Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT NEC (công ty VINECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.34 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
Lêi më ®Çu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực nào, dù lớn, dù nhỏ muốn tồn tại và phát triển bền vững đều phải có những
chiến lược về chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm thích hợp với các điều kiện của
hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Chính vì thế, tiêu chí
hàng đầu của các doanh nghiệp là sản phẩm của mình có chất lượng và giá cả cạnh
tranh trên thị trường. Để đạt được mục tiêu đó, mỗi doanh nghiệp đều phải có
những biện pháp cụ thể nhằm kiểm soát tốt về chất lượng các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất cũng như hiệu quả của việc sử dụng và sự kết hợp giữa các yếu tố
trong khi luôn phải hướng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí. Chính vì thế các doanh
nghiệp không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến công nghệ
sản xuất, nâng cao tay nghề của người lao động,… để đạt tới mục tiêu quản lý hiệu
quả.
Đối với Công ty các hệ thống viễn thông VNPT-NEC, một doanh nghiệp
chuyên sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện tử viễn thông thì nguyên vật liệu là yếu tố
đầu vào quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm.
Chính bởi nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán nguyên vật liệu
trong công tác kế toán nói riêng cũng như trong công tác quản lý nói chung của đơn
vị nên em đã quyết định chọn đề tài: “Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông
VNPT-NEC (Công ty VINECO)” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Qua quá trình làm chuyên đề thực tập, em có vận dụng những kiến thức đã
học kết hợp với việc quan sát thực tế tại Công ty từ đó em đã nêu và phân tích
những đặc điểm cơ bản trong hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty với mong muốn
trau dồi những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo, đồng thời mong muốn chuyên
đề thực tập này có thể giúp Công ty trong việc đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật
liệu, tuân thủ chế độ, quy định chung của nhà nước ngày một tốt hơn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-
NEC (VINECO)
Chương II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại Công ty VINECO
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
VINECO
Do hạn chế về thời gian và năng lực nên chuyên đề của em còn nhiều điểm
thiếu sót, chưa hoàn thiện. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và
bổ sung của thầy cô và những người quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Phượng đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em trong thời gian làm chuyên đề thực tập. Đồng thời, em xin chân thành
cảm ơn các anh chị phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập
vừa qua.
Hà Nội, tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Dung
Néi dung
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC
(Vineco):
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC (Công ty VINECO)
được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1953/GP do Bộ Kế hoạch & đầu tư cấp
ngày 24/07/1997 và được điều chỉnh vào 30/09/1998. Theo đó, doanh nghiệp có:
Tên gọi là: Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC
Tên giao dịch là: VNPT – NEC Telecommunication Systems Company
Limited
Tên viết tắt là: VINECO

Mã số thuế: 0100143241
Trụ sở và nhà xưởng đặt tại: Ngọc Trục, Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội.
Giấy phép đầu tư có giá trị trong 15 năm kể từ ngày cấp lần đầu tiên.
Doanh nghiệp là công ty liên doanh giữa các bên:
Bên Việt Nam: Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, trụ sở đặt tại
18 Nguyễn Du, Hà Nội. Bên Việt Nam góp 3.430.000 USD, chiếm 49% vốn pháp
định.
Bên nước ngoài: NEC Corporation, trụ sở đặt tại 1-1 Shiba 5-chome,
Minato-ku, Tokyo 108-01, Nhật bản. Bên nước ngoài góp 3.570.000 USD, chiếm
51% vốn pháp định.
Công ty là một doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý trực tiếp của hai đối tác liên
doanh.
Công ty VINECO được thành lập tại Việt Nam từ năm 1997 với hoạt động
chính là sản xuất và bán các tổng đài điện tử kỹ thuật số và cung cấp các dịch vụ kỹ
thuật có liên quan khác phục vụ phát triển mạng viễn thông Việt Nam.
Sau khi đầu tư xây dựng cơ bản xong, đầu năm 1999, Công ty chính thức đi
vào hoạt động và luôn chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, cũng như đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng
một hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Với sự hỗ trợ tư vấn của Trung tâm Năng suất Việt Nam, Công ty đã
từng bước tìm hiểu và áp dụng thành công Hệ thống Quản lý Chất lượng theo Tiêu
chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000, được hai tổ chức chứng nhận Quacert của Việt Nam
và TUV Cert của CHLB Đức đánh giá và cấp chứng chỉ sau 5 năm thành lập.
Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty VINECO đã đạt được các
mục tiêu cơ bản đã đề ra. Công ty đã xây dựng được một nhà máy hiện đại, áp dụng
công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất điện tử viễn thông với các máy móc thiết bị
tiên tiến. Thực hiện tốt việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ Tập đoàn NEC, sản

phẩm tổng đài NEAX61 Sigma do công ty sản xuất là một sản phẩm có công nghệ
cao và đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông Việt Nam.
Từ khi đi vào hoạt động, Công ty đã luôn cung cấp đủ số lượng và đáp ứng
kịp thời nhu cầu sử dụng thiết bị của các Bưu điện tỉnh, thành phố, góp phần quan
trọng vào sự phát triển của mạng viễn thông tại các địa phương trên cả nước.
Công ty luôn có nhiều nỗ lực để nhanh chóng đạt được hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh: doanh thu của VINECO liên tục tăng qua các năm. Từ năm
thứ hai đi vào sản xuất Công ty đã bắt đầu có lãi và năm thứ ba đã có lãi cộng dồn,
thực hiện chia lợi nhuận cho các bên góp vốn.
Bước sang giai đoạn mới, sự thay đổi của xu thế công nghệ trong lĩnh vực
viễn thông, quá trình hội nhập khu vực và thế giới, cũng như sự cạnh tranh gay gắt
trong quá trình mở cửa thị trường viễn thông của Việt Nam đang đặt ra cho Công ty
VINECO những thách thức rất lớn, đòi hỏi Công ty phải có nhiều nỗ lực hơn nữa
trong những năm tiếp theo.
Hiện nay công ty có 80 nhân viên trong đó phần lớn đều gắn bó với Công ty
từ những ngày đầu hoạt động.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINECO:
1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của VINECO:
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngành nghề: sản xuất, lắp đặt các
hệ thống tổng đài điện tử kỹ thuật số NEAX61 Sigma (viết tắt của: Nippon
Electronics Automatic Exchange Sigma - Tổng đài tự động điện tử Nhật Bản được
cải tiến một cách tổng thể) và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật có liên quan khác.
Hệ thống tổng đài kỹ thuật số NEAX61∑ được thiết kế bao gồm:
 Hệ thống tổng đài HOST đa bộ xử lý, điều khiển dung lượng lớn
 Hệ thống tổng đài HOST đơn bộ xử lý, điều khiển dung lượng vừa
 Tổng đài vệ tinh RSU điều khiển dung lượng vừa
 Trạm vệ tinh RLU điều khiển dung lượng nhỏ
 Khối thuê bao xa ELU điều khiển dung lượng nhỏ hơn

 CDMA-WLL (Hệ thống điện thoại vô tuyến mạch vòng thuê bao công
nghệ CDMA)
Ngoài sản phẩm hệ thống tổng đài, công ty còn cung cấp các dịch vụ:
 Giám sát lắp đặt hệ thống
 Hỗ trợ kỹ thuật khai thác và bảo dưỡng: tại chỗ và từ xa 24/24 giờ.
 Đào tạo cán bộ kỹ thuật tổng đài NEAX61∑ cho khách hàng
 Dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa hệ thống NEAX61∑
 Thiết kế, xây dựng đề án tổng đài, thiết kế lắp đặt hệ thống
 Thiết kế cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng cho khách hàng
Công ty VINECO sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại của Nhật
Bản sản xuất và lắp đặt tổng đài kỹ thuật số cho khắp các Bưu điện tỉnh, thành trên
cả nước góp phần hiện đại hoá, phát triển hệ thống viễn thông ở Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay dù đã trải qua nhiều khó khăn song công ty ngày
càng phát triển, khẳng định được vai trò, vị thế của mình. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là các năm 2003, 2004,
2005, 2006.
Có thể nhận thấy sự phát triển này qua bảng số liệu tổng hợp các chỉ tiêu chủ
yếu của VINECO (Bảng 1.2.1)
Bảng 1.2.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của VINECO qua các năm
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Năm
Sản
lượng
sản
xuất
(KL)
Sản
lượng
tiêu

thụ
(KL)
Giá
trị
sản
lượng
(1000
đồng)
Doanh
thu
thuần
(1000
đồng)
Lãi
lỗ
sau
thuế
(1000
đồng)
Số
lượng
CNV
(người)
Thu
nhập
bình
quân
(1000
đồng/
người)

Quy mô
tài sản
(hay
nguồn vốn)
(1000
đồng)
1999
40 40 56538680 51805085 -8964217 76 2729 120773059
2000
130 130 120854414 129691011 2819819 81 2892 127534005
2001
140 140 130150907 157997280 11147682 82 3123 211548137
2002
177 177 164547933 198187602 9083986 97 3310 282996046
2003
172 172 159899686 194031996 9039876 102 3551 231434996
2004
240 240 223115841 260002855 14380418 101 3848 190797360
2005
260 260 241708828 284903904 15363813 90 4250 118614251
2006
160 160 148743894 310657051 16129141 80 4400 123278880
Tỷ lệ === === ===== ===== ===== ==== === ======
1999:2000
0,31 0,31 0,47 0,40 -3,18 0,94 0,94 0,95
2001:2000
1,08 1,08 1,08 1,22 3,95 1,01 1,08 1,66
2002:2000
1,36 1,36 1,36 1,53 3,22 1,20 1,14 2,22
2003:2000

1,32 1,32 1,32 1,50 3,21 1,26 1,23 1,81
2004:2000
1,85 1,85 1,85 2,00 5,10 1,25 1,33 1,50
2005:2000
2,00 2,00 2,00 2,20 5,45 1,11 1,47 0,93
2006:2000
1,23 1,23 1,23 2,40 5,72 0,99 1,52 0,97
1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh:
1.2.2.1. Những thuận lợi:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực được nhà nước khuyến khích, đó là lĩnh
vực viễn thông - một trong những lĩnh vực ưu tiên đầu tư của nhà nước ta.
Là doanh nghiệp liên doanh giữa VNPT của Việt Nam và NEC của Nhật
Bản, Công ty được chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại của Nhật Bản và được
hỗ trợ về kỹ thuật từ phía NEC, đồng thời Công ty còn áp dụng những kinh nghiệm
tổ chức sản xuất, kinh nghiệm quản lý của Nhật Bản kết hợp với những kinh
nghiệm quản lý của Việt Nam đảm bảo hiệu quả quản lý và phù hợp với điều kiện
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
môi trường sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. VINECO cũng có được sự hỗ trợ từ
phía VNPT về thị trường tiêu thụ sản phẩm, đó là một sự hậu thuẫn lớn để có được
một thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp cả nước - hệ thống Bưu điện các tỉnh
thành của Việt Nam.
Đội ngũ quản lý và đội ngũ công nhân viên trong công ty đều có năng lực
trình đồ hợp lý với chức năng, nhiệm vụ của từng người và có sự phối kết hợp vì lợi
ích chung của Công ty, gắn bó và cùng đóng góp cho sự phát triển của Công ty.
1.2.2.2. Những khó khăn:
Hoạt động trong lĩnh vực viễn thông công nghệ cao, VINECO phải đối mặt
với sự thay đổi của xu thế công nghệ thường xuyên, liên tục và mạnh mẽ nhất là
những năm gần đây, quá trình hội nhập khu vực và thế giới, cũng như sự cạnh tranh

gay gắt trong quá trình mở cửa thị trường viễn thông của Việt Nam đang đặt ra cho
Công ty VINECO những thách thức rất lớn về giải pháp công nghệ.
Sản phẩm tổng đài kỹ thuật số NEAX61∑ của VINECO đã ở giai đoạn cuối
của chu kỳ sống của nó, tổng đài này đã bão hoà và trở nên lạc hậu đối với những
biến đổi không ngừng về công nghệ. Thực tế đó đòi hỏi Công ty phải có nhiều nỗ
lực hơn nữa trong những năm tiếp theo, tìm ra cho mình một định hướng kế hoạch
sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ phù hợp để đón bắt kịp thời các sản
phẩm mới của Tập đoàn NEC, cũng như xu thế công nghệ mới của thế giới. Đồng
thời, trước yêu cầu đổi mới, Công ty phải chuẩn bị mọi mặt như về vốn, lao động,
nguồn cung ứng nguyên vật liệu … để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
mình.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính – kinh tế đang
được áp dụng tại Công ty VINECO:
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty VINECO đã được tổ chức tương đối gọn nhẹ
và tập trung. Có thể mô phỏng bộ máy quản lý của công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3.1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VINECO
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Hội đồng
quản trị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng, ban trong bộ máy quản lý của
Công ty VINECO:
H i ng qu n trộ đồ ả ị: g m 05 thành viên ồ là c quan có y quy n h n ơ đầ đủ ề ạ để
th c hi n t t c các quy n nhân danh Công ty ự ệ ấ ả ề
Ban Giám cđố : g m T ng Giám c và Phó T ng giám c do H i ngồ ổ đố ổ đố ộ đồ
qu n tr b nhi m.ả ị ổ ệ
T ng Giám cổ đố : là ng i lãnh o, i u hành ho t ng kinh doanh hàngườ đạ đ ề ạ độ
ngày c a công ty; ch u trách nhi m tr c H i ng thành viên v vi c th c hi n cácủ ị ệ ướ ộ đồ ề ệ ự ệ
quy n và ngh a v c a mình, là ng i i di n theo pháp lu t c a công ty.ề ĩ ụ ủ ườ đạ ệ ậ ủ

Phó T ng Giám cổ đố : là ng i tr giúp Giám c và ch u trách nhi mườ ợ đố ị ệ
tr c Giám c v các m t công tác c Giám c u nhi m. ướ đố ề ặ đượ đố ỷ ệ
Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ lập các kế hoạch và các dự toán về sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ, nhân sự, nguyên vật liệu,… và phương án thực hiện cụ thể.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ soạn thảo, triển khai quy chế làm
việc, quản lý tổ chức chặt chẽ công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo chế độ
quy định; quản lý về nhân sự của Công ty.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ phụ trách mặt kỹ thuật cho quá trình sản xuất,
lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm.
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Phòng
kế
hoạch
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
kỹ thuật
Phòng
thương
mại
Phòng tài
chính kế
toán
Phó tổng
giám đốc
Tổng giám
đốc
Phòng
sản

xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
Phòng sản xuất: là phòng đảm nhiệm khối lượng công việc mang lại giá trị
sản lượng lớn cho Công ty, có nhiệm vụ đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã định,
cung cấp sản phẩm kịp thời cho từng hợp đồng kinh tế.
Phòng thương mại: có nhiệm vụ thu thập các thông tin khách hàng, xúc tiến
kinh doanh, duy trì và phát triển các mối quan hệ với khách hàng.
Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ hạch toán kế toán chung cho toàn
công ty, ghi chép, phản ánh, tập hợp, hệ thống hoá một cách chính xác và trung thực
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên cơ sở chế độ kế toán và các chuẩn mực kế
toán được ban hành, cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác; lập kế
hoạch và quản lý kinh tế tài chính chặt chẽ, phục vụ nhu cầu chi tiêu kịp thời.
Các bộ phận, phòng ban có nhiệm vụ chung là phối kết hợp với nhau nhằm
hướng tới mục đích chung của toàn công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh mang lại
lợi nhuận cao nhất cho công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nước và tuân thủ pháp luật.
1.3.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế áp dụng tại DN:
Về vốn kinh doanh và phân phối lợi nhuận: VINECO là công ty liên doanh
góp vốn giữa hai bên VNPT (của Việt Nam) và NEC (của Nhật Bản). Lợi nhuận sau
thuế dùng để bù đắp các khoản lỗ năm trước (nếu có), phần còn lại dùng để trích lập
các quỹ theo chế độ và kế hoạch tài chính, và chia cho các bên tham gia góp vốn
theo tỷ lệ vốn đã góp: phía NEC 51%, phía VNPT 49%.
Về sản phẩm sản xuất kinh doanh: Công ty chú trọng tới chất lượng sản
phẩm và xác định giá bán dựa trên các chi phí sản xuất sản phẩm và các chi phí bán
hàng, quản lý doanh nghiệp.
Về chính sách lao động, tiền lương: Nhân viên của VINECO phải có trình độ
tương xứng với chức vụ, khả năng lao động, làm việc. Lương được tính theo hệ số
cấp bậc, chức vụ theo quy định của Công ty.
1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm tại Công ty VINECO:

Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
1.4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đầu mỗi năm, Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) xác
định nhu cầu đầu tư hệ thống tổng đài có số lượng là bao nhiêu. Điều này phụ thuộc
vào sự mở rộng địa bàn sử dụng sản phẩm, mật độ đường dây thuê bao của các tỉnh.
Phòng thương mại của công ty theo các nhu cầu đó sẽ liên hệ với Bưu điện
tỉnh nhằm thu thập thông tin về khách hàng. Căn cứ vào các thông tin này, phòng kế
hoạch, phòng kỹ thuật lên danh sách đơn đặt hàng, chuẩn bị kế hoạch thu mua, nhập
khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu. Phòng thương mại và phòng kỹ thuật chào hàng kỹ
thuật và chào hàng thương mại để tham gia dự thầu. Nếu chào hàng thành công,
phòng thương mại sẽ xúc tiến ký kết hợp đồng với khách hàng.
Sau khi ký kết các hợp đồng, phòng thương mại đã xây dựng được kế hoạch
bán hàng, từ đó phòng thương mại và phòng kế hoạch cùng nhau lập kế hoạch mua
hàng.
Sau khi đã có hàng hoá, phòng kế hoạch tiến hành giao hàng. Bộ phận bán
hàng thuộc phòng thương mại bổ sung chứng từ đôn đốc thu tiền bán sản phẩm (với
số tiền là 95% giá trị hợp đồng). Khi công ty tiến hành giao hàng cho khách thì
doanh thu bán hàng được ghi nhận. Trong giai đoạn lắp đặt thiết bị, phòng kỹ thuật
chịu trách nhiệm cử kỹ sư đi lắp đặt, chạy thử. Sau từ 3 đến 4 tháng thiết bị vận
hành tốt, hai bên công ty và khách hàng nghiệm thu chính thức và đến đây các bên
kết thúc hợp đồng, khách hàng thanh toán nốt 5% giá trị hợp đồng cho công ty.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty nhìn chung được tổ chức gọn nhẹ và tập trung
tại pḥng kế toán. Hiện nay, bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Sơ đồ 2.1.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty VINECO
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Kế toán tổng hợp
kiêm kế toán
TSCĐ và lao động

tiền lương
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán chi phí
sản xuất, tính giá
thành và doanh
thu tiêu thụ kiêm
thủ quỹ
Kế toán trưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
Mọi hoạt động về kinh tế, tài chính của công ty được phản ánh về phòng kế
toán.
Tại phòng kế toán, quan hệ giữa kế toán trưởng với các nhân viên kế toán
trong phòng là quan hệ theo phương thức điều hành trực tiếp, kế toán trưởng là
người trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán của phòng.
Chức năng, nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng (trưởng phòng): là người có chức năng tổ chức, kiểm tra
công tác kế toán của công ty, tham mưu và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
công ty về chuyên môn kế toán của Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức
bộ máy kế toán, phân công, kiểm tra và đánh giá chất lượng công tác của các nhân
viên kế toán trong phòng, đồng thời kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ
tài chính, chính sách của tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh, thông qua và
ký duyệt tất cả các chứng từ thu, chi cũng như các báo cáo kế toán, hợp đồng kinh
tế.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và thanh toán toàn bộ công nợ của
các đối tượng như khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ công ty, các nhân viên trong

công ty, theo dõi công nợ với ngân hàng về các khoản tiền gửi, tiền mặt, tiền vay
của công ty.
Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi việc mua bán nguyên vật liệu
với các nhà cung cấp trên sổ chi tiết, theo dõi tình hình biến động nhập, xuất, tồn
của nguyên vật liệu, phản ánh chính xác tình hình nhập xuất về mặt số lượng, chi
tiết theo từng chủng loại, quy cách, phẩm chất của từng loại nguyên vật liệu, tính
toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu cuối tháng
để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành và doanh thu tiêu thụ kiêm thủ
quỹ: có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ chính xác kịp thời các loại chi phí sản xuất theo
các đối tượng hạch toán và đối tượng tính giá thành; tính toán chính xác giá thành
sản xuất của sản phẩm hoàn thành, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
của công ty; đồng thời theo dõi việc mua bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ với các
khách hàng trên sổ chi tiết và xác định chính xác doanh thu tiêu thụ, doanh thu cung
cấp dịch vụ trong kỳ; kiêm nhiệm vụ của thủ quỹ: bảo quản quỹ tiền mặt, thu, chi
tiền khi đủ thủ tục chứng từ.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ và lao động tiền lương: có nhiệm vụ
tính tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT… cho nhân viên trong công ty, tổng hợp
tình hình thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH… của toàn công ty; quyết toán
BHXH với cơ quan nhà nước; theo dõi nguyên giá, tính khấu hao và theo dõi giá trị
còn lại cũng như sự biến động về TSCĐ trong toàn công ty; tập hợp số liệu và lên
các báo cáo tổng hợp.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán EFFECT trong việc hạch toán kế toán và
quản lý các đối tượng hạch toán kế toán.
Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các bộ phận khác trong công ty là mối
quan hệ qua lại, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau:
Phòng kế toán cung cấp các thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận khác
làm cơ sở để thực hiện chức năng nhiệm vụ của bộ phận đó, đồng thời phòng cũng

là nơi nhận, lập, thông qua, luân chuyển, lưu các chứng từ và tài liệu cần thiết liên
quan đến mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Các bộ phận khác trong
công ty có nhiệm vụ cung cấp các chứng từ, số liệu, tài liệu liên quan hoạt động của
bộ phận mình cho phòng kế toán để đảm bảo mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ.
2.2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty VINECO:
Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20-03-2006 của Bộ Tài chính và áp dụng đúng theo 26 chuẩn mực kế
toán hiện hành.
Các chính sách áp dụng:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Kỳ kế toán theo
tháng.
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Việt Nam Đồng. Các đồng tiền khác
phát sinh phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Tỷ giá ngoại tệ xuất theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trong hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được phản ánh theo nguyên tắc
giá gốc. Xác định giá trị xuất của hàng tồn kho là giá bình quân cả kỳ dự trữ. Công
ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán hàng tồn kho. Kế toán chi
tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Kế toán TSCĐ hữu hình: Tài sản, nhà cửa và thiết bị được xác định bằng
nguyên giá trừ đi khấu hao tích luỹ. Khấu hao được tính theo phương pháp tuyến
tính, căn cứ vào thời gian sử dụng ước tính của tài sản.
Kế toán TSCĐ vô hình:
Quyền sử dụng đất: Nguyên giá ban đầu bao gồm giá trị của quyền sử dụng
đất được quy định trong Giấy phép đầu tư và toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh liên
quan đến việc đảm bảo quyền sử dụng đất. Giá trị hao mòn được tính theo phương

pháp đường thẳng trong 163 tháng
Phần mềm vi tính: Giá mua phần mềm vi tính mới mà phần mềm vi tính này
không là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng có liên quan thì được vốn
hoá và hạch toán như TSCĐ vô hình. Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
trong vòng 5 năm.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Ban Giám đốc sẽ ước tính rủi ro không thu
được nợ của khách hàng chủ yếu có vấn đề về khả năng thanh toán kết hợp xem xét
tới sự rủi ro trước đây và sự ảnh hưởng ước tính của điều kiện kinh tế hiện tại để
đánh giá các khoản dự phòng nợ khó đòi.
Về chế độ chứng từ:
Chứng từ sử dụng tại Công ty bao gồm các chứng từ mang tính chất bắt buộc
theo quy định chung sử dụng mẫu thống nhất theo quy định của nhà nước; chứng từ
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
kế toán mang tính hướng dẫn ngoài ra, Công ty còn có những mẫu chứng từ riêng
phục vụ cho yêu cầu của kế toán quản trị.
Về chế độ tài khoản kế toán:
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán theo như quy định, kết hợp với yêu
cầu, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý, hệ thống tài khoản
của VINECO gồm 72 tài khoản cấp 1 trong số 86 tài khoản trong bảng và 5 trong số
6 tài khoản ngoài bảng của hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ Tài chính và không có tài khoản nào
không có trong chế độ. Đồng thời, các tài khoản cấp 1 được chi tiết thành các tài
khoản cấp 2, cấp 3 và cấp 4 cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý.
Về chế độ sổ sách:
Công ty sử dụng hình thức tổ chức sổ là hình thức nhật ký chung và sử dụng
phần mềm kế toán EFFECT để hạch toán kế toán.
Trình tự nhập liệu và hạch toán kế toán tại công ty được thể hiện qua sơ đồ
2.2.1.
Sơ đồ 2.2.1: Quy trình nhập liệu và hạch toán kế toán chung

Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Phần mềm kế toán
(Máy vi tính)
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Về chế độ báo cáo:
Hệ thống báo cáo tài chính nộp cho các cơ quan chính phủ bao gổm 4 loại
báo cáo: Bảng Cân đối Kế toán, Báo cáo Kết quả Hoạt động kinh doanh, Báo cáo
Lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Ngoài ra, Phòng kế toán còn lập các Báo cáo quản trị đáp ứng yêu cầu quản
trị nội bộ của công ty.
Đồng thời Công ty cũng chấp hành mọi quy định, hướng dẫn theo Thông tư
số 60/TC/CĐKT ngày 01 tháng 09 năm 1997 của Bộ Tài chính về “Hướng dẫn thực
hiện công tác kế toán và kiểm toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
Chương II: Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty
VINECO:
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu

2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là các linh kiện điện tử tinh vi có tính
chất lâu bền, đa dạng về chủng loại với nhiều hình dáng kích thước, tính năng kỹ
thuật khác nhau từ những con chíp, tụ điện rất nhỏ đến những cuộn cáp có dạng
tròn, khung giá to bản Tuy nhiên các loại nguyên vật liệu này lại dễ hút ẩm trong
không khí, có thể bị hư hỏng vì nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện môi trường khác.
Công ty chỉ có nguyên vật liệu mua ngoài, không gia công chế biến nguyên
vật liệu, không có vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu, không nhập kho phế
liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu của VINECO chủ yếu được nhập khẩu từ Nhật Bản. Giá trị
nguyên vật liệu nhập khẩu chiếm khoảng 95% tổng giá trị nguyên vật liệu. Trong
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
đó, phần lớn các nguyên vật liệu chính được nhập khẩu từ các công ty nước ngoài
như Kanematsu, NEC, NEC TEL CHINA, Krone, Specialty Tech Corporation Ltd,
Sumitomo Công ty cũng mua một số loại nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu
phụ từ những nhà cung cấp trong nước như: Công ty liên doanh cáp điện LG VINA,
Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1, Công ty cổ phần thiết bị điện và dịch vụ
điện tử viễn thông
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nên giá trị nguyên vật liệu
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu tốt có ý nghĩa quyết định đến chi phí giá thành sản phẩm, giá
bán sản phẩm cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu, yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên
vật liệu, công ty đã tiến hành các hoạt động quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ qua
từng khâu:
Ở khâu thu mua: Tất cả các đơn đặt hàng do phòng kế hoạch lập được dựa
trên kế hoạch sản xuất tổng thể, số lượng nguyên vật liệu tồn kho và đều phải thông
qua Tổng giám đốc ký duyệt. Vật liệu trước khi nhập kho được kiểm tra về mặt số

lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã và các thông số kỹ thuật đảm bảo đúng với
yêu cầu.
Ở khâu bảo quản: Nguyên vật liệu được bảo quản tại kho vật tư với hệ
thống điều hoà nhiệt độ để đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm trong kho theo đúng các yêu
cầu bảo quản vật tư. Các nguyên vật liệu tuy cùng chứa trong một kho nhưng được
dán tem và quản lý chặt chẽ trên từng giá nằm ở các khu riêng rất thuận tiện trong
việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu.
Ở khâu sử dụng: Nhu cầu sử dụng của các bộ phận được nằm trong kế
hoạch xuất vật liệu hàng tháng. Dựa trên kế hoạch sản xuất và tiến độ sản xuất thực
tế của dự án, phòng kế hoạch lập và phê duyệt chỉ thị xuất kho, trên cơ sở đó kế
toán nguyên vật liệu lập Phiếu xuất kho.
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
Công ty đã xác định các định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại
nguyên vật liệu, các định mức chi phí nguyên vật liệu cho từng dự án. Từ đó, có kế
hoạch dự trữ, mua và sử dụng nguyên vật liệu giúp cho quá trình sản xuất được diễn
ra liên tục và hiệu quả.
2.2. Phân loại nguyên vật liệu
Để sản xuất và lắp ráp tổng đài điện tử NEAX61∑, nguyên vật liệu trong
Công ty có khoảng hơn 600 chủng loại, được chia thành hai đối tượng lớn: nguyên
vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Trong đó:
 Nguyên vật liệu chính được chia ra làm tám nhóm lớn:
- Nhóm vật tư A (Các thiết bị lắp ráp - Materials), gồm 557 loại chi tiết: thiết
bị điều khiển, điôt, transito, khung giá, giá treo, tấm cách điện, đai sắt,
- Nhóm vật tư B (Các bảng mạch - Card), gồm 49 loại chi tiết.
- Nhóm vật tư C (Unit & Card) gồm 11 loại chi tiết.
- Nhóm vật tư H (Các thiết bị điều khiển – Installation materials) gồm 12
loại chi tiết.
- Nhóm vật tư F (Các thiết bị nguồn – Power equipment) gồm 17 loại chi
tiết.

- Nhóm vật tư J (Phần mềm – Software) gồm 8 loại chi tiết.
- Nhóm vật tư E (Các chi tiết dùng để lắp đặt hệ thống tổng đài –
Maintenance tools)
- Nhóm nguyên vật liệu Việt Nam (nguyên vật liệu được mua trong nước)
được chia thành nhóm nguyên vật liệu H-4 và G, chủ yếu là các loại pin, đồng hồ,
 Nguyên vật liệu phụ chiếm số lượng ít trong tổng số nguyên vật liệu của
công ty. Nguyên vật liệu phụ bao gồm: bulông, ốc vít, bột hàn, dây buộc, băng dính,
keo dán và được nhập mua trong nước.
2.3. Tính giá nguyên vật liệu
Do đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty được nhập khẩu tới 95% trong
tổng số, kế toán công ty đã tiến hành theo dõi giá nguyên vật liệu theo nguyên tắc:
- Với từng loại NVL nhập khẩu kế toán chỉ theo dõi giá trị theo USD.
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
- Với từng loại NVL mua trong nước kế toán chỉ theo dõi giá trị theo
VNĐ. Các phiếu nhập kho, xuất kho NVL mua trong nước sẽ được đổi ra
USD.
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ:
- Giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu, tiền thuế nhập khẩu, khoản phải trả
người bán được quy đổi sang tiền VNĐ theo tỷ giá thực tế tại ngày mở tờ khai hải
quan.
- Phí vận chuyển, lưu kho, giám định phải trả có gốc ngoại tệ được quy đổi
theo tỷ giá trên hoá đơn GTGT của người cung cấp dịch vụ.
- Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được hạch toán vào tài
khoản chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính.
2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
 Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu:
Đối với các nghiệp vụ nhập khẩu công ty sử dụng giá CIF để thanh toán. Các
chi phí ngoài lãnh thổ Việt Nam do người bán trả. Khi đó, giá nguyên vật liệu nhập
kho được tính như sau:

Giá nhập
kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
(giá CIF)
+
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
Thuế nhập
khẩu
=
Giá CIF
(USD)
x
Tỷ giá tại thời
điểm mở tờ khai
x
Thuế suất thuế
nhập khẩu
Ví dụ:
Công ty mua Thiết bị kết nối (Interface Connector) theo hoá đơn thương mại
số 100-75249-1S với số lượng là 2 cái, đơn giá là 78,43 USD/cái, thuế suất thuế
nhập khẩu của thiết bị này là 5%. Tỷ giá ngoại tệ vào ngày lập tờ khai hải quan là
1USD = 16.070VNĐ.
Giá nhập kho = (2 x 78,43 x 16.070) + (2 x 78,43 x 16.070) x 5%
= 2.646.777 VNĐ
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
 Đối với nguyên vật liệu mua trong nước:
Giá nhập

kho
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn
-
Chiết khấu, giảm
giá được hưởng
Nguyên vật liệu mua trong nước của công ty được các nhà cung cấp chuyển
đến và giao tại kho Công ty nên rất hiếm khi phát sinh chi phí ngoài giá mua ghi
trên hoá đơn.
Ví dụ:
Ngày 10 tháng 11 năm 2007 Công ty mua Thiết bị nguồn của Công ty
TNHH thương mại công nghệ Quang Dũng, hàng được giao tại kho công ty, với số
lượng 5 cái, đơn giá 120.000 VNĐ (chưa thuế GTGT). Giá trị nguyên vật liệu nhập
kho là: 5 x 120.000 = 600.000 VNĐ.
Riêng với chi phí thu mua (bao gồm: chi phí vận chuyển, đóng gói, lưu kho,
bảo hiểm ) nguyên vật liệu từ cảng Hải Phòng hoặc sân bay Nội Bài, hay từ nhà
cung cấp về kho công ty không tính ngay vào giá nhập kho nguyên vật liệu, kế toán
ghi sổ theo bút toán:
Nợ TK 154 _chung Chi phí thu mua nguyên vật liệu đã trả
Có TK 111, 112, 331 bằng tiền hoặc còn nợ nhà cung cấp
Chi phí thu mua được tập hợp trên tài khoản 154_chung. Khi giao hàng cho
một dự án, kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho dự án đó theo tiêu thức
nguyên vật liệu chính.
Công thức tính như sau:
Chi phí
thu mua NVL
phân bổ cho
=
Tổng

chi phí
thu mua
x
Giá trị NVL chính
đã xuất ra cho dự án X
Giá trị NVL chính tồn đầu kỳ (trong kho và trên
dây chuyền) + giá trị NVL chính nhập trong kỳ
(Ví dụ minh hoạ được trình bày ở phần kế toán tổng hợp nguyên vật liệu)
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyờn thc tp tt nghip 20
2.3.2. Tớnh giỏ nguyờn vt liu xut kho
i vi nguyờn vt liu chớnh xut dựng:
Cụng ty s dng phng phỏp tớnh giỏ bỡnh quõn c k d tr xỏc nh
giỏ tr xut. Cỏc cụng thc tớnh giỏ tng loi NVL chớnh xut kho nh sau:
Giỏ NVL n v
bỡnh quõn c k d
tr NVL
i
=
Giỏ tr tn u k NVL
i
(USD/VN)
+
Giỏ tr nhp trong k NVL
i
(USD/VN)
S lng NVL
i

tn u k

+
S lng NVL
i

nhp trong k
Giỏ tr NVL
i
xut kho
(USD/VN)
=
Giỏ n v bỡnh quõn c k
d tr NVL
i
(USD/VN)
x
S lng
NVL
i
xut kho
Vớ d: Vi Thit b kt ni c nhp khu t Nht Bn, vt liu ny c
ỏp thu sut thu nhp khu l 5%, cú tỡnh hỡnh nhp, tn trong thỏng 2 nm 2008
nh sau:
Bảng 2.01: Tình hình tồn, nhập tháng 2/2008 của Thiết bị kt ni
Chỉ tiêu
Số l-
ợng
ĐVT
Đơn
giá
(USD)

Tiền nguyên
vật liệu
(USD)
Tiền thuế nhập
khẩu
(USD)
(1) (2) (3) (4) (5) = (2) x (4) (6)=(5) x 5%
Tồn đầu kỳ 5 cái 78,4 392 19,6
Nhập khẩu lần 1 3 cái 78,42 235,26 11,763
Nhập khẩu lần 2 2 cái 78,43 156,86 7,843
Ta tính đợc:
Nguyn Minh Dung Lp: K toỏn 46C
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ của Thiết
bị kt ni (USD)
= 392 + (235,26 + 156,86 )
5 + (3 + 2)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21

Theo phiÕu xuÊt kho sè 10115 xuÊt ThiÕt bÞ ®iÒu khiÓn th«ng tin cho dù
¸n Bình Định FA2 9.1K víi sè lîng lµ: 3 c¸i.
Gi¸ NVL xuÊt = 3 x 78,412 = 235,236 (USD)
Gi¸ trÞ ThuÕ NK xuÊt = 3 x 78,412 x 5% = 11,7618 (USD)
 Đối với nguyên vật liệu phụ
Hàng tháng, Công ty không theo dõi số lýợng hay giá trị nguyên vật liệu phụ
thực tế xuất kho. Cuối mỗi tháng, kế toán ghi bút toán xuất NVL phụ về giá trị mua
nguyên vật liệu theo số tiền ðịnh mức hàng tháng ðã được ban giám đốc phê duyệt
(số tiền này phụ thuộc kế hoạch sản xuất từng năm).
Ví dụ:
Định mức chi phí nguyên vật liệu phụ hàng tháng trong năm 2007 là

53.424.000 VNĐ, nên cuối tháng 12/2007 kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 627: 53.424.000
Có TK 1522: 53.424.000
Vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm, bộ phận kho tiến hành kiểm kê và báo
cáo số lượng tồn thực tế để tính giá trị tồn kho thực tế của nguyên vật liệu phụ. Từ
đó kế toán xác định giá trị chênh lệch giữa số thực tế xuất kho và số đã ghi nhận
ước tính trong sáu tháng để tiến hành điều chỉnh trên TK 627- chi phí sản xuất
chung và TK 1522 - Nguyên vật liệu phụ.
Nếu giá trị nguyên vật liệu phụ kiểm kê ít hơn so với số dư trên sổ cái TK
1522, kế toán ghi bút toán bổ sung chi phí:
Nợ TK 627 Phần chi phí nguyên vật liệu phụ ghi bổ sung
Có TK 1522
Nếu giá trị nguyên vật liệu phụ kiểm kê nhiều hơn so với số dư trên sổ, kế
toán ghi bút toán giảm chi phí:
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
Nợ TK 1522 Phần chi phí nguyên vật liệu phụ đã ghi thừa
Có TK 627
Với số tiền thuế nhập khẩu của nguyên vật liệu phụ được tập hợp khi phát
sinh và cứ 6 tháng mới phân bổ một lần theo công thức:
Thuế nhập
khẩu của NVL
phụ xuất dùng
=
Tổng tiền
thuế nhập khẩu
của nguyên vật
x
Giá trị NVL phụ (không thuế NK)
xuất trong 6 tháng

Giá trị NVL phụ (không thuế NK)
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ 6 tháng
Kế toán ghi bút toán phân bổ chi phí thuế nhập khẩu của nguyên vật liệu phụ
theo bút toán:
Nợ TK 627 Thuế nhập khẩu của NVL phụ xuất dùng
Có TK 15242 trong 6 tháng
2.4. Hạch toán ban đầu
2.4.1. Nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu
Đầu mỗi năm, dựa trên nhu cầu đầu tư hệ thống tổng đài của Tổng công ty
bưu chính viễn thông VNPT, phòng kế hoạch lên kế hoạch sản xuất của năm. Căn
cứ vào kế hoạch sản xuất năm, lượng tồn kho nguyên vật liệu của Công ty, định
mức dự trữ nguyên vật liệu, phòng kế hoạch lên kế hoạch cụ thể về việc thu mua
nguyên vật liệu bao gồm các thông số: chủng loại và số lượng nguyên vật liệu cần
mua, thời gian đặt hàng, thời gian nhận hàng, dự tính chi phí mua… và trình lên
Tổng Giám đốc ký duyệt.
Sau đó, theo kế hoạch thu mua nguyên vật liệu đã lập, Phòng kế hoạch gửi
đơn đặt hàng tới nhà cung cấp và hai bên tiến hành thỏa thuận, ký kết hợp đồng mua
bán. Trong hợp đồng mua bán ghi rõ chủng loại, số lượng, giá tiền, phương thức
giao hàng, phương thức thanh toán, phương thức bảo hành.
 Thủ tục mua nguyên vật liệu nhập khẩu
Riêng đối với nguyên vật liệu nhập khẩu, trước thời điểm cần nguyên vật
liệu cho sản xuất 4 tháng, phòng kế hoạch phải lên kế hoạch mua. Sau khi lên kế
hoạch mua nguyên vật liệu 1 tháng, phòng kế hoạch gửi đơn đặt hàng tới nhà cung
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
cấp nước ngoài và tiến hành thỏa thuận, ký hợp đồng đảm bảo 3 tháng sau đó, nhà
cung cấp xếp hàng lên phương tiện (máy bay hoặc tàu thủy) và gửi cho công ty bộ
chứng từ giao nhận. Bộ chứng từ trong khâu này gồm có:
• Hoá đơn thương mại (Commercial invoice)
• Vận đơn (Bill of lading / Airway bill)

• Bảng kê đóng gói bao bì (Packing list)
• Chứng từ bảo hiểm (Insurance policy)
• Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ (Certificate of original)
• Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of quality)
Nhận được bộ chứng từ, nhân viên phòng thương mại sẽ tiến hành khai hải
quan. Khi nhận được giấy báo hàng đã về cảng, phòng thương mại chuyển toàn bộ
hồ sơ chứng từ này tới Công ty TNHH tiếp vận Thăng Long - đại lý làm thủ tục hải
quan, kiêm vận chuyển hàng từ cảng Hải Phòng hoặc từ sân bay Nội Bài về kho cho
Công ty.
VINECO đã ký kết một hợp đồng khung với Công ty TNHH tiếp vận Thăng
Long, cụ thể như sau:
- Công ty TNHH tiếp vận Thăng Long sẽ chuẩn bị chứng từ làm thủ tục hải
quan sau khi nhận chứng từ hàng hoá từ VINECO (đối với hàng biển) hay nhận từ
hãng hàng không hoặc đại lý hàng không (đối với hàng không)
- Làm thủ tục hải quan
- Vận chuyển hàng hoá từ cảng Hải phòng, sân bay Nội Bài tới Nhà máy.
Ví dụ minh họa mua hàng nhập khẩu: Căn cứ vào đơn đặt hàng (Purchase
Order) số VNC-00-0709-01 tháng 9/2007 với trị giá 35.449,5 USD, hợp đồng nhập
khẩu đã ký kết ngày 02/10/2007, ngày 14/02/2008 công ty nhận được bộ chứng từ
giao nhận hàng hoá từ nhà cung cấp Kanematsu: Hoá đơn thương mại (Biểu số
2.01), Bảng kê đóng gói bao bì (Biểu số 2.02), Vận đơn, Chứng từ bảo hiểm, Giấy
chứng nhận nguồn gốc xuất xứ, Giấy chứng nhận chất lượng. Ngày 19/02/2008
nhận được thông báo hàng về do đại lý làm thủ tục hải quan (Công ty TNHH tiếp
vận Thăng Long) gửi, phòng thương mại của Công ty lập Tờ khai hải quan (Biểu số
2.03), rồi gửi cho đại lý này làm thủ tục hải quan. Ngày 24/02/2008 hàng được
thông quan và vận chuyển về nhập kho công ty ngày 25/02/2008.
Nguyễn Minh Dung Lớp: Kế toán 46C
Chuyờn thc tp tt nghip 24
Biu 2.01: Húa n thng mi (Commercial Invoice)
HểA N THNG MI

S hp ng: 100-75249-1S Ngy: 02/10/2007
Ngi bỏn: Kanematsu Corporation 1-2-1 Shibaura, Minato-ku, Tokyo 105-8005,
Japan.
Tờn khỏch hng: Cụng ty TNHH cỏc h thng vin thụng VNPT-NEC
a ch: i M - T Liờm H Ni Vit Nam
S n t hng: VNC-00-0709-01
Phng thc thanh toỏn: Tr chm
Nhp t: Tokyo Japan Chuyn ti: Hi Phũng Vit Nam
Ngy chuyn hng: 31/01/2008 Thựng hng s: T 75249
Stt
Mã vật
t
Tên hàng hoá, vật t Đơn vị
Số l-
ợng
Đơn giá
(USD)
Thành tiền
(usd)
1 B38
Card kt ni
cái 15 62,84 942,6
2
C298
Thit b chuyn i
cái 10 8,27 82,70
3 A424
Thiết bị kt ni
cái 2 78,43 156,86
4 A149

Board mch in
cái 6 54,62 327,72

Cộng giá CIF 35.449,5
Biu 2.02: Bng kờ úng gúi bao bỡ (Packing list)
BNG Kấ ểNG GểI BAO Bè
i kốm theo húa n s: 100-75249-1S
Tờn khỏch hng: Cụng ty TNHH cỏc h thng vin thụng VNPT-NEC
Cõn nng v kớch thc:
STT Thùng hàng
số
Trọng lợng
tịnh
Tổng trọng
lợng
Tổng thể
tích
Kích thớc
(CM )
1 T 75249 250.0 KGS 385.0 KGS 1123 M3 130x108x80
Mã vật t Số lợng Kích thớc Cân nặng
A149 6
A424 2

Biu 2.03: T khai hng húa nhp khu (T khai hi quan)
Hải quan việt nam Tờ khai hàng hoá nhập khẩu
Bản lu ngời khai hải quan HQ/2002-NC
Tổng cục hải quan
Cục hải quan: TP Hà Nội
Chi cục hải quan: ĐT-GC

Tờ khai số: 186/NK/KD/ĐT-GC
Ngày ĐK: 02.2008
Số lợng phụ lục tờ khai: 2
Cán bộ đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)
A. Phần giành cho ngời khai hải quan kê khai và tính thuế
Nguyn Minh Dung Lp: K toỏn 46C
Chuyờn thc tp tt nghip 25
1. Ngời nhập khẩu 0100143241-1
Công ty TNHH các hệ thống viễn thông
VNPT-NEC
Đại Mỗ -Từ Liêm - Hà Nội
5. Loại hình
KD ĐT
GC
SXXK
NK TN

6. Giấy phép (nếu
có)
Số:588/STM-XNK
ngày: 31/3/2005
ngày: 31/3/2006
7. Hợp đồng
Số VNC 00-
0709-01
Ngày:02/10/200
7
Ngày hết hạn:
2. Ngời xuất khẩu

Kanematsu Corporation
Tokyo. Japan
8. Hoá đơn
thơng mại
Số:
100-75249-
1S
Ngày:
23/01/2008
9. Phơng tiện vận
tải
Tên số hiệu:S169
Haroinirene
Ngày đến:
19/02/2008
10. Vận tải đơn
Số:
NEC JP-
08011404
Ngày:
31/01/2008
3. Ngời uỷ thác 11. Nớc xuất
khẩu
JAPAN
12. Cảng, địa điểm
xếp hàng
TOKYO
13. Cảng, địa
điểm dỡ hàng
HAI PHONG

4. Đại lý làm thủ 0100112691
tục hải quan
Công ty TNHH tiếp vận Thăng Long
KCN Thăng Long Hà Nội
14. Điều kiện
giao hàng
CIF
Hải Phòng
15. Đồng tiền
thanh toán USD
Tỷ giá tính thuế
16.070
16. Phơng thức
thanh toán
TTR
Số
TT
17.Tên hàng quy cách
phẩm chất
18.Mã số
hàng hoá
19. Xuất
xứ
20. L-
ợng
21.
ĐVT
22. Đơn giá
ngoại tệ
23. Trị giá

ngoại tệ
1 Thiết bị cho tổng đài
NEAX 61 sigma
1299
Cỏi
2
3
(Chi tiết nh phụ lục kèm
theo)
JP
Một
35.449,5
Cộng: 35.449,5
24. Thuế nhập khẩu 25. Thuế GTGT ( hoặc TTĐB) 26. Thu khác
T
T
Trị giá
tính thuế
Thuế
suất (%)
Tiền thuế Trị giá
tính thuế
Thuế
suất (%)
Tiền thuế Tỷ lệ
(%)
Số tiền
1
2
3

Cộng 17463000 Cộng 58230000
27. Tổng số tiền thuế và thu khác (ô 24+25+26): Bằng số: 75.693.000
Bằng chữ: by mi lm triu sỏu trm chớn mi ba nghỡn ng chn
28. Chứng từ đi kèm Bản chính Bản sao
- Hợp đồng thơng mại 1
- Hoá đơn thong mại 1
- Bản kê chi tiết 1
- Vận tải đơn
29. Tôi xin cam đoan, chịu trách nhiệm tr-
ớc pháp luật về những nội dung khai báo
trên tờ khai này.
Ngày 20 tháng 2 năm 2006
Tổng giám đốc
YOSHIAKI URESHI
Th tc mua NVL trong nc: Khi mua NVL trong nc cụng ty s nhn
c Hoỏ n giỏ tr gia tng t ngi bỏn.
Vớ d minh ha mua hng trong nc: Ngy 10/11/2007 bờn bỏn giao cho
cụng ty b vt t H-4 kốm Hoỏ n giỏ tr gia tng (Biu s 2.04).
Nguyn Minh Dung Lp: K toỏn 46C

×