Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tiểu luận wedintime tổ chức sự kiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.34 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
1. Phần 1: MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 1
1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................ 2
2. Phần 2: NỘI DUNG............................................................................................................ 4
2.1. Lý thuyết tổng quát........................................................................................................ 4
2.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp......................................................................................... 4
2.1.2. PR trong doanh nghiệp............................................................................................. 5
2.1.3. Thương hiệu và giá trị của thương hiệu...........................................................6
2.2. Tổng quan về WedinTime......................................................................................... 11
2.2.1. Sự ra đời của WedinTime...................................................................................... 11
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của WedinTime..........................................................................12
2.2.3. Các dịch vụ của WedinTime................................................................................. 13
2.2.4. Bộ nhận diện thương hiệu................................................................................... 18
2.3. Chiến dịch PR cho WedinTime trong mùa cưới năm 2012.........................20
2.3.1. Mục đích của chiến dịch........................................................................................ 20
2.3.2. Công chúng mục tiêu............................................................................................... 21
2.3.3. Các hoạt động PR...................................................................................................... 22
2.3.4. Bản dự trù kinh phí chi tiết.................................................................................. 28
2.4. Phân tích, đánh giá chiến dịch................................................................................. 29
3. Phần 3: KẾT LUẬN........................................................................................................... 33
4. Phần 4: NGUỒN THAM KHẢO.................................................................................... 34

0


1


1. Phần 1:
M Ở ĐẦ U


1.1. Lý do chọn đề tài
Wedding Planner – Lên kế hoạch và tổ chức đám cưới chuyên nghiệp
là một ngành công nghiệp dịch vụ đã thịnh hành trên thế giới, nh ưng v ẫn
còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Tuy vậy loại hình dịch v ụ này đang đ ược xem
là một mỏ vàng tiềm năng cần được khai thác. Vì sao?
Cuộc sống hiện đại địi hỏi con người phải ln thay đ ổi đ ể b ắt k ịp
với nhịp sống của xã hội. Sự bận rộn khiến người ta khơng có đủ th ời gian
để quan tâm đến tất cả mọi thứ xung quanh, ngay cả việc tự tay chuẩn bị
Lễ cưới cho bản thân mình. Thêm vào đó, nhờ sự phát triển của xã h ội,
điều kiện kinh tế của người dân cũng được cải thiện rõ r ệt, việc t ổ ch ức
một đám cưới hoành tráng là nhu cầu cần thiết của khơng ít bộ ph ận
những người ăn nên làm ra ở nước ta. Đây chính là m ột h ướng đi tích c ực
cho những người làm dịch vụ Tổ chức đám cưới chuyên nghiệp có c ơ h ội
phát triển doanh nghiệp của mình nói riêng, và phát triển ngành d ịch v ụ
này nói chung.
Tổ chức đám cưới chun nghiệp khơng chỉ gói gọn trong nh ững công
việc như: cho thuê xe đưa dâu, chuẩn bị mâm quả, cho thuê đồ c ưới, ch ụp
ảnh quay phim, dựng rạp, nấu đồ ăn, cho thuê MC… Mà người tổ ch ức chú
trọng đến việc đưa ra các ý tưởng đắt hàng, làm nên một đám cưới đặc
biệt, độc đáo và ấn tượng cho cô dâu, chú rể trong ngày tr ọng đ ại; vi ết k ế
hoạch chi tiết, lập dự trù kinh phí… khơng khác gì nh ững ng ười lên k ế
hoạch cho một sự kiện. Điều này không phải bất cứ cô dâu, chú r ể nào
cũng làm được cho đám cưới của mình. Khi áp l ực cơng vi ệc, áp l ực t ừ xã
hội ngày một đè nặng lên mỗi chúng ta, thì việc thuê một doanh nghi ệp để
tổ chức đám cưới chu đáo hơn, hoàn hảo hơn là một điều hết s ức h ợp lý.
Tính chuyên nghiệp của người tổ chức thể hiện ở việc làm sao cho đám
2


cưới của khách hàng diễn ra một cách suôn sẻ nhất, khơng đ ể xảy ra b ất

cứ sai sót gì, tính chun nghiệp cũng được thể hiện ở khâu chuẩn bị cho
đám cưới.
Một ê-kíp tổ chức tiệc cưới đầy đủ thường bao gồm một nhân viên
phát triển ý tưởng và lập kế hoạch, một nhân viên thiết kế đ ể thiết k ế
thiệp mời, trang phục, một nhân viên chụp ảnh, quay phim, m ột nhà t ạo
mẫu lo trang phục, trang điểm, một chuyên gia về hoa và trang trí h ội
trường, một số nhân viên hậu cần, âm thanh ánh sáng… và quan tr ọng
nhất là một trưởng nhóm điều phối tất cả những cơng việc trên.
Mỗi ngành nghề đều có những thuận lợi và khó khăn nhất định, và
nghề Tổ chức đám cưới chuyên nghiệp cũng khơng phải là ngoại lệ. Tuy
nhiên, gạt đi những khó khăn, bản thân em luôn tin tưởng vào t ương lai và
sự phát triển của ngành nghề này tại Việt Nam, bởi nó là nhu c ầu t ất y ếu
khi mà cuộc sống con người ngày càng được nâng cao.
Ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng, số l ượng doanh nghiệp
hoạt động trên lĩnh vực Tổ chức đám cưới chun nghiệp vẫn cịn ít, và
chủ yếu hướng đến những đối tượng có thu nhập cao, chính vì th ế đó
cũng là một điểm hạn chế cho cơng chúng có thu nh ập v ừa và khá, có nhu
cầu và mong muốn tổ chức đám cưới của riêng mình, khơng giống bất kỳ
ai, và gắn liền với cơ dâu, chú rể. Vì vậy, đề tài tiểu luận c ủa em nh ằm đ ưa
ra một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực Tổ chức đám cưới chuyên
nghiệp, có thể đáp ứng được thêm nhiều nhu cầu của công chúng h ơn,
cùng với chiến dịch PR cho doanh nghiệp của mình và nh ững đánh giá cho
chiến dịch đó.
1.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi bài tiểu luận, em chọn thời gian cho chiến dịch PR c ủa
mình là từ tháng 4/2012 đến hết tháng 10/2012. Sở dĩ em ch ọn kho ảng
thời gian này vì mùa thu thường là mùa được các đôi uyên ương xem là đ ẹp
3



nhất trong năm để tổ chức tiệc cưới cho mình. Đây là mùa mà th ời ti ết
dường như chiều lịng người, khơng khí mát mẻ, khơng bị cái n ắng gắt của
mùa hạ, tránh được đợt rét của mùa đông, và mưa phùn c ủa mùa xuân. S ự
thuận lợi của thiên nhiên cũng đồng nghĩa với sự thuận lợi c ủa cuộc s ống
vợ chồng. Hạnh phúc mới cũng nên được bắt đầu t ừ đây.

4


2. Phần 2:

NỘI DUNG

2.1. Lý thuyết tổng quát
2.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp
Theo định nghĩa của Luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11
năm 2005 của Việt Nam, Doanh nghiệp là Tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo Luật trên, ta có thể phân loại các doanh nghiệp thành:


Cơng ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp mà các thành
viên trong cơng ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ) chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty



trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân
hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ
đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài



sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cơng ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên
chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là
cá nhân và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình v ề
các nghĩa vụ của cơng ty. Ngồi ra trong cơng ty hợp danh cịn có



các thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quy ền thành
lập một doanh nghiệp tư nhân.

2.1.2. PR trong doanh nghiệp
5


Trong bối cảnh thị trường hiện nay, sự xuất hiện của hàng loạt nh ững
nhãn hàng, dịch vụ đa đạng, phong phú khiến người tiêu dùng th ật khó đ ể
phân biệt, đánh giá và lựa chọn sản phẩm. Vì vậy mà mỗi doanh nghiệp
đều cố gắng tạo dựng cho mình một chỗ đứng nhất định trên thị trường,

bằng cách này hay cách khác, điều quan trọng là phải đưa ra uy tín cho s ản
phẩm của mình, đem lại cho sản phẩm một hình ảnh riêng biệt, ấn tượng
đối với cơng chúng, nhằm mục đích tăng lợi nhuận, doanh thu.
Có nhiều cách để một doanh nghiệp định vị được chỗ đứng của mình
trong lịng cơng chúng: Sử dụng hình th ức Quảng cáo, PR, Ti ếp th ị, Bán
hàng trực tiếp, Truyền miệng,… Tuy nhiên, trong số các hoạt động k ể trên,
PR được đánh giá là hoạt động có tác động tích cực đến nh ận th ức c ủa
cơng chúng, thơng qua những chương trình được lên kế hoạch m ột cách tỉ
mỉ, chi tiết, những sự kiện nhằm thu hút sự chú ý của giới truy ển thơng,
đưa đến cơng chúng những cái nhìn khách quan nhất, và thông tin đ ến h ọ
những hoạt động của doanh nghiệp.
PR có vai trị chính là cầu nối thông tin giữa doanh nghiệp và công
chúng của doanh nghiệp đó thơng qua các ph ương tiện truy ền thơng nh ư:
Báo chí, Ra-đi-ơ, Ti-vi, mạng Internet… Chính vì đ ược ti ếp c ận v ới các
thông tin của doanh nghiệp thông qua các ph ương tiện truy ền thông đ ại
chúng, nên khách hàng của doanh nghiệp, cũng như những nhóm đối tượng
có liên quan của họ sẽ tiếp nhận những thơng tin đó một cách khách quan
và tin tưởng hơn.
Đối với một doanh nghiệp vừa và nhỏ, PR là cách hữu hiệu nh ất để
tạo nên dư luận. Quảng cáo và Marketing đều không làm được việc này. Đ ể
chuẩn bị tung ra một sản phẩm mới, làm mới sản phẩm cũ, hay đ ể nâng
cao uy tín doanh nghiệp,… đầu tiên những người làm PR bao gi ờ cũng d ựa
trên các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin này đến
công chúng, bằng những Thơng cáo báo chí. Hằng ngày chúng ta đều đ ọc
báo, vì vậy mà sự cập nhật thơng tin trên báo chí rất nhanh nhạy và có
6


hiệu quả. PR giúp doanh nghiệp tạo dư luận tốt thông qua s ự ủng h ộ c ủa
giới truyền thơng và các chun gia phân tích th ương mại. Việc sử dụng hai

hình thức PR và Quảng cáo cho cùng một chiến dịch là để h ỗ tr ợ doanh
nghiệp thúc đẩy doanh thu, làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, công chúng sẽ
dễ dàng tin tưởng vào một bài báo hay trên báo chí viết về một sản ph ẩm
của doanh nghiệp, hơn là một TVC Quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp
đó. Quảng cáo là phương pháp nhắc nhớ người tiêu dùng sau khi h ọ đã
bước đầu có sự tin tưởng vào doanh nghiệp, vào sản phẩm.
Ngồi ra, PR còn giúp doanh nghiệp tuy ển dụng được nh ững nhân tài
giỏi. Tâm lý của người lao động thường thích được làm việc ở nh ững cơng
ty, những doanh nghiệp có uy tín, có tên tuổi trên th ị trường, b ởi h ọ tin
tưởng vào sự vững mạnh của cơng ty đó, cũng như mong muốn có được
môi trường làm việc tốt nhất, chuyên nghiệp nhất. Vậy nên, có nh ững
chiến dịch PR tốt, những hoạt động PR phù hợp sẽ giúp nâng cao uy tín c ủa
doanh nghiệp, đưa tên tuổi của doanh nghiệp đến với nhiều ng ười tiêu
dùng, cũng như người lao động hơn.
Không chỉ có vậy, làm PR cịn giúp cho doanh nghiệp vượt qua nh ững
sóng gió gặp phải trong q trình kinh doanh. Khi có kh ủng ho ảng, doanh
nghiệp sẽ nhận được sự ủng hộ của giới truyền thông trong việc cứu vãn
uy tín và giữ vững hình ảnh đẹp trong lịng cơng chúng. Đây là m ột điều kỳ
diệu không thể bỏ tiền ra mua của các hoạt động PR tốt.
Có thể thấy, PR tương tác chủ yếu với báo chí, nên mức độ truy ền
thơng của nó rất lớn, và mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.1.3. Thương hiệu và giá trị của thương hiệu
 Thương hiệu là gì?
Theo Simon Anholt (Cố vấn Chính phủ Anh về xây dưng thương hiệu
Quốc gia): Thương hiệu là một sản phẩm, một dịch vụ hay tổ chứ, có tên
7


gọi, nhận diện hay uy tín đã được cơng nhận. (Dịch bởi Chuyên gia thương hiệu Võ

Văn Quang).

Tuy đưa ra một định nghĩa rõ ràng như vậy, nhưng Thương hiệu mang
rất nhiều ý nghĩa sâu sắc mà không phải ai cũng nắm bắt được. Gi ới
chuyên môn cho rằng, để hiểu được khái niệm Thương hiệu, trước tiên
chúng ta cần trả lời câu hỏi Sản phẩm là gì?
Là một trong những người đầu tiên ở Việt Nam tiếp cận thực tiễn về
Thương hiệu thơng qua q trình làm việc và nghiên cứu, Chuyên gia
thương hiệu Võ Văn Quang cho rằng Thương hiệu là một hình thức mới
của sản phẩm. Vì vậy, để hiểu khái niệm Thương hiệu, cần định nghĩa khái
niệm Sản phẩm.
Sản phẩm là tất cả những gì đáp ứng nhu cầu cụ th ể của một ng ười,
hay một nhóm người. Hoặc có thể định nghĩa khác: Sản phẩm là một tập
hợp các lợi ích để thỏa mãn một nhu cầu cụ thể của con người. Định nghĩa
này được thay đổi làm cho bao quát hơn với định nghĩa đưa ra ban đầu, b ởi
nhu cầu của mỗi người là vô cùng đa dạng và phong phú, t ừ v ật ch ất, đ ến
tinh thần… vì thế nên các sản phẩm được đưa ra nhằm th ỏa mãn tập hợp
những nhu cầu này. Tuy nhiên, số lượng của một sản phẩm nhất định đang
được bày bán trên thị trường với nhiều nguồn cung cấp khác nhau khiến
sự cạnh tranh về chất lượng giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng m ột loại
sản phẩm tăng lên. Ngoài ra, yêu cầu về chất lượng đối v ới mỗi s ản ph ẩm
của người tiêu dùng cũng nhiều hơn, bởi họ phải bỏ ra một lượng tiền đ ể
mua một sản phẩm, hay một dịch vụ nào đó. Như vậy, song song với khái
niệm Sản phẩm, nhận thức của con người cũng ngày một rõ rệt hơn đối
với khái niệm Chất lượng. Các chuyên gia định nghĩa rằng: Chất lượng là
sự cam kết duy trì tập hợp các lợi ích sản phẩm.
Khi một sản phẩm cụ thể với chất lượng được cam kết thể hiện đúng
và được người mua tin tưởng, khi đó hình thành th ương hiệu, t ức là s ản
phẩm trở thành thương hiệu. Điều này đồng nghĩa với việc: ngày hôm nay
8



bạn làm ra một sản phẩm, nhưng nếu ngày mai, bạn thuyết ph ục đ ược
một người mua sản phẩm của bạn, thì sản phẩm đó trở thành th ương
hiệu trong quan điểm của khách hàng mà bạn đã chinh ph ục. T ừ đó có th ể
thấy, Thương hiệu là cái nhìn của Khách hàng, cịn Sản phẩm đến từ góc
nhìn của Doanh nghiệp.
Để xây dựng một thương hiệu trong quan điểm của khách hàng, các
chuyên gia đưa ra công thức:
Sản phẩm + Nhãn hiệu = Thương hiệu
Công thức này thực chất là 3 cấp độ hiện hữu của m ột sản ph ẩm, th ể hi ện
rằng Thương hiệu là đỉnh cao của một sản phẩm. Có thể lý giải như sau: Ở
cấp độ 1 – Sản phẩm – Ví dụ: người tiêu dùng có nhu cầu mua bột giặt, và
chấp nhận ‘chọn bừa’ một sản phẩm nào đó, khơng kể đến nó có đ ược
đảm bảo về chất lượng hay khơng, vì vậy tỉ lệ rủi ro xảy ra đ ối v ới ng ười
tiêu dùng khá cao. Ở cấp độ 2 – Sản phẩm + Nhãn hiệu – người tiêu dùng
thỏa mãn và yên tâm hơn với sản phẩm vì có Nhãn hiệu bảo đ ảm độ an
tồn cho sản phẩm. Người tiêu dùng thường tìm đến những nhãn hiệu h ọ
đã từng được tiếp xúc, từng được nghe qua, hơn là những nhãn hiệu h ọ
chưa thấy bao giờ. Ở cấp độ 3, khi mà người tiêu dùng đã th ỏa mãn đ ược
nhu cầu về sản phẩm và yên tâm hơn với nhãn hiệu, thì sản phẩm đó cũng
cần mang tính thẩm mỹ nhất định, có được một hình ảnh thu hút, cá tính…
thì lúc này nó đã đạt đến một Thương hiệu. Đó là lý do vì sao Thương hiệu
là đỉnh cao của Sản phẩm.
Xét cho cùng, khái niệm Thương hiệu có thể được hiểu là cấp độ cao
nhất của một sản phẩm, khi nó đã đạt được một vị trí và uy tín nh ất định
trong quan điểm của người tiêu dùng. Tuy là một tập h ợp không th ể chia
tách, nhưng Sản phẩm được xem là khái niệm hữu hạn, cịn Thương hiệu
được xem là khái niệm vơ hạn. Đơn giản vì Thương hiệu là một chuỗi
những sản phẩm, hay một chuỗi những sản phẩm bất kỳ của m ột doanh


9


nghiệp, cùng với chất lượng của nó, thì tạo nên Thương hiệu cho doanh
nghiệp đó.
 Giá trị của thương hiệu
Giá trị thương hiệu là tổng tất cả những giá trị khác nhau mà người ta
gắn cho thương hiệu đó
(Kiến thức nên tảng Quản trị thương hiệu, trang 113, Patricia F. Nicolino, NXB Lao đ ộng Xã h ội)

Hay có thế nói cách khác: Giá trị thương hiệu là những lợi ích mà
doanh nghiệp có được khi sở hữu thương hiệu này. Có 6 lợi ích chính:
Thứ nhất, cơng ty có thể thu hút thêm được những khách hàng mới
thông qua các chương trình tiếp thị. Một ví dụ là khi có m ột ch ương trình
khuyến mại nhằm khuyến khích mọi người sử dụng thử hương v ị m ới
hoặc cơng dụng mới của sản phẩm thì số người tiêu dùng h ưởng ứng sẽ
đông hơn khi họ thấy đây là một th ương hiệu quen thuộc. Lý do chính là
người tiêu dùng đã tin tưởng vào chất lượng và uy tín của sản phẩm.
Thứ hai, sự trung thành thương hiệu sẽ giúp cơng ty duy trì đ ược
những khách hàng cũ trong một thời gian dài. Sự trung thành sẽ đ ược t ạo
ra bởi 4 thành tố trong tài sản th ương hiệu là: sự nhận biết th ương hiệu,
chất lượng cảm nhận, thuộc tính thương hiệu và các yếu tố sở h ữu khác.
Chất lượng cảm nhận và thuộc tính thương hiệu cộng thêm sự n ổi tiếng
của thương hiệu sẽ tạo thêm niềm tin và lý do để khách hàng mua sản
phẩm, cũng như những thành tố này sẽ ảnh hưởng đến s ự hài lòng c ủa
khách hàng. Gia tăng sự trung thành về thương hiệu đóng vai trị rất quan
trọng ở thời điểm mua hàng khi mà các đối thủ cạnh tranh luôn sang t ạo
và có những sản phẩm vượt trội. Sự trung thành thương hiệu là một thành
tố trong tài sản thương hiệu nhưng cũng bị tác động bởi tài sản th ương

hiệu. Sự trung thành thương hiệu là một trong những giá trị mà tài sản
thương hiệu mang lại cho công ty.

10


Thứ ba, tài sản thương hiệu sẽ giúp cho công ty thiết l ập m ột chính
sách giá cao và ít lệ thuộc hơn đến các chương trình khuy ến mãi. Trong
những trường hợp khác nhau thì các thành tố của tài sản th ương hiệu sẽ
hỗ trợ công ty trong việc thiết lập chính sách giá cao. Trong khi v ới nh ững
thương hiệu có vị thế khơng tốt thì thường phải sử dụng chính sách
khuyến mãi nhiều để hổ trợ bán hàng. Nhờ chính sách giá cao mà cơng ty
càng có thêm được lợi nhuận.
Thứ tư, tài sản thương hiệu sẽ tạo một nền tảng cho sự phát triển
thông qua việc mở rộng thương hiệu. Sony là một trường hợp điển hình,
cơng ty đã dựa trên thương hiệu Sony để mở rộng sang lĩnh v ực máy tính
xách tay với thương hiêu Sony Vaio, hay sang lĩnh vực game nh ư Sony Play
Station… Một thương hiệu mạnh sẽ làm giảm chi phí truy ền thơng r ất
nhiều khi mở rộng thương hiệu.
Thứ năm, tài sản thương hiệu còn giúp cho việc mở rộng và tận d ụng
tối đa kênh phân phối. Cũng tương tự như khách hàng, các điểm bán hàng
sẽ e ngại hơn khi phân phối những sản phẩm không nổi tiếng. Một th ương
hiệu mạnh sẽ hỗ trợ trong việc có được một diện tích trưng bày l ớn trên
kệ. Bên cạnh đó thương hiệu lớn sẽ dễ dàng nhận được h ợp tác của nhà
phân phối trong các chương trình tiếp thị.
Cuối cùng, tài sản thương hiệu còn mang lại lợi thế cạnh tranh và c ụ
thể là sẽ tạo ra rào cản để hạn chế sự thâm nhập thị tr ường của các đối
thủ cạnh tranh mới. Khi nhìn về khía cạnh thuộc tính th ương hiệu thì Tide
là loại bột giặt dành cho các gia đình phải gi ặt giũ nhi ều và đây chính là
một thuộc tính ngầm định rất quan trọng cho phân khúc th ị tr ường này.

Chính vì vậy mà một thương hiệu khác sẽ khó có thể cạnh tranh được v ới
Tide ở phân khúc “giặt giũ nhiều”. Với vị trí vững chắc về chất l ượng cảm
nhận thì thương hiệu Acura đã có được lợi thế cạnh tranh rất lớn mà đ ối
thủ cạnh tranh khó có thể vượt qua được. Việc thuyết phục khách hàng
rằng có một thương hiệu khác có chất lượng tốt hơn Acura thì rất khó.
11


12


2.2. Tổng quan về WedinTime
2.2.1. Sự ra đời của WedinTime
WedinTime là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên lĩnh vực Tổ
chức đám cưới chuyên nghiệp. Được thành lập tháng 5/2011, WedinTime
có đội ngũ nhân viên là những người trẻ có đam mê và được đào tạo bài
bản về chuyên ngành Tổ chức sự kiện, Thiết kế, Nhiếp ảnh… cùng s ự h ợp
tác với các nhà cung cấp dịch vụ trên khắp cả nước để mang đ ến cho
khách hàng của mình dịch vụ chất lượng nhất.
Khi chuẩn bị cho đám cưới của mình, nhiều cơ dâu – chú rể th ường
rất băn khoăn trong việc tìm và lựa chọn những đồ lễ ăn hỏi, lựa ch ọn đ ịa
điểm chụp ảnh cưới, đặt nhà hàng, khách sạn… Nếu như có một thời gian
dài thong thả chuẩn bị, thì chắc hẳn cơ dâu – chú r ể sẽ có m ột đám c ưới do
chính tay mình chuẩn bị, và sai sót trong ngày c ưới đ ược xem là duy nh ất
của đời người cũng ít xảy ra hơn. Tuy nhiên, cuộc sống hiện đại và công
việc của mỗi người cũng khiến cho các cặp cô dâu – chú rể khơng có đ ủ
khoảng thời gian để chuẩn bị tỉ mỉ cho đám cưới của mình, đi ều này d ẫn
đến việc đám cưới không được trọn vẹn, như ý muốn. Thêm vào đó, vi ệc
cưới theo mùa cũng khiến nhiều đôi uyên ương phải đau đầu. Vào mùa
cưới, các nhà hàng, khách sạn lớn đều được đặt chỗ hết, và nếu muốn đám

cưới của mình được làm tại một khách sạn sang trọng, hay một khuôn viên
rộng rãi, các cặp đơi thường phải đặt chỗ trước ít nh ất vài tháng. Chính vì
vậy mà giờ đây đám cưới của các cặp uyên ương diễn ra quanh năm, khơng
kể đó là mùa cưới hay khơng, chỉ cần hợp ngày với cô dâu – chú rể.
Nắm bắt được tâm lý của các cặp đôi chuẩn bị làm đám c ưới,
WedinTime ra đời với sứ mệnh mang đến cho cô dâu – chú rể của mình
một đám cưới hồn hảo, cho dù ở bất cứ thời điểm nào. WedinTime hợp tác
với nhiều nhà cung cấp dịch vụ cao cấp trên toàn quốc, cam kết mang lại
cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, chất lượng nhất. Với bất c ứ th ời
điểm nào trong năm, khách hàng cũng sẽ được phục vụ chu đáo và tận tình
13


nhất, được tổ chức đám cưới của mình một cách hài lòng nhất, tr ọn v ẹn
nhất, ở những nơi ưng ý nhất.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của WedinTime
Đội ngũ nhân viên gồm có 18 người, được chia thành 5 nhóm nh ư sau:

Phịng ý
tưởng

Phịng PR
PR

Giám
Giám
đốc

Tổ
Phịng Tổ

chức




Phịng Kinh
Kinh
doanh
doanh

Phịng Thiết
kế

01 Giám đốc: Là người phụ trách chung các công viêc của cơng ty
Phịng Ý tưởng: Gồm có 02 nhân viên, phụ trách việc phối h ợp v ới
khách hàng đưa ra những ý tưởng đắt nhất, phù hợp nhất cho đám




cưới.
Phòng Kinh doanh: 02 nhân viên, phụ trách việc lên kế hoạch và
tính tốn chi phí cho đám cưới.
Phịng Thiết kế: Gồm 08 nhân viên, trong đó:
- 01 nhân viên thiết kế thời trang
- 02 nhân viên phụ trách lựa chọn và thiết kế phong cách
riêng cho từng đám cưới của khách hàng
- 02 nhiếp ảnh
- 01 quay phim
- 02 chuyên viên trang điểm

14




Phòng Tổ chức: Gồm 03 nhân viên, phụ trách việc lên kế hoạch T ổ
chức địa điểm cưới, liên hệ khách sạn, các khu nghỉ mát… liên hệ



các đối tác để đặt các dịch vụ cần thiết.
Phòng PR: 02 nhân viên, phụ trách PR nội bộ, lên ý tưởng các kế
hoạch truyền thông của doanh nghiệp.
2.2.3. Các dịch vụ của WedinTime

Hướng đến đối tượng cơng chúng là những người có thu nh ập khá tr ở
lên, muốn biến những đám cưới mơ ước của mình thành hiện th ực,
WedinTime cung cấp nhiều gói dịch vụ phù hợp với yêu cầu và túi tiền của
mỗi khách hàng.
 Gói dịch vụ Tổ chức đám cưới cao cấp: Gói này chủ yếu dành
cho những người có thu nhập cao, bắt đầu ở mức giá 1200$.
 Gói dịch vụ Tổ chức đám cưới kinh tế: Dành cho những người
có thu nhập khá, bắt đầu ở mức giá 800$.
Về các dịch vụ cung cấp, 2 gói này cơ bản khơng có sự khác nhau, bao
gồm:
-

Tổ chức chụp ảnh cưới, làm album, phóng to ảnh
Thiết kế thiệp cưới
Trang điểm và làm tóc cơ dâu

Chuẩn bị xe hoa
Chỉ đạo tại lễ cưới và tiệc cưới
Làm việc với khách sạn, khu nghỉ mát về các điều khoản của

hợp đồng tổ chức đám cưới
- Tổ chức việc đi lại và phòng ở cho các dịch vụ cần thiết tại địa
-

điểm diễn ra đám cưới
Lên và triển khai kế hoạch trang trí
Chuẩn bị bánh cưới và quà tặng cho khách mời
Chuẩn bị nhạc cho lễ cưới và tiệc cưới
Giám sát kế hoạch chi tiêu
Tổ chức hoạt động trước và sau đám cưới (du lịch trăng mật…)
Gợi ý nội dung bài nói tại đám cưới
Các dịch vụ khác (MC, phù dâu, phù rể, ban nhạc, âm thanh ánh
sáng…)
15


Tuy nhiên, một số dịch vụ sẽ được linh hoạt cắt bỏ, hay thêm vào phụ
thuộc vào yêu cầu của khách hàng, cũng như kinh phí của đám c ưới.
Ngồi 2 gói dịch vụ này, WedinTime cịn là doanh nghiệp thiết kế và
nhập khẩu trang phục cưới cho cô dâu và chú rể trong ngày c ưới của mình.
Dưới đây là một số sản phẩm của WedinTime:

16


Thiệp cưới

17


Hộp quà cho khách mời

Bánh cưới
18


19


Một số mẫu ảnh cưới

2.2.4. Bộ nhận diện thương hiệu
Để hình tượng hơn trong cách xuất hiện của thương hiệu, cũng nh ư
để khẳng định sự chuyên nghiệp cho thương hiệu, nhiều doanh nghiệp ở
Việt Nam đã bắt đầu áp dụng hệ thống nhận diện thương hiệu cho quá
trình xâu dựng thương hiệu của mình. Và WedinTime cũng khơng ngoại lệ.
Hiểu biết tầm quan trọng của Bộ nhận diện thương hiệu, bước đầu,
WedinTime đã đăng ký bản quyền cho 4 yếu tố chính được đưa ra trong Hệ
20


thống nhận diện thương hiệu của mình: Tên thương hiệu, Logo, Danh
thiếp, và Bảng hiệu.


Tên thương hiệu:


-

Logo:

-

Danh thiếp

-

Bảng hiệu

21


Sử dụng tơng màu tím làm chủ đạo, với ý nghĩa: WedinTime cam kết sự
“thủy chung” về chất lượng dịch vụ của mình đối với khách hàng, ln
phục vụ khách hàng với sự tận tình nhất, làm việc v ới ni ềm đam mê l ớn
nhất, và đem lại cho khách hàng một đám cưới hoàn hảo nhất. Niềm vui,
niềm hạnh phúc của khách hàng trong ngày cưới, cũng chính là niềm vui,
niềm hạnh phúc và mãn nguyện của doanh nghiệp.
2.3. Chiến dịch PR cho WedinTime trong mùa cưới năm 2012
2.3.1. Mục đích của chiến dịch
Là một doanh nghiệp nhỏ với 18 thành viên, lại mới thành lập, đ ể
thúc đẩy sự phát triển của mình, đưa cái tên WedinTime – một doanh
nghiệp Tổ chức đám cưới chuyên nghiệp đến gần hơn với cơng chúng,
phịng PR của WedinTime đã lên kế hoạch chi tiết cho chiến dịch PR của
mình diễn ra trong 6 tháng, từ tháng 4/2012 đến hết tháng 9/2012.
Trong chiến dịch truyền thông này, WedinTime sẽ tung ra bộ sưu tập
trang phục cưới trong mùa cưới mới của mình, đồng thời chuỗi các hoạt

động mà WedinTime tổ chức cho những cặp đơi khách hàng sẽ tham gia
khơng ngồi mục đích đem đến cho họ một đám cưới “trong m ơ” mà không
phải quá vất vả, lo toan ảnh hưởng đến những cơng việc khác. Những gói
sản phẩm mà công ty cung cấp hy vọng sẽ đem lại nh ững k ỷ niệm không
22


bao giờ quên trong cuộc đời mỗi cô dâu – chú rể. Và đây cũng nh ư là m ột
lời chúc phúc mà công ty muốn gửi đến khách hàng của mình .
Khơng những vậy, bằng sự kiện đám cưới 2 thế hệ, cơng ty cịn mu ốn
thay các bạn gửi đến cha mẹ mình lời tri ân cơng ơn d ưỡng d ục. S ự ki ện
còn là một buổi đại đoàn viên, gắn kết những thành viên trong gia đình.
Một chuỗi các sự kiện diễn ra trong 6 tháng và cao điểm là sự kiện di ễn ra
cuối chiến dịch truyền thông thành công sẽ là mốc đánh dấu tốt đẹp cho
mùa cưới năm 2012. Đồng thời, qua những bài viết của báo chí, gi ới truy ền
thơng về sự kiện cũng góp phần quảng bá hình ảnh của công ty đến v ới
công chúng. Đây sẽ là những tiền đề cơ bản cho việc công chúng bi ết đ ến
và đón nhận WedinTime như một cơng ty có khả năng đáp ứng tốt các yêu
cầu về đám cưới, từ đó sẽ kích thích hoạt động kinh doanh c ủa doanh
nghiệp này.
2.3.2. Công chúng mục tiêu
Để một chiến dịch PR thành công tốt đẹp, điều đầu tiên người làm
truyền thơng cần xác định rõ các nhóm cơng chúng của chiến d ịch đó.
Trong chiến dịch truyền thơng đầu tiên của mình, để th ể hiện tiêu chí c ủa
công ty – phục vụ mọi đối tượng khách hàng có thu nhập khá tr ở lên, ch ứ
khơng chỉ đánh vào đối tượng khách hàng thu nhập cao, WedinTime đưa ra
những sự kiện phù hợp dành cho các cặp bạn trẻ ngoại tỉnh nh ưng hiện
đang làm sinh sống và làm việc ở Hà Nội, có nhu cầu tổ ch ức đám c ưới v ới
chi phí thấp, nhưng không kém phần sang trọng. WedinTime cũng nhắm
vào những gia đình có con cái chuẩn bị tổ ch ức lễ c ưới, và bản thân nh ững

ông bố, bà mẹ cũng muốn tổ chức một đám cưới lần 2 – lễ kỉ niệm ngày
cưới – cho riêng mình.
Việc tổ chức lại đám cưới, hay tổ chức ngày lễ kỉ niệm cùng ngày c ưới
với các con không chỉ giúp các cặp bố mẹ gợi nhớ lại nh ững phút giây h ạnh
phúc nhất trong đời người mà mình đã từng được một lần trải quá, mà đây
23


cịn là một dịp để cả gia đình họ có cơ hội được chia sẻ v ới nhau niềm vui,
niềm hạnh phúc. Trong lễ cưới, khơng chỉ hiện diện tình u lứa đơi, mà
bên cạnh đó cịn là tình cảm gia đình khăng khít.
2.3.3. Các hoạt động PR


Sự kiện:
- Ra mắt bộ sưu tập trang phục cưới cho mùa cưới mới.
Bộ sưu tập váy cưới này được chính những nhà thiết kế của

WedinTime vẽ, lựa chọn chất liệu, giám sát chặt chẽ q trình may đo và
hồn thiện từ những bộ váy có thiết kế đơn giản, đến những mẫu váy có
thiết kế cầu kỳ, phức tạp hơn. Điểm khác lạ của bộ sưu tập này là các m ẫu
thiết kế không chỉ dành cho giới trẻ, mà một số mẫu váy được thiết kế
đơn giản mà sang trọng, không rườm rà, phù hợp với độ tuổi trung niên.
10 bộ váy cưới của WedinTime sẽ được trình diễn tại Cung Văn hóa
Lao động Hữu nghi Việt Xơ – Số 91, Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà N ội –
vào lúc 19 giờ 00 đến 21 giờ 30 ngày 15/4/2012. V ới s ự góp m ặt của đ ội
ngũ người mẫu đến từ Công ty đào tạo người mẫu chuyên nghiệp 9Group,
và sự hiện diện của các thành viên trong công ty, cùng 150 khách m ời là
những nhà thiết kế nổi tiếng ở Việt Nam như: Hà Linh Thư, Kelly Bùi, Hà
Duy… các khách hàng tiềm năng của WedinTime, và phóng viên các trang

báo điện tử: www.dantri.com.vn , www.vnexpress.net , www.ngoisao.net …
Dưới đây là một số mẫu váy cưới ở WedinTime được nhiều bạn trẻ ưa
chuộng:

24


×