Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực rèn luyện kỹ năng học tập khi áp dụng phương pháp thực nghiệm giảng dạy chương từ trường, vật lý 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 106 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÝ

TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG ĐỂ TỰ LỰC RÈN
LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP KHI ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP
THỰC NGHIỆM GIẢNG DẠY CHƢƠNG TỪ TRƢỜNG, VẬT
LÝ 11 NÂNG CAO

Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: SƢ PHẠM VẬT LÝ

Giảng viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

Lê Văn Kha
MSSV: 1110200
Lớp: Sƣ phạm Vật lý
Khóa: 37

Cần Thơ, năm 2015


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài nghiên cứu, em đã hoàn thành luận văn của
mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những năm tháng
trên giảng đường đại học cùng với sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô
trong những năm vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Cần Thơ, khoa
Sư phạm và Bộ môn Vật lý đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
cho em. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS- GVC Trần Quốc Tuấn
đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, em xin gởi lời cảm ơn đến bạn bè, người thân đã giúp đỡ,
động viên em vượt qua khó khăn, trở ngại để tự tin hoàn thành luận văn.
Dù em rất cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế nên không tránh
khỏi thiếu sót, mong có sự đóng góp nhiệt tình của thầy cô và các bạn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Cần Thơ, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Kha


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn.

Cần Thơ, ngày 21 tháng 04 năm 2015
Tác giả

Lê Văn Kha


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 2
4. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu PPDH Vật lí ........................................................................... 2
6. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 3
7. Các giai đoạn thực hiện của đề tài .................................................................................. 3
8. Những chữ viết tắt trong đề tài ....................................................................................... 3
Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ...................................................................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ........................................................ 4
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta .......................................................................... 4

1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới ............................................................... 4
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH ................................................................... 4
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ......................................................................... 4
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS .................................................... 5
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy, sáng tạo của HS .......................................................... 5
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện DH hiện đại vào quá trình dạy học ...... 6
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT ...................................................................... 6
1.3.1. Đạt được một hệ thống VLPT cơ bản, phù hợp với những quan điểm hiện đại ...... 6
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng .......................................................................... 6
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm ......................................................... 7
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 11 theo chương trình THPT mới ...... 7
1.4.1. Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của HS ....................................................................................................... 7
1.4.2. Chuyển từ phương pháp nặng về diễn giảng của GV sang phương pháp nặng về tổ
chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng ......................... 7
1.4.3. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác ...... 10
1.4.4. Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học ....................................................... 11
1.4.5. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức ........... 11

i


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

1.4.6. Tăng cường làm thí nghiệm Vật lí trong dạy học .................................................. 12
1.5. Đổi mới việc thiết kế giáo án ..................................................................................... 13

1.5.1. Một số hoạt động học tập trong một tiết học .......................................................... 13
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ........................................... 14
1.5.3. Việc đổi mới một giáo án có thể tiến hành theo quy trình ..................................... 15
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá ................................................................................ 15
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ............................................................................... 15
1.6.2. Các hình thức thực hiện .......................................................................................... 16
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá ...................................................................................... 18
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ................................................. 20
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ........ 21
2.1. Tầm quan trọng của PPTN trong nghiên cứu KH và trong DHVL ở THPT ............ 21
2.1.1. Mục tiêu chung của chương trình THPT mới ........................................................ 21
2.1.2. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT mới ......................................................... 21
2.1.3. Tầm quan trọng của PPTN trong NCKH và trong DHVL ở THPT ....................... 22
2.2. PPTN trong nghiên cứu khoa học Vật lí ................................................................... 23
2.2.1. Vai trò của PPTN trong quá trình nhận thức sáng tạo của KH Vật lí .................... 23
2.2.2. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................................... 23
2.2.3. Các giai đoạn của PPTN ......................................................................................... 23
2.3. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí ........................................................ 24
2.3.1. PPTN trong dạy học Vật lí là gì? ............................................................................ 24
2.3.2. Các giai đoạn của PPTN trong DHVL ................................................................... 24
2.3.3. Hướng dẫn HS hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN ..................................... 25
2.3.4. Phối hợp PPTN và các phương pháp nhận thức khác trong DHVL ....................... 28
2.4. Áp dụng PPTN trong dạy học một số bài học điển hình ở THPT ............................. 28
2.5. Tổ chức DHVL theo phương pháp thực nghiệm ở THPT ......................................... 30
2.5.1. Các dạng hoạt động học của HS trong khi áp dụng PPTN .................................... 30
2.5.2. Rèn luyện cho HS những kĩ năng cần thiết khi áp dụng PPTN ............................. 30
2.5.3. Quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS và rèn luyện áp dụng PPTN .. 31
2.5.4. Các mức áp dụng PPTN trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông ........................ 32
2.6. Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN ......................................................... 32
Chƣơng 3. TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG ĐỂ TỰ LỰC RÈN LUYỆN

KỸ NĂNG HỌC TẬP VẬT LÍ .................................................................. 33
3.1. Tổ chức hoạt động dạy học ........................................................................................ 33

ii


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

3.1.1. Khái niệm tổ chức hoạt động dạy học .................................................................... 33
3.1.2. Phân loại các hình thức tổ chức dạy học ................................................................ 33
3.1.3. Kế hoạch, chương trình dạy học ............................................................................. 33
3.1.4. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học ................................................................. 33
3.1.5. Xây dựng kế hoạch dạy học ................................................................................... 33
3.1.6. Thiết kế kế hoạch dạy học ...................................................................................... 33
3.1.7. Trình bày mục tiêu dạy học .................................................................................... 34
3.2. Các PPDH phát huy tinh thần tự lực chiếm lĩnh kiến thức cho HS .......................... 34
3.2.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở ............................................................................. 34
3.2.2. Phương pháp dạy học khám phá ............................................................................. 35
3.2.3. Phương pháp dạy học hợp tác (dạy học theo nhóm) .............................................. 36
3.2.4. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................................... 39
3.2.5. Phương pháp tự học ................................................................................................ 43
3.3. Rèn luyện kỹ năng học tập VL cho HS ..................................................................... 46
3.3.1. Kỹ năng thu thập thông tin ..................................................................................... 46
3.3.2. Kỹ năng xử lí thông tin ........................................................................................... 46
3.3.3. Kỹ năng truyền đạt thông tin .................................................................................. 47
3.3.4. Kỹ năng quan sát đo lường ..................................................................................... 47

3.3.5. Kỹ năng giải các bài tập VL phổ thông .................................................................. 48
3.3.6. Kỹ năng vận dụng kiến thức VL ............................................................................ 48
3.3.7. Kỹ năng sử dụng các phương pháp ........................................................................ 49
Chƣơng 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI TRONG CHƢƠNG IV. TỪ TRƢỜNG, VẬT
LÍ 11 NÂNG CAO ....................................................................................... 50
4.1. Đại cương về chương IV. Từ trường, Vật lí 11 nâng cao ......................................... 50
4.1.1. Mục đích ................................................................................................................. 50
4.1.2. Kiến thức, kĩ năng .................................................................................................. 50
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung và nhận xét ...................................................................... 51
4.2. Thiết kế giáo án một số bài trong chương IV. Từ trường, Vật lí 11 nâng cao .......... 52
Chƣơng 5. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................................... 56
5.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 56
5.2. Nội dụng thực nghiệm ............................................................................................... 56
5.3. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................. 56
5.4. Kế hoạch giảng dạy ................................................................................................... 56
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ................................................................................ 56

iii


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

5.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................................. 56
5.6.1. Đề kiểm tra ............................................................................................................. 56
5.6.2. Kết quả kiểm tra ..................................................................................................... 59
NHẬN XÉT, KẾT LUẬN .............................................................................................. 60

PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................... 61
1.1. Vấn đề tự lực chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng của học sinh trung học phổ thông ....... 61
1.1.1. Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của GV sang phương pháp nặng về
tổ chức cho HS hoạt động để tự lực rèn luyện kỹ năng học tập Vật lí ............................. 61
1.1.2. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác ...... 67
1.1.3. Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học ....................................................... 68
1.1.4. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức ........... 68
1.2. Các hình thức tổ chức dạy học .................................................................................. 69
1.2.1. Hình thức lên lớp .................................................................................................... 69
1.2.2. Hình thức thảo luận nhóm ...................................................................................... 70
1.2.3. Hình thức tự học ..................................................................................................... 70
1.2.4. Hình thức tham quan .............................................................................................. 70
1.2.5. Hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa ................................................................ 71
1.2.6. Hình thức giúp đỡ riêng .......................................................................................... 72
1.3. Tổ chức hướng dẫn HS giải quyết vấn đề trong DHVL ............................................ 72
1.3.1. Tổ chức tình huống học tập .................................................................................... 73
1.3.2. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ..................................................... 75
1.3.3. Các pha của tiến trình DH giải quyết vấn đề, xây dựng một kiến thức VL mới .... 77
1.4. E- learning hình thức tổ chức dạy học theo phương pháp đổi mới ........................... 78
1.4.1. Khái niệm ............................................................................................................... 78
1.4.2. Đặc điểm cơ bản của E- learning so với các hình thức tổ chức dạy học khác ....... 78
1.4.3. E- learning có lợi hơn so với các hình thức tổ chức dạy học truyền thống ............ 79
1.4.4. Tình hình phát triển và ứng dụng E – learning ở nước ta hiện nay ........................ 79
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................... 80
Thiết kế giáo án một số bài trong chương Từ trường, VL 11 nâng cao ........................... 80
2.1. Bài 26: Từ trường ...................................................................................................... 80
2.2. Bài 28: Cảm ứng từ. Định luật Ampe ........................................................................ 86
2.3. Bài 32: Lực Lo-ren-xơ ............................................................................................... 91
2.4. Bài 33: Khung dây có dòng điện đặt trong từ trường ................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 99


iv


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước
công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi cho công
cuộc đổi mới này là nguồn nhân lực. Đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ cao, tư duy
nhạy bén và có kĩ năng thực hành giỏi. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông.
Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VII cũng đã nêu: “Mục
tiêu của giáo dục là đào tạo ra những con người có đủ phẩm chất, năng lực để bảo vệ Tổ
Quốc, làm chủ tri thức khoa học công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực
hành giỏi…”. [1]
Do đó nhiệm vụ của các trường phổ thông là cần phải đào tạo thế hệ trẻ để đáp
ứng yêu cầu trên. Để thực hiện được nhiệm vụ này thì vấn đề đặt ra đối với các trường
phổ thông là không ngừng đổi mới về nội dung và đặc biệt là phương pháp dạy học.
PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. Nghị quyết TW2, khóa VIII của Đảng
Cộng Sản Việt Nam về đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo đã ghi rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học,
tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự

học, tự đào tạo”. [1]
Trong chương trình THPT mới, tăng cường áp dụng phương pháp nhận thức khoa
học, trong đó phương pháp thực nghiệm là một trong những phương pháp nhận thức cơ
bản. Việc bồi dưỡng cho HS các phương pháp nhận thức KH nhằm phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học và kĩ năng vận dụng vào thực tiễn cho HS là một
trong những nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật Lý ở THPT.
Nhiệm vụ cơ bản của dạy học Vật lí ở trường phổ thông là không những truyền
thụ kiến thức mà còn phải rèn luyện tích cực kỹ năng học tập vật lí của HS, hình thành
thế giới quan duy vật biện chứng, làm cho HS hiểu rõ thế giới tự nhiên là thế giới vật
chất, vật chất luôn ở trạng thái và vận động theo quy luật. Người GV Vật lí tương lai cần
phải có năng lực giảng dạy vật lí, nhất là năng lực tổ chức cho HS hoạt động học tập.
Thực tế trong giảng dạy Vật lí hiện nay tuy có nhiều đổi mới, nhưng kết quả đạt
được vẫn còn hạn chế. Chưa quán triệt được việc áp dụng các phương pháp nhận thức
khoa học trong dạy học Vật lí. Do đó mỗi giáo viên cần phải có nhiệm vụ bồi dưỡng và
phát huy năng lực DHVL của mình để đáp ứng được yêu cầu trên. Bản thân em là một
giáo viên Vật lý tương lai, em nhận thấy vai trò và trách nhiệm cần phải bồi dưỡng và
phát triển năng lực giảng dạy Vật lí, phải áp dụng các phương pháp dạy học Vật lí phù
1


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

hợp để rèn luyện kĩ năng học tập của HS nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi mới
giáo dục phổ thông hiện nay nên em chọn nghiên cứu đề tài: Tổ chức cho học sinh hoạt
động để tự lực rèn luyện kỹ năng học tập khi áp dụng phương pháp thực nghiệm
giảng dạy chương Từ trường, Vật lý 11 nâng cao .

Em tin rằng đề tài nghiên cứu này sẽ là một hành trang cần thiết và vững chắc giúp
em bước vào sự nghiệp giảng dạy trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc tổ chức cho HS hoạt động để tự lực rèn luyện kĩ năng học tập Vật
lý khi áp dụng PPTN giảng dạy chương Từ trường, VL 11 nâng cao.
3. Giả thuyết khoa học.
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể tổ chức cho HS hoạt động để tự lực rèn
luyện kĩ năng học tập Vật lý khi áp dụng phương pháp thực nghiệm giảng dạy chương Từ
trường, VL 11 nâng cao.
4. Nhiệm vụ của đề tài.
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH Vật lý ở THPT.
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH Vật lý ở THPT.
 Nghiên cứu phương pháp thực nghiệm.
 Nghiên cứu vấn đề : Tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực rèn luyện kỹ năng
học tập khi áp dụng phương pháp thực nghiệm giảng dạy chương Từ trường, Vật
lý 11 nâng cao.
 Xây dựng quy trình áp dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lý.
 Nghiên cứu chương Từ trường, Vật lý 11 nâng cao và vận dụng thiết kế giáo án
một số bài trong chương Từ trường.
Bài 26. Từ trường.
Bài 27. Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện.
Bài 28. Cảm ứng từ.Định luật Am-pe.
Bài 32. Lực Lo-ren-xơ.
Bài 33. Khung dây có dòng điện đặt trong từ trường.
Làm một số bản vẽ sẵn, chế tạo và sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản
5. Phƣơng pháp nghiên cứu PPDH Vật lý.
 Phương pháp nghiên cứu lí luận: SGK Vật lí THPT; tài liệu bồi dưỡng GV; tài liệu
về phương pháp DHVL.
 Phương pháp quan sát Sư phạm.
 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

 Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

2


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

6. Đối tƣợng nghiên cứu.
Các hoạt động dạy và học môn Vật lý ở THPT nhằm tổ chức cho học sinh hoạt
động tự lực rèn luyện kỹ năng học tập Vật lý khi áp dụng phương pháp thực nghiệm
giảng dạy chương Từ trường, Vật lý 11 nâng cao.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài.
 Giai đoạn 1. Tìm hiểu đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
 Giai đoạn 2. Lập đề cương nghiên cứu: chi tiết, khoa học, hoàn thiện.
 Giai đoạn 3. Nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài: “Tổ chức cho học sinh hoạt
động để tự lực rèn luyện kỹ năng học tập khi áp dụng phương pháp thực nghiệm giảng
dạy chương Từ trường, Vật lý 11 nâng cao”.
 Giai đoạn 4. Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng chương IV. Từ
trường; thiết kế một số bài học cụ thể.
 Giai đoạn 5. Thực nghiệm sư phạm.
 Giai đoạn 6. Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Power Point.
 Giai đoạn 7. Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
8. Những chữ viết tắt trong đề tài.
 Phương pháp dạy học

PPDH


 Dạy học Vật lí

DHVL

 Trung học phổ thông

THPT

 Giáo viên

GV

 Thí nghiệm

TN

 Khoa học

KH

 Thí nghiệm kiểm tra

TNKT

 Phương pháp thực nghiệm

PPTN

 Vật lí


VL

 Vật lí phổ thông

VLPT

 Sách giáo khoa

SGK

 Học sinh

HS

 Phương án thí nghiệm

PATN

 Phương pháp

PP

 Nghiên cứu khoa học

NCKH

3



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT.
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nƣớc ta.
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế
giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu
giáo dục, nhằm tạo ra những con người có phẩm chất mới. Nền giáo dục không chỉ dừng
lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy được mà
còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân, có tư duy sáng tạo và có năng lực
thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã chỉ
rõ: “ nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn
bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên
cường xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có
kĩ năng thực hành giỏi, có phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe,
là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn
của Bác Hồ”.[1]
1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới.
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy
giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo thì không thể đào tạo
những con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi.

Cùng xu thuế phát triển chung của thế giới, nền giáo dục ở nước ta đang chuyển dần từ
trang bị cho HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực sáng
tạo. Cần phải xây dựng một hệ thống phương pháp dạy học mới có khả năng thực hiện
mục tiêu nói trên. Nghị quyết TW2 khóa VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam ghi rõ:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng
các phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện
và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ
phong trào tự học, tự đào tạo.” [1]
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới PPDH.
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều.
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục
của chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “ GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu,
kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc lại”.
4


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

Nói một cách khác, GV là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định hết
thảy từ xác định mục đích học, nội dung học, con đường đi đến kiến thức kĩ năng, đánh
giá kết quả học. [2]
Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất
là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm
tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực nghiệm. Ở THPT cần phải tiếp tục phát
triển tư duy đó để hình thành cho HS những kĩ năng hoạt động học tập vững chắc, tạo

một sự chuyển biến về chất trong phương pháp học tập của HS. Bất kì ở đâu và nơi nào
sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn HS
tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng
năng lực sáng tạo cho HS. [2]
Để thực hiện phương pháp dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận
thức tích cực, tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV cần phải có
phương tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với Vật lí học thì đặc biệt quan trọng là tài
liệu giáo khoa và thiết bị thí ngiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều
kiện cho việc thực hiện mục tiêu của dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, rèn luyện khả năng tự học,
hình thành thói quen tự học.
Bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua tự học của người học thì mới có
thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa trong cuộc đổi mới của con người ở thời đại
hiện nay, những điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản
rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau
này ra đời còn phải tự học thêm nhiều mới có thể làm việc được, mới theo kịp sự phát
triển rất nhanh của khoa học kĩ thuật hiện đại. Bởi vậy, ngay trên ghế nhà trường HS phải
được rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt động nhận thức. Vấn đề này trước đây chưa
được chú ý đúng mức, HS đã quen học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỉ lưỡng
của GV, ít chịu tự lực tìm tòi, nghiên cứu. Do đó, kĩ năng tự học đã yếu lại càng yếu
thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay từ lớp dưới chứ không phải
chỉ áp dụng cho những HS ở các lớp trên. [2]
Ngành giáo dục mở cuộc vận động rộng rãi nhưng đến nay vẫn chưa khắc phục
được như nghị quyết TW 2 đề ra.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy, sáng tạo của ngƣời HS.
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất
là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình
tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập,
qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ
động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của GV không còn là giảng

dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động,

5


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

thực hiện thành công các hoạt động đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát
triển được năng lực.
Phương pháp dạy học tích cực này còn mới mẻ ở nước ta. Có rất nhiều điều còn
phải nghiên cứu, bàn bạc, thử nghiệm trong thực tế. Nhưng rõ ràng là cách học này đem
lại cho HS niềm vui sướng, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của một số
trẻ em. Việc học đối với các em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các em tự khẳng định
được mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Bởi thế việc dạy học tích cực này
được đa số HS hưởng ứng nhiệt liệt. [2]
1.2.4. Áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến, các phƣơng pháp dạy học hiện đại vào
quá trình dạy học.
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến trên toàn thế giới trong nửa cuối thế
kỉ XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết về
việc phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của J.Piaget và “lí
thuyết về vùng phát triển gần” của Vưgốtxki), nhiều phương pháp dạy học mới đã được
thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan. [2]
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình Vật lí THPT.
Dạy học môn Vật lí trong nhà trường phổ thông nhằm giúp HS:
1.3.1. Đạt đƣợc một hệ thống VLPT cơ bản, phù hợp với những quan điểm hiện đại,
bao gồm:

 Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình Vật lí thường gặp trong đời
sống và sản xuất.
 Các đại lượng, các định luật và các nguyên lí Vật lí cơ bản.
 Những nội dung chính của một số thuyết Vật lí quan trọng nhất.
 Những ứng dụng phổ biến của Vật lí trong đời sống và trong sản xuất.
 Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc thù
của Vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng.
 Quan sát các hiện tượng và các quá trình Vật lí trong tự nhiên, trong đời sống
hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác
nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập Vật lí.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của Vật lí, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm Vật lí đơn giản.
 Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các
dự đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình Vật lí,
cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
 Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá trình Vật lí, giải
các bài tập Vật lí.
6


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

 Sử dụng các thuật ngữ Vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính
xác những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm nhƣ sau:

 Có hứng thú học Vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những
đóng góp của Vật lí học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa
học.
 Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập môn Vật lí, cũng như trong việc áp dụng các hiểu biết
đã đạt được.
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
1.4. Những định hƣớng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 11 theo chƣơng trình THPT mới.
1.4.1. Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của HS.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống,
tuy nhiên ta sẽ sử dụng các phương pháp đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn PPDH
theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Ví dụ: Phương pháp cho HS làm việc với SGK.
 Trong phương pháp dạy học thụ động: Việc cho HS đọc SGK chỉ nhằm mục
đích ghi nhớ thuộc lòng không những nội dung mà cả cách phát biểu những kết luận mà
ta muốn chốt lại.
 Trong PPDH tích cực: Việc HS đọc SGK coi như một hoạt động thu nhập thông
tin. Thông tin này sau đó phải được HS xử lí để rút ra những kết luận cần thiết.
Có nhiều cách phân loại các PPDH. Dưới đây là cách phân loại các PPDH theo
phương thức tiếp nhận thông tin hoặc kinh nghiệm xã hội của HS. Theo cách này, hệ
thống các PPDH truyền thống có thể chia thành 3 nhóm:
 Nhóm các PP dùng lời gồm: diễn giải, trần thuật, giảng giải, vấn đáp, đọc SGK
(thay lời nói của thầy hoặc bạn), hội thảo, dùng phiếu học tập, nghe băng, đĩa CD…
 Nhóm các PP trực quan gồm: biểu diễn vật thật, biểu diễn thí nghiệm, biểu diễn
mô hình, tranh ảnh, xem phim, băng, đĩa ghi hình…
 Nhóm PP thực hành gồm: quan sát, đo đạc, thí nghiệm, thực hành, thực tập tại
xưởng, khảo sát, nghiên cứu thực địa, sưu tầm tư liệu…Nhóm PP này đặc biệt quan trọng

đối với việc rèn luyện kĩ năng thành thói quen…

7


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

Trong việc dạy học truyền thống, GV thường hay sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp thuộc các nhóm khác nhau. Ví dụ: giảng giải – minh họa, xem thí nghiệm biểu diễnvấn đáp, đọc tài liệu – báo cáo…Việc thay đổi PPDH không những có tác dụng khắc sâu
được kiến thức, kĩ năng mà HS cần chiếm lĩnh mà còn có tác dụng làm cho tiết học đỡ
nhàm chán, tạo nên hứng thú học tập cho HS.
Như vậy, trước hết có thể đổi mới PPDH bằng cách tổ chức việc dạy học trong đó
sử dụng linh hoạt các PPDH truyền thống nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS.
1.4.2. Chuyển từ phƣơng pháp nặng về sự diễn giải của GV sang phƣơng pháp nặng
về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng.
Theo quan niệm cũ về việc dạy học thì GV là người truyền thụ kiến thức, còn HS là
người tiếp thu kiến thức. PPDH phổ biến hiện nay ở các trường THPT là phương pháp
giảng giải – minh họa; trong nhiều trường hợp, do những khó khăn về thiết bị thí nghiệm,
khâu minh họa cụ thể đã bị bỏ qua. Có không ít GV giảng “nguyên văn” như SGK, thậm
chí còn đọc cho HS chép những đoạn đã được in đậm trong sách. Có thể thay thế việc
làm vô nghĩa đó, chẳng hạn, bằng cách cho HS đọc và nghiền ngẫm SGK, rồi sau đó đặt
những câu hỏi để kiểm tra sự lĩnh hội của các em. [3]
Theo quan niệm mới về việc dạy học, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng
dẫn các hoạt động của HS, sao cho HS có thể tự lực chiếm lĩnh được kiến thức và kĩ
năng mới. Đó là vì các kiến thức, kĩ năng và thái độ ứng xử chỉ có thể hình thành được ở
mỗi con người bằng những hoạt động tìm tòi, khám phá, nghiền ngẫm, trao đổi và giao

tiếp của chính con người đó. Do đó, trong tiết dạy học đổi mới, ta cần quan tâm xem HS
hoạt động học như thế nào? Các em đã thu hoạch được những giá trị gì? Diễn viên chính
của lớp học phải là HS. GV đóng vai trò của người đạo diễn. Trong giờ học, mọi HS đều
làm việc một cách tích cực, GV trông có vẻ nhàn nhã, nhưng kì thực cũng làm việc hết
sức căng thẳng để thu thập thông tin phản hồi và điều khiển kịp thời hoạt động của HS.
Việc đổi mới phương pháp dạy của thầy phải đi đôi (dẫn tới) việc đổi mới phương
pháp học của trò. Trong nhà trường phải bắt đầu huấn luyện cho HS tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong hoạt động học tập; để sau này các em có năng lực bươn trải trong
cuộc sống.
Hoạt động học của HS rất đa dạng, tuy nhiên, ta có thể chia thành 3 nhóm, dựa theo
cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết vấn đề có tính khoa học (tiến trình khoa học).
Đó là các nhóm hoạt động sau:
 Nhóm các hoạt động thu thập thông tin.
HS sẽ thu thập được những thông tin cần thiết trong những hoạt động sau:
 Quan sát các hiện tượng thiên nhiên, các tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm mà
GV biểu diễn, xem băng hình, đĩa CD…
 Thực hành, bản thân HS làm thí nghiệm, đo đạc, lấy số liệu…
 Đọc SGK và các tài liệu khác, tra cứu bảng biểu…
8


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

 Nghe thông báo của GV, báo cáo của bạn bè, các phương tiện truyền thông…
 Nhóm các hoạt động xử lí thông tin.
Hoạt động xử lí thông tin đòi hỏi tư duy sáng tạo cao. HS được hướng dẫn để lập

và thực hiện những kế hoạch xử lí những thông tin thu thập được nhằm rút ra những kết
luận cần thiết. Hoạt động xử lí thông tin có thể là:
 Suy luận logic (phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch, quy nạp, khái quát
hóa…) để rút ra một kết luận từ những dữ liệu đã có.
 Lập biểu bảng, vẽ đồ thị…từ đó rút ra quy luật của hiện tượng.
 Đề ra một dự đoán và thiết kế một phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra dự
đoán đó.
 Nhóm các hoạt động truyền đạt thông tin.
Khi HS trình bày được những hiểu biết của mình cho người khác thì những kiến
thức đó mới thực là của các em. Hoạt động truyền đạt thông tin không những góp phần
củng cố kiến thức, phát triển năng lực ngôn ngữ của HS mà còn giúp các em rèn luyện
các phẩm chất cần thiết để hòa nhập với cuộc sống cộng đồng.
Hoạt động truyền đạt thông tin của HS có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
 Thông báo bằng lời những kết quả xử lí thông tin, những kết quả thí nghiệm,
những dữ liệu điều tra của cá nhân hay của nhóm.
 Tham gia thảo luận, tranh luận về một nội dung học tập.
 Viết một báo cáo nhỏ.
 Trình bày một biểu đồ, một đồ thị, một tranh vẽ.
Cần chú ý rằng hoạt động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã chiếm lĩnh được
để giải quyết một vấn đề, một bài tập…là tổng hợp của các hoạt động thu thập, xử lí và
truyền đạt thông tin. Thực vậy, chẳng hạn như khi giải bài tập; HS phải đọc kĩ để nắm
được đề bài (thu thập thông tin); tìm và thực hiện cách giải (xử lí thông tin) và viết lời
giải (truyền đạt thông tin).
Thành công của việc tổ chức các hoạt động học tập nói trên cho HS không những
phụ thuộc vào khả năng của GV mà còn phụ thuộc vào thói quen và thái độ học tập của
HS. Chúng ta cần tiến hành từng bước, đổi mới dần dần từng hoạt động trên lớp để không
những GV quen dần với PPDH dựa trên nguyên tắc tổ chức cho HS hoạt động mà còn để
HS chuyển dần từ thói quen học tập thụ động sang thói quen học tập tích cực, sáng tạo.
Đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải thực hiện kiên trì, không nóng vội. [3]
1.4.3. Tăng cƣờng học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác.

Các hình thức tổ chức học tập cá nhân, theo nhóm và theo lớp là các hình thức học
tập vẫn được áp dụng trong những PPDH truyền thống. Trong các hình thức trên, hình
thức học tập cá nhân lâu nay vẫn được coi là hình thức học tập cơ bản nhất và có hiệu quả
nhất. Các hình thức học tập theo nhóm và theo lớp là các hình thức học tập hỗ trợ.

9


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

Theo tinh thần của các PPDH tích cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức
học tập cơ bản. Tuy nhiên, GV phải tìm cách kích thích được hứng thú học tập, làm cho
HS học tập một cách tự giác, chủ động, từ đó phát huy được tính sáng tạo của mỗi cá
nhân trong học tập.
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học cá nhân có
hiệu quả hơn mà còn có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái
độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.
Theo lí thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốtxki, các tương tác thầy – trò và trò – trò
trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua những trở ngại để đạt đến những hiểu biết
mới.
Cách phân chia các hình thức hoạt động cá nhân và hoạt động hợp tác cũng chỉ có
tính tương đối. Các hình thức hoạt động này thường được tiến hành xen kẽ lẫn nhau. Ví
dụ, hoạt động thực thành Vật lí là hoạt động thường được tiến hành theo nhóm, nhưng
việc thực hiện các thí nghiệm lại là nhiệm vụ bắt buộc của cá nhân. Trong tiết thực hành,
mỗi nhóm sử dụng chung một bộ thí nghiệm và phải thực hiện kế hoạch thí nghiệm theo
đúng sự hướng dẫn của GV đối với toàn lớp. Tuy nhiên, việc lấy số liệu, xử lí số liệu và

viết báo cáo thực hành phải do từng HS làm.
Hình thức kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động theo lớp trong tiết học là hình
thức hoạt động phổ biến hiện nay. Trong việc đổi mới PPDH hiện nay thì các GV và HS
ở các cấp tiểu học và THCS đã ít nhiều quen với hình thức học tập theo nhóm nhỏ.
Thường thì mỗi nhóm nhỏ gồm từ 4 đến 6 người. Để tạo thuận lợi cho việc tổ chức dạy
học theo nhóm ở một số nội dung có thí nghiệm, mỗi lớp có một số thiết bị được cung
cấp theo cơ số 6, nghĩa là đảm bảo đủ thiết bị thí nghiệm cho 6 nhóm HS thực hiện ngay
trong lớp.
Hình thức học tập theo nhóm thường được tiến hành theo trình tự sau:
 Giáo viên
 Tổ chức lớp thành các nhóm. Nếu lớp học được trang bị các bàn dài thì mỗi
nhóm gồm HS của 1 hoặc 2 bàn cạnh nhau; nếu lớp được trang bị các bàn đôi thì mỗi
nhóm gồm HS của 3 bàn cạnh nhau.
 Trao nhiệm vụ học tập cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm thực hiện. Ví dụ
nếu là một nội dung nghiên cứu một hiện tượng bằng thực nghiệm thì có những yêu cầu
sau: nêu mục đích thí nghiệm, yêu cầu kiểm kê dụng cụ thí nghiệm, nghiên cứu phương
án thí nghiệm và cách lắp ráp thí nghiệm, cách lấy số liệu, thảo luận về cách xử lí số liệu,
thảo luận về kết quả và kết luận thu được…
 Học sinh
 Thực hiện các hoạt động cá nhân và nhóm theo yêu cầu của GV.
 Thảo luận về kết luận thu được và cử người báo cáo kết quả trước lớp.

10


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha


Nhìn chung không nên tổ chức DH một cách tràn lan vì không có điều kiện thời
gian. Trong mỗi tiết học chỉ nên tổ chức một lần cho HS hoạt động theo nhóm để tìm
hiểu một nội dung phù hợp nhất. Những nội dung phù hợp với việc tổ chức hoạt động
theo nhóm có thể là: bài học kinh nghiệm nghiên cứu một vấn đề bằng thực nghiệm; bài
học nghiên cứu một khái niệm mới, một định luật VL có những điểm cần tranh luận cho
sáng tỏ, tránh sự hiểu lầm; bài học vận dụng những hiểu biết vào một tình huống mới…
Hiện nay lại nảy sinh một tư thế ngược lại: đó là “Hội chứng hoạt động nhóm”.
Nhiều người quan niệm một cách sai lầm và cực đoan là: đổi mới PPDH thì phải tổ chức
cho HS hoạt động theo nhóm, lấy đó làm tiêu chí cho các PPDH tích cực. Điều đó dẫn
đến việc dạy học theo nhóm một cách tràn lan, hình thức, lãng phí thời gian và không có
hiệu quả. Cần chú ý rằng trong mọi PPDH, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức
hoạt động chủ yếu giúp cho việc phát triển các năng lực của mỗi HS; các PPDH tích cực
đều nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động nhận thức của mỗi cá thể.
1.4.4. Coi trọng việc bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học.
Một đặc trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng
dụng kĩ thuật rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai
không xa.Ta có thể kể rất nhiều ví dụ: Sự phát triển của máy tính điện tử, của máy thu
thanh, máy thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Vì những hiểu biết của chúng ta
rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội hiện đại phải biết
cách cập nhật thông tin. Một trong những cách khả dĩ là phải biết tự học.
Việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải quyết một
khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi dưỡng kiến
thức, kĩ năng và một bên là sự hạn hẹp của thời gian dành cho mỗi môn học. GV phải
tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm hiểu ở
nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà nên dành
một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra kết quả tự học
của các em. Có như thế chúng ta mới có thời gian để thực hiện việc đổi mới PPDH.
1.4.5. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức.
Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con người

trong xã hội hiện đại đang ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Những kiến thức và
kĩ năng đưa vào chương trình phổ thông tuy đã được chọn lọc cẩn thận nhưng không
tránh khỏi tình trạng một số sẽ trở thành lạc hậu và một số bị thiếu hụt so với yêu cầu
cuộc sống. Trong nhà trường, chúng ta chỉ dạy cho HS những nguyên tắc đại cương. Khi
vào đời, HS sẽ gặp phải những tình huống thực tế vô cùng phong phú, đa dạng. Làm sao
các em có thể giải quyết được những tình huống đó, vùng vẫy được để đem lại cuộc sống
ấm no? Không thể xóa đói, giảm nghèo nếu chính những người đói, nghèo không biết
bươn trải một cách khoa học để vươn lên. Tất cả những thực tế đó đã đặt cho chúng ta
nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho HS những kĩ năng sống cần thiết bên cạnh việc truyền thụ

11


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

hệ thống kiến thức. Trong số những kĩ năng cần rèn luyện cho HS, người ta đặc biệt chú
ý tới các kĩ năng thực hiện các tiến trình khao học. Đó là các kĩ năng thu thập thông tin,
xử lí thông tin và truyền đạt thông tin.
Các kĩ năng thu thập thông tin trong học tập bao gồm: kĩ năng đọc sách, kĩ năng đọc bảng
biểu, đồ thị, biểu đồ…, tóm tắt đề bài, sử dụng thư viện…, kĩ năng quan sát, lấy số liệu
thực nghiệm từ thí nghiệm, lấy số liệu thống kê từ thực tế, khai thác mạng internet…
Các kĩ năng xử lí thông tin trong học tập bao gồm: kĩ năng xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ
thị; rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, suy luận tương tự, khái quát
hóa; các kĩ năng so sánh, đánh giá…
Các kĩ năng truyền đạt thông tin trong học tập, bao gồm: trình bày báo cáo, thảo luận,
viết báo cáo, trình bày bảng, trình bày triển lãm…

Các kĩ năng này được đưa vào các hoạt động học tập thích hợp theo một chiến lược đã
được hoạch định trước.
1.4.6. Tăng cƣờng làm thí nghiệm Vật lí trong dạy học
Vật lí học, đặc biệt là Vật lí phổ thông là một khoa học thực nghiệm. Các khái
niệm vật lí, các định luật vật lí đều phải gắn với thực tế. Trong chương trình Vật lí phổ
thông, nhiều khái niệm vật lí và hầu hết các định luật vật lí được hình thành bằng con
đường thực nghiệm. Thông qua thí nghiệm, ta xây dựng được những biểu tượng cụ thể về
sự vật và hiện tượng mà không một lời nào có thể mô tả đầy đủ được. Trong thực hành,
không những các kĩ năng thực hành như quan sát, sử dụng dụng cụ vật lí, lắp ráp thí
nghiệm, vẽ đồ thị, xác định sai số… được rèn luyện, mà cả óc suy đoán, tư duy vật lí
cũng được phát triển mạnh.
Xét về mặt PPDH, ta có thể chia các thí nghiệm vật lí phổ thông thành 3 loại: các
thí nghiệm do HS làm ngay trên lớp, trong tiết học, dưới hình thức cá nhân hay theo
nhóm (thí nghiệm đồng loạt, trận tuyến…); các thí nghiệm do GV hay một nhóm HS làm
để biểu diễn ngay trên lớp, trong tiết học (thí nghiệm biểu diễn, chứng minh…) và các thí
nghiệm mà HS thực hiện trong phòng thí nghiệm để lấy số liệu, viết báo cáo dưới dạng
một bài làm (thí nghiệm thực hành).
So với các chương trình cũ thì nội dung của các thí nghiệm Vật lí hầu như không
có gì mới; tuy nhiên, sự đổi mới phải thể hiện ở cung cách mà chúng ta cho HS làm thí
nghiệm. Phải cho HS đến với thí nghiệm một cách chủ động và phải tạo cho các em cơ
hội phát huy được những suy nghĩ sáng tạo trong thực hành. Muốn thế, không thể cho HS
làm thí nghiệm theo kiểu chỉ đâu làm đấy một cách máy móc, mô tả một cách đơn giản
hiện tượng Vật lí xảy ra đã quá rõ ràng… Cần cho HS nắm được mục đích thí nghiệm,
xây dựng phương án thực hành, tham gia làm thí nghiệm, xử lí kết quả và thảo luận, rút
ra kết luận cần thiết.
1.5. Đổi mới việc thiết kế giáo án.

12



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

1.5.1. Một số hoạt động học tập trong một tiết học.
 Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

 Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

 Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

 Nhận xét câu trả lời của bạn.

 Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.

 Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

 Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

 Tạo tình huống học tập.

 Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.


 Trao nhiệm vụ học tập.

 Hoạt động: Thu thập thông tin.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

 Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

 Tổ chức hướng dẫn.

 Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong  Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.
 Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần
tìm hiểu.
 Tìm hiểu bảng số liệu.
 Quan sát hiện tương tự nhiên hoặc trong  Giảng sơ lược nếu cần thiết.
thí nghiệm.
 Làm thí nghiệm biểu diễn.
 Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

 Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
 Chủ động về thời gian.

 Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


 Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá nhân.

 Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

 Tìm hiểu các thông tin liên quan.

 Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

 Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính  Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị
quy luật của hiện tượng.
và rút ra nhận xét, kết luận.
 Trả lời các câu hỏi của GV.

 Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

 Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc  Tổ chức hợp thức hóa kết luận.
trong lớp…
 Hợp thức về thời gian.
 Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.

13


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha


 Hoạt động: Truyền đạt thông tin.
Hoạt động của HS
 Trả lời câu hỏi.
 Giải thích các vấn đề.
 Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.
 Báo cáo kết quả.

Hoạt động của GV
 Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày
vấn đề.
 Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc
hình vẽ.
 Hướng dẫn mẫu báo cáo.

 Hoạt động: Củng cố bài giảng.
Hoạt động của HS
 Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

Hoạt động của GV

 Vận dụng vào thực tiễn.

 Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá
nhân hoặc theo nhóm.

 Ghi chép những kết luận cơ bản.

 Hướng dẫn trả lời.


 Giải bài tập.

 Ra bài tập vận dụng.
 Đánh giá nhận xét giờ dạy.

 Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

 Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

 Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

 Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

 Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị cho bài sau.

1.5.2. Cấu trúc của giáo án theo các hoạt động học tập.
Tên bài: …………………………………………………………..
Tiết: ……………………………theo phân phối chương trình
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng CNTT và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập.

Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần).
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức, kĩ năng 1.
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức, kĩ năng 2.
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức, kĩ năng k.
14


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm.
Ghi nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.5.3. Việc đổi mới một giáo án có thể tiến hành theo quy trình.
a. Lượng hóa các mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học. Lượng hóa một mục tiêu
có nghĩa là nêu ra những biểu hiện cụ thể ở HS, mà căn cứ vào đó, người ta có thể đánh
giá xem liệu HS đã đạt được mục tiêu đã đề ra hay chưa?
Chẳng hạn, nếu ta yêu cầu HS “Nêu được ví dụ về việc áp dụng định luật Ôm đối
với toàn mạch”, thì có nghĩa là ta đã lượng hóa mục tiêu kiến thức về định luật Ôm đối
với toàn mạch ở mức thông hiểu và vận dụng vào một tình huống mới.
b. Chia bài học thành những nội dung tương đối độc lập (đơn vị kiến thức). Mỗi đơn
vị kiến thức là một số nội dung gần gũi với nhau giúp ta hiểu được một cách tương đối
đầy đủ một vấn đề Vật lí nào đó.
c. Hoạch định các hoạt động học tập của HS thích hợp cho việc nắm bắt từng đơn vị
kiến thức nói trên; nêu mục tiêu của từng hoạt động. Nếu kể cả các hoạt động tạo tình
huống học tập và củng cố bài, ra bài tập về nhà thì trong mỗi tiết học chỉ nên bố trí từ 4

đến 5 hoạt động.
d. Tìm những hình thức học tập (tìm hiểu cá nhân, thảo luận nhóm, nghe giảng toàn
lớp, xem thí nghiệm chứng minh, làm thí nghiệm đồng loạt…) phù hợp với mỗi đơn vị
kiến thức nói trên.
e. Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
f. Xác định các điều kiện cần chuẩn bị cho tiết học: các thiết bị thí nghiệm, các PTDH
như tranh ảnh, bản trong, máy chiếu…
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá.
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá.
a. Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người học,
điều chỉnh quá trình dạy học; là động lực để đổi mới PPDH, góp phần cải thiện, nâng cao
chất lượng đào tạo con người theo mục đích giáo dục.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập, xử lí kịp thời, có hệ thông tin về hiện
trạng, nguyên nhân của chất lượng, hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học làm
cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hoạt động giáo dục tiếp theo. Đánh giá là một
khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục. Đánh giá có thể là định
tính dựa vào các nhận xét hoặc định lượng dựa vào các giá trị (bằng số).
Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi độ
tin cậy; xác nhận là kết quả của xác định trình độ đạt tới mục tiêu dạy học: Xác định khi
kết thúc một giai đoạn học tập (học xong một bài, một chương, một chủ đề, chủ điểm,
15


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

một mô đun, một học kì, một năm học, một cấp học), HS đạt được mức độ về kiến thức,

kĩ năng. Điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực; điều khiển là phát hiện lệch lạc: Phát hiện
những mặt đã đạt được và chưa đạt được so với mục tiêu, tìm hiểu khó khăn, vướng mắc,
xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lí.
b. Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình: đánh giá từng nội dung, từng bài
học, từng hoạt động giáo dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo
dục.
Đánh giá thường xuyên và định kì sẽ hướng vào việc bám sát mục tiêu của từng bài,
từng chương và mục tiêu giáo dục của môn học ở từng lớp, từng cấp học. Đảm bảo phải
đánh giá chính xác, khách quan, công bằng, minh bạch; phối hợp hợp lí và hiệu quả các
hình thức kiểm tra vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm để đạt được các yêu cầu, tiêu chí kiểm
tra, đánh giá; khắc phục trình trạng kiểm tra, đánh giá tạo cho HS thói quen học đối phó,
học tủ, học lệch, học không “tư duy”.
1.6.2. Các hình thức thực hiện.
Trắc nghiệm là phương pháp thông dụng để lượng giá trong giáo dục. Trắc
nghiệm có hai hình thức cơ bản là trắc nghiệm tự luận (sau đây gọi tắt là tự luận) và trắc
nghiệm khách quan (sau đây gọi tắt là trắc nghiệm).
a. Tự luận
Tự luận là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi gồm các câu hỏi
dạng mở yêu cầu thí sinh phải trình bày nội dung trả lời các câu hỏi trong một bài viết để
giải quyết vấn đề nêu ra.
Cách viết câu hỏi tự luận: Tự luận thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá cách diễn
đạt và những khả năng tư duy ở mức độ cao, tư duy trừu tượng, tuy nhiên, khó có thể xác
định kết quả một cách khách quan. Để phát huy ưu điểm của loại trắc nghiệm này và hạn
chế độ thiên lệch của việc chấm bài tự luận, cần lưu ý:
 Đảm bảo đề thi phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy.
 Yêu cầu cần rõ ràng và xác định cho thí sinh hiểu rõ họ phải trả lời cái gì.
Nếu cần bài tự luận cụ thể hơn, có thể phác họa cấu trúc chung của bài tự
luận và lưu ý thí sinh về bố cục và ngữ pháp.
 Cần sử dụng những từ, câu khuyến khích tư duy sáng tạo, tư duy trừu tượng,
bộc lộ khả năng phê phán và ý tưởng cá nhân.

 Nêu những tài liệu chính cần tham khảo; cho giới hạn độ dài bài làm và đảm
bảo đủ thời gian để thí sinh hoàn thành khi làm bài.
 Cho thí sinh biết sẽ sử dụng các tiêu chí nào để đánh giá bài tự luận và sẽ cho
điểm như thế nào.
 Khi đề ra bài tự luận có cấu trúc, nên quy định tỉ lệ điểm cho mỗi phần và khi
chấm bài nên chấm từng phần.
b. Trắc nghiệm – Các hình thức trắc nghiệm.
16


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

Trắc nghiệm là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi thường gồm
nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết yêu cầu thí
sinh chỉ phải trả lời văn tắt đối với từng câu hỏi.
Trắc nghiệm đúng - sai
 Chỉ gồm hai lựa chọn là đúng hặc sai.
 Đề trắc nghiệm đúng sai phải bảo đảm:
 Câu trắc nghiệm phải hoàn toàn đúng hoặc hoàn toàn sai; không dùng câu
trắc nghiệm có tính đúng hoặc sai phụ thuộc vào một yếu tố không “ổn
định” hoặc không rõ ràng.
 Không dùng câu phủ định, đặc biệt là phủ định hai lần.
Trắc nghiệm điền khuyết
 Căn cứ vào dữ liệu, thông tin đã cho hoặc đã biết để điền vào chỗ trống theo
yêu cầu của bài (có thể phần điền khuyết là một số câu trả lời ngắn của một
câu hỏi).

 Đề trắc nghiệm điền khuyết phải đảm bảo:
 Chỉ nên để một khoảng trống.
 Phần điền khuyết nên là một từ hoặc một cụm từ đơn nhất mang tính đặc
trưng (người, vật, địa điểm, thời gian, khái niệm).
 Cung cấp đủ thông tin để chọn từ hoặc cụm từ trả lời.
 Chỉ có một lựa chọn duy nhất đúng.
Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi (ghép đôi).
 Với hai nhóm đối tượng đã cho, phải ghép nối một đối tượng của nhóm thứ
nhất với một đối tượng thích hợp của nhóm thứ hai thỏa mãn yêu cầu của bài
(mỗi nhóm viết trên một cột).
 Đề trắc nghiệm ghép đôi phải bảo đảm:
 Hướng dẫn rõ về yêu cầu của việc ghép cho phù hợp.
 Đánh số ở một cột và chữ ở cột kia.
 Các dòng trên mỗi cột phải tương đương về nội dung, hình thức, ngữ
pháp, độ dài.
 Không dùng các câu phủ định.
 Số đối tượng (đồng thời là số dòng) trên hai cột không như nhau, thường
chỉ nên từ 5 đến 10 đối tượng.
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Có nhiều kiểu câu trắc nghiệm khác nhau nêu trên, nhưng người ta thường
dùng trắc nghiệm nhiều lựa chọn để làm đề thi cho các kì thi có đông thí sinh và cần
chấm bằng máy với tốc độ cao.
 Trắc nghiệm nhiều lựa chọn bao gồm hai phần:
 Phần mở đầu (phần đầu): nêu vấn đề và cách thực hiện, cung cấp thông
tin cần thiết hoặc nêu câu hỏi.
17


Luận văn tốt nghiệp Đại Học


GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Kha

 Phần thông tin: nêu các câu trả lời (các phương án) để giải quyết vấn đề,
trong các phương án này, HS phải chỉ ra được phương án đúng (các
phương án được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D).
 Đề trắc nghiệm nhiều lựa chọn phải đảm bảo:
 Nên dùng 4 hoặc 5 phương án chọn, trong đó chỉ có một phương án đúng.
 Phương án đúng phải được sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, các phương án
sai phải hợp lí.
 Câu dẫn nối liền với mọi phương án chọn đều phải đúng ngữ pháp.
 Tránh dùng câu phủ định, đặc biệt là phủ định hai lần.
 Không nên có phương án “không phương án nào trên đây đúng” hoặc
“Mọi phương án trên đây đều đúng”.
 Không tạo phương án đúng khác biệt so với các phương án khác (dài hơn
hoặc ngắn hơn, mô tả tỉ mỉ hơn…).
 Không tạo các phương án nhiễu ở mức độ cao hơn phương án đúng.
 Không đưa quá nhiều thông tin không thích hợp vào trong phần dẫn tạo
nên sự hiểu lệch yêu cầu.
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá.
Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học
có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả giáo dục HS. Phải cụ thể mục tiêu đào
tạo thành mục tiêu, yêu cầu của từng hoạt động giáo dục, từng môn học, từng bài học,
từng bài kiểm tra. [4]
a. Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá.
 Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực người học; kết quả kiểm tra, thi đủ
độ tin cậy để xét lên lớp, tốt nghiệp, làm một căn cứ xét tuyển sinh.
 Tạo động lực đổi mới PPDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
 Giảm áp lực thi cử, tạo thuận lợi và đảm bảo tốt hơn lợi ích của người học.

b. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá.
 Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học ở từng lớp; yêu cầu cơ
bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn,
mỗi cấp học.
 Phối hợp kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì, giữa đánh giá của GV và
tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng
đồng. Đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì: chính xác,
khách quan, công bằng; không hình thức, “đối phó” nhưng cũng không gây ra áp
lực nặng nề.
 Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên HS, giúp HS sửa chữa
thiếu sót. Cần có nhiều hình thức và độ phân hóa trong đánh giá phải cao; chú ý
hơn tới đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, quan tâm tới mức độ hoạt
động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học, kể cả ở tiết tiếp thu tri thức
mới lẫn tiết thực hành, thí nghiệm.

18


×