Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ĐỨC CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

ĐẮK LẮK, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ĐỨC CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGƠ MINH ĐỨC


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn “Thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk” là trung
thực. Những ý kiến khoa học trong luận văn chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Đức Cường


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Minh Đức - Giảng viên hướng dẫn trực tiếp của tôi. Thầy luôn
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi thực hiện đề tài và đưa ra những nhận xét, góp ý, dẫn dắt tơi đi đúng hướng trong suốt
thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Chính sách cơng – Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm
Khoa học Xã hội Việt Nam đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành trong suốt thời gian học
tập để tơi có được nền tảng kiến thức hỗ trợ rất lớn cho tơi trong q trình làm luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, cơ quan,các bạn vì đã ln hỗ trợ tơi và khuyến khích liên tục
trong suốt những năm học tập và quá trình nghiên cứu, viết luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. .
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... .
MỤC LỤC.......................................................................................................... .
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................... .
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................................................ 1
Chương 1......................................................................................................................................................................... 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ...................................................................................... 13
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ.......................................................................................... 13


1.1.

Một số khái niệm cơ bản về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số...........13

1.2.

Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số........................................................ 15

1.3.

Các bước tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số...........................22

1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế

cho đồng bào DTTS........................................................................................................................................................ 27
Chương 2......................................................................................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ................................................................................................. 32
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘCTHIỂU SỐ TẠI HUYỆN M’DRẮK,TỈNH ĐẮK LẮK...........32

2.1.

Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk..................................................... 32

2.2.

Thực tiễn việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện

M’Drắk............................................................................................................................................................................ 34


2.3.

Đánh giá chung về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện M’Drắk45

Chương 3......................................................................................................................................................................... 51
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THỰC HIỆN............................................................................... 51
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN M’DRẮK,TỈNH ĐẮK
LẮK................................................................................................................................................................................ 51

3.1.

Định hướng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện

M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ mới........................................................................... ...............................................
51

3.2.

Các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợphát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn

huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.......................................................................................................................................... 53
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................................... 62
DANH MỤC THAM KHẢO.......................................................................................................................................... 64
PHỤ LỤC........................................................................................................................................................................ 69


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCĐ

Ban chỉ đạo

2

CCHC

Cải cách hành chính

3

CCN

Cụm cơng nghiệp

4

CNH

Cơng nghiệp hố

5


CSHT

Cơ sở hạ tầng

6

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

7

DTTS

Dân tộc thiểu số

8

GTNT

Giao thơng nơng thơn

9

HCNN

Hành chính nhà nước

10


HĐH

Hiện đại hoá

11

HĐND

Hội đồng nhân dân

12

HTX

Hợp tác xã

13

KTXH

Kinh tế xã hội

14

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

15


NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

16

NTM

Nơng thơn mới

17

SXKD

Sản xuất kinh doanh

18

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

19

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG

Bảng

Nội dung

Trang

1.1

Tổng hợp số liệu giảm nghèo giai đoạn 2018-2020

78

1.2

Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện giai đoạn 2018-

79

2020
1.3

Tổng hợp số liệu thu, chi ngân sách giai đoạn 2018-

80

2020
1.4

Kết quả cho vay các chương trình tín dụng đối với hộ
gia đình đồng bào DTTS


81


MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước, các cấp, các ngành đã dành sự quan tâm đặc biệt, đầu tư phát triển
toàn diện vùng đồng bào DTTS. Hệ thống cơ sở hạ tầng KT-XH được đầu tư khá đồng bộ; giáo dục, y tế được quan tâm,
an sinh xã hội được đảm bảo; cơng cuộc xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả to lớn, đời sống của nhân dân vùng đồng
bào DTTS được nâng lên rõ rệt; kinh tế, xã hội phát triển, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo, vị thế đất
nước trên trường quốc tế được nâng lên, niềm tin của nhân dân nhất là đồng bào DTTS đối với Đảng và Nhà nước không
ngừng được củng cố và tăng cường. Chưa bao giờ đất nước ta có được cơ đồ, vận hội như hiện nay.Đó là yếu tố thuận lợi
cơ bản cho sự nghiệp phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS trong thời gian tới.
Bên cạnh những thành tựu to lớn có tính lịch sử đất nước ta đạt được hơn 30 năm đổi mới, đời sống của một bộ
phận đồng bào DTTS cịn rất nhiều khó khăn; tình trạng di cư tự do, tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh
hoạt chưa được giải quyết thấu đáo; khoảng cách giàu nghèo giữa vùng đồng bào DTTS so với vùng phát triển có xu
hướng gia tăng; vùng đồng bào DTTS là vùng được hưởng lợi từ thành quả đổi mới ít hơn, dễ bị tổn thương hơn trong cơ
chế thị trường và biến đổi khí hậu, rất cần được sự quan tâm đầu tư để phát triển hơn nữa.
Biến đổi khí hậu, cùng với sự diễn biến bất thường của thời tiết gây nên thiên tai bão lũ, sạt lở đất, hạn hán,
xâm nhập mặn tác động xấu đến vùng đồng bào DTTS. Một bộ phận đồng bào DTTS phải di dời nhà cửa, ruộng vườn để
xây dựng các cơng trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thơng, cơng trình trọng điểm quốc gia, việc tái định cư chưa được quan
tâm đúng mức nên đời sống cịn nhiều khó khăn.

8



Một số tệ nạn xã hội như “cờ bạc”, “ma túy”, “rượu chè”, và phong tục tập quán lạc hậu chưa được xóa bỏ
như “làm ma to”, tảo hơn, hơn nhân cận huyết thống... tác động xấu đến đời sống, nhất là suy thối giống nịi và giảm
chất lượng dân số vùng đồng bào DTTS.
Địa bàn vùng đồng bào DTTS là nơi xa xôi cách trở, biên giới, thuận lợi cho các loại tội phạm ma túy, buôn bán
người hoạt động; đối tượng phạm tội nguy hiểm lẩn trốn, gia tăng nguy cơ mất an ninh, an toàn cho người dân sinh sống
ở vùng này.
Chính sách đầu tư cho vùng đồng bào DTTS được ban hành nhiều, khá đồng bộ, bao phủ hết các mặt của đời
sống xã hội nhưng thiếu nguồn lực thực hiện, không đạt được mục tiêu đề ra, tác động không tốt đến tâm lý của đồng
bào, xuất hiện ý kiến cho rằng việc cân đối, phân bổ nguồn lực đầu tư của ngân sách Nhà nước chưa cơng bằng. Vùng đồng
bào DTTS chịu thiệt thịi hơn.
Trên thế giới và khu vực xu thế hịa bình, hợp tác cùng phát triển vẫn là chủ đạo. Bên cạnh đó mâu thuẫn, xung
đột, ly khai vẫn là các yếu tố khơng thể xem thường, có thể tác động không mong muốn đến vùng đồng bào DTTS nhất là
hoạt động mê tín dị đoan, tà đạo, tác động xấu đến đời sống tinh thần của nhân dân.
Tồn cầu hóa, hội nhập toàn diện giữa các nước trên thế giới và khu vực đang diễn ra mạnh mẽ; tác động của
công nghệ, công nghiệp 4.0 đến tất cả quốc gia trong đó có vùng đồng bào DTTS.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng cùng với tần suất của các khủng hoảng về kinh tế, xã hội, dịch
bệnh…diễn biến phức tạp thì đây cũng là các là đối tượng dễ bị ảnh hưởng và tổn thương nhất từ các khủng hoảng đó.
Các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu diễn biến hịa bình ở các nước xã hội chủ nghĩa bằng các chiêu
bài: dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc.


Xác định vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản và lâu dài, Đắk Lắk triển khai Nghị Quyết số 24-NQ/TW
và Tỉnh ủyĐăk Lắkban hành Chương trình số 18 –Ctr/TUngày 14/5/2003 về công tác dân tộc trong tình hình mới;ban
hành Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội miền núi gắn với định hướng thực
hiện một số dự án lớn vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016 – 2020; UBND tỉnh Đắk Lắk xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược và Chương trình hành động của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Chiến lược cơng tác dân tộc đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh; phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển KT-XH vùng dân tộc thiểu số và
miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020; chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch, chương trình hành động thực hiện cơng tác dân tộc gắn với việc triển khai kế hoạch phát triển KT-XH hàng
năm.

Những thành tựu đạt được trong thực hiện chính sách dân tộc, đoàn kết dân tộc thời gian qua chính là sự nỗ lực
vượt bậc của cấp uỷ Đảng, chính quyền, đồn thể từ trung ương, tỉnh, huyện đến cơ sở; bên cạnh đó có sự đồng thuận của
Nhân dân các dân tộc trong huyện, đã vượt qua khó khăn, phát huy được các nguồn lực và tiềm năng, thế mạnh của
huyện để phát triển.
Phát huy được vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các ngành, các cấp trong việc phát động
quần chúng nhân dân, nêu cao tinh thần đồn kết, bình đẳng, tương ái, tương trợ nhằm hỗ trợ cho đồng bào vùng dân tộc
thiểu số phát triển. Đồng thời, đã làm tốt công tác giáo dục, nâng cao nhận thức, ngăn chặn và đẩy lùi âm mưu phá hoại
của các thế lực thù địch. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát huy vai trị của già làng, người có uy tín trong cộng đồng
dân cư, động viên nhân dân hăng hái lao động sản xuất, xóa đói giảm nghèo, tham gia xây dựng chính quyền, đồn thể
ngày càng vững mạnh, thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.Trong lãnh đạo,


chỉ đạo, quản lý, điều hành để xây dựng được những Nghị quyết, Kế hoạch phù hợp trong từng thời gian; xác định những
vấn đề cần phải đầu tư trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn làm cơ sở cho việc xác định cơ cấu đầu tư một cách hợp lý,
khơng dàn trải và có hiệu quả.
Tính đến tháng 12 năm 2020, tồn huyện có 4.863hộ nghèo/19.037 hộ dân tồn huyện, chiếm tỷ lệ 25,53%; hộ
nghèo đồng bào dân tộc thiểu số là 1.958 hộ, chiếm 40,26% hộ nghèo toàn huyện; trình độ sản xuất, thâm canh cịn lạc
hậu, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni cịn chậm. Chất
lượng giáo dục trong học sinh dân tộc thiểu số nhìn chung cịn thấp, đào tạo nghề chưa được quan tâm đúng mức. Các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho đồng bào còn hạn chế. Một số bản sắc văn hóa truyền thống ở một số bn bị mai một,
mức hưởng thụ văn hóa cịn thấp, tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan cịn xảy ra,một số nơi cịn xảy ra hoạt động tơn giáo trái
phép nhưng chưa được xử lý kịp thời; trình độ đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn thấp so với mặt bằng chung, một số cấp ủy,
chính quyền, đồn thể ở cơ sở có nơi chưa thật sự vững mạnh, thiếu sâu sát với Nhân dân, chưa làm tốt công tác tuyên
truyền, vận động nên một bộ phận Nhân dân chưa hiểu rõ chính sách của Đảng và Nhà nước; bên cạnh đó huyệnM’Drắk
đã tăng cường phân cấp đầu tư cho các địa phương, nhưng có lúc, có nơi thực hiện chưa tốt, làm ảnh hưởng nhất định đến
hiệu quả của việc thực hiện các chính sách.
Chính vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng
bào dân tộc thiểu số đang sinh sống; phát hiện các vấn đề tồn tại, hạn chế để tìm giải pháp tổ chức thực hiện, khắc phục
những bất cập nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk là điều cần thiết và cấp bách. Từ thực tiễn công tác trong lĩnh vực quản lý

phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tác giả chọn đề tài: “Thực


hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk”
làm đề tài tốt nghiệp cao học ngành Chính sách cơng tại Học viện Khoa học Xã hội.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài nghiên cứu này đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số với một số cơng trình tiêu biểu như sau:
Tác giả Hoàng Văn Hoa và Lê Du Phong trong cuốn sáchPhát triển kinh tế- xã hội các vùng dân tộc và miền
núi theo hưởng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (1998) đã đề cập, phân tích tình hình phát triển KTXH vùng đồng bào dân
tộc và khu vực miền núi.Nội dung chính sách dân tộc được đề cập mang khía cạnh vững chắc,góp phần định hướng chính
sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng dân tộc và miền núi, nhất là trong quá trình chuyển đổi kinh tế hướng vào
thị trường hiện nay ở nước ta.[19]
Tác giả Nguyễn Minh Trí (2019) có nghiên cứu tiêu đề “Ưu tiên các chính sách đặc thù hỗ trợ vùng dân tộc
thiểu số và miền núi” đã phân tích: Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ đồng bào dân
tộc phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh Đắk Lắk đã thu được một số kết quả bước đầu [23].
Từ những kết quả đạt được và hạn chế nêu trên, trong giai đoạn tiếp theo, tỉnh Đắk Lắk cần tập trung thực hiện
một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số với
một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về cơng tác dân
tộc trong tình hình mới; Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của


Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
Thứ hai, tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể: (1) Giải quyết tình

trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường;
(2) Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá
trị; (3) Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS, miền núi; (4) Phát triển giáo
dục và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (5) Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các
DTTS gắn với phát triển du lịch;
(6) Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phịng chống suy dinh dưỡng trẻ em; (7) Thực
hiện bình đẳng giới, giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; (8) Tập trung đầu tư phát triển cho nhóm
dân tộc ; (9) Tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS và miền núi. Kiểm tra,
giám sát đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình; (10) Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những
nơi cần thiết [23].
Các tác giả Trần Văn Thuật, Nguyễn Lâm Thành, Nguyễn Hữu Hải (2002) có cuốn sách “Miền núi Việt Nam,
thành tựu và phát triển những năm đổi mới”. Đây là cuốn sách viết về miền núi và vùng dân tộc với đầy đủ nội hàm, khía
cạnh như: đặc điểm tự nhiên, văn hóa, xã hội, đặc điểm dân tộc và phong tục tập quán; đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước Việt Nam; những vấn đề về phát triển, chính sách hỗ trợ phát triển miền núi, xóa đói, giảm nghèo;


bảo vệ mơi trường; văn hóa và phát triển. Một số luận điểm mới được đề cập như: tiếp cận nghèo đói dưới góc độ xã hội,
xử lý mối quan hệ giữa văn hóa truyền thống của các dân tộc và văn hóa, văn minh hiện đại.[24]
Tác giả Lê Sơn có nghiên cứu với tiêu đề: “Chuẩn bị thực hiện chính sách lớn với đồng bào các dân tộc” [22].
Tác giả phân tích: Thực hiện chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số của Nhà nước, tỉnh Lạng Sơn đã tiến hành một
số cơng tác:
Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của
Bộ Chính trị về cơng tác dân tộc gắn với Nghị quyết số 88/2019/QH14 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền
vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
Tác giả phân tích: Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, kinh tế của tỉnh phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế còn chậm, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn nhiều hạn chế. Kết cấu hạ tầng KT- XH tuy
đã được đầu tư xây dựng đáng kể, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; nguồn lực
đầu tư phát triển còn hạn chế, việc huy động nguồn lực từ cộng đồng gặp nhiều khó khăn. Chất lượng, hiệu quả cơng tác
đào tạo nghề cịn hạn chế.Cơng tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào cịn gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng sâu, xa, biên
giới.Tỷ lệ hộ nghèo ở một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn cao, kết quả giảm nghèo chưa bền vững. Kết quả xây

dựng nông thôn mới ở mức thấp so với vùng miền núi phía Bắc và mặt bằng chung của cả nước (hiện có 51 xã với 28,18%
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; trong khi khu vực miền núi phía Bắc đạt 35,13% và cả nước đạt 60,82%). Từ đó
tác giả nêu lên tỉnh cần đề ra: 5 nhiệm vụ, giải pháp lớn của tỉnh Lạng Sơn cần tiến hành trong thời gian sắp tới:


-

Tổ chức quán triệt sâu sắc, cụ thể hóa bằng hành động Kết luận số 65- KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ

Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24- NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về cơng tác dân tộc
trong tình hình mới. Trên cơ sở đó, ban hành Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về cơng tác dân tộc và thực hiện chính
sách dân tộc giai đoạn 2020-2025. Trọng tâm là thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030.Phấn đấu thực hiện nhằm đạt được
các mục tiêu: Phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào, góp phần
thực hiện mục tiêu khơng để ai bị bỏ lại phía sau. Giảm dần địa bàn đặc biệt khó khăn, thu hẹp khoảng cách so với vùng
phát triển.

-

Căn cứ vào Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, khẩn trương kiện toàn, nâng cao năng lực của Ban Dân tộc tỉnh, Phòng Dân tộc huyện, đủ sức hồn thành
nhiệm vụ trong tình hình mới. Trọng tâm là quản lý, thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia nêu trên.

-


Trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân tộc, phải kiên trì, kiên quyết thực hiện các nguyên tắc lớn là: Đại đồn

kết dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta; các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp
đỡ nhau cùng phát triển; chăm lo phát triển toàn diện KT-XH vùng dân tộc


thiểu số và miền núi là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị.
Trong báo cáo của Ngân hàng thế giới (2019) với tiêu đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội
của dân tộc thiểu số ở Việt Nam” đã nêu rõChính sách gần đây nhất của Chính phủ dành cho các dân tộc thiểu số, được
ban hành năm 2016, là “Quyết định về các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2017- 2020”. Ngoài ra, một loạt các Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo đã được triển
khai, trong đó người dân tộc thiểu số là nhóm hưởng lợi chính (Chương trình 134, Chương trình 135 giai đoạn 2016 và
giai đoạn 2017, Chương trình 30a và Chương trình giảm nghèo bền vững 2016-2020). Gần đây, Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nơng thôn mới cũng đề cập đến các dân tộc thiểu số ở vùng sâu vùng xa. Mục tiêu tổng thể của các
chính sách này là thúc đẩy giảm nghèo bền vững và thu hẹp khoảng cách giữa các nhóm dân tộc và các vùng khác nhau
của đất nước trong khi bảo vệ và giữ gìn văn hóa và phong tục dân tộc.Báo cáo này cũng khẳng định chính sách đất đai
đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam đã góp phần thực hiện cơng cuộc xóa đói giảm nghèo đối với cùng đồng
bào dân tộc trong những năm qua ở Việt Nam. Đây cũng là một thành cơng của Việt Nam trong chính sách an sinh xã hội
đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số[18].
Tuy nhiên, đối với tỉnh Đắk Lắk hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào đưa ra hệ thống cơ sở lý luận theo
quan điểm tiếp cận từ thực hiện chính sách công, đánh giá thực trạng những nghiên cứu về “Thực hiện chính sách hỗ
trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk”. Vì vậy tác giả hy vọng
luận văn sẽ đóng góp một phần kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
cho các nhà quản lý địa phương tham khảo.


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích nghiên cứu


Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đánh giá
thực trạng cơng tác thực hiệnchính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số ởhuyện M’Drắk, tỉnh Đắk
Lắk để đề xuất các giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới.

3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Hệ thống hóalại cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào DTTS.

-

Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu sốtrên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh
Đắk Lắk.

-

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên

địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu


Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh
Đắk Lắk.

4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk,
tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian: từ năm 2015 đến năm 2020.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.

Cơ sở lý luận

Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường
lối chỉ đạo của Đảng, Chính sách pháp


luật của Nhà nước Việt Nam trong công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.
Đồng thời, luận văn cũng kế thừa có chọn lọc những kết quả của các báo cáo, các cơng trình nghiên cứu trước
đó về thực hiện chính sách phát triển kinh tếở các khu vựcđồng bào dân tộc thiểu số và vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn trên cả nước.

5.2.
-

Phương pháp nghiên cứu


Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp,so sánh,phân tích: khai thác thông tin từ các văn kiện, tư

liệu, văn bản luật và văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước, thu thập thông tin trên mạng internet, một số sách,
báo, tạp chí và cơng trình nghiên cứu khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài; sử dụng các số liệu thống kê
từ các báo cáo của Huyện ủy, UBND và các phịng, ban chun mơn của huyện M’Drắk... Qua đó, đánh giá sự thay đổi
trong q trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

-

Phương pháp nghiên cứu định tính: Thơng qua việc nghiên cứu tổng quan các tài liệu, cơng trình nghiên cứu, số liệu, tình huống
nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn để khám phá kiến thức, tìm hiểu cơ sở lý luận; tổng hợp, phân tích đánh giá về thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.

Ý nghĩa lý luận

Đề tài này có ý nghĩa lý luận, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cơng nói
chung; về thực hiện chính sáchhỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng miền núi, vùng đồng bào dân
tộc ở nước ta hiện nay.


6.2.

Ý nghĩa thực tiễn

Những kết quả nhiên cứu của luận văn về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, xây

dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phát triển KT-XH ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc ở trong
nước giai đoạn hiện nay; góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu sốtại Việt Nam.

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, chương 1, chương 2, chương 3 và phần kết luận, danh mục các bảng, danh mục tài
liệu tham khảo; bố cục luận văn theo 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1.

Một số khái niệm cơ bản về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng
bào dân tộc thiểu số

Khái niệm về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
Chính sách hỗ trợ Phát triển kinh tế là lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững,
không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh, sớm
đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Các chính sách phát triển kinh tế cho vùng đồng bào DTTS bao gồm:


-

Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (135).

Chương trình 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

-

Chương trình xây dựng nơng thơn mới.

-

Chính sách về chương trình giảm nghèo bền vững.

-

Chính sách hỗ trợ về nhà ở.

-

Chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế.

-

Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo theo Quyết định 102/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

-

Chính sách thực hiện theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP, ngày 18/07/2016 của Chính phủ.

Chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 12/2018/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ.


-

Chính sách dạy nghề.

Chính sách vay vốn đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 54, 755/QĐ-TTg.

-

Dự án ổn định dân di cư tự do.

-

Dự án giảm nghèo Tây Nguyên.

Khái niệm Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế: Theo Tổ chức văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO), có thể
hiểu chung nhất: Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế là tổng thể các nguyên tắc hoạt động, cách thức thực hiện, phương
pháp công cụ quản lý và nguồn lực NSNN làm cơ sở và tạo lập môi trường cho sự phát triển kinh tế.
Thực tiễn tại nước ta và từ khái niệm về chính sách cơng nêu trên, có thể hiểu chính sách KTXH là tổng thể các
quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý
nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của xã hội.
Khái niệm chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Từ các khái niệm nêu trên, có thể hiểu nội hàm của chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc
thiểu số là một trong hệ thống các chính sách của Nhà nước ta, nhằm trợ giúp đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho họ; góp phần vừa phát triển kinh tế ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số vừa
đảm bảo an ninh quốc gia ở vùng xa xôi, biên giới của đất nước.

Thực hiện chính sách cơng
Thực hiện chính sách được đưa ra như là việc mang lại quyết định cơ bản chính sách, thơng thường tập hợp
nhiều trạng thái nhưng cần hình thức quản lí trọng tâm, luật pháp. Xác định những hành vi bằng việc hướng tới mục


tiêu thông qua việc đưa ra quyết định công, thực hiện chính sách là sự phát triển giữa những gì Chính phủ đưa ra tiếp theo
là chương trình hành động.Do đó, tổ chức thực hiện chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của cơng cụ
chính sách theo yêu cầu quản lí nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách.
Trên cơ sở lý luận về các khái niệm, mục tiêu liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
cho đồng bào dân tộc thiểu số ta có thể định nghĩa như sau: Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào
dân tộc thiểu số là quá trình tổ chức các hoạt động để đưa nội dung chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân
tộc thiểu số vào thực tiễn trong đời sống xã hội.

1.2. Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số:
1.2.1.
1.2.1.1

Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát

Tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất; từng bước cải thiện và nâng
cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn; góp phần giảm nghèo bền vững,
giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác trong cả nước.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể

-

Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ 3% đến 4%/năm; hộ nghèo được xác

định theo Quyết định số 59/2015/QĐ- TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn

nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

-

Giải quyết đất ở, đất sản xuất vàthay đổi nghề cho trên 80% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, các

hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu


đất sản xuất; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho các hộ DTTS nghèo và hộ nghèo sống phân tán ở vùng
đặc biệt khó khăn;

-

Hồn thành các dự án định canh định cư tập trung theo kế hoạch được duyệt để tiếp tục bố trí sắp xếp dân cư

nhằm ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư còn lại theo Quyết định
số 1342/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;

-

Tạo điều kiện thuận lợi để hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn vay vốn tín dụng ưu

đãi để phát triển sản xuất.

1.2.2.

Phạm vi: Chính sách này được thực hiện ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

Nguyên tắc thực hiện


1.

Hỗ trợ trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó

khăn. Đảm bảo cơng khai, minh bạch, đúng đối tượng; các hộ được hỗ trợ phải sử dụng vốn đúng mục đích.

2.

Giao quyền chủ động cho các địa phương, tăng cường sự tham gia của người dân trong q trình tổ chức

triển khai thực hiện chính sách.

3.

Bố trí vốn theo các quy định của chính sách và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.

Nội dung chính sách đặc thù

1.

Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán cho hộ dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực

III, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

a)

Đối tượng: Hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn sinh sống

bằng nghề nơng, lâm nghiệp thiếu đất ở, đất sản xuất theo mức bình quân của địa phương, thiếu nước sinh hoạt; chưa

được hưởng các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán.

b)

Nội dung chính sách:


-

Hỗ trợ đất ở: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động bố trí ngân sách, tạo quỹ

đất để giao đất cho các hộ làm nhà ở. Mức giao đất ở cho hộ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định phù hợp với thực tế của địa phương.

-

Hỗ trợ đất sản xuất:Hộ chưa có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực tiếp giao

đất hoặc hỗ trợ trực tiếp bằng tiền từ ngân sách nhà nước và được ưu đãi vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo
quỹ đất sản xuất.

-

Hỗ trợ chuyển đổi nghề: Hộ được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước bằng tiền theo quy định và được ưu
đãi vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.

Các đối tượng nêu trên chỉ được thụ hưởng một trong hai chính sách hỗ trợ đất sản xuất hoặc hỗ trợ chuyển đổi
nghề.

-


Hỗ trợ nước sinh hoạt: Hộ dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực III, thơn, bản đặc biệt khó khăn

thiếu nước sinh hoạt được hỗ trợ bình quân 1,5 triệu đồng/hộ để tạo nguồn nước phục vụ sinh hoạt.

2.

Bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số còn du canh du cư:

Tiếp tục thực hiện chính sách, kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư theo
quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007, quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2009 và
quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ:

a)

Tiếp tục đầu tư các cơng trình theo kế hoạch được duyệt tại các điểm định canh, định cư tập trung;

b)

Bố trí vốn thanh tốn cho các cơng trình hạ tầng tại các điểm định canh, định cư đã hồn thành đưa vào sử

dụng nhưng cịn thiếu vốn;


c)

Chi trả các khoản hỗ trợ theo quy định tại quyết định số 33/2007/QĐ- TTg, ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ

tướng Chính phủ.


3.

Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi

a)

Đối tượng:

-

Hộ thiếu đất sản xuất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của quyết định này;

-

Hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống tại các xã khu vực III, thơn, bản đặc biệt khó khăn.

b)

Phương thức cho vay: Thực hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ- CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của

Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; mục đích vay: Tạo quỹ đất sản xuất, làm
dịch vụ hoặc làm nghề khác để tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững; định mức vay: Không vượt quá mức cho vay tối đa
áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ; thời hạn vay tối đa là 10 năm; lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ
nghèo theo từng thời kỳ; Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay và có thể ủy thác một số nội dung công việc cho
các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã. Hộ được vay vốn là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn.

c)
-

Xử lý nợ đến hạn, gia hạn nợ và xử lý rủi ro


Đến hạn trả nợ, nếu hộ được vay vốn chưa thốt nghèo và đang gặp khó khăn tạm thời chưa có nguồn trả nợ thì được xem xét kéo
dài thời gian trả nợ tối đa không quá 5 năm; nếu hộ được vay vốn đã thốt nghèo thì phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ, trường hợp
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

-

Đối với các hộ được vay vốn gặp rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các khó khăn bất khả kháng

khác khơng trả được nợ thì được

xử lý rủi ro theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010


×