạt động lao động, hoạt
động xã hội và làm quen với một số nghề gần gũi với HS cũng được tổ chức
thực hiện [1, tr.29].
HĐTN có thể tổ chức theo các quy mơ từ nhỏ đến lớn khác nhau như:
theo nhóm (nhóm 2, nhóm 4, nhóm 6,…), theo lớp, theo khối lớp, theo trường
hoặc liên trường tùy thuộc vào nội dung và chủ đề của hoạt động. Tuy nhiên,
tổ chức hoạt động theo quy mơ nhóm và lớp có ưu thế hơn vì đơn giản, khơng
tốn kém, mất ít thời gian, HS tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng
hình thành, phát triển các năng lực cho HS hơn. Điều này làm tăng tính đa
dạng, sự hấp dẫn và hiệu quả giáo dục.
b. Hoạt động trải nghiệm được thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng
và phong phú
Cùng một chủ đề, một nội dung, các HĐTN có thể được tổ chức dưới
nhiều hình thức đa dạng và phong phú như dự án, thực hành nhiệm vụ ở nhà,


13

trò chơi, diễn đàn, tọa đàm, giao lưu, hội thi, sân khấu hóa, câu lạc bộ, tham
quan, khảo sát thực địa, thực hành lao động, hoạt động thiện nguyện, … tùy
thuộc vào tâm sinh lý lứa tuổi và nhu cầu của HS. Mỗi hình thức hoạt động
được xây dựng đều có những khả năng giáo dục nhất định và được thực hiện
một cách tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. Khi thiết kế, tổ chức, đánh giá các
hoạt động, GV và HS có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, tích cực chủ động, linh
hoạt để làm tăng sức hấp dẫn và hiệu quả cho các hình thức tổ chức HĐTN.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình tổng thể, “hoạt
động trải nghiệm là các hoạt động bắt buộc” và hoạt động này được tổ chức
với tư cách là một hoạt động độc lập trong nhà trường phổ thông nói chung,

trong nhà trường tiểu học nói riêng. HĐTN cũng là một hình thức dạy học
được áp dụng cho từng mơn học trong chương trình Tiểu học: Tốn, Tiếng
Việt, Tự nhiên và xã hội, Đạo đức,…
Địa điểm tổ chức các HĐTN cũng rất phong phú, ở nhiều địa điểm
khác nhau. Có thể ở trong nhà trường như lớp học, thư viện, phịng đa năng,
sân trường,… Cũng có thể ở ngồi nhà trường như viện bảo tàng, các khu di
tích lịch sử … hoặc ở các địa điểm khác có liên quan đến chủ đề hoạt động.
c. Hoạt động trải nghiệm mang tính sáng tạo
Học qua trải nghiệm là q trình học tích cực, chủ động sáng tạo và
hiệu quả. Khi HS tham gia các hoạt động trải nghiệm là các em có điều kiện
phát huy sự chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo của bản thân.
Bằng HĐTN của bản thân, mỗi HS vừa là người tham gia, vừa là
người thiết kế và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó tự khám phá,
điều chỉnh bản thân, điều chỉnh cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống
để sinh hoạt và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm [1, tr.29].
Như vậy, HĐTN mang tính sáng tạo. HS khi tham gia các hoạt động
trải nghiệm, các em được bày tỏ ý tưởng, quan điểm; được tham gia đánh giá
và lựa chọn ý tưởng cho các hoạt động; được tự đánh giá kết quả hoạt động


14

của bản thân, của nhóm và của bạn bè, được khẳng định bản thân. Từ đó
hình thành và phát triển cho HS những giá trị sống, kỹ năng và năng lực cần
thiết trong đời sống thực tiễn.
d. Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngồi nhà trường
HĐTN có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết tất cả các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ môn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh,

chính quyền địa phương, các tổ chức Hội trong địa phương, các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ
nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương,... Mỗi lực lượng giáo dục
đều có mặt mạnh riêng, hỗ trợ thúc đẩy quá trình HĐTN phát triển.
e. Hoạt động trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình
thức học tập khác không thực hiện được
Học từ trải nghiệm là một phương pháp học hiệu quả có thể thực hiện
và giúp HS lĩnh hội kinh nghiệm đối với tất cả lĩnh vực trong cuộc sống, đặc
biệt một số lĩnh vực tri thức mà khơng một hình thức nào thực hiện được. Ví
dụ, phân biệt mùi vị, màu sắc, cảm nhận các âm thanh, cảm xúc, … Những
kinh nghiệm này chỉ thực sự có được khi học sinh được trải nghiệm với
chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho các em vốn kinh nghiệm
phong phú mà trong nhà trường không thể cung cấp thông qua các công thức
hay định lí, định luật,… Các em sẽ được rèn luyện nhiều kĩ năng sống mà
không một phương pháp dạy học nào có thể đạt được.
1.1.2.2. Vai trị và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm
HĐTN có vai trị và ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát
triển trí tuệ và nhân cách của người học:
- HĐTN làm tăng tính thú vị, hấp dẫn trong học tập. Là cầu nối giữa
hoạt động dạy và học trên lớp với giáo dục HS ngoài lớp.


15

- Tham gia HĐTN, học sinh được phát huy tính tích cực, chủ động, tự
giác, tư duy sáng tạo. HĐTN khai thác tiềm năng sẵn có, định hình những
thói quen, tính cách tốt của HS bằng cách nỗ lực vào chính bản thân mình
ngay từ khi cịn học trong trường phổ thơng, để tạo nền móng vững chắc cho
sự phát triển tiếp theo. HĐTN là điều kiện giúp các em học hỏi lẫn nhau, phát
huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kĩ năng giải

quyết vấn đề… Các bài giảng gắn với thực tiễn đời sống, tăng thời gian thực
hành đã giúp cho các em động não và giải quyết những vấn đề của cuộc sống
linh hoạt, hiệu quả hơn.
- Dạy - học trải nghiệm tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học
liên ngành, liên mơn vì nội dung phong phú, mang tính tổng hợp. Học tập trải
nghiệm gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong
cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. HĐTN trong mơn Tốn có thể
tích hợp với mơn Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, …
- Dạy - học trải nghiệm giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường. HĐTN tạo điều kiện cho học sinh được giao tiếp rộng
rãi, được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau với nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Điều này làm tăng hiệu quả của HĐTN.
- Học tập trải nghiệm gắn kết giữa người dạy (thầy) và người học (trò).
Dạy học bằng trải nghiệm đòi hỏi thầy phải tuân theo nguyên tắc: thầy là
người hỗ trợ, hướng dẫn, đồng thời thầy phải điều chỉnh sao cho phù hợp với
phong cách của trò nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự sáng tạo của trò.
- Học tập trải nghiệm là mơ hình học tập tiên tiến nhằm giúp HS hồn
thiện bản thân mình. Học tập trải nghiệm tạo ra sự tự tin, hình thành các năng
lực học tập cho HS như lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu thập và xử
lí thơng tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua các giờ
học đó, các em cảm thấy u thích mơn học và hiểu kiến thức một cách sâu
sắc hơn, khơng hề máy móc, dập khuôn.


×