TR ỜNG
I HỌC H NG V
NG
KHOA GD TIỂU HỌC & MẦM NON
MAI THẢO QUYÊN
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TOÁN SONG NGỮ
VIỆT – ANH CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA
SỬ DỤNG TRÕ CH I HỌC TẬP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
I HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học
Giảng viên hướng dẫn: TS. PHAN THỊ TÌNH
Phú Thọ, năm 2021
LỜI CẢM
N
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo và tồn thể
cán bộ cơng nhân viên của trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tận tình giảng dạy,
hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Thị Tình, ngƣời trực
tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu,
thực nghiệm đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy, cơ giáo khoa Giáo dục Tiểu
học và Mầm non và gia đình, bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ em hoàn thành nhiệm
vụ học tập của mình.
Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và
các em học sinh lớp 5A trƣờng Tiểu học Thọ Sơn – thành phố Việt Trì – tỉnh
Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hồn thành bản khóa
luận này.
Trong q trình hồn chỉnh khóa luận, mặc dù đã rất cố gắng song do
trình độ, hiểu biết và thời gian nghiên cứu của bản thân có hạn nên khóa luận
khó tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của
các thầy, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, ngày 5 tháng 5 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Mai Thảo Quyên
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................ 3
1.2.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 3
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3
1.3. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 4
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 4
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 5
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................................ 5
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................. 5
PHẦN II. NỘI DUNG ........................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................. 7
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ................................................................................... 7
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................... 7
1.1.2. Lý luận chung về kỹ năng .......................................................................... 10
1.1.3. Vấn đề rèn luyện kỹ năng học Toán song ngữ Việt – Anh cho học sinh lớp
5 ........................................................................................................................... 14
1.1.4. Mục tiêu, nội dung mơn Tốn song ngữ lớp 5 ............................................. 17
1.1.5. Trò chơi học tập nhằm rèn luyện kỹ năng học tập mơn Tốn song ngữ cho
học sinh lớp 5 ...................................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................. 22
1.2.1. Mục đích điều tra ...................................................................................... 22
1.2.2. Địa bàn và thời gian điều tra .................................................................... 22
1.2.3. Đối tượng điều tra ..................................................................................... 23
1.2.4. Nội dung điều tra....................................................................................... 23
1.2.5. Phương pháp điều tra ............................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG I .................................................................................... 28
CHƢƠNG 2......................................................................................................... 29
XÂY DỰNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC
MƠN TỐN SONG NGỮ VIỆT – ANH CHO HỌC SINH LỚP 5 .................. 29
2.1. Mục tiêu, nguyên tắc, phƣơng pháp xây dựng trị chơi học tập Tốn nhằm rèn
luyện kỹ năng học tập môn song ngữ Việt – Anh cho học sinh lớp 5 .................... 29
2.1.1. Mục tiêu xây dựng ..................................................................................... 29
2.1.2. Một số nguyên tắc xây dựng...................................................................... 30
2.1.3. Phương pháp xây dựng ............................................................................. 31
2.2. Yêu cầu về nội dung, ý tƣởng sƣ phạm khi xây dựng trò chơi nhằm rèn luyện
kỹ năng học tập Toán song ngữ Việt - Anh .......................................................... 33
2.2.1. Nội dung .................................................................................................... 33
2.2.2. Ý tưởng sư phạm........................................................................................ 33
2.3. Xây dựng trò chơi học tập nhằm rèn luyện kỹ năng học mơn tốn song ngữ
Việt – Anh cho học sinh lớp 5............................................................................. 34
2.3.1. Trò chơi rèn luyện kĩ năng nghe, hiểu từ vựng và cấu trúc câu. .............. 34
2.3.2. Trò chơi rèn luyện kĩ năng phát âm thành thạo các thuật ngữ Tốn học 38
2.3.3. Trị chơi rèn luyện kĩ năng đọc, hiểu bài tập toán song ngữ .................... 45
2.3.4. Trị chơi rèn luyện kĩ năng trình bày lời giải bài toán bằng Tiếng Anh ......... 50
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ................................................................................... 56
CHƢƠNG 3: THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM .......................................................... 57
3.1. Mục đích thử nghiệm ................................................................................... 57
3.2. Nội dung thử nghiệm.................................................................................... 57
3.3. Nhiệm vụ thử nghiệm................................................................................... 57
3.4. Đối tƣợng và thời gian thử nghiệm .............................................................. 57
3.4.1. Đối tượng .................................................................................................. 57
3.4.2. Thời gian thử nghiệm ................................................................................ 57
3.5. Tiến hành thử nghiệm .................................................................................. 58
3.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG III.................................................................................. 62
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
STT
Chữ viết tắt
1
Trị chơi
TC
2
Trị chơi học tập
TCHT
3
Cơng thức
CT
4
Học sinh
HS
5
Tiểu học
TH
6
Học sinh Tiểu học
HSTH
7
Giáo viên
GV
8
Trị chơi
TC
9
Cơng nghệ thơng tin
CNTT
10
Giáo dục
GD
11
SGK
Sách giáo khoa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thực trạng việc rèn luyện kĩ năng học Toán song ngữ Việt – Anh cho
học sinh lớp 5 thơng qua trị chơi học tập.
Bảng 2.2. Thực trạng rèn luyện các kĩ năng học tập môn Tốn song ngữ Việt Anh cho học lớp 5 thơng qua trò chơi học tập của giáo viên tiểu học.
Biểu đồ 2.1. Thực trạng rèn luyện các kĩ năng học tập mơn Tốn song ngữ Việt Anh cho học lớp 5 thơng qua trị chơi học tập của giáo viên tiểu học.
Bảng 3.1. Mức độ kĩ năng của học sinh học Tốn song ngữ khơng áp dụng trị
chơi học tập
Biểu đồ 3.1. Mức độ kĩ năng của học sinh học Tốn song ngữ khơng áp
Bảng 3.2. Mức độ kĩ năng của học sinh học Tốn song ngữ có áp dụng trò chơi
học tập dụng trò chơi học tập
Biểu đồ 3.2. Mức độ kĩ năng của học sinh học Toán song ngữ có áp dụng trị
chơi học tập
1
PHẦN I: MỞ ẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đảng và Nhà nƣớc đã đƣa ra quan điểm chỉ đạo giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Nghị
quyết 29 – NQ/ TW Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ƣơng khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đã xác định: “Phải chuyển đổi
căn bản toàn bộ nền giáo dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát
triển phẩm chất và năng lực ngƣời học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn”. [15] Bên cạnh đó khẳng định rằng cần: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang
tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
trong dạy và học.”
Nói riêng, đối với giáo dục Tiểu học, việc cụ thể hóa định hƣớng đổi mới
giáo dục đƣợc hƣớng trọng tâm vào phát huy thiên hƣớng, sở trƣờng, hình thành
và phát triển các phẩm chất, năng lực học sinh, chuẩn bị tiềm năng, tâm thế để
học sinh tự tin, thích ứng với những thay đổi nhanh chóng và nhiều mặt của xã
hội tƣơng lai. Để đạt đƣợc điều này, việc dạy học nói chung, dạy học Tốn nói
riêng địi hỏi sự phối kết hợp các kiến thức, kĩ năng của nhiều lĩnh vực, sự đúc
kết kinh nghiệm, trải nghiệm của bản thân học sinh, sự khơi gợi hứng thú, tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong nhiều hoạt động phức hợp theo
tinh thần hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh hiện nay, trọng trách của giáo dục là tạo nên nguồn lực
con ngƣời, là đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phát triển của đất nƣớc. Chủ
trƣơng này đặc biệt đòi hỏi nhân lực nƣớc ta, đặc biệt là thế hệ trẻ cần có một
vốn tri thức khoa học và ngoại ngữ đầy đủ để đáp ứng nhu cầu ngoại giao về
2
kinh tế, văn hóa, chính trị,... Vì vậy, ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trƣờng,
các mơn học nhƣ ngoại ngữ, khoa học, nghệ thuật đã và đang đƣợc chú trọng và
mang tinh thần hội nhập sâu rộng. Điều này địi hỏi việc thâm nhập sâu ngơn
ngữ quốc tế trong các môn học và chuẩn bị cho học sinh tinh thần học tập trong
mọi môi trƣờng quốc tế ngay từ cấp học đầu tiên.
Hiện nay, các lớp học theo mơ hình dạy học song ngữ đang phát triển rất
nhanh do đã nhận thấy đƣợc vấn đề cấp thiết này. Một trong những môn học
đƣợc chú trọng dạy học song ngữ đó là mơn Tốn. Đối với học sinh Tiểu học, do
đặc điểm về tâm lý lứa tuổi, các em phải đƣợc “Học mọi nơi, mọi lúc, từ mọi
ngƣời, bằng mọi cách, thông qua mọi nội dung”. Việc rèn luyện kỹ năng học tập
mơn Tốn song ngữ cho học sinh ln là một u cầu trong dạy học và địi hỏi ở
giáo viên sự linh hoạt, sáng tạo trong phƣơng pháp, cách thức tổ chức cho học
sinh tiếp cận kiến thức. Nhƣ vậy, việc tìm kiếm và xây dựng các cách thức hỗ
trợ dạy học toán song ngữ Việt - Anh cho học sinh Tiểu học là một nhiệm vụ
quan trọng của giáo viên Tiểu học.
Đối với học sinh lớp 5, với đặc thù là bậc học cuối cấp thì kiến thức và
nội dung bài học đã mang tính phổ quát cho toàn bộ cấp học. Hơn nữa, các em
cũng đã có ý thức, tinh thần và trách nhiệm để chuẩn bị cho giai đoạn chuyển
lên cấp học cao hơn. Chính vì vậy, các hoạt động học tập (đặc biệt là tự học)
trên tinh thần chủ động trau dồi vốn kiến thức mơn Tốn và mơn tiếng Anh
thơng qua các chỉ dẫn tự học dƣới hình thức trị chơi rất phù hợp với lứa tuổi học
sinh. Điều này đặt ra nhu cầu bức thiết đối với việc xác lập, xây dựng trò chơi
học tập bổ trợ cho việc rèn luyện kỹ năng học Toán song ngữ Việt – Anh cho
học sinh. Qua đó giúp kích thích đƣợc hứng thú học tập của học sinh, giảm tải
sự trừu tƣợng của môn học, làm cho kiến thức trở nên sống động và hữu ích đối
với học sinh. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả môn học, làm tiền đề thúc đẩy học
sinh tiếp cận các lĩnh vực khoa học theo ngôn ngữ quốc tế.
Qua khảo sát việc dạy học mơn Tốn song ngữ Việt - Anh tại một số
trƣờng Tiểu học trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chúng tôi nhận thấy rằng: Giáo viên
đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc rèn luyện các kỹ năng cho
3
học sinh. Tuy nhiên, việc phong phú hóa các cách thức, kĩ thuật, phƣơng pháp,
hình thức dạy học mơn Tốn song ngữ cho học sinh tiểu học chƣa thực sự đƣợc
khai thác tối đa. Bởi vậy, kỹ năng học môn Tốn của học sinh tiểu học theo mơ
hình song ngữ cịn hạn chế và chất lƣợng học tập mơn Tốn song ngữ chƣa cao.
Bên cạnh đó, giải tốn bằng tiếng Anh vẫn luôn luôn là một mảng mà học
sinh cảm thấy khó khăn hơn khi “thâm nhập”, và cịn tồn tại những học sinh
khơng biết cách giải một bài tốn bằng tiếng Anh nhƣ thế nào hay đôi lúc rất
ngại khi phải giải hay trình bày một bài tốn bằng tiếng Anh. Hiện nay ở các
trƣờng Tiểu học, các hình thức trò chơi học tập còn hạn chế và chƣa linh hoạt.
Do vậy, tơi đã dành thời gian để tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu để nhằm xây dựng
cho các em một hệ thống trò chơi học tập áp dụng cho mơn học này. Điều đó sẽ
giúp giảm tải đƣợc áp lực mơn học, tạo đƣợc khơng khí sơi nổi và tăng hứng thú
học tập cho các em. Qua đó sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng học tập mơn Tốn
song ngữ Việt – Anh.
Từ những lí do trên, tơi chọn “Rèn luyện kỹ năng học toán song ngữ
Việt – Anh cho học sinh lớp 5 thơng qua sử dụng trị chơi học tập” làm đề tài
nghiên cứu.
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.2.1. Ý nghĩa khoa học
Những cơ sở nghiên cứu của đề tài góp phần đóng góp vào cơ sở khoa
học cho chuyên ngành giáo dục Tiểu học hiện nay về vấn đề trau dồi kiến thức,
kĩ năng học tập theo mơ hình song ngữ.
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
*Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Bồi dƣỡng năng lực dạy học cho giáo viên Tiểu học, áp dụng rộng rãi ở tất
cả các trƣờng Tiểu học: cả ở trƣờng Công lập và Tƣ thục và các cơ sở giáo dục
Tiểu học.
*Đối với phát triển kinh tế - xã hội
Tích cực góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học mơn Tốn song ngữ
Việt – Anh cho học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 5. Đề tài đáp ứng
4
đƣợc những yêu cầu cấp thiết về sự phát triển trong thời đại đổi mới cũng nhƣ
trau dồi cho học sinh khả năng học ngoại ngữ trong trƣờng học. Ý tƣởng và sản
phẩm đề tài giúp cho các nhà quản lý giáo dục hoạch định kế hoạch, chiến lƣợc
mở rộng phƣơng pháp, kiến thức dạy học Ngoại ngữ theo chuyên mơn Tốn và
các mơn học khác. Bên cạnh đó, các bậc làm cha mẹ và chính bản thân các em
học sinh có thể củng cố thêm đƣợc kiến thức, kỹ năng và nhận thức về tầm quan
trọng mơn Tốn song ngữ ở Tiểu học.
* Đối với khoa/ Trường
Sản phẩm của đề tài có thể áp dụng cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu
học - Khoa GDTH & MN, trƣờng Đại học Hùng Vƣơng tổ chức các hoạt động
học tập trong mơn Tốn song ngữ Việt – Anh.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xác định các nguyên tắc, định
hƣớng cài đặt dụng ý sƣ phạm để làm rõ hai vấn đề:
Một là, kỹ năng học toán song ngữ Việt – Anh của học sinh
Hai là, thiết kế hệ thống trị chơi tốn học tác động vào các kỹ năng học
toán song ngữ của học sinh lớp 5
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về:
- Xây dựng cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng học toán song ngữ Việt –
Anh cho học sinh lớp 5 thơng qua sử dụng trị chơi học tập.
- Điều tra, khảo sát thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng học toán song ngữ
Việt – Anh cho học sinh lớp 5 thơng qua sử dụng trị chơi học tập.
- Đề xuất hệ thống trò chơi học tập nhằm rèn luyện kỹ năng học toán song
ngữ Việt – Anh cho học sinh lớp 5 thông qua sử dụng trò chơi học tập.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
1.5. ối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học theo hƣớng kích thích hứng thú học tập của học sinh.
5
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học mơn Tốn song ngữ lớp 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu, các
văn kiện của Đảng, các chỉ thị của Nhà nƣớc, Bộ, ngành có liên quan đến đổi
mới giáo dục và đào tạo, ấn đề tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong
giai đoạn hiện nay
- Nghiên cứu cơng trình của các tác giả trong và ngoài nƣớc liên quan đến
vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí về Tâm lí học, Giáo dục học,
Lí luận dạy học có liên quan đến nội dung đề tài.
- Nghiên cứu chƣơng trình, sách giáo khoa mơn Tốn và các mơn học khác ở
Tiểu học theo định hƣớng đổi mới.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
1.6.2.1. Phương pháp quan sát:
Thực hiện dự giờ, quan sát nhằm bổ sung cho lý luận và thấy đƣợc đặc
điểm, bản chất, quy trình và biện pháp thực hiện xây dựng trị chơi học tập nói
chung, trị chơi học tập trong mơn Tốn nói riêng nhằm rèn luyện kĩ năng học
toán song ngữ cho học sinh.
1.6.2.2. Phương pháp điều tra:
Dùng phiếu (An két) để tiến hành điều tra, tìm hiểu, nhằm thu thập thơng
tin về thực trạng dạy - học của giáo viên và học sinh đối với việc sử dụng các
biện pháp thực hiện hỗ trợ dạy học mơn Tốn song ngữ ở tiểu học, sử dụng trị
chơi học tập trong mơn Tốn song ngữ Việt – Anh cho học sinh lớp 5.
1.6.2.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến giảng viên hƣớng dẫn, các giảng viên giảng dạy mơn Tốn ở
trƣờng Đại học Hùng Vƣơng và một số giáo viên dạy giỏi mơn Tốn ở trƣờng
Tiểu học về vấn đề nghiên cứu.
1.6.2.4. Phương pháp thử nghiệm sư phạm
6
Tiến hành thử nghiệm đề tài nghiên cứu nhằm xác định tính hiệu quả, tính
khả thi của hệ thống trị chơi học tập đã xây dựng trong mơn Tốn song ngữ
Việt – Anh cho học sinh lớp 5.
1.6.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
Chúng tơi sử dụng một số cơng thức tốn học thống kê có liên quan: cơng
thức tính tỷ lệ phần trăm; cơng thức tính điểm trung bình cộng; cơng thức tính
độ lệch chuẩn;... để lƣợng hóa kết quả nghiên cứu thực tiễn.
7
PHẦN II. NỘI DUNG
CH
NG 1: C
SỞ LÍ LUẬN VÀ C
SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Trong thực tế, ở mọi quốc gia, khi đào tạo, giáo dục nguồn nhân lực cho
đất nƣớc, ngƣời dạy không chỉ quan tâm đến việc trang bị, cung cấp kiến thức
cho ngƣời học mà họ còn quan tâm đến việc rèn cho ngƣời học một số khả năng
làm việc một cách thành thạo sau khi đã đƣợc học xong. Đó chính là kỹ năng
làm việc của mỗi ngƣời. Ngay từ thời nguyên thủy, qua quá trình lao động, con
ngƣời đã biết truyền lƣu những kinh nghiệm lao động từ thế hệ trƣớc cho thế hệ
sau. Thế hệ con cái đã đƣợc cha mẹ cho đi theo trong lúc lao động, kiếm ăn để
chỉ dạy những điều hay mình đúc kết đƣợc qua thời gian làm việc. Sau đó, khi
các loại công cụ lao động dần dần phức tạp hơn, trẻ em không thể trực tiếp tham
gia vào quá trình lao động thì ngƣời lớn đã nghĩ ra cách làm các dụng cụ lao
động thu nhỏ để hƣớng dẫn trẻ biết cách sử dụng và tập làm quen. Qua đó ta
thấy, việc rèn luyện kỹ năng trong lao động, hay nói cách khác là làm việc, của
con ngƣời đã xuất hiện từ thời xa xƣa. Tầm quan trọng của kỹ năng lao động đã
đƣợc nhiều nhà triết học cổ đại đề cập đến. Nhà bác học lỗi lạc Hy Lạp cổ đại
Arixtốt trong cuốn “Bàn về tâm hồn” [2] - cuốn sách đầu tiên của loài ngƣời về
tâm lý học đặc biệt quan tâm đến phẩm hạnh của con ngƣời. Theo ơng, nội dung
của phẩm hạnh đó là “biết định hƣớng, biết làm việc, biết tìm tịi”. Có nghĩa là
con ngƣời có phẩm hạnh là con ngƣời phải có kỹ năng làm việc. Vấn đề kỹ năng
còn đƣợc nhiều nhà triết học phƣơng Tây và Trung Hoa cổ đại nghiên cứu,
nhƣng đƣợc nghiên cứu nhiều nhất là từ khi ngành tâm lý học ra đời.
Nhìn chung, việc nghiên cứu kỹ năng đƣợc xuất phát từ hai quan điểm trái
ngƣợc nhau, đó là:
8
- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở của tâm lý học hành vi mà đại diện là các
nhà tâm lý học nhƣ: J.B. Oatsơn; B.F. Skinnơ. Họ nghiên cứu chủ yếu các hành
vi và kỹ năng của động vật từ đó suy ra các hành vi và kỹ năng của con ngƣời.
- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở hoạt động mà đại diện là các nhà tâm lý
học Liên Xô. Điểm qua lịch sử nghiên cứu kỹ năng của các nhà tâm lý học, các
nhà giáo dục học Xơ Viết, chúng ta thấy có hai hƣớng chính nhƣ sau:
+ Hƣớng thứ nhất: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại cƣơng.
Đại diện cho hƣớng nghiên cứu này có các tác giả: A.G. Cơvaliơv; V.X.Kyzin;
A.V.Pêtrơvxki. Các tác giả này đi sâu nghiên cứu bản chất khái niệm kỹ năng,
các quy luật hình thành và mối liên hệ giữa kỹ năng, kỹ xảo.
+ Hƣớng thứ hai: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể trong các lĩnh vực
khác nhau, chẳng hạn: Trong lĩnh vực lao động công nghiệp có V.V.Tsebưseva;
K.K.Platơnơv. Các tác giả nghiên cứu kỹ năng trong mối quan hệ giữa con
ngƣời với máy móc, cơng cụ, phƣơng tiện lao động. Mặc dù các hƣớng nghiên
cứu khác nhau nhƣng nhìn chung, các tác giả khơng có những quan điểm trái
ngƣợc nhau về khái niệm kỹ năng mà những quan điểm đó thƣờng bổ sung cho
nhau. Hay nhƣ một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả ngƣời Liên Xô cũ
và các nƣớc Đông Âu đã nghiên cứu về năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên:
- Tác giả N.V.Cudơmina “Hình thành các năng lực sư phạm” đã xác
định các năng lực sƣ phạm cần có của ngƣời giáo viên, việc phát hiện và bồi
dƣỡng năng khiếu sƣ phạm. [5]
- Tác giả X.I.Kixegop trong cơng trình nghiên cứu “Hình thành các kỹ
năng, kỹ xảo sư phạm trong điều kiện Giáo dục đại học” [13] đã nêu ra hơn
100 kỹ năng, trong đó có 50 kỹ năng cơ bản và tối thiểu, cần thiết cho hoạt động
nghề nghiệp của ngƣời giáo viên. Nhƣ vậy trên thế giới vấn đề rèn kỹ năng cho
ngƣời lao động đã có từ rất sớm và ngày càng đƣợc nhiều ngƣời quan tâm,
nghiên cứu.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Việc hình thành và rèn luyện hệ thống kỹ năng học toán cho học sinh Tiểu
học là việc làm thiết thực, cần thiết đối với các nhà giáo trong môi trƣờng sƣ
9
phạm. Và kỹ năng lao động, học tập, làm việc của học sinh có hiệu quả cao hay
khơng là nhờ vào sự nhiệt tâm, năng lực giảng dạy của mỗi giáo viên. Mơn Tốn
ở cấp Tiểu học có vai trị rất quan trọng. Ngoài việc cung cấp kiến thức cơ bản
ban đầu làm cơ sở nền tảng để học sinh học ở các cấp học cao hơn, mơn Tốn
cịn hình thành cho học sinh các kỹ năng thực hành tính toán, đo lƣờng và giải
các bài toán liên quan đến nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Hiện nay,
toán song ngữ đã đƣợc đƣa vào nhà trƣờng Tiểu học. Dạy và học mơn Tốn
bằng tiếng Anh là hƣớng đi phù hợp với xu thế, giúp ngƣời học tiếp cận chuẩn
đầu ra theo kiểm định quốc tế. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học đang
trở thành diễn đàn đƣợc xã hội quan tâm sâu sắc, đặc biệt là những ngƣời cùng
làm công tác giáo dục. Đây là một trong những nhân tố cơ bản góp phần nâng
cao chất lƣợng giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng. Thơng qua
việc dạy học tốn, giáo viên giúp HS bƣớc đầu phát triển năng lực tƣ duy, khả
năng suy luận hợp lý, diễn đạt đúng, phát hiện – giải quyết các vấn đề đơn giản,
gần gũi trong cuộc sống. Từ đó kích thích trí tƣởng tƣợng, chăm học, hứng thú
với mơn học hơn và bƣớc đầu sẽ hình thành dần khả năng tự học và làm việc có
kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt và sáng tạo hơn. Trong dạy học mơn
Tốn nói chung và Tốn song ngữ Việt - Anh nói riêng, vấn đề rèn các kỹ năng
học Tốn đƣợc xem là khâu quan trọng, có tính chất quyết định đối với sự hình
thành và phát triển tƣ duy tốn học cho học sinh, góp phần hình thành năng lực
sáng tạo cho ngƣời học.
Việc rèn kỹ năng học tốn khơng chỉ giúp các em tiếp cận nhanh chóng
các bài tốn trong chƣơng trình đang học mà qua đó cịn rèn đƣợc khả năng tƣ
duy, suy luận để các em áp dụng vào cuộc sống hiện tại đang đòi hỏi ở mỗi
ngƣời. Cùng với sự đổi mới giáo dục phổ thông, giáo dục Tiểu học cũng đang
đổi mới cả về nội dung và phƣơng pháp dạy học. Tuy nhiên các nghiên cứu về
xây dựng hệ thống trò chơi học tập cho các nội dung Toán học cụ thể là Tốn
song ngữ Việt – Anh thì chƣa đƣợc đề cập một cách có hệ thống. Với một số
nghiên cứu nhƣ Nguyễn Thanh Hải, Dạy học Toán song ngữ Anh – Việt theo
định hướng tích hợp nội dung và ngơn ngữ [8],
ỗ
ình Hoan (Chủ biên) –
10
Nguyễn Áng –
ặng Tự Ân – Vũ Quốc Chung –
ỗ Tiến
ạt –
ỗ Trung
Hiệu – ào Thái Lai – Trần Văn Lý – Phạm Thanh Tâm – Kiều ức Thành
– Lê Tiến Thành – Vũ Dương [9], Sách giáo khoa Toán song ngữ Việt - Anh –
Lớp 5, NXB Giáo dục Việt Nam. Nguyễn Chí Thành (2011), Từ chương trình
“Dạy học tăng cường tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp tại Việt Nam” đến chương
trình “Dạy học song ngữ”: một số vấn đề nảy sinh từ thực tiễn và giải pháp, Kỷ
yếu hội thảo “Giảng dạy song ngữ trong các nhà trường Hà Nội trong thời kỳ
hội nhập” [18]. Trần Bá Hoành (2003), Áp dụng dạy và học tích cực trong
mơn Tốn, NXB ĐHSP, Hà nội [10]. Nguyễn Bá Kim (2006), Phương pháp dạy
học mơn Tốn, NXB ĐHSP [12]. Nghiên cứu về dạy học Tốn với trị chơi học
tập có một số nghiên cứu nhƣ
ỗ Tiến
ạt – Trần Ngọc Lan – Phạm Thanh
Tâm, 100 trị chơi học tốn 1, NXB Giáo dục [7]. Ngơ Thúc Lanh, Giúp em
học vui Tốn 2, NXB Giáo dục [11]. Các nghiên cứu đã quan tâm đến việc tìm
kiếm các biện pháp kích thích hứng thú học tập, gắn kiến thức Tiểu học với thực
tiễn cuộc sống, trực quan hóa các nội dung Tốn song ngữ, gắn học Tốn với hệ
thống các trị chơi để giảm tính trừu tƣợng đã đƣợc đề cập tới. Tuy nhiên, xây
dựng trị chơi học tập bám sát khung chƣơng trình mơn Toán song ngữ lớp 5
chƣa đƣợc đề cập tới.
1.1.2. Lý luận chung về kỹ năng
1.1.2.1. Kĩ năng
Tác giả A.V. Krutecxki cho rằng: “Kỹ năng là các phương thức thực hiện
hoạt động, những cái mà con người đã nắm vững”. Theo ông chỉ cần nắm vững
phƣơng thức hành động là con ngƣời đã có kỹ năng, khơng cần đến kết quả của
hành động.
Tác giả K.K. Platônôv và G.G. Gôlubev khẳng định: “Kỹ năng là khả
năng của con người thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động
trên cơ sở kinh nghiệm cũ”.
Tác giả Trần Trọng Thuỷ viết: Kỹ năng là mặt kỹ của hành động, con
ngƣời nắm vững cách thức hành động tức là nắm vững kỹ thuật hành động, là có
kỹ năng [19].
11
Theo tác giả Đào Thị Oanh thì kỹ năng là phƣơng thức vận dụng tri thức
vào hoạt động thực hành đã đƣợc củng cố [16].
Tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thành cho rằng: Kỹ
năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phƣơng pháp…) để
giải quyết một nhiệm vụ mới [11].
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết định nghĩa: Kỹ năng là năng lực của con
ngƣời biết vận dụng các thao tác của một hành động theo quy trình đúng đắn
[20].
Cịn trong “Từ điển tiếng Việt” thì khái niệm kỹ năng đƣợc nhìn nhận
nhƣ sau “Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn” [21]
Nhƣ vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định
nghĩa này thƣờng bắt nguồn từ góc nhìn chun mơn và quan niệm cá nhân của
ngƣời viết. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng đƣợc hình
thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học đƣợc do quá
trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng
ln có chủ đích và định hƣớng rõ ràng. Vậy kỹ năng là năng lực hay khả năng
của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu
biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
1.1.2.2. Hệ thống các kỹ năng học tập ở Tiểu học
a. Lên kế hoạch cho việc tự học
Để có một kế hoạch tự học khoa học, trƣớc hết cần xác định xem học cái
gì, học trong bao lâu và học bao nhiêu (bao nhiêu chƣơng, bao nhiêu trang, bao
nhiêu vấn đề…). Sắp xếp thời gian tự học, đề ra thời gian học từng thứ và phải
tuân thủ đúng theo lịch thời gian đó. Nên ấn định cho mình một khoảng thời
gian làm việc cụ thể, ví dụ thời gian học hiệu quả thƣờng khoảng 45 phút sau đó
hãy nghỉ ngơi thƣ giãn một chút. Việc xác định thời gian này ngay từ đầu sẽ
giúp tránh đƣợc sự lo lắng, sợ hãi một cách bản năng về những khó khăn, nản
chí có thể xảy ra trong q trình học. Bản thân chúng ta sẽ cảm thấy nặng nề khi
khơng xác định đƣợc mình sẽ tự học trong bao lâu? Ít q thì sợ khơng hiệu quả,
12
mà nhiều quá sẽ mệt mỏi. Việc ấn định thời gian sẽ giúp ta làm việc có hiệu quả
và tăng năng suất hơn.
b. Lên kế hoạch tự học bài
Đối với trƣờng hợp học sinh Tiểu học chƣa thể tự mình lên kế hoạch để tự
học, lúc này phụ huynh học sinh có thể trợ giúp trong việc lên thời gian biểu
cũng nhƣ phân loại nội dung bài học sao cho phù hợp. Hãy hƣớng dẫn cho HS
các bƣớc lập thời gian biểu để HS làm quen dần với việc tự xây cho mình một
kế hoạch học tập phù hợp.
c. Chủ động tìm kiếm tài liệu học tập
Việc tìm kiếm tài liệu nhanh, chính xác và đặc biệt là phải phù hợp với
năng lực là một trong những kỹ năng học tập vô cùng cần thiết. Nhƣ chúng ta
đều biết, nguồn tri thức là vô tận. Bạn không chỉ tiếp thu kiến thức từ sách giáo
khoa hay giáo viên cung cấp mà cần phải tìm kiếm tài liệu từ nhiều nguồn khác
nhau nhƣ từ sách, báo, Internet hay từ chính các bạn bè của bạn để mở mang và
trau dồi kiến thức cho bản thân mình.
d. ọc sách, tài liệu tham khảo
Sau khi đã rèn luyện cho bản thân kỹ năng tìm kiếm tài liệu học, HS cần
phải tìm ra cho mình phƣơng pháp đọc sách, tài liệu tham khảo sao cho hiệu
quả. Bởi vì, việc đọc sách và tài liệu là kỹ năng phải sử dụng thƣờng xuyên nhất
trong quá trình học tập. Hãy chọn những tài liệu dễ lúc bắt đầu và phƣơng pháp
đọc phù hợp trƣớc khi bắt đầu.
e. Kỹ năng ôn tập
Việc ôn bài là kỹ năng học tập cần thiết nhất và có ý nghĩa quan trọng
trong việc chiếm lĩnh tri thức. Kiến thức sẽ không tồn tại vĩnh viễn mà sẽ mất
dần theo thời gian. Đừng chủ quan nghĩ rằng bạn vẫn nhớ nhƣ in những gì đã
học đƣợc. Hãy phân loại các nội dung quan trọng trong bài học và ôn tập chúng
nhiều lần để đảm bảo bạn luôn nắm vững những kiến thức quan trọng nhất.
1.1.2.3. Quá trình hình thành các kĩ năng học tập cho học sinh
Hình thành kĩ năng học tập là quá trình chủ thể của hoạt động học tập vận
dụng những tri thức và thao tác hành động đã lĩnh hội đƣợc để tạo lập các kĩ
13
năng hƣớng vào giải quyết nhiệm vụ học tập phù hợp với hồn cảnh và điều kiện
cho phép.
Q trình hình thành kĩ năng học tập đối với ngƣời học, theo nghiên cứu
của nhiều tác giả có các yếu tố:
Thứ nhất là ngƣời học phải xác định đƣợc đối tƣợng, động cơ, mục đích
của việc học tập. Cần phải trả lời đƣợc câu hỏi: Học cái gì? Học để làm gì? Một
khi đã xác định đƣợc tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc học tập thì cần phải
xác định đúng động cơ, thái độ của việc học tập ngay từ đầu. Từ đó ngƣời học
mới có thể hình thành đƣợc những kĩ năng học tập cần thiết đối với bản thân
mình về việc học tập.
Thứ hai là ngƣời học phải xây dựng đƣợc phƣơng pháp học tập phù hợp.
Việc hình thành kĩ năng học tập không thể tiến hành khi khơng xây dựng đƣợc
phƣơng pháp học tập tích cực, phù hợp, cho dù ngƣời học có tự tin đến đâu đi
nữa. Phải tạo đƣợc thói quen chủ động nghiên cứu, tạo lập những kĩ năng cơ bản
cần thiết cho từng môn học cụ thể.
Thứ ba là ngƣời học phải biết hình thành thói quen, kĩ năng sử dụng
phƣơng pháp học tập. Cần phải tạo ra đƣợc tâm thế thuận lợi trong học tập sẽ
giúp cho ngƣời học dễ dàng hình thành các kĩ năng học tập.
Thứ tƣ là việc học tập kĩ càng và tăng cƣờng thực hành. Việc học tràn lan
sẽ không mang lại hiệu quả cao trong học tập nhƣng liên tục lặp lại những điều
đã hiểu thấu đáo sẽ giúp cho việc ghi nhớ lâu hơn, tốt hơn. Việc học phải đi đôi
với hành, rèn luyện là hành động lặp đi lặp lại và nó mang đến cho ngƣời học
hình thành đƣợc những kĩ năng học tập.
Thứ năm là ngƣời học phải biết khái quát và phân tích. Điều này giúp cho
ngƣời học có những hiểu biết khái quát về nội dung học tập, việc phân tích cũng
sẽ giúp cho ngƣời học nắm vững kiến thức một cách sâu sắc, thấu đáo.
Để hình thành kĩ năng học tập, ngƣời học cần hình thành những kĩ năng
cơ bản nhƣ: Kĩ năng nhận biết (nhận biết, thông hiểu, phân tích, tổng hợp, đánh
giá, phê phán,…); Kĩ năng tái hiện (nhắc lại, lặp lại, nhớ lại,…); Kĩ năng thực
hành (hoạt động chân tay, ứng dụng, triển khai,...); Kĩ năng xử sự (thái độ, thói
14
quen ứng xử…); Kĩ năng hợp tác (học nhóm, tranh luận,…); Kĩ năng giải quyết
vấn đề (thu nhận, xử lý thông tin,…); Kĩ năng tự học (tự nghiên cứu, tự thể hiện
bản thân, tự kiểm tra, tự điều chỉnh…); Kĩ năng quản lý việc học (thời gian học,
môi trƣờng học…); Kĩ năng nghề nghiệp (lĩnh vực chuyên sâu, nghề nghiệp,…)
Quá trình hình thành kĩ năng học tập của ngƣời học có thể thực hiện bằng
nhiều con đƣờng, nhiều phƣơng thức khác nhau, theo cách tiếp cận sƣ phạm học
thì quá trình này cần đƣợc thực hiện dƣới vai trị nhà sƣ phạm.
Hình thành kĩ năng học tập là quá trình ngƣời học vận dụng những tri
thức và thao tác hành động đã lĩnh hội đƣợc để tạo lập các kĩ năng giải quyết
nhiệm vụ học tập phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cho phép dƣới vai trò chủ
đạo của giáo viên.
Theo cách hiểu này thì hình thành kĩ năng học tập cho HSTH là một quá
trình sƣ phạm đƣợc tổ chức có chủ đích của nhà sƣ phạm nhằm tạo lập ở trẻ hệ
thống kĩ năng cần thiết trong hoạt động học tập.
Vì vậy, khi hình thành kĩ năng cho học sinh giáo viên cần giúp cho học
sinh nhận ra các yếu đã cho, yếu tố phải tìm và quan hệ giữa chúng; hình thành
một mơ hình khái quát để giải quyết các bài toán và nhiệm vụ cùng loại; xác lập
đƣợc tƣơng quan giữa bài tập và kiến thức tƣơng ứng.
1.1.3. Vấn đề rèn luyện kỹ năng học Toán song ngữ Việt – Anh cho học sinh
lớp 5
1.1.3.1. Dạy học song ngữ
“Dạy học song ngữ và mục đích của nó là gì?” là một vấn đề mới và
chƣa có câu trả lời chi tiết và rõ ràng, thậm chí chính dạy học đơn ngữ cũng vẫn
cịn có những câu hỏi xung quanh mục đích của nó. Dạy học song ngữ ở từng
vùng, từng đất nƣớc lại có các mục đích khác nhau. Tuy nhiên, dạy học song
ngữ phản ánh phần lớn những chính sách của chính phủ hoặc các giá trị văn hoá
truyền thống.
“Song ngữ là khả năng vận dụng nhƣ ngƣời bản xứ từ hai ngôn ngữ trở
lên” [3].
15
“Song ngữ là khả năng sử dụng nhiều ngôn ngữ để giao tiếp, tham gia
vào các hoạt động liên văn hóa, thành thạo hai ngơn ngữ trở lên ở nhiều mức độ
khác nhau và trải nghiệm nhiều nền văn hóa” - Hội Đồng Châu Âu (2007).
Song ngữ đƣợc phân thành bốn cấp độ khác nhau:
Mức độ cá nhân.
Mức độ gia đình.
Mức độ xã hội.
Mức độ trƣờng học.
Dạy học song ngữ chính là song ngữ cấp trƣờng học. Ở đó, sẽ có một
số mơn học đƣợc giảng dạy bằng hai ngôn ngữ. Tuy nhiên các cấp độ song ngữ
đều bị ảnh hƣởng bởi văn hoá đa chiều của những ngƣời học. Ngôn ngữ không
chỉ là công cụ giao tiếp mà còn là biểu tƣợng của một xã hội, một nhóm ngƣời.
Vì vậy, thái độ của một ngƣời đối với một ngoại ngữ cũng sẽ phản ánh cảm
nhận của họ với những ngƣời thuộc nhóm ngơn ngữ đó. Ngơn ngữ đƣợc xem là
hữu ích hay vơ ích cịn phụ thuộc vào giá trị kinh tế và văn hoá mà ngơn ngữ đó
mang lại ví dụ nhƣ các ngơn ngữ quốc tế có nhiều ngƣời sử dụng nhƣ: tiếng
Anh, tiếng Trung, tiếng Tây Ban Nha, …
1.1.3.1. Kỹ năng học toán song ngữ Việt – Anh ở Tiểu học
a. Khái niệm:
Trên cơ sở các khái niệm về kỹ năng học tốn, dạy học tốn song ngữ,
chúng tơi nhất qn với quan điểm rằng: Kĩ năng học toán song ngữ là khả năng
chuyển đổi từ ngôn ngữ mẹ đẻ sang một ngơn ngữ nƣớc ngồi khác để giải
quyết những bài tốn đƣa ra.
Nói cụ thể hơn, ở mơn Tốn song ngữ Việt – Anh, HS cần có khả năng
chuyển đổi ngơn ngữ từ tiếng Việt sang tiếng Anh để giải những bài tập tốn
trong chƣơng trình học.
b. Một số kĩ năng học Toán song ngữ Việt – Anh ở Tiểu học
Kĩ năng nghe, hiểu từ vựng và cấu trúc câu
16
Nghe là một quá trình thụ động chỉ việc chúng ta tiếp nhận mọi loại âm
thanh. Còn lắng nghe là một quá trình chủ động, tập trung và mong muốn thấu
hiểu nội dung của ngƣời nói. Phân tích những gì họ nói rồi đƣa ra lời đối đáp ý
nghĩa hoặc chia sẻ, cho lời khuyên với ngƣời đối diện.
Mặc dù nghe là một phản xạ của con ngƣời, nhƣng lắng nghe là một kỹ
năng cần phải rèn luyện trong thời gian dài mới có thể thành thạo.
Với HSTH, ở mơn học tốn song ngữ Việt – Anh, HS có kĩ năng nghe,
hiểu tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho việc giao lƣu, nói chuyện về nội dung bài học.
Bên cạnh đó cũng giúp HS hiểu đƣợc những gì ngƣời khác muốn truyền đạt, từ
đó phát huy đƣợc khả năng và kiến thức của mình trong tiết học. Ngồi ra, HS
có kỹ năng nghe tốt sẽ tổ chức đƣợc các hoạt động phục vụ cho nội dung bài
học, vừa nâng cao khả năng của bản thân vừa tiếp thu kiến thức một cách có
hiệu quả.
Kĩ năng phát âm thành thạo các thuật ngữ Tốn học
Ngơn ngữ tốn học là hệ thống ngơn ngữ đƣợc sử dụng bởi các nhà tốn
học để truyền đạt ý tƣởng toán học với nhau [4]. Ngôn ngữ này bao gồm một
nền tảng từ một số ngơn ngữ tự nhiên (ví dụ nhƣ tiếng Anh) việc sử dụng các
thuật ngữ kỹ thuật và quy ƣớc ngữ pháp có sự khác biệt với các bài giảng tốn
học, đƣợc bổ sung bởi một số ký hiệu tƣợng trƣng chun mơn cao cho các cơng
thức tốn học.
Giống nhƣ các ngơn ngữ tự nhiên nói chung, diễn ngơn bằng cách sử
dụng ngơn ngữ của tốn là một trong những kỹ năng ngôn ngữ cơ bản và quan
trọng nhất đối với ngƣời học. Phát âm tốt tạo sự tự tin trong giao tiếp. Ngƣời sử
dụng và phát âm đúng sẽ tạo điều kiện cho việc ghi nhớ và nắm chắc từ vựng.
Bên cạnh đó, ngƣời học cũng nắm bắt chắc đƣợc trọng âm của từ ngữ, tạo nên
sức hút cho ngƣời đối diện. Phát âm đúng không chỉ tốt cho kỹ năng nói, mà cịn
giúp nghe hiểu đƣợc tốt hơn. Tuy nhiên, phát âm cũng là một kỹ năng khó; nếu
khơng có sự hƣớng dẫn và luyện tập thƣờng xun, tích cực thì việc tiến bộ sẽ
hầu nhƣ là khơng thể.
17
Kĩ năng đọc, hiểu bài tập toán song ngữ
Đọc là một kỹ năng quan trọng và rất cần thiết trong việc dạy và học Tốn
nói chung và Tốn song ngữ nói riêng. Đối với học sinh lớp 5 bậc Tiểu học,
thơng qua việc đọc hiểu các đề tốn theo chủ điểm của từng bài, các em có thể
nắm bắt đƣợc nhiều thông tin cần thiết để thực hành giải tốn bằng tiếng Anh.
Để có thể có đƣợc kĩ năng đọc, hiểu khá, HS cần có một vốn kiến thức ngơn ngữ
tốt, có vốn từ vựng tốt, nắm đƣợc mẫu câu, kĩ năng nói, nghe, viết.
Trong mơn Tốn song ngữ Việt - Anh, học sinh buộc phải đọc để lấy thông
tin, để trau dồi từ vựng, để kiểm tra lại các dữ kiện có trong bài tốn. Từ đó tìm ra
câu trả lời cho những câu hỏi hoặc làm sáng tỏ một số vấn đề. Nếu khơng đọc đƣợc
thì HS sẽ khó tiếp thu và ghi nhớ những dữ kiện thơng tin lâu dài.
Kĩ năng trình bày lời giải bài Tốn bằng Tiếng Anh
Trình bày lời giải một bài tốn là một trong những bƣớc quan trọng nhất
của mơn học này. Đối với bộ mơn tốn song ngữ Việt – Anh, HS có kĩ năng
trình bày một bài tốn là HS có thể đảm bảo đƣợc về quy định của lời giải bao
gồm lỗi hành văn chuẩn xác, câu từ logic từ trên xuống dƣới. Ngồi ra, HS cịn
phải nắm thật chắc các thuật ngữ Toán học, từ vựng thuộc các chủ đề Tốn học
và có khả năng tính tốn một cách chính xác.
1.1.3.2. Vai trị của kỹ năng học Toán song ngữ Việt – Anh ở Tiểu học
Việc đƣợc học bộ mơn Tốn song ngữ đƣợc xem là cơ hội tốt giúp học
sinh thực hành ngoại ngữ một cách thuận tiện và tự nhiên nhất. Đây là mô hình
mới, đáp ứng nhu cầu hội nhập cho học sinh khi môi trƣờng học tập ngày càng
rộng mở.
1.1.4. Mục tiêu, nội dung mơn Tốn song ngữ lớp 5
1.1.4.1. Mục tiêu mơn Tốn song ngữ lớp 5
Mục tiêu chung của chương trình dạy học song ngữ
Quyết định số 1400 của Thủ tƣớng chính phủ kí ban hành có đề cập: “Đổi
mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển
khai chƣơng trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo,
18
nhằm đến năm 2015 đạt đƣợc một bƣớc tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng
ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ƣu tiên; đến năm
2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ
năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc
trong môi trƣờng hội nhập, đa ngơn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành
thế mạnh của ngƣời dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nƣớc.” [17]
Mục tiêu dạy học mơn Tốn song ngữ
- Có những khái niệm, kiến thức bằng tiếng Anh cơ bản ban đầu về số
học, các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lƣợng thông dụng; một số
yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
- Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lƣờng, giải bài tốn có nhiều
ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Góp phần bƣớc đầu phát triển năng lực tƣ duy, khả năng suy luận hợp lí
và diễn đạt chúng (nói và viết), cách phát hiện và cách giải quyết những vấn đề
đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tƣởng tƣợng; gây hứng thú học
tập tốn; góp phần hình thành bƣớc đầu phƣơng pháp tự học và làm việc có kế
hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
- Giúp học sinh có kỹ năng: Nghe - Nói - Đọc - Viết - giao tiếp Tiếng Anh
tốt, tiến đến kỹ năng giải và trình bày bài tốn bằng tiếng Anh; đồng thời giúp
giáo viên có cơ hội trau dồi kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh với học sinh.
1.1.4.2. Nội dung mơn Tốn song ngữ lớp 5
Nội dung của chƣơng trình dạy học Tốn song ngữ ln bám sát với
chƣơng trình Tốn trên lớp của HS. SGK Tốn song ngữ lớp 5 đƣợc thiết kế
100% dựa theo kiến thức của SGK Toán cơ bản mà HS sử dụng hàng ngày ở
trên lớp.
Sách SGK Toán song ngữ Việt – Anh lớp 5 có 05 chƣơng:
• Chapter One: Review and more on fractions, solving problems involving
ratios, table of metric area measures
19
(Chƣơng 1: Ôn tập và bổ sung về phân số, giải toán liên quan đến tỉ lệ,
bằng đơn vị diện tích)
• Chapter Two: Decimals, operations with decimals
(Chƣơng 2: Số thập phân, các phép tính với số thập phân)
• Chapter Three: Geometry
(Chƣơng 3: Hình học)
• Chapter Four: Time measurements. Problem on motion with constant
velocity
(Chƣơng 4: Số đo thời gian. Toán chuyển động đều)
• Chapter Five: Review
(Chƣơng 5: Ơn tập)
1.1.5. Trị chơi học tập nhằm rèn luyện kỹ năng học tập môn Toán song ngữ
cho học sinh lớp 5
1.1.5.1. Quan niệm về trò chơi học tập
Trò chơi học tập là loại trò chơi có chứa nội dung dạy học, đƣợc thiết kế
ra để thông qua việc chơi mà học.
A.I.Xôrôkina [21] đã đƣa ra một luận điểm vô cung quan trọng về đặc thù
của trò chơi học tập: Trò chơi học tập là một q trình phức tạp, nó là hình thức
dạy học và đồng thời nó vẫn là trị chơi... Khi các mối quan hệ chơi bị xóa bỏ,
ngay lập tức trị chơi biến mất và khi ấy, trò chơi biến thành tiết học, đôi khi
biến thành sự luyện tập.
Đối với HSTH, trị chơi học tập thƣờng có nội dung đơn giản, có yêu cầu
thấp, vừa sức.
Tác giả Đỗ Tiến Đạt [6] cho rằng: Trò chơi học tập là hoạt dộng đƣợc tổ
chức có tính chất vui chơi, giải trí, thơng qua đó học sinh có điều kiện “Học mà
vui, vui mà học”.
Nhƣ vậy, các nội dung học tập của trẻ (Tiếng Việt; Toán; Khoa học; Lịch
sử; Địa lý; Tự nhiên và Xã hội; Đạo đức,...) đƣợc thể hiện vào trong trò chơi và
thơng qua trị chơi học sinh nắm đƣợc nội dung mà giáo viên cần truyền đạt.