Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu phôi thép tại cơ quan văn phòng tổng công ty thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.46 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Phần Một: mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Với chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc đã tạo tiền đề cho
kinh tế đối ngoại phát triển, giúp Việt Nam hoà mình vào xu thế phát triển
chung của khu vực và thế giới. Ngoại thơng đã trở thành một lĩnh vực kinh tế
quan trọng đặc biệt đối với nớc đang phát triển nh Việt Nam, một mặt phát
huy đợc lợi thế so sánh của nền kinh tế nớc ta về vị trí địa lý, về lao động và
tài nguyên thiên nhiên. Mặt khác sự hoà nhập với khu vực và thế giới giúp
Việt Nam có điều kiện tiếp thu những thành tựu của khoa học kỹ thuật công
nghệ tiên tiến trên thế giới, từ đó mới có thể thực hiện công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nớc.
Trong quá trình hội nhập, xuất nhập khẩu đợc coi là hoạt động mang tính
chất tiền đề để tiến hành các hoạt động khác. Tuy nhiên vì bớc đầu tham gia
vào thị trờng thế giới nên các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam
gặp không ít khó khăn phức tạp do điều kiện, kinh nghiệm ký kết và thực hiện
hợp đồng xuất nhập khẩu còn hạn chế.
Với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay đã
có rất nhiều các doanh nghiệp xuất khẩu các hàng hoá tới hầu hết các thị trờng
quốc tế. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều các đơn vị tiến hành nhập khẩu các
hàng hoá từ thị trờng quốc tế để phục vụ nhu cầu trong nớc. Đây là những mặt
hàng mà nền sản xuất trong nớc còn hạn chế hoặc không có lợi thế so sánh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hợp đồng nhập khẩu, sau khi đã tích
luỹ đợc các kiến thức đã học ở trờng và qua tìm hiểu quá trình nhập khẩu
trong thời gian thực tập tại Cơ quan văn phòng Tổng Công ty Thép Việt Nam
với sự hớng dẫn của cô giáo Nguyễn Thu Thuỷ em đã chọn đề tài: Hoàn
thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu phôi thép tại cơ
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
quan văn phòng Tổng Công ty Thép Việt Nam để làm chuyên đề thực tập


tốt nghiệp của mình
2. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài đợc xây dựng dựa trên những cơ sở lý luận về kỹ thuật thơng mại
quốc tế cùng với sự hỗ trợ của các phơng pháp phân tích kinh tế, thu thập số
liệu và nắm bắt thông tin trong quá trình khảo sát thực tế để đánh giá hoạt
động nhập khẩu mặt hàng phôi thép tại Cơ quan văn phòng Tổng Công ty
Thép.
3. Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu
Đối với cơ quan văn phòng Tổng Công ty Thép Việt Nam chỉ phát sinh
các nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu, hơn nữa đối với các công ty kinh doanh
quốc tế thì việc tổ chức thực hiện hợp đồng là khâu rất quan trọng nên em chỉ
nghiên cứu về tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty. Mặt khác,
mặt hàng phôi thép chiểm tỷ trọng kim ngạch hàng nhập khẩu của công ty là
lớn nhất. Chính vì các nguyên nhân đó mà giới hạn của chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này chỉ nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu phôi
thép tại Cơ quan văn phòng Tổng Công ty Thép.
Phần Hai: Nội dung
Chơng 1: Giới thiệu chung về Tổng công ty Thép Việt Nam
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Giới thiệu chung
Tổng công ty Thép Việt Nam( VNSTEEL) là doanh nghiệp Nhà nớc đợc
thành lập theo Quyết định của Thủ tớng Chính phủ, là doanh nghiệp sản xuất
thép lớn nhất ở Việt Nam, và là một trong những Tổng Công ty đang đợc xây
dựng theo mô hình tập đoàn kinh tế mạnh của đất nớc. Tổng công ty hiện có
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
12 đơn vị thành viên và 16 liên doanh với nớc ngoài, hệ thống cơ sở sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm đợc phân bổ trên các địa bàn trọng điểm của cả nớc.
+ Tên giao dịch quốc tế là:

VIETNAM STEEL CORPORATION,
viết tắt là VSC
+ Trụ sở chính : số 91, Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 84-4-8561750; 84-4-8561795
Fax : 84-4-8561815
+ Văn phòng tại TP. Hồ Chí Minh : số 56, Thủ Khoa Huân, Quận 1
Điện thoại : 84-4-8238697
Fax : 84-4-823702
+ Website: http:// www.vnsteel.com.vn
1.2. Lịch sử hình thành
Ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam đợc hình thành từ trong cuộc
kháng chiến chống Pháp và từng bớc phát triển cùng với sự lớn mạnh của đất
nớc. Nửa đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trớc, nhu cầu phát triển của đất nớc đòi
hỏi phải hình thành một tổng công ty mạnh thuộc ngành sản xuất và kinh
doanh thép trong toàn quốc, đủ khả năng huy động vốn, đầu t, quản lý và sử
dụng những công trình trọng yếu có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, đáp ứng
đợc nhu cầu công nghiệp hoá_hiện đại hoá của đất nớc.
Ngày 30 tháng 5 năm 1990, Bộ công nghiệp nặng có Quyết định số
128/CCNg-TC thành lập Tổng công ty Thép Việt Nam trên cơ sở sát nhập hai
đơn vị sản xuất thép lớn nhất Việt Nam là: Công ty Gang Thép Thái Nguyên ở
phía Bắc và công ty Thép Miền Nam ở phía Nam.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Ngày 29 tháng 4 năm 1995, Thủ tớng Chính phủ ký Quyết định số
255/TTg thành lập Tổng công ty Thép Việt Nam trên cơ sở sát nhập hai tổng
công ty nhà nớc là: Tổng công ty Thép Việt Nam và Tổng công ty Kim Khí
* Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại số D2 Tôn Thất Tùng quận Đống
Đa thành phố Hà Nội. Đến năm 1997 trụ sở chuyển về số 91 Láng Hạ quận
Đống Đa thành phố Hà Nội.

1.3. Quá trình phát triển
Ngành sản xuất thép ở Việt Nam đã đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm xây
dựng từ rất sớm. Đây cũng là một trong những ngành phát triển mũi nhọn mà
Đảng và nhà nớc ta tập trung phát triển để phục vụ cho quá trình tái thiết đất
nớc.
1.3.1. Giai đoạn 1959 - 1989
Ngay sau hoà bình, trong điều kiện đất nớc còn chia cắt, khu liên hợp Gang
Thép Thái Nguyên do Trung Quốc trợ giúp đã đợc xây dựng từ năm 1959 với
quy mô công suất khoảng 10 vạn tấn/năm và đã cho ra dời mẻ gang đầu tiên
vào năm 1963. Song do chiến tranh và gặp phải rất nhiều khó khăn về nhiều
mặt phải đến 15 năm sau khu liên hợp Gang Thép Thái Nguyên mới có sản
phẩm thép cán. Đến năm 1978 Trung Quốc ngừng công việc phục hồi trong
tình trạng dở dang không đồng bộ.năm 1973ta xây dựng thêm nhà máy luyện
cán thép Gia Sàng với công suất 50000 tấn/năm do CHDC Đức giúp để bổ
sung , hoàn thiện dây chuyền sản xuất luyện và cán, đảm bảo công suất thiết
kế 100000 tấn/năm cho cả khu lien hợp Gang Thép Thái Nguyên.
Sau khi đất nớc thống nhất, năm 1976 công ty Luyện kim đen miền Nam đ-
ợc thành lập trên cơ sở tiếp quản các nhà máy luyện cán thép mini của chế độ
cũ ở Thành phố Hồ Chí Minh và Biên Hoà, với công suất khoảng 80.000 tấn
thép cán/năm.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Từ năm 1976 đến 1989 ngành Thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế đất
nớc lâm vào khủng hoảng. mặt khác các nguồn thép nhập khẩu từ Liên Xô và
các nớc XHCN vẫn còn dồi dào, vì vậy ngành thép chỉ duy trì mức sản lợng
40.000 85.000 tấn/năm.
1.3.2. Giai đoạn 1989 -1995
Từ năm 1989 đến 1995: Thực hiện chủ trơng đổi mới, mở cửa của Đảng
ngành thép đã khắc phục đợc khó khăn và bắt đầu tăng trởng mạnh, sản lợng

thép trong nớc đã vợt qua ngỡng 100.000 tấn/năm. Năm 1990 Liên Xô và khối
SEV tan rã , nguồn cung ứng thép cho Việt Nam bị cắt giảm điều đó cũng là
nhân tố quan trọng thúc đẩy ngành Thép phát triển mạnh mẽ để bù đắp cho sự
thiếu hụt. Cũng trong năm đó Tổng công ty Thép Việt Nam thuộc Bộ Công
nghiệp nặng đợc thành lập, thống nhất quản lý ngành sản xuất thép quốc
doanh trong cả nớc. Đây là thời kỳ phát triển mạnh, nhiều dự án đầu t chiều
sâu và liên doanh với nớc ngoài đợc thực hiện. Sản lợng thép cán năm 1995
tăng gấp 4 lần năm 1990, đạt 450.000 tấn/năm và bằng với mức Liên Xô cung
cấp cho chúng ta hàng năm trớc năm 1990.
1.3.3. Giai đoạn 1995- 1999
+ Về cơ cấu tổ chức cũng nh cơ cấu bộ máy quản trị trong giai đoạn
này có nhiều sự thay đổi liên tục với nhiều quyết định công ty sáp nhập và
thành lập các phòng ban:
Ngày 09/ 02/ 1996, Hội đồng quản trị Tổng công ty đợc thành lập.
Ngày 10/ 02/ 1996, Tổng Giám đốc Tổng công ty có các Quyết định số
191/T-TC và số 192/T-TC thành lập Phòng Kỹ thuật và Phòng Kế hoạch và
Đầu t (trên cơ sở hợp nhất Phòng Kế hoạch tổng hợp và Phòng Phát triển)
thuộc Tổng công ty.
Ngày 16/ 3/ 1996, Ban Tổng Giám đốc Tổng công ty đợc thành lập.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Tại thời điểm này, cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty, gồm: Hội đồng
quản trị, gồm 4 thành viên (Chủ tịch và 3 Uỷ viên); Ban Tổng Giám đốc, gồm
Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng Giám đốc; bộ máy giúp việc Tổng công ty,
gồm 7 phòng, ban (Văn phòng, Tài chính kế toán, Tổ chức Lao động, Kế
hoạch và Đầu t, Kinh doanh và Xuất nhập khẩu, Kỹ thuật và Ban dự án công
trình mỏ quặng sắt Thạch Khê). Và 16 đơn vị thành viên.
Ngày 09/ 5/ 1996, Tổng Giám đốc Tổng công ty có Quyết định số 609/T-
TC thành lập Phòng Kinh doanh và xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty (trên

cơ sở hợp nhất Phòng Kinh doanh trong nớc và tiêu thụ với Phòng Kinh doanh
xuất nhập khẩu).
Ngày 21/ 02/ 1997, Bộ Công nghiệp có Quyết định số 283/QĐ-TCCB sáp
nhập Công ty Kim khí Đông Anh vào Công ty Xây lắp và Sản xuất công
nghiệp thuộc Tổng công ty.
Ngày 04/ 8/ 1999, Hội đồng quản trị Tổng công ty có Quyết định số
1365/T-TC thành lập Trung tâm Hợp tác Lao động với nớc ngoài thuộc Tổng
công ty để thực hiện chức năng hợp tác xuất khẩu lao động.
Đầu năm 1999, để giúp Công ty Gang thép Thái Nguyên giải quyết khó
khăn trong sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý. Văn phòng Chính phủ đã
có Công văn số 23/VPCP thông báo về chuyển Mỏ đất chịu lửa Trúc Thôn,
Mỏ Đôlômit Thanh Hoá thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên về Tổng công
ty và chuyển cổ phần của 2 liên doanh Vinausteel và Natsteelvina về Tổng
công ty. Tổng công ty đã xây dựng phơng án về tổ chức lại Mỏ đất sét Trúc
Thôn thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên thành lập Công ty Vật liệu chịu
lửa Trúc Thôn về làm đơn vị thành viên Tổng công ty.
Cuối năm 1999, Tổng công ty mua lại cổ phần của Công ty Gang thép
Thái Nguyên trong các Công ty Liên doanh sản xuất Thép Vinausteel (Hải
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Phòng) và Công ty TNHH Cán thép Natsteelvina (Thái Nguyên), trở thành đối
tác liên doanh của 2 công ty này.
+ Tổng công ty Thép Việt Nam trong 5 năm (1995-1999) đã nỗ lực
phấn đấu, cơ bản thoả mãn nhu cầu trong nớc về chủng loại thép xây dựng
thông thờng nh thép tròn trơn, thép tròn vằn
1.3.4. Giai đoạn 2000- 2004
+ Tổng công ty tiếp tục tổ chức lại các đơn vị trực thuộc Công ty
Gang thép Thái Nguyên theo sự chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ tại Công văn
số 23/VPCP. Ngày 21/ 6/ 2001, theo Quyết định số 36/2001/QĐ-BC thành lập

Công ty Cơ điện luyện kim (gồm Xí nghiệp Cơ điện, Xí nghiệp Xây dựng và
Mỏ đá Núi Voi thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên) thuộc Tổng công ty.
Theo quy hoạch đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt, trong giai đoạn này
Tổng công ty thực hiện công tác nghiên cứu chuẩn bị, đầu t chiều sâu các cơ
sở hiện có của Công ty Gang thép Thái Nguyên, Công ty Thép Miền Nam,
Công ty Thép Đà Nẵng và đầu t mới khoảng 11 dự án lớn, trong đó mục tiêu
tập trung đầu t sản xuất phôi thép và thép dẹt.
Ngày 15/ 5/ 2002, Bộ Công nghiệp có Quyết định số 20/2002/QĐ-BCN
sáp nhập Công ty Kim khí Quảng Ninh vào Công ty Gang thép Thái Nguyên
thuộc Tổng công ty.
Theo đề án sắp xếp, đổi mới, phát triển DNNN đợc phê duyệt, Tổng công
ty giữ nguyên một số doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc; sáp nhập một số công
ty tại khu vực Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và chuyển hai công ty thành
viên thành công ty cổ phần.
Ngày 03/ 6/ 2003, Tổng Giám đốc Tổng công ty có Quyết định số 1868/T-
TC thành lập Thanh tra Tổng công ty.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Ngày 12/ 11/ 2003, Bộ Công nghiệp có Quyết định số 182/QĐ-BCN về
việc sáp nhập Công ty Kinh doanh Thép và Vật t Hà Nội vào Công ty Kim khí
Hà Nội và Quyết định số 183/QĐ-BCN sáp nhập Công ty Kinh doanh Thép và
Thiết bị công nghiệp vào Công ty Kim khí TP. Hồ Chí Minh.
Ngày 24/ 12/ 2003, Bộ trởng Bộ Công nghiệp có Quyết định số
228/2003/QĐ-BCN thành lập Công ty Thép Tấm lá Phú Mỹ đơn vị thành viên
Tổng công ty. Đây là nhà máy thép cán nguội đầu tiên có công suất 205.000
tấn/năm của Tổng công ty.
Ngày 28/ 5/ 2004, Phòng Kế hoạch và đầu t đợc đổi thành Phòng Đầu t
phát triển (Quyết định số 1165/T-TC) và Phòng Kinh doanh và xuất nhập
khẩu đổi thành Phòng Kế hoạch Kinh doanh (Quyết định số 1166/T-TC).

Ngày 15/ 6/ 2004, Hội đồng quản trị Tổng công ty có Quyết định số
1352/QĐ-T-TC thành lập Văn phòng đại diện Tổng công ty tại thành phố Hồ
Chí Minh (gọi tắt là Văn phòng 2). Trụ sở đặt tại tầng 1, số 56, Thủ Khoa
Huân, quận I, thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 25/ 6/ 2004, Phòng Công nghệ thông tin thuộc Tổng công ty đợc
thành lập theo Quyết định số 1456/QĐ-T-TC của Tổng Giám đốc Tổng công
ty.
Ngày 29/ 10/ 2004, Phòng Thanh tra Pháp chế đợc thành lập theo Quyết
định số 2791/QĐ-TCLĐ của Tổng Giám đốc Tổng công ty .
Ngày 30/ 11/ 2004, Phòng Hợp tác quốc tế và Công nghệ thông tin đợc
thành lập theo Quyết định số 3051/QĐ-TCLĐ của Tổng Giám đốc Tổng công
ty (trên cơ sở tổ chức lại Phòng Công nghệ thông tin).
Ngày 31/ 12/ 2004, Bộ Công nghiệp có quyết định tiến hành cổ phần hoá
5 doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, đó là Công ty Kim khí Hà Nội; Công
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
ty Kim khí TP.Hồ Chí Minh; Công ty Kim khí Miền Trung; Công ty Vật liệu
chịu lửa Trúc Thôn và Công ty Cơ điện Luyện kim.
1.3.5. Giai đoạn 2005 đến nay
- Thực hiện đề án chuyển Tổng công ty sang hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con, ngày 23/ 11/ 2006 Thủ tớng Chính phủ có Quyết
định số 267/2006/QĐ-TTg về việc: Thành lập công ty mẹ- Tổng công ty Thép
Việt Nam( sau đây gọi là Tổng công ty thép Việt Nam) trên cơ sở tổ chức lại
Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam, Công ty Thép miền Nam, Công ty
Thép tấm lá Phú Mỹ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, các đơn vị sự nghiệp và
các chi nhánh.
- Tổng công ty Thép Việt Nam hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực sau:
. Khai thác quặng sắt, than mỡ và các nguyên liệu trợ dung liên quan
đến công nghiệp sản xuất thép.

. Sản xuất gang thép và các kim loại khác; vật liệu chịu lửa; thiết bị,
phụ tùng luyện kim; các sản phẩm thép sau cán và một số sản phẩm phi kim
loại nh gạch ốp lát, xi măng,
. Xuất nhập khẩu các sản phẩm thép và các nguyên nhiên liệu cán
thép.
. Kinh doanh thực hiện các dịch vụ liên quan đến ngành thép, kim loại
khác, quặng sắt và các loại vật t( bao gồm cả thứ liệu) phục vụ cho sản xuất
thép, xây dựng, cơ khí sửa chữa, chế tạo máy, phụ tùng và thiết bị.
. Thiết kế, chế tạo và thi công xây lắp các công trình phục vụ cho
ngành sản xuất thép và các ngành liên quan khác.
. Đào tạo và nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho ngành sản xuất thép và
sản xuất vật liệu kim loại.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
. Tổ chức đa lao động Việt Nam sang làm việc và tu nghiệp tại nớc
ngoài.
. Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khác
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Tổng công ty có 12 đơn vị thành viên và 16 liên doanh; trong đó các đơn vị
thành viên đợc chia thành 3 khối: khối sản xuất( 5 đơn vị), khối thơng mại( 4
đơn vị) và khối nghiên cứu đào tạo( 2 đơn vị). Tất cả đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp VNSteel
S¬ ®å 1: S¬ ®å c¬ cÊu tæ chøc cña Tæng C«ng ty
TrÇn QuÝ ViÖt QTKD Tæng Hîp 46A
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
nguồn: phòng tổ chức lao động
Các công ty liên doanh góp vốn
Các đơn vị thành viên
12
Tổng công ty Thép Việt Nam
Công ty CP kim khí Bắc
Thái
Công ty TNHH NATSTEEL VINA
Công ty thép VSC- POSCO
Công ty thép VINAKYOEL
Công ty thép Đà Nẵng
Công ty thép Miền Nam
Công ty gang thép Thái Nguyên
Công ty LD VINAUSTEEL
Công ty thép tấm lá Phú Mỹ
Công ty ống thép VN( VINAPIPE)
Công ty LD Trung tâm TM quốc
tế
Công ty TNHH Cảng quốc tế Thị
Vải
Công ty gia công thép VINANIC
Công ty vật liệu chịu lửu Trúc
Thôn
Công ty kim khí Hà Nội
Công ty kim khí TP. HCM
Công ty kim khí miền
Trung
Công ty cơ điện luyện kim

Trờng đào tạo nghề
cơ điện luyện kim
Viện luyện kim đen
8 công ty LD với
Công ty thép miền Nam
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Tổng công ty
Bộ máy quản lý của Tổng công ty đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: bộ máy quản lý của Tỏng công ty

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty đợc tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng. Trong đó các phòng ban đợc chuyên môn hoá, đợc giao
những quyền hạn và nhiệm vụ nhất định, tuy nhiên giữa các phòng ban luôn
có mối liên hệ lẫn nhau. Cụ thể:
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
13
Hội đồng quản trị
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Văn phòng
Tổng giám đốc
Phòng tổ chức lao động
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng đầu t- phát triển
Phòng hợp tác quốc tế& CNTT
Phòng kỹ thuật
TT hợp tác LĐ với n-ớc ngoài

Phòng thanh tra pháp chế
nguồn: phòng tổ chức lao động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
+ Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị Tổng công ty do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm và
miễn nhiệm. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của
Tổng công ty theo quy định của Điều lệ Tổng công ty, Luật DNNN và chịu
trách nhiệm trớc Thủ tớng Chính phủ, trớc Pháp luật về hoạt động và phát
triển của Tổng công ty theo chức năng và nhiệm vụ đợc giao.
+ Ban kiểm soát Tổng công ty
Do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám
sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, Giám đốc các đơn vị thành
viên và bộ máy giúp việc Tổng giám đốc theo quyết định của Hội đồng quản
trị.
+ Tổng giám đốc
Tổng giám đốc Tổng công ty là uỷ viên Hội đồng quản trị do Thủ tớng
Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của
Tổng công ty, là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty và chịu
trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị Tổng công ty, trớc Thủ tớng Chính phủ và
trớc Pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty.
+ Phó Tổng giám đốc
Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động
của Tổng công ty, đợc Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền và chịu trách
nhiệm trớc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và trớc pháp luật về nhiệm vụ đ-
ợc phân công thực hiện.
+ Bộ máy giúp việc Tổng giám đốc
Theo Quyết định số 1045/2001/QĐ-Tổng công ty Thép VN của Tổng
giám đốc về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các phòng chức
năng thuộc Tổng công ty Thép VN.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Phòng tổ chức lao động: có chức năng tham mu giúp Tổng giám đốc, Hội
đòng quản trị quản lý điều hành lĩnh vực tổ chức bộ máy, đổi mới và phát triển
DNNN, cán bộ và lao động, tiền lơng, đào tạo nguồn nhân lực, các chính sách
đối với ngời lao động Một số nhiệm vụ chủ yếu: chủ trì nghiên cứu chính
sách pháp luật của Nhà nớc để xây dựng đề án đổi mới, cải cách hệ thống tổ
chức và biện pháp tham gia hội nhập quốc tế về lĩnh vực tổ chức, nhân sự, đào
tạo của Tổng công ty và các đơn vị thành viên; nghiên cứu xây dựng hoặc sửa
đổi, bổ sung các quy chế quản lý nội bộ của Tổng công ty về quản lý cán bộ,
lao động, tiền lơng, tiền thởng
Văn phòng: là phòng có chức năng tham mu giúp Tổng giám đốc, Hội
đồng quản trị theo dõi, phối hợp các mặt hoạt động của Tổng công ty; công
tác văn th lu trữ, th viện, thi đua khen thởng, bảo vệ, y tế, tự vệ, phòng cháy
chữa cháy và quan hệ với các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm điều kiện
làm việc cho cán bộ, nhân viên Tổng công ty
Phòng tài chính kế toán: có chức năng tham mu giúp Tổng giám đốc, Hội
đồng quản trị quản lý, điều hành lĩnh vực kế toán- tài chính của Tổng công ty.
Một số nhiệm vụ chủ yếu nh: nghiên cứu chính sách, pháp luật để xây dựng
báo cáo Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị ban hành quy chế quản lý tài
chính của Tổng công ty; xây dựng các văn bản hớng dẫn các đơn vị thành viên
về quản lý tài chính- kế toán; ghi chép, tính toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vốn, vật t của Tổng
công ty; xác định kết quả kinh doanh; kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm
toán, tài chính đối với các phòng chức năng Tổng công ty và các đơn vị thành
viên.
Phòng đầu t phát triển: tham mu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị
quản lý, điều hành lĩnh vực đầu t, liên doanh, xây dựng cơ bản Một số nhiệm
vụ chủ yếu: Căn cứ vào chiến lợc, quy hoạch phát triển tổng thể ngành Thép,
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
đề xuất các dự án đầu t phát triển Tổng công ty, lựa chọn các nhà sản xuất-
kinh doanh trong và ngoài nớc có tiềm lực về công nghệ, tài chính để hợp tác
liên doanh, thực hiện công tác đầu t phát triển của Tổng công ty; tiến hành lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án của
Tổng công ty
Phòng kế hoạch kinh doanh: có chức năng tham mu giúp Tổng giám đốc,
Hội đòng quản trị quản lý điều hành lĩnh vực kế hoạch, kinh doanh, xuất nhập
khẩu hàng hoá( các loại kim khí, vật t tổng hợp) phục vụ nhu cầu phát triển
của Tổng công ty và nền kinh tế Một số nhiệm vụ chủ yếu: chủ trì nghiên
cứu, xây dựng chiến lợc, quy hoạch phát triển tổng thể; xây dựng kế hoạch 5
năm và hàng năm của Tổng công ty; lập kế hoạch kinh doanh chung của Tổng
công ty theo từng tháng, quý, năm phù hợp với nhu cầu của thị trờng và năng
lực phát triển của Tổng công ty; trực tiếp đàm phán, giao dịch với các đối tác;
chỉ đạo các đơn vị thành viên trong việc phối hợp thị trờng, mặt hàng và tiêu
thụ sản phẩm
Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng
quản trị quản lý điều hành lĩnh vực kỹ thuật công nghệ luyện kim, tiêu chuẩn
và chất lợng sản phẩm, quản lý khai thác mỏ nguyên liệu, nghiên cứu khoa
học công nghệ, an toàn lao động và vệ sinh môi trờng. Nhiệm vụ chủ yếu:
giúp Tổng giám đốc quản lý, chỉ đạo thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật; chủ trì
nghiên cứu, xây dựng các quy trình, quy phạm, định mức kinh tế- kỹ thuật và
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm áp dụng trong Tổng công ty; nghiên cứu và
quản lý các hoạt động khoa học công nghệ của Tổng công ty về đề tài ứng
dụng triển khai, phát minh, sáng chế; hớng dẫn và kiểm tra các đơn vị thành
viên Tổng công ty về công nghệ sản xuất, khai thác và chế biến khoáng sản,
kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động và bảo vệ môi trờng
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Mối quan hệ giữa các phòng chức năng là mối quan hệ giữa cơ quan tham
mu nghiệp vụ cùng cấp trong cơ quan Tổng công ty. Các phòng chức năng
Tổng công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám
đốc đợc phân công phụ trách, có trách nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ đợc
giao và phối hợp hoạt động theo từng lĩnh vực chuyên môn của mình.
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh
Trong hơn 10 năm từ ngày thành lập, Tổng công ty Thép Việt Nam đã phấn
đấu, phát huy nội lực hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch đã đặt ra. Các liên
doanh với Tổng công ty đã có nhiều đóng góp cho nền kinh tế đất nớc. Sản l-
ợng thép cán, thép ống, tôn mạ và lợi nhuận tăng trởng đều qua các năm, góp
phần vào sự tăng trởng chung của ngành công nghiệp Thép Việt Nam.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007
1. Doanh thu tỷ đồng 10.370 14.203 13.662,6 11.649,2 17.411,7
2. Sản lợng SX tấn
- Thép cán dài tấn 859.077 1.030.235 1.204.633 1.248.000 1.109.866
- Phôi thép tự SX tấn 543.006 658.467 61.468 721.000 741.050
- Gang tấn 210.000 185.685 190.000 190.000 200.000
- Thép cán dẹt tấn 90.000 200.000 299.382
3. Vốn KD tỷ đồng 1.629 1.643 1.828 2.000 2.000
4. Lao động ngời 17.573 16.968 15.397 12.859 9.210(*)
5. Lợi nhuận tỷ đồng 215,1 221,8 28,1 20 221
6. Nộp ngân sách tỷ đồng 478,851 630,823 607,7 741,5 559,587
7. Thu nhập bình
quân 1 lao động
Ngh.đ/
ngời/
tháng
2.472 2.786 2.478 2.579 4.831

Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam
(*) - Công ty Thép Đà Nẵng chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ 5/2007.
- Công ty thép Miền Nam và công ty Thép tấm lá Phú Mỹ chuyển sang hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ từ 01/7/2007
( cả 2 công ty đã tách ra khỏi Tổng công ty )
Nhận xét:
Qua một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công
ty Thép Việt Nam từ năm 2003 đến nay có thể thấy: các chỉ tiêu về sản lợng
chủ yếu sản xuất và vốn kinh doanh tăng theo các năm; còn doanh thu, lợi
nhuận, số lao động trong toàn tổng công ty lại giảm vào các năm 2005 và
2006. Nộp ngân sách vào năm 2005 đã giảm đi đáng kể. Thu nhập bình quân
đầu ngời năm 2005 giảm xuống nhng đến năm 2006 đã tăng trở lại và càng
tăng mạnh mẽ vào năm 2007. Doanh thu năm 2005 và 2006 giảm dần so với
đà tăng của các năm trớc là do nhiều đơn vị thơng mại thuộc Tổng công ty đã
cổ phần hoá và không đợc hạch toán vào doanh thu của Tổng công ty, tuy
nhiên đến năm 2007 đã tăng mạnh trở lại là do hoạt động thơng mại đã đi vào
quỹ đạo. lợi nhuận năm 2005 và 2006 giảm mạnh so với các năm trớc mặc dù
doanh thu giảm không đáng kể là do:
- Thị trờng Thép trong nớc gặp nhiều khó khăn do ảnh hởng của
thị trờng thép thế giới, giá phôi thép tăng cao làm đẩy chi phí đầu
vào cũng tăng theo. Tổng công ty Thép Việt Nam với vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nớc trong ngành công nghiệp thép đã góp
phần kiềm chế tăng giá, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá
bán thép xây dựng theo sự chỉ đạo của Chính Phủ nên hiệu quả
kinh doanh thấp.
- Thêm vào đó vào năm 2005 sức mua giảm, thị trờng bất động sản
ngừng trệ dẫn đến nhu cầu xây dựng không tăng kèm theo đó là

Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
lợng thép tiêu thụ thấp hơn so với dự kiến của năm 2005. Thị tr-
ờng tài chính tiền tệ ngày càng nóng lên dẫn đến lãi suất ngân
hàng tăng lên gây ảnh hởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của tổng công ty.
Tuy nhiên đến năm 2007 tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty đã dần đi vào định hớng nên doanh thu và lợi nhuận đều tăng đạt đợc
đến mốc của năm 2004.
*Đánh giá cơ hội và thách thức:
Qua tìn hiểu sơ bộ về Tổng công ty Thép Việt Nam cùng với việc phân tích
môi trờng bên ngoài, có thể thấy hiện nay Tổng công ty Thép Việt Nam đang
có những c hội rất tốt để phát triển, nhng bên cạnh đó cũng phải đối mặt với
rất nhiều thách thức không nhỏ.
Về cơ hội:
- Sau hơn 10 năm đổi mới, Tổng công ty Thép Việt Nam đã tạo
cho mình một vị thế nhất định trên thị trờng. Tổng công ty có vai
trò là nhân vật trung tâm của ngành thép Việt Nam đã góp phần
đáp ứng cơ bản nhu cầu trong nớc về thép xây dựng thông thờng,
trình độ công nghệ đã nâng lên cao. Tổng công ty có thể nói đã
bảo đảm đợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Nhà nớc.
- Là một trong số 17 Tổng công ty 91, Tổng công ty Thép Việt
Nam đã đợc Nhà nớc đầu t cơ sở vật chất lớn so với các doanh
nghiệp san xuất thép khác. Tổng công ty có các cơ sở sản xuất và
sản phẩm ở cả ba miền của tổ quốc.
- Đào tạo đợc đội ngũ lao động có tay nghề cao
- Đất nớc đang trên đà phát triển trong quá trình CNH_HĐH nhu
cầu về thép xây dựng ngày càng nhiều.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
- Nớc ta trỏ thành thành viên của tổ chức thơng mại thế giới đó là
điều kiện thuận lợi để tiếp cận khao học công nghệ mới và trình
đọ quản lý tiên tiến.
Về thách thức:
- Cơ sở vật chất lớn tuy nhiên hầu hết trang thiết bị là trang thiết bị
cũ kỹ lạc hậu. Dẫn đến năng suất lao động chuă cao.
- Cha có sự liên kết chặt chẽ giữa các dơn vị sản xuất và tiêu thụ
trong cả nớc.
- Còn hạn chế về chất lợng và mẫu mã, chủng loại.
- Lao động d thừa là gánh nặng cho Tổng công ty
- Thị phần của công ty ngày càng giảm chỉ chiếm khoảng 30% thị
phần. Do các công ty 100% vốn nớc ngoài hoạt động tại Việt
Nam.
Nhận thức đợc vấn đề này Tổng công ty phải có những biện pháp để phát huy
lợi thế và giảm đi những bất lợi của mình.
4. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Tổng công ty Thép Việt
Nam ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu phôi thép
4.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh, nhiệm vụ kinh doanh, thị trờng và
khách hàng
4.1.1. Lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ kinh doanh
Tổng công ty Thép Việt Nam kinh doanh theo hớng đa dạng hoá với mục
tiêu xây dựng và phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh đa ngành trên
cơ sở sản xuất và kinh doanh Thép làm nền tảng. bên cạnh phạm vi chức năng,
nhiệm vụ hoạt động kinh doanh đợc nhà nớc giao, Tổng công ty Thép Việt
Nam còn có nhiệm vụ rất quan trọng là cân đối sản xuất thép trong nớc với
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel

tổng nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế, xã hội; kết hợp nhập khẩu với các mặt
hàng mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất còn hạn chế; tham gia bình
ổn giá của thị trờng thép trong nớc; bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà nớc;
tăng nguồn thu ngân sách và nâng cao mức sống cho ngời lao động.
Với lĩnh vực kinh doanh là một lĩnh vực mang tính chất then chốt trong quá
trình phát triển và xây dựng đất nớc. Hiện nay, Tổng công ty là nhà sản xuất
thép lớn nhất Việt Nam vì vậy đây là một mặt lợi thế rất lớn của Tổng công ty
đối với các đối tác mà Tổng công ty tham gia đàm phán trong quá trình nhập
khẩu. Tạo ra một vị thế đợc quyền chọn đối tác, chất lợng, phơng thức thanh
toán và đợc u đãi về mặt giá cả.
4.1.2. Thị trờng và khách hàng
Thị trờng:
Thị trờng chính của Tổng công ty là thị trờng trong nớc. Sản phẩm của
Tổng công ty có mặt trên khắp đất nớc, tập trung ở các thành phố lớn có tốc
độ đô thị hoá cao nh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dơng(miền Bắc);
TP. Hồ Chí Minh, Bình Dơng, Cần Thơ (miền Nam); Đà Nẵng(miền
Trung).Hệ thống các đơn vị thành viên của cả hai khối sản xuất và lu thông
trải khắp đất nớc. Trong những năm gần đây thị phần của Tổng công ty giảm
dần từ 87% vào năm 1995 thì đến năm 2007 chỉ còn khaỏng 30%.
Thị trờng xuất khẩu rất hạn chế chỉ chiếm khoảng 9% sản lợng của Tổng
công ty. Chủ yếu xuất đi một số nớc nh: Lào, Campuchia, Đài Loan
Khách hàng:
Tổng công ty Thép Việt Nam hiện nay có 3 công ty thơng mại có nhiệm vụ
chủ yếu là phân phối thép trên thị trờng trong nớc. Các đơn vị sản xuất thành
viên có thể ký hợp đồng bán sản phẩm cho các công ty này tiêu thụ. Tuy nhiên
tỷ lệ tiêu thụ bằng hình thức này còn thấp chỉ ciếm khoảng 20% sản lợng thép
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
cán tiêu thụ của Tổng công ty. Do đó Tổng công ty vẫn thành lập những đơn

vị phân phối riêng của mình, tức là tổ chức các đại lý tiêu thụ hoặc bán trực
tiếp sản phẩm cho ngời tiêu dùng
Khách hàng không chỉ đơn thuần là tập thể, tổ chức, cá nhân trực tiếp hay
gián tiếp tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty, nó còn
bao gồm cả những khác hàng là những nhà cung cấp nguyên vật liệu cho Tổng
công ty. Về nhà cung cấp thì Tổng công ty chủ yếu nhập khẩu từ thị trờng
Trung Quốc và một số nớc Đông Âu. Tuy có sự chủ động trong quá trình đàm
phán với nhà cung ứng tuy nhiên Tổng công ty vẫn gặp những khó khăn nhất
định trong quá trình nhập khẩu phôi thép. Một số đối tác đã bán thép thành
phẩm rẻ hơn cả giá phôi thép chào bán cho Tổng công ty, khó khăn trong
thanh toán
4.2. Đặc điểm về lao động
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại của 1 doanh nghiệp, 1 tổ
chức. Khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, xã hội tiến lên nền kinh tế
tri thức thì vai trò của cong ngời càng trở nên vô cùng quan trọng. Tổng công
ty Thép VN có lực lợng lao động khá lớn, tính đến năm 2007 có khoảng 9.210
ngời, trong đó tập trung chủ yếu ở Công ty Gang thép Thái Nguyên là 6972
ngời. Về tình hình lao động:
Bảng 2: Tình hình lao động
Đơn vị: ngời
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
1. Tổng số lao động
17 573 16 968 15 397
12 859 9 210
Trong đó: - Nam
- Nữ
13 092
4 481
12 969
3 999

11 918
3 479
9947
2902
7346
1864
2. Lao động văn phòng VSC
167 190 168 177 178
Trong đó: - Nam
119 136 116 121 125
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
- Nữ
48 54 52
56
53
Nguồn: Phòng tổ chức lao động Tổng công ty
Qua một số số liệu về tình hình lao động của Tổng công ty ta thấy: số lao
động nam chiếm tỷ lệ lớn, do đặc thù của ngành sản xuất thép khá vất vả, c-
ờng độ lao động lớn, môi trờng làm việc nguy hiểm. Tổng công ty đang từng
bớc khắc phục vấn đề này nhằm có một cơ cấu cân bằng hơn.
Mục tiêu về lao động của Tổng công ty trong những năm tới là phải phát
triển đợc cả về số lợng và chất lợng để thích ứng với điều kiện cạnh tranh thị
trờng trong nớc và quốc tế.
Cơ cấu tổ chức của phòng xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
bao gồm:
- 01 trởng phòng: là ngời phụ trách chung về toàn bộ hoạt động của phòng
khi tham gia vào quá trình đàm phán cũng nh quá trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.

- 02 phó phòng: mỗi ngời phụ trách về 2 trong 4 mặt hàng nhập khẩu của
tổng công ty( bao gồm: phôi thép, thép phế liệu, quặng thép, thép dẹt)
- 04 chuyên viên: mỗi chuyên viên phụ trách về 1 trong 4 mặt hàng nhập
khẩu chủ yếu của Tổng công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của phòng xuất nhập khẩu đa phần còn khá
trẻ tuy nhiên rất nhạy bén với thị trờng. Đặc biệt toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong phòng đều có trình độ từ bậc đại học trở lên.
Tuy nhiên ở một số phòng ban khác thuộc Tổng công ty trình độ chuyên
môn còn có phần hạn chế, nhiều cán bộ kỹ thuật không cập nhật đợc những
tiến bộ kỹ thuật mới trong ngành dẫn đến hạn chế trong việc cải tiến công
nghệ và nghiên cứu phát triển công nghệ mới.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Trình độ ngoại ngữ và tin học kém dẫn đến hạn chế trong tiếp thu các thông
tin về đổi mới công nghệ trên thế giới nhằm nâng cao năng suất lao động
Mức thu nhập bình quân của công nhân là khá cao điều này đảm bảo cho đời
sống và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên.
4.3. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Vốn điều lệ của Tổng công ty tại thời điểm 30 tháng 6 năm 2007 là 2.570 tỷ
đồng. Để huy động vốn đầu t cho đầu t và phát triển sản xuất, Tổng công ty
Thép Việt Nam đã nghiên cứu và tìm tòi ra các phơng án, cơ cấu lại hệ thống
tài chính và quản lý theo hớng đa sở hữu, đa ngành nh: thực hiện cổ phần hoá,
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc và chuyển đổi sang mô hình công ty mẹ-
công ty con vào năm 2006
Bảng 3: Cơ cấu vốn của Tổng công ty Thép Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
1. nguyên giá TSCĐ 2.119

984
2.320 4.993 7.224
4.716
10.045
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Giá trị còn lại 927 3.360 6.565
2. Tổng vốn CSH
Vốn kinh doanh
2.007
1.629
2.194
1.643
2.326
1.828
2.364
2.000
2.853
2.570
3.Vốn vay 1.120 1.750 913 3.085 2.476
Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam
Nhận xét:
Tổng công ty Thép Việt Nam đã từng bớc xây dựng đợc một cơ cấu vốn tơng
đối hợp lý (tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu), tạo đợc quy mô vốn lớn.
Tuy nhiên nguồn vốn để công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất và đầu t các
trang thiết bị kỹ thuật vẫn cha đợc đảm bảo.
Việc đảm bảo nguồn vốn của Tổng công ty cũng là một trong những yếu tố
quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó giúp cho quá trình sản xuất của Tổng
công ty có thể diễn ra theo đúng kế hoạch đã định ra. Đặc biệt nó còn giúp

cho quá trình nhập khẩu phôi của Tổng công ty có thể diễn ra một cách suôn
sẻ nh sau:
- Giúp cho Tổng công ty có thể đa dạng trong các hình thức thanh toán nhằm
đảm bảo cho việc dễ dàng thanh toán với nhiều đối tác khác nhau và với nhiều
phơng thức thanh toán khác nhau.
- Giúp cho Tổng công ty có thể đảm bảo nguồn cung phôi thép một cách
hiệu quả.
4.4. đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Trong nớc:
Hiện nay đối thủ cạnh tranh trong nớc chủ yếu của Tổng công ty thép Việt
Nam chính là các công ty liên doanh và đặc biệt là các công ty 100% vốn đầu
t của nớc ngoài. Thị phần của công ty ngày càng bị thu hẹp hiện nay chỉ còn
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
25

×