Trường đại học ngoại thương
Khoa kinh tế ngoại thương
Khoá luận tốt nghiệp
vấn đề tiêu chuẩn chất lượng, môi trường và xã hội đối
với hàng hoá xuất khẩu sang eu
giáo viên hướng dẫn :Th.s Nguyễn Thanh Bình
sinh viên thực hiện : Nghiêm Quỳnh Nga
Lớp A2 – K38A – KTNT
Hà nội, năm 2003
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s Nguyễn
Thanh Bình - người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em
trong quá trình viết khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại
Thương đã dạy dỗ em kiến thức, cách nghiên cứu, giúp em có thể
hiểu và xử lý đề tài với khả năng của mình.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn các cán bộ thư viện, các cán bộ
chuyên môn trong ngành và các bạn cùng khóa đã giúp tôi thu thập
tài liệu để hoàn thành khóa luận này
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2
K38
Mục lục
Danh mục cụm từ viết tắt
Lời nói đầu
Ch ng I: Các tiêu chu n v ch t l ng, môi tr ng và xã h i c a EU i v i ươ ẩ ề ấ ượ ườ ộ ủ đố ớ
hàng hoá l u thông trên th tr ngư ị ườ 1
.I Gi i thi u chung v th tr ng EUớ ệ ề ị ườ 1
.1 Liên minh Châu Âu (EU) 1
.2 c i m v t p quán tiêu dùng c a th tr ng EUĐặ để à ậ ủ ị ườ 2
.II Các quy nh v tiêu chu n v ch t l ng c a th tr ng EU i v i h ng hoá l uđị à ẩ ề ấ ượ ủ ị ườ đố ớ à ư
thông trên th tr ng.ị ườ 6
.1 V n tiêu chu n hoá v b tiêu chu n ENấ đề ẩ à ộ ẩ 6
.2 Tiêu chu n qu n lý ch t l ng ISO 9000ẩ ả ấ ượ 9
.3 Các quy nh v m b o s c kho v an to n cho ng i tiêu dùngđị ềđả ả ứ ẻ à à ườ 11
.III Các tiêu chu n v môi tr ng c a EU i v i h ng hoá l u thông trên th ẩ ề ườ ủ đố ớ à ư ị
tr ng.ườ 21
.1 Tiêu chu n qu n lý môi tr ngẩ ả ườ 21
.2 Bao bì v ph th i bao bìà ế ả 24
.3 Nhãn hi u sinh thái EU (Eco-label)ệ 27
.4 Các quy nh v an to n v sinh th c ph m có liên quan n b o v môi đị ề à ệ ự ẩ đế ả ệ
tr ngườ 30
.IV V n trách nhi m xã h i c a th tr ng EU i v i các doanh nghi p xu t ấ đề ệ ộ ủ ị ườ đố ớ ệ ấ
kh uẩ 33
.1 Các b quy t c ng xộ ắ ứ ử 33
.2 B tiêu chu n SA 8000ộ ẩ 35
Ch ng II: Th c tr ng xu t kh u hàng hoá vi t nam sang eu d i tác ng ươ ự ạ ấ ẩ ệ ướ độ
c a các tiêu chu n v ch t l ng, môi tr ng, và xã h i.ủ ẩ ề ấ ượ ườ ộ 38
.V ánh giá th c tr ng chung c a h ng xu t kh u Vi t Nam sang EU d i tác ngĐ ự ạ ủ à ấ ẩ ệ ướ độ
c a các quy nh/ tiêu chu n c a EU v ch t l ng, môi tr ng v xã h iủ đị ẩ ủ ề ấ ượ ườ à ộ 38
.1 Th c tr ng quan h th ng m i Vi t Nam - EUự ạ ệ ươ ạ ệ 38
.2 ánh giá th c tr ng c a các doanh nghi p xu t kh u Vi t Nam trong vi c Đ ự ạ ủ ệ ấ ẩ ệ ệ
áp ng các tiêu chu n c a EU v ch t l ng, môi tr ng & xã h i.đ ứ ẩ ủ ề ấ ượ ườ ộ 46
.VI ánh giá th c tr ng c a m t s ng nh xu t kh u ch y u c a Vi t Nam sang Đ ự ạ ủ ộ ố à ấ ẩ ủ ế ủ ệ
EU d i tác ng c a các quy nh/ tiêu chu n c a EU v ch t l ng, môi tr ng vướ độ ủ đị ẩ ủ ề ấ ượ ườ à
xã h i.ộ 66
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2
K38
.1 H ng gi y dépà à 66
.2 H ng d t mayà ệ 72
.3 H ng nông s nà ả 79
.4 H ng thu s nà ỷ ả 83
Ch ng III: M t s gi i pháp nh m áp ng các quy nh/tiêu chu n c a eu vươ ộ ố ả ằ đ ứ đị ẩ ủ ề
ch t l ng, môi tr ng & xã h iấ ượ ườ ộ 87
.VII Tri n v ng xu t kh u h ng hoá Vi t Nam sang th tr ng EUể ọ ấ ẩ à ệ ị ườ 87
.1 Chi n l c xu t kh u c a Vi t Nam sang EU giai o n 2001- 2010ế ượ ấ ẩ ủ ệ đ ạ 87
.2 Tri n v ng xu t kh u h ng hoá Vi t Nam sang th tr ng EUể ọ ấ ẩ à ệ ị ườ 91
.VIII Nh ng gi i pháp ch y u nh m áp ng các quy nh v tiêu chu n c a EU vữ ả ủ ế ằ đ ứ đị à ẩ ủ ề
ch t l ng, môi tr ng v xã h iấ ượ ườ à ộ 99
.1 Gi i pháp v phía Nh n cả ề à ướ 99
.2 Gi i pháp v phía các doanh nghi pả ề ệ 104
K t lu nế ậ 110
Danh mục tàI liệu trích dẫn và tham khảo
Phụ lục
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
Danh mục cụm từ viết tắt
Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt Nam
BS British Standard Tiêu chuẩn của Anh
CE European Conformity Nhãn hiệu CE
CEEC Centre and Eastern European Countries Các nước Trung và Đông Âu
CEN Comité Européen de Normalisation -
European Committee for Standardization
Uỷ ban tiêu chuẩn hoá châu Âu
CENELEC Comité Européen de Normalisation -
European Committee for Electrotechnical
Standardization Electrotechnique
Uỷ ban tiêu chuẩn hoá kỹ thuật
điện tử châu Âu
CODEX Theo tiếng Latin là “Food Code” ủy ban quốc tế về thực phẩm
CoC Code of Conduct Quy tắc ứng xử
CSR Corporation Social Responsibility Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
DIN (Deutsches Institut fuer Normung -
German Institute for Standardisation)
Tiêu chuẩn của Đức
ECB European Central Bank Ngân hàng Trung Ương châu Âu
ECSC European Coal and Steel Community Cộng đồng than thép châu Âu
EEA European Economic Area Khu vực kinh tế châu Âu
EEC European Economic Community Cộng đồng kinh tế châu Âu
EFTA European Free Trade Association Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu
EMAS Ecological Management and Audit
Scheme
Chương trình kiểm định và quản
lý sinh thái.
EMU European Monetary Union Liên minh tiền tệ châu Âu
EN European Standard Tiêu chuẩn châu Âu
ETSI the European Telecommunications
Standards Institute
Viện tiêu chuẩn viễn thông châu
Âu
EU European Union Liên minh châu Âu
EURATOM European Atomic Energy Community Cộng đồng nguyên tử châu Âu
EUREP Euro-Retailer Produce Working Group Tổ chức các nhà bán lẻ hàng đầu
châu Âu
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
EVA Ethyl Vinyl Acetate Nhựa EVA
FRZ Frizzy Kháng sinh FRZ
FAO Food and Agriculture Organization Tổ chức nông lương quốc tế
GAP Good Agriculture Practice Quy trình canh tác nông nghiệp
đảm bảo
GMP Good Manufacturing Practice Hệ thống thực hành sản xuất tốt.
GOST Gosstandart of Russia Tiêu chuẩn của Liên Xô
GSP Generalised Scheme of Preferences Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập
HACCP Hazard Analysis and Critical Control
Point
Hệ thống phân tích, xác định và
tổ chức kiểm soát các mối nguy
trọng yếu.
IEC International Electrotechnical
Commission
Uỷ ban điện quốc tế
ILO International Labour Organization Tổ chức lao động quốc tế
ISO International Organisation for
Standardization
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn
hoá.
ITU International Telecommunication Union Tiêu chuẩn quốc tế về viễn thông.
LEFASO Vietnam Leather and Footwear
Association
Hiệp hội da giày Việt Nam
NAFTA North American Free Trade Agreement Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
NF Necrotizing Fasciitis Kháng sinh NF
PU Polyurethane Nhựa PU
SAI Social Accountability International Tổ chức về tiêu chuẩn trách
nhiệm xã hội SAI
TPU Thermoplastic Polyurethane Nhựa TPU
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
Lời nói đầu
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước Việt
Nam. Chủ trương này đã được khẳng định trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII, Nghị quyết 01 NQ/TW của Bộ Chính trị và một lần nữa khẳng định
trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, nhằm thực hiện mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thực hiện chủ
trường của Đảng, chúng ta cần phải tiếp tục tăng cường mở rộng và đa dạng hoá thị
trường xuất khẩu.
Liên minh châu Âu hiện là một trong những đối tác thương mại quan trọng, là
khu vực thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam sau Mỹ (theo số liệu ước
tính năm 2003, xuất khẩu sang EU chiếm 19,2% kim ngạch xuất khẩu của cả nước)
[1]
. Tuy nhiên quy mô buôn bán giữa Việt Nam - EU hiện nay vẫn còn nhỏ (mới
chiếm 0,12% tổng kim ngạch ngoại thương của EU và chiếm 13,7% tổng kim ngạch
ngoại thương của Việt Nam)
[2]
. Đặc biệt trong những năm gần đây, tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang EU lại có xu hướng giảm sút. Một trong
những nguyên nhân là do hàng xuất khẩu của Việt Nam còn nghèo nàn về chủng
loại, tập trung cao vào một số ít mặt hàng, chất lượng hàng thấp, không đạt độ đồng
đều Đồng thời EU lại là một trong những thị trường khó tính trên thế giới với
hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật rất cao và nghiêm ngặt.
Hơn nữa trong xu thế hiện nay, việc tiếp cận thị trường châu Âu sẽ còn khó
khăn hơn do số lượng các yêu cầu của thị trường về an toàn, sức khoẻ, chất lượng,
môi trường và các vấn đề xã hội đang tăng lên nhanh chóng, thay thế cho các biện
pháp bảo hộ bằng thuế quan, hạn ngạch đang dần bị cắt giảm với quá trình tự do
hoá thương mại diễn ra sôi nổi khắp mọi nơi.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em đã chọn “Vấn đề tiêu chuẩn chất
lượng, môi trường và xã hội đối với hàng hoá xuất khẩu sang EU” làm đề tài
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận:
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
và xã hội đối với hàng hoá khi nhập khẩu vào thị trường EU
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ các yêu cầu về chất lượng, môi trường và xã hội của EU đối với hoạt
động sản xuất và xuất khẩu hàng hoá của các nước thứ ba (trong đó có Việt Nam)
vào thị trường EU
+ Đánh giá khả năng đáp ứng các quy định trên của hàng Việt Nam xuất khẩu
sang EU.
+ Đề xuất giải pháp đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về chất lượng, môi
trường và xã hội của EU nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam vào thị trường này.
Đối tượng nghiên cứu:
Việc tuân thủ các quy định về chất lượng, môi trường và xã hội của hàng Việt
Nam khi xuất khẩu sang EU
Phạm vi nghiên cứu:
Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang EU (giới hạn đi sâu vào 4 nhóm hàng
chủ lực: giày dép, dệt may, nông sản và thuỷ sản)
Nội dung của khoá luận:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các phụ lục, khoá luận được chia làm 3 chương:
Chương I: Các quy định/ tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường và xã hội của
EU đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang EU dưới tác động
của các quy định/tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường, và xã hội.
Chương III: Một số giải pháp đáp ứng các tiêu chuẩn của EU về chất lượng,
môi trường và xã hội.
Đây là một đề tài có tính thời sự và mới mẻ cả về lý luận cũng như thực tiễn,
đồng thời do kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế nên khoá luận không
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như hình thức. Em rất mong nhận được
sự đánh giá góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè và những ai quan tâm đến vấn đề này
để đề tài nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
Hà Nội, tháng 12 năm 2003
Nghiêm Quỳnh Nga
Khoa Kinh Tế Ngoại Thương
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
Chương I: Các tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường và xã hội của EU đối với hàng hoá lưu
thông trên thị trường
.I Giới thiệu chung về thị trường EU
.1 Liên minh Châu Âu (EU)
Ngày 18/4/1951 tại Paris, 6 nước: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua
đã ký Hiệp ước thành lập Cộng đồng than thép châu Âu (ECSC) điều hành việc sản
xuất và tiêu thụ than thép của các nước thành viên nhằm đẩy mạnh tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong sản xuất, phân phối, tiêu thụ và nâng cao năng suất lao động.
Dựa vào kết quả hợp tác đạt được, các quốc gia này đã mở rộng liên kết sang
các lĩnh vực khác. Tháng 7 năm 1957, Cộng đồng nguyên tử châu Âu (EURATOM)
và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) được chính thức thành lập, trong đó
EURATOM điều hành sản xuất năng lượng nguyên tử và EEC điều hành toàn bộ
các lĩnh vực sản xuất ở 6 nước. Tuy nhiên, nhằm tránh sự chống chéo trong hoạt
động của 3 cộng đồng, đến năm 1967, các quốc gia này lại nhất trí hợp nhất các
thiết chế của cả 3 cộng đồng trên thành Cộng đồng châu Âu (EC)
Trong quá trình hoạt động, EC lần lượt kết nạp thêm 6 thành viên nữa là Anh,
Ailen, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Hy Lạp. EC cũng đã xúc tiến việc
phát triển sâu hơn nữa liên kết kinh tế và ký Hiệp ước Maastricht vào tháng 2/1992
nhằm làm châu Âu thay đổi một cách căn bản, đồng thời đổi tên EC thành Liên
Minh Châu Âu (EU). Năm 1995, EU kết nạp thêm 3 thành viên mới: áo, Phần Lan
và Thụy Điển, trở thành cộng đồng 15 quốc gia. Các quốc gia thành viên EU chia sẻ
chính sách chung về Nông nghiệp, An ninh, Đối ngoại, Hợp tác tư pháp và Nội vụ,
áp dụng một chế độ thương mại chung. Ngoài ra còn có 12 quốc gia thành viên
tham gia Liên minh tiền tệ (EMU) với đồng tiền chung Euro được chính thức lưu
hành từ 1/1/2000.
Hiện nay, EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh trên thế giới với GDP chiếm
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
khoảng 20% GDP toàn thế giới, đứng sau Mỹ (~ 11.200 tỷ USD) và trên Nhật Bản
(~ 4.500 tỷ USD). Từ 1997 đến nay, EU vẫn giữ được ổn định và duy trì tăng
trưởng GDP ở mức độ tương đối cao (8.700 tỷ USD năm 2002)
[3]
. Giá trị thương
mại của EU cũng chiếm khoảng 22.6% giá trị thương mại thế giới (nếu tính cả
thương mại trong khối, EU chiếm 40% lượng hàng hoá xuất nhập khẩu trên toàn thế
giới), vượt chỉ tiêu tương ứng của Mỹ và Nhật Bản (20,47% và 8,1%). Vai trò quan
trọng của EU như một khối thương mại sẽ còn tăng lên với việc mở rộng diễn ra
trong vòng 5 - 10 năm tới, khi mà một vài nước Đông Âu được kết nạp làm thành
viên mới của EU.
.2 Đặc điểm và tập quán tiêu dùng của thị trường EU
EU là một thị trường rộng lớn bao gồm 15 quốc gia với khoảng 380 triệu dân.
Điều này có nghĩa rằng thị trường EU lớn gấp ba lần thị trường Nhật Bản (với ~ 127
triệu dân), lớn hơn thị trường Mỹ khoảng 40% (với ~ 280 triệu dân) và xấp xỉ toàn
bộ khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), với khoảng 400 triệu dân
[3]
. Thêm
vào đó, thị trường này còn mở rộng sang các nước thuộc “Hiệp hội mậu dịch tự do
châu Âu”(EFTA) gồm Na Uy, Ai-len, Thụy Sĩ và Liechtenstein, tạo thành khu vực
kinh tế châu Âu (EEA).
EU là một thị trường thống nhất cho phép tự do di chuyển hàng hoá, dịch vụ,
vốn và lao động giữa các nước thành viên. Trong thị trường thống nhất này, hàng
hoá được sản xuất tại hoặc được nhập khẩu vào một quốc gia thành viên thì cũng có
thể được di chuyển sang các quốc gia thành viên khác mà không gặp phải một hạn
chế nào. Tiền đề cho sự di chuyển tự do này là sự thống nhất về luật lệ và quy định
liên quan đến hàng hoá sản xuất trong nước hoặc hàng hoá nhập khẩu. Với đặc điểm
trên, không chỉ thương mại nội khối có điều kiện phát triển mà các nước bên ngoài
cũng gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc thâm nhập thị trường của các nước thành
viên EU. Bên cạnh đó, đồng tiền chung Euro và các chính sách tiền tệ do Ngân hàng
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
Trung ương châu Âu (ECB) chỉ đạo cho thấy sự hội nhập và gắn kết vững chắc ở
đỉnh cao của nền kinh tế châu Âu.
Mặc dù Liên minh châu Âu được xem là một thị trường thống nhất nhưng về
phương diện địa lý, khí hậu, nhân khẩu học, các nét đặc trưng văn hoá xã hội, nhu
cầu tiêu dùng và hành vi tiêu dùng thì lại hoàn toàn không phải là như vậy. Khu vực
bên trong và xung quanh vùng Rhine-Ruhr thường được coi là trung tâm kinh tế của
EU - gồm Hà Lan, Pháp, Bỉ và Đức - là nơi tập trung chủ yếu dân số, công nghiệp
và cơ sở hạ tầng. Một số khu công nghiệp được đặt tại các khu vực khác như: miền
trung và nam nước Đức, miền bắc Tây Ban Nha, miền bắc nước ý, trung tâm nước
Anh (bên trong và xung quanh Luân Đôn). ở những vùng khác như miền nam Tây
Ban Nha, miền nam nước ý, nước Hy Lạp, nước Bồ Đào Nha có nền sản xuất
công nghiệp tương đối thấp, hoạt động chủ yếu là nông nghiệp và du lịch. Về mặt
khí hậu cũng có sự khác biệt đáng kể. Các nước vùng Scandinavia có khí hậu lạnh,
trong khi các nước Địa Trung Hải lại có khí hậu cận nhiệt đới. Giữa hai vùng này là
các nước tây bắc EU nằm trong vùng khí hậu ôn hoà. Những đặc điểm về khí hậu là
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng EU, đặc biệt đối với
những mặt hàng như may mặc, đồ đạc nội thất
Một sự khác biệt lớn về dân số và quy mô thị trường cũng đang tồn tại ngay
chính trong bản thân EU. Các khu vực có mật độ dân số cao nằm ở vùng tây bắc của
nước Đức, Hà Lan, tây nam nước Anh và miền bắc nước ý. Các quốc gia vùng tây
bắc EU đồng thời là những quốc gia được đô thị hoá cao độ, với mật độ dân số tại
thủ đô khá lớn. Trái lại, Bồ Đào Nha và áo là hai quốc gia có mật độ dân số ở nông
thôn cao nhất.
Thị trường EU đa văn hoá, đa sắc tộc. Hiện tại có tất cả khoảng 10 triệu người
không có nguồn gốc EU, phần lớn đến từ Bắc Phi, Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Tư cũ, đang
sinh sống tại đây. Sự đa dạng tương đối về văn hoá không chỉ giữa các quốc gia
thành viên mà còn nằm trong chính nội bộ mỗi quốc gia. Ví dụ như những người ở
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
miền Nam nước Đức có nếp sống và tư duy khác với người sống ở vùng công
nghiệp Ruhr, và những người này lại khác với người ở vùng Đông Đức cũ. Tại Tây
Ban Nha cũng vậy, người xứ Bascơ miền bắc có nền văn hoá khác căn bản với
những người ở các xứ khác
Cùng với sự khác biệt về nhân khẩu học và văn hoá, thói quen tiêu dùng và
hành vi mua sắm cũng khác nhau giữa các nước thành viên EU. Tại những khu vực
ở phần tây bắc EU, do sung túc hơn nên người dân có thường sử dụng phần lớn thu
nhập vào việc mua sắm nhà cửa, các đồ dùng đắt tiền, giải trí, du lịch, chăm sóc y
tế. Vì thế mà chất lượng của hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho các quốc gia thuộc
vùng này thường được chú trọng hơn. Tính đa dạng trong sự thống nhất của thị
trường EU cho chúng ta hiểu cụm từ “người tiêu dùng châu Âu”nói chung không
tồn tại. Các quốc gia bên ngoài khối muốn thâm nhập hiệu quả vào các thị trường
thành viên EU không thể không tính đến những nét đặc trưng của từng thị trường.
EU là thị trường có mức sống cao, yếu tố chất lượng, sức khoẻ và an toàn cho
người tiêu dùng luôn được đặt lên hàng đầu thông qua việc đặt ra những yêu cầu rất
nghiêm ngặt đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường. Có thể lấy ví dụ về quy chế
đảm bảo an toàn của EU đối với một số sản phẩm tiêu dùng như: các loại thuỷ hải
sản phải được kiểm tra chặt chẽ thành phần tạp chất và dư lượng kháng sinh, đồng
thời quá trình nuôi trồng, khai thác, chế biến và vận chuyển cũng phải tuân thủ các
quy định nhằm không gây tác động xấu đến môi trường; đối với vải lụa, EU lập ra
một hệ thống thống nhất về mã hiệu cho biết các loại sợi cấu thành nên loại vải hay
lụa được bán ra trên thị trường, và khi đó bất cứ loại vải hay lụa nào được lưu hành
cũng phải ghi rõ mã hiệu của những loại sợi chủ yếu kèm theo tỷ lệ % hoặc cấu
thành chi tiết của sản phẩm v v
Trong xu thế hiện nay, các khía cạnh môi trường và xã hội liên quan đến sản
xuất hàng hoá ngày càng được các nước phát triển chú trọng, đặc biệt là thị trường
EU. Thị phần hàng thực phẩm thân thiện với môi trường trên cả hai phương diện
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
(giảm lượng hoá chất trong thực phẩm và không gây ô nhiễm môi trường) dự kiến
sẽ tăng lên nhanh chóng. Bao bì có khả năng tái sinh và ngay cả việc quảng cáo
được tiến hành theo cách thức thân thiện với môi trường luôn giành được sự ưu ái
của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, người tiêu dùng châu Âu còn trở nên khắt khe
hơn trong việc lựa chọn hàng hoá xuất phát từ quan điểm đạo đức. Hàng hoá có
được sản xuất với sự phân chia thu nhập công bằng cho người lao động thực sự,
trong những điều kiện lao động phù hợp, không lạm dụng lao động trẻ em đang là
mối quan tâm lớn của thị trường .
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
.II Các quy định và tiêu chuẩn về chất lượng của thị trường EU đối với hàng
hoá lưu thông trên thị trường.
.1 Vấn đề tiêu chuẩn hoá và bộ tiêu chuẩn EN
“Thông thường chúng ta không nghĩ đến tiêu chuẩn, trừ khi việc thiếu vắng
tiêu chuẩn gây ra những bất lợi. Nhưng trong thực tế rất khó có thể hình dung được
cuộc sống hàng ngày lại không có tiêu chuẩn. Hãy thử lấy bất kỳ tình huống nào và
bạn sẽ ngạc nhiên thấy được nhiều tiêu chuẩn hỗ trợ như thế nào đối với cuộc sống
hàng ngày Ví dụ, hãy tưởng tượng rằng bạn không thể lấy được tiền từ máy rút
tiền tự động do thẻ ngân hàng của bạn không thể cho vừa vào được, pin không thể
lắp được vào các thiết bị điện của bạn, các cửa hàng không có mã vạch để kiểm kê
và xác định giá hàng hoá ”
[4]
Ngày nay không còn ai nghi ngờ khi nói rằng tiêu chuẩn đem lại lợi ích to lớn
cho cuộc sống, góp phần làm cuộc sống đơn giản hơn, tăng độ tin cậy và hiệu quả
của hàng hoá dịch vụ mà chúng ta sử dụng. Trình độ khoa học công nghệ càng phát
triển, nền sản xuất xã hội càng đạt đến trình độ cao, nhu cầu của con người càng
phức tạp thì vấn đề tiêu chuẩn hoá lại càng trở nên cần thiết hơn. Chính vì vậy mà
hoạt động tiêu chuẩn hoá ở các quốc gia phát triển thường được tiến hành rất quy củ
và chặt chẽ.
.1.1 Hoạt động tiêu chuẩn hoá tại thị trường EU
Với thị trường EU, tiêu chuẩn hoá có ý nghĩa mới từ khi Cộng đồng châu Âu
bắt đầu quá trình hoà hợp các tiêu chuẩn liên quan đến pháp luật để đảm bảo sự an
toàn, sức khoẻ người tiêu dùng, đảm bảo sản xuất thân thiện với môi trường và
trách nhiệm xã hội. Kết quả là việc đáp ứng các tiêu chuẩn đã trở thành một điều
kiện quan trọng để thâm nhập thị trường. Để thực hiện nguyên tắc tự do thương
mại, tự do lưu thông hàng hoá thì làm hoà hợp các tiêu chuẩn giữa các quốc gia trở
nên cực kỳ cần thiết. Bởi vậy, EU đang tạo ra những tiêu chuẩn thống nhất cho toàn
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
châu Âu trong các khu vực sản xuất sản phẩm mũi nhọn để thay thế hàng ngàn các
tiêu chuẩn khác nhau của các quốc gia. Nhìn chung các mức độ yêu cầu tối thiểu
cho toàn châu Âu đang và sẽ được đặt ra trong các năm tới. Mỗi nước thành viên
đều được phép đặt ra các quy định bổ sung để bảo vệ cho nền công nghiệp trong
nước. Tuy nhiên bất cứ sản phẩm nào phù hợp với các quy định tối thiểu đều được
phép tự do lưu thông trong EU.
Có thể lấy ví dụ về mức độ hài hoà tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn EU ở
Đức - một nền kinh tế phát triển cao trong EU. ở Đức, tất cả các tiêu chuẩn châu Âu
(EN) đều tự động trở thành tiêu chuẩn DIN EN (Deutsches Institut fuer Normung)
của nước này. Các tiêu chuẩn quốc gia lần lượt bị cắt giảm dần, thể hiện qua biểu đồ
sau:
Biểu đồ 1: số lượng tiêu chuẩn của đức so sánh với tiêu chuẩn eu
(Nguồn: Mr. Johannes Weber - “Globalisation of Standardisation work in Germany”- Hội thảo
“Tham gia hoạt động tiêu chuẩn hoá quốc tế và khu vực”- Tổng cục TCĐLCL - 2002)
Như vậy là đến năm 2003, tổng số tiêu chuẩn của EU đạt con số khoảng
22.000 tiêu chuẩn. Điều đó cũng có nghĩa rằng 80% (22.000 trong số 27.500) các
tiêu chuẩn của Đức là tiêu chuẩn châu Âu.
.1.2 Bộ tiêu chuẩn EN
Bộ tiêu chuẩn EN của Liên minh châu Âu do ba cơ quan tiêu chuẩn hoá châu
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
Âu cùng nhau xây dựng, đó là: CEN (Uỷ ban Tiêu chuẩn hoá châu Âu), CENELEC
(Uỷ ban Tiêu chuẩn hoá Kỹ thuật điện tử châu Âu), và ETSI (Viện Tiêu chuẩn Viễn
thông châu Âu). Hàng chục ngàn tiêu chuẩn chung của châu Âu được tập hợp tại
đây, quy định các đặc tính kỹ thuật, quy trình sản xuất, bao gói, phương pháp bảo
quản, vận chuyển, phương pháp thử đối với các mặt hàng được sản xuất và tiêu
thụ trên thị trường. Hàng hoá nhập khẩu từ các nước bên ngoài Liên minh châu Âu
không phải là đối tượng điều chỉnh của bộ tiêu chuẩn EN, tuy nhiên vì bộ tiêu chuẩn
này phản ánh yêu cầu của thị trường đối với hàng hoá tiêu thụ, nên việc đáp ứng các
tiêu chuẩn EN sẽ tạo thuận lợi cho hàng hoá nước ngoài muốn thâm nhập và cạnh
tranh được trên thị trường EU.
Việc hoà hợp tiêu chuẩn EN với tiêu chuẩn quốc tế cũng được tiến hành mạnh
mẽ trong khối Liên minh châu Âu. “90% tiêu chuẩn của EU trong lĩnh vực kỹ thuật
điện đã được xây dựng trên cơ sở của Tiêu chuẩn Quốc tế IEC, 40% tiêu chuẩn EU
là phù hợp với tiêu chuẩn ISO, còn các tiêu chuẩn EU về viễn thông thì hầu như
hoàn toàn phù hợp với ITU”
[5]
. Những tiêu chuẩn quốc tế mà EU lấy lại nguyên
thành tiêu chuẩn của mình mà không sửa đổi sẽ mang các tên như EN ISO, EN
IEC cùng với số hiệu của tiêu chuẩn. Còn các quốc gia thành viên khi đưa nguyên
các tiêu chuẩn này vào thành tiêu chuẩn của mình thì các tiêu chuẩn này lúc đó sẽ
mang tên như DIN EN ISO (Đức), BS EN ISO (Anh) cùng với số hiệu tiêu
chuẩn. Qua đó có thể thấy rằng hài hoà tiêu chuẩn với quốc tế đã và đang trở thành
xu hướng trong việc xây dựng tiêu chuẩn châu Âu. Và như vậy, con đường đúng
đắn và lâu bền cho các quốc gia muốn đẩy mạnh phát triển thương mại thông qua
việc đáp ứng được các tiêu chuẩn của các quốc gia khác nói chung và khối EU nói
riêng là hoà hợp tiêu chuẩn trong nước với các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời đẩy
mạnh việc đưa các tiêu chuẩn đó áp dụng trong thực tiễn. Tiêu chuẩn Quốc tế có thể
được coi như một cái đích chung và càng trở nên quan trọng khi xu thế khu vực
hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra sôi nổi.
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
.2 Tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”
[6]
.
Chất lượng không tự sinh ra, chất lượng không phải là một kết quả ngẫu nhiên, nó
là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau.
Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu
tố này, và hoạt động đó được gọi là “quản lý chất lượng”. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000
do Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá (ISO) ban hành nhằm mục đích đưa ra một
mô hình được chấp nhận ở mức độ quốc tế về hệ thống đảm bảo chất lượng và có
thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Tại thị trường EU, tổ chức sản xuất kinh doanh tuân thủ bộ tiêu chuẩn ISO
9000 không phải là một điều kiện bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi
ích thiết thực mà việc thực hiện theo ISO 9000 cũng như chứng chỉ ISO 9000 đem
lại cho các doanh nghiệp đã khiến tiêu chuẩn này trở nên rất phổ biến. Các nhà sản
xuất được cấp chứng chỉ ISO 9000 thực sự sở hữu một tài sản quan trọng vì chứng
chỉ này là một đặc điểm hỗ trợ bán hàng cơ bản trong kinh doanh vốn rất cạnh tranh
tại thị trường EU. Điều này còn có nghĩa, ISO 9000 cũng cần thiết cho những doanh
nghiệp nước ngoài muốn tăng thêm lòng tin của bạn hàng EU vào năng lực quản lý
chất lượng, tính chuyên nghiệp và do đó vào chất lượng hàng hoá của mình.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hiện có 3 tiêu chuẩn:
- ISO 9000: 2000 (Quy định cơ bản và các thuật ngữ)
- ISO 9001: 2000 (Các quy định)
- ISO 9004: 2000 (Hướng dẫn cải tiến hoạt động)
Trong đó ISO 9001: 2000 là tiêu chuẩn cốt lõi nhất.
Nội dung cơ bản của tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
Nội dung của tiêu chuẩn ISO có thể được tóm tắt bằng một câu ngắn gọn, đó là
phương châm: “Ghi rõ quy trình sản xuất và thực hiện đúng điều đã cam kết”. Các
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
yêu cầu cụ thể của tiêu chuẩn này bao gồm:
1. Hệ thống quản lý chất lượng:
- Các yêu cầu chung: xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì và cải tiến
liên tục hệ thống quản lý chất lượng
- Các yêu cầu chung về tài liệu.
2. Trách nhiệm của lãnh đạo:
- Cam kết triển khai và cải tiến hệ thống QLCL.
- Xác định và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Đảm bảo có chính sách chất lượng phù hợp.
- Lập kế hoạch để đạt được mục tiêu về chất lượng (hoạch định chất lượng)
- Các hoạt động quản trị của lãnh đạo về: thông tin nội bộ, sổ tay chất lượng,
kiểm soát tài liệu, kiểm soát hồ sơ chất lượng
- Xem xét của lãnh đạo: xem xét định kỳ hệ thống quản lý chất lượng để đảm
bảo hệ thống luôn thích hợp, thoả đáng và có hiệu lực.
3. Quản lý nguồn lực
- Tổ chức phải xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết để triển khai,
cải tiến các quá trình và thoả mãn khách hàng.
- Đảm bảo cho nguồn nhân lực được phân công lao động hợp lý; được đào
tạo, cung cấp các phương tiện làm việc môi trường làm việc phù hợp.
4. Tạo sản phẩm
- Hoạch định các quá trình tạo sản phẩm
- Các quá trình liên quan đến khách hàng
- Kiểm soát quá trình mua hàng, kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào
- Kiểm soát hoạt động sản xuất và dịch vụ
- Kiểm soát phương tiện đo lường và theo dõi
5. Đo lường, phân tích và cải tiến
- Xác định, lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động đo lường
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
- Đo lường,theo dõi sự thoả mãn của khách hàng, các quá trình và sản phẩm
- Kiểm soát sự không phù hợp với các yêu cầu
- Phân tích dữ liệu để xác định sự phù hợp hay không phù hợp.
- Cải tiến: hoạch định các quá trình cải tiến, tiến hành khắc phục và có các
hành động phòng ngừa.
.3 Các quy định về đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho người tiêu dùng
.1.1 Nhãn hiệu CE đối với các sản phẩm công nghiệp chế tạo
Nhãn hiệu CE là nhãn hiệu dành cho các sản phẩm trong nội bộ thị trường
hoặc bên ngoài EU được nhập vào thị trường này. Nhãn hiệu CE biểu trưng cho sự
phù hợp của hàng hoá được gắn nhãn với các yêu cầu mà
EU đặt ra cho người sản xuất loại hàng hoá đó. Đến nay,
quy định không bắt buộc tất cả các sản phẩm nhập vào EU
đều phải có nhãn CE mà gắn nhãn CE chỉ bắt buộc đối với
23 nhóm sản phẩm có tên trong danh sách của “Cách tiếp cận mới”- New Approach
Guide - bao gồm: các hệ thống và thiết bị quản lý không lưu, dụng cụ đốt cháy
nhiên liệu gas, sản phẩm xây dựng, thiết bị điện, thiết bị an toàn cá nhân, thiết bị
dùng cho giải trí, đồ chơi với mục tiêu áp đặt một quy định chung cho các nhà
sản xuất để chỉ cho phép sản phẩm an toàn mới vào được thị trường. Còn trong đa
số các trường hợp, có gắn CE lên sản phẩm hay không là quyền của doanh nghiệp.
Gắn dấu hiệu CE trên sản phẩm có nghĩa là doanh nghiệp tuyên bố với người
tiêu dùng rằng sản phẩm của họ phù hợp với tiêu chuẩn châu Âu ấn định cho từng
loại sản phẩm cụ thể. Do đó nhãn hiệu CE có thể được coi như một loại hộ chiếu
cho phép các nhà sản xuất lưu thông hàng hoá của mình trong nội bộ thị trường
châu Âu một cách dễ dàng hơn. Thậm chí với một số sản phẩm có nguồn gốc từ
nước ngoài, nếu không có dấu hiệu CE thì người tiêu dùng hoàn toàn không lựa
chọn.
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
Tiêu chuẩn CE và việc công bố tiêu chuẩn CE tương tự quy định tự công bố
tiêu chuẩn chất lượng mà Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường của Việt Nam
(nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành năm 2001 dựa trên Pháp lệnh chất
lượng hàng hoá, theo đó TCVN là dấu hiệu của sản phẩm hợp chuẩn theo quy định
của Việt Nam. Mặc dù dấu hiệu CE do nhà sản xuất tự công bố nhưng việc này
được giám sát rất chặt chẽ bởi các cơ quan chức năng của Liên minh châu Âu cũng
như ở các nước thành viên. Nếu bị phát hiện vi phạm, toàn bộ sản phẩm sẽ bị thu
hồi và cấm lưu thông.
Thủ tục dán nhãn CE
Thủ tục dán nhãn CE có thể khác nhau đối với mỗi sản phẩm, phụ thuộc vào
độ rủi ro nội tại khi sử dụng sản phẩm. Uỷ ban châu Âu đã đưa ra một hệ thống
Modul với 8 chủng loại khác nhau từ A đến H. Modul A bao gồm những sản phẩm
có độ rủi ro nội tại thấp nhất, trong khi sản phẩm thuộc Modul H là rủi ro cao nhất.
Nếu một sản phẩm rơi vào nhóm Modul A, tức là có độ rủi ro nội tại thấp, nhà
sản xuất có thể quyết định sản phẩm của mình có tuân thủ các chỉ thị, quy định và
tiêu chuẩn của châu Âu đối với hàng hoá đó hay không. Khi đó, nhà sản xuất có thể
tự công bố tiêu chuẩn và gắn nhãn CE lên sản phẩm của mình theo các bước như
sau:
- Thứ nhất, xác định các yêu cầu về tiêu chuẩn EN đối với sản phẩm
- Thứ hai, xác định nội dung tiêu chuẩn sản phẩm dựa trên yêu cầu ở bước
thứ nhất. Ví dụ, sản phẩm quạt trần cần đáp ứng tối thiểu hai yêu cầu về
hiệu điện thế (LVD) và sự tương thích điện từ (EMC). Đối với hai yêu cầu
này, tiêu chuẩn mà sản phẩm quạt trần cần đáp ứng là EN 60335-1 hoặc EN
60335-2-80 (đối với LVD) và EN 55014-1 (đối với EMC).
- Thứ ba, chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật để minh hoạ sự phù hợp tiêu chuẩn của sản
phẩm bao gồm: tài liệu thiết kế, sản xuất, báo cáo kiểm tra
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
- Thứ tư, chuẩn bị bản công bố phù hợp tiêu chuẩn.
- Thứ năm, gắn dấu hiệu CE lên sản phẩm.
Nếu một sản phẩm rơi vào nhóm cao hơn Modul A, thủ tục dán nhãn phức tạp
hơn vì phải có một tổ chức chuyên nghiệp (tổ chức kiểm định) kiểm tra xem sản
phẩm có tuân thủ với các quy định căn bản không, có được dán nhãn CE lên không.
.1.2 Hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy
trọng yếu (HACCP) trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm:
Hiện nay, một phong trào rộng lớn bảo vệ người tiêu dùng đang phát triển ở
châu Âu. Phong trào này dựa vào việc phòng ngừa các rủi ro, bảo đảm vệ sinh an
toàn và chất lượng thực phẩm. Liên minh châu Âu đã yêu cầu các cơ sở chế biến
thực phẩm nhập khẩu vào EU từ đầu thập niên 90 phải áp dụng hệ thống thực hành
sản xuất tốt GMP (cấp độ thấp hơn HACCP) và từ năm 1996 phải áp dụng HACCP
qua Chỉ thị về vệ sinh thực phẩm 93/43/EC: “các công ty thực phẩm phải xác định
từng khía cạnh trong hoạt động của họ đều có liên quan tới an toàn thực phẩm và
việc đảm bảo thủ tục an toàn thực phẩm phải được thiết lập, áp dụng, duy trì và
sửa đổi trên cơ sở của hệ thống HACCP”. Riêng với thuỷ sản, từ năm 1992 đã buộc
phải tuân thủ GMP và sau đó Chỉ thị 94/356/EC ngụ ý rằng họ phải thực hiện
HACCP
Đây là quy định của EU đối với các nhà sản xuất trong nước. Tuy nhiên, vì
HACCP là một quy trình đảm bảo vệ sinh an toàn từ khâu đầu đến khâu cuối nên
các nhà sản xuất EU khi nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất của
họ thường yêu cầu nhà xuất khẩu cũng phải tuân thủ HACCP.
HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point) là một phương pháp cho
phép xác định các mối nguy đặc thù trong quá trình sử dụng một sản phẩm thực
phẩm, định giá chúng và xác định các biện pháp phòng ngừa để kiểm soát và hạn
chế chúng. Hiện đang tồn tại nhiều tài liệu khác nhau của hệ thống HACCP xuất
phát từ các hướng dẫn của các tổ chức quốc tế (FAO, WHO, CODEX ), khu vực
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
(EU, APEC ) và các quốc gia phát triển (Mỹ, Canada, úc ). Mặt khác, công tác
chuyển dịch đôi khi cũng làm cho sự khác biệt này tăng lên, tuy nhiên về cốt lõi của
nội dung hệ thống HACCP (các nguyên tắc và các bước thực hiện) thì luôn thống
nhất giữa các tài liệu trên).
HACCP gồm hai giai đoạn:
- Phân tích mối nguy: Các mối nguy gắn liền với các giai đoạn khác nhau
trong quá trình sản xuất thực phẩm.
- Kiểm soát mối nguy và hạn chế chúng: Kiểm soát các mối nguy và xác
định biện pháp hạn chế và phòng ngừa. Giám sát các điều kiện để thực hiện
một cách có hiệu quả các biện pháp đó. Sau đó kiểm tra lại hiệu quả của cả
hệ thống.
HACCP không loại trừ được tất cả các mối nguy, tuy nhiên nó cho phép hạn
chế các rủi ro tại các điểm trọng yếu, nghĩa là những giai đoạn quyết định tính an
toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất.
7 nguyên tắc của HACCP:
- Nguyên tắc 1: Tiến hành phân tích và xác định tất cả các nguy cơ có thể
xảy ra đối với sản phẩm tại tất cả các khâu của dây chuyền sản xuất.
- Nguyên tắc 2: Xác định các ‘điểm kiểm soát tới hạn’ (CCP - Critical
Control Point) có khả năng xuất hiện rủi ro để hạn chế chúng hoặc giám sát
chúng.
- Nguyên tắc 3: Xác định độ sai lệch được phép tối đa theo tiêu chuẩn của
mỗi ‘điểm kiểm soát tới hạn’.
- Nguyên tắc 4: Thiết lập một hệ thống theo dõi, bao gồm cả lịch biểu, cho
phép hạn chế rủi ro một cách có hiệu quả tại từng điểm kiểm soát tới hạn.
- Nguyên tắc 5: Thiết kế và thực hiện các hành động điều chỉnh khi phát hiện
ra một mối nguy không thể hạn chế và kiểm soát nổi.
- Nguyên tắc 6: Xây dựng những biện pháp đặc hiệu đối với việc kiểm tra
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
hiệu quả và tác dụng của hệ thống HACCP
- Nguyên tắc 7: Xây dựng một hệ thống tài liệu thích hợp về việc áp dụng 6
nguyên tắc trên cho phép đảm bảo toàn bộ hệ thống HACCP hoạt động tốt
và hợp thức hoá.
Dựa trên 7 yếu tố đã nêu, người ta xây dựng 12 bước áp dụng cụ thể, từ việc
thành lập nhóm công tác chịu trách nhiệm chính trong việc việc áp dụng hệ thống
HACCP tại cơ sở, đến việc thiết lập các thủ tục thẩm định, thiết lập hệ thống hồ sơ,
tài liệu (xem chi tiết ở phụ lục). Có thể thấy rằng các yêu cầu đảm bảo an toàn của
HACCP rất khắt khe.
.1.3 Quy trình canh tác nông nghiệp đảm bảo (GAP) đối với các sản
phẩm trồng trọt
Để đáp ứng mối quan tâm ngày càng tăng từ phía khách hàng đối với tác động
của sản xuất nông nghiệp đối với an toàn thực phẩm và môi trường, Tổ chức các
nhà sản xuất bán lẻ (EUREP - một hệ thống hợp tác các tổ chức bán lẻ hàng đầu của
châu Âu) đã và đang xây dựng các hướng dẫn về Quy trình canh tác nông nghiệp
đảm bảo (GAP) đối với các sản phảm trồng trọt. GAP bao gồm các tiêu chuẩn về
quản lý ruộng vường, sử dụng phân bón, bảo vệ mùa màng và sử dụng thuốc trừ
sâu, thu hoạch và sau thu hoạch, sức khoẻ và an toàn công nhân. Trong tương lai
gần các nhà xuất khẩu hoa quả và rau tươi, những người muốn cung cấp cho các
dây chuyền siêu thị châu Âu sẽ phải chứng minh rằng sản phẩm của họ được sản
xuất theo quy trình GAP. Vì thế các nhà xuất khẩu của các nước đang phát triển nên
tự có các bước chuẩn bị tìm hiểu các hướng dẫn của GAP và tiến tới tuân thủ các
quy trình này.
.1.4 Hàm lượng thuốc trừ sâu tối đa có trong rau, quả
Nhằm kiểm soát hàm lượng thuốc trừ sâu có trong sản phẩm nông nghiệp để
đảm bảo sức khoẻ cộng đồng và bảo vệ môi trường, Uỷ ban châu Âu đã ban hành
Chỉ thị 76/895/EEC ngày 23/11/76. Chỉ thị này quy định việc sử dụng các loại
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga – Anh2 K38
thuốc trừ sâu và hàm lượng tối đa cho phép trong rau, quả. Theo Chỉ thị, các cơ sở
trồng trọt, chăm sóc cây trồng phải sử dụng các loại thuốc trừ sâu với hàm lượng tối
đa cho phép theo đúng quy định (Phụ lục 1). Nếu các sản phẩm nông nghiệp sản
xuất trong khu vực EU mà sử dụng không đúng các loại thuốc trừ sâu có trong danh
mục hoặc vượt mức cho phép, Uỷ ban châu Âu sẽ không cho phép lưu thông trên thị
trường. Nếu Uỷ ban châu Âu phát hiện thấy sản phẩm vi phạm quy định có mặt
trong mạng lưới phân phối hàng trên thị trường thì sẽ lập tức thu hồi, huỷ và có biện
pháp trừng phạt đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm.
Chỉ thị 76/895/EEC không chỉ được EU áp dụng đối với các sản phẩm nông
nghiệp sản xuất trong khối EU mà áp dụng đối với cả sản phẩm nông nghiệp nhập
khẩu. Các nước bên ngoài muốn xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp sang thị
trường EU thì trong quá trình trồng trọt và chăm sóc cây trồng phải sử dụng các loại
thuốc trừ sâu với hàm lượng tối đa cho phép. Những sản phẩm nông nghiệp nào
nhập khẩu vào EU vi phạm quy định trên, Uỷ ban châu Âu sẽ đưa ra lệnh tạm dừng
nhập khẩu, trả lại hàng, hoặc tiêu huỷ lô hàng (biện pháp áp dụng sẽ tuỳ thuộc vào
mức độ vi phạm). Thời hạn dừng nhập khẩu dài hay ngắn còn phụ thuộc chủ yếu
vào việc chấp hành quy định này trong sản xuất nông nghiệp của các nước xuất
khẩu sang thị trường EU. Kể từ khi Chỉ thị 76/895/EEC có giá trị hiệu lực thi hành,
chưa có một lô hàng nhập khẩu nào vào EU vi phạm những quy định đề ra trong
Chỉ thị.
.1.5 Kiểm tra thú y đối với thịt gia súc, gia cầm và thuỷ sản
Quy định kiểm tra thú y đối với thịt gia súc, gia cầm và thuỷ sản nhằm đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được cụ thể hoá trong sáu Chỉ thị và Quyết định sau:
(1) Chỉ thị 97/78/EEC; (2) Chỉ thị 91/493/EEC; (3) Chỉ thị 91/492/EEC; (4) Chỉ thị
96/22/EEC; (5) Chỉ thị 96/23/EEC; và (6) Quyết định 97/296/EEC. Những Chỉ thị
và Quyết định này đang có giá trị hiệu lực thi hành.
Sáu Chỉ thị và Quyết định từ (2) đến (6) bao gồm những quy định mà các nước