Nguyễn Thị Hiền Lớp KT & QLĐT K49
LờI NóI ĐầU
Việt Nam ta đã trải qua hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp, Mỹ
và giành đợc độc lập. Để chiến thắng hai đế quốc hùng mạnh đó nhân dân ta
đã đổ bao mồ hôi và máu. Đợc nh ngày hôm nay là nhờ sự hi sinh của bao anh
hùng đã ngã xuống. Tuy đã đợc giải phóng không còn là nớc thuộc địa nhng
nớc ta vẫn là nớc nghèo, nền kinh tế châm phát triển.
Hiện nay Đảng ta đa đất nớc vào giai đoạn mới, thời kỳ mới đẩy nhanh
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc, định hớng phát triển nhằm mục tiêu xây
dựng nớc ta thành một nớc có cơ sở vật chất và tinh thần đợc nâng cao.
Một xã hội phát triển đợc đánh giá từ trình độ của lực lợng sản xuất.
Việc nghiên cứu quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất là một trong những nội dung quan trọng của
công cuộc đổi mới xã hội chủ nghỉa, nó chính là công cụ, phơng tiện để nớc ta
đi tới mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chúng ta có trở thành một nớc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa hay không một phần phụ thuộc vào việc vận
dụng tốt quy luật này hay không.
Quy luật này tác động trực tiếp đến tiến trình lịch sử của nhân loại, qua
chế độ xã hội làm cho xã hội loài ngời thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao. Em
đã chộn đề tài này để hiểu thêm về xã hội.
Đây là lần đầu tiên em viết tiểu luận nên còn có nhiều sai sót vậy em
kính mong các thầy cô chủ nhiệm môn xem xét và hớng dẫn giúp em hoàn
thành bài tiểu luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I : Đặt vấn đề
1. Quy luật có tính phổ biến
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất, là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử của
nhân loại. Quy luật này gắn liền với sự phát triển của xã hội từ chế độ công xã
nguyên thủy đến chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa, xã hội
chủ nghĩa.
Trờng ĐH kinh tế quốc dân 1/12
Nguyễn Thị Hiền Lớp KT & QLĐT K49
Xã hội nào quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực l-
ợng sản xuất thì xã hội đó sẽ phát triển, ngợc lại xã hội nào không áp dụng
quy luật thì xã hội đó trì trệ lạc hậu. Đặc biệt xã hội có giai cấp thì phải thông
qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội mới giải quyết đợc mâu
thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong chế độ chủ nghĩa t bản nhờ sự điều chỉnh đối với quan hệ sản
xuất và lực lợng sản xuất trên tất cả các lĩnh vực mà chủ nghĩa t bản đã ràng
buộc chặt chẽ công nhân cũng nh mọi thành viên khác trong xã hội, qua đó có
thể ổn định đợc chế độ t bản chủ nghĩa đồng thời vẫn thu đợc lợi nhuận nhiều
hơn trớc.
2. Quy luật cơ bản nhất
Quy luật hản ánh sự vận động, phất triển của xã hội trên phơng diện
mối quan hệ giữu con ngời với tự nhiên và với con ngời với con ngời. Hoạt
động kinh tế trong xã hội.
Trong mọi chế độ ngời ta thờng áp dụng nhiều quy luật kinh tế nhng
nếu thiết quy luật này thì hầu nh các cuộc cải cách là không thực hiện đợc
hoặc không thành công.
Chơng II : giải quyết vấn đề
2.1 Nội dung
2.1.1 Lực lợng sản xuất
Lực lợng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con
ngời và nhăm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
Lực lợng sản xuất là sự kết hợp giữu ngời lao động và t liệu sản xuất.
Ngời lao động với t cách là chủ thể của sản xuất vật chất tác động vào đối tợng
lao động để tạo ra của cải vật chất sáng tạo và tạo ra công cụ lao động. Ngời
lao động là nhân tố chủ yếu hàng đầu của lực lợng sản xuất.
Công cụ lao động là nhân tố quan trọng của lực lợng sản xuất. Công cụ
lao động là khí quan vật chất nối dài, nhân lên sức mạnh của con ngời
trong quá trình lao động biến đổi thế giới tự nhiên. Nó là yếu đóng vai trò
quyết định trong t liệu sản xuất.
Trong thời đại ngày nay khoa học càng trở thành lực lợng sản xuất trực
tiếp, những thàng tựu của khoa học đợc vận dụng nhanh chóng rộng rãi vào
Trờng ĐH kinh tế quốc dân 2/12
Nguyễn Thị Hiền Lớp KT & QLĐT K49
sản xuất. Tri thức khoa học cũng là một bộ phận quan trọng trong việc xây
dựng kỹ thuật kinh nghiệm, kỹ năng của ngời lao động.
2.1.2 Quan hệ sản xuất
Mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất vật chất. Quan
hệ sản xuất là quan hệ cơ bản của một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Quan
hệ sản xuất gồm 3 mặt cơ bản:
+ Quan hệ về sở hữu đối với t liệu sản xuất.
+ Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất ra.
Ba loại quan hệ trên có quan hệ hữu cơ với nhau tạo thành một hệ thống
mang tính chất ổn định,tơng đối so với sự vận động và phát triển không ngừng
của lực lợng sản xuất.Trong đó quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất giữ vai trò
quyết định.Vì ai nắm đợc t liệu sản xuất trong tay ngời đó sẽ quyết định việc
tổ chức, quản lý sản xuất, phân phối sản phẩm lao động.
Cũng nh lực lợng sản xuất quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực cơ sở vật
chất của xã hội.Tính vật chất của quan hệ sản xuất thể hiện ở chỗ chúng tồn
tại khách quan độc lập với ý muốn chủ của con ngời.
2.2 Mối quan hệ
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản
xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách
biện chứng,tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất.
2.2.1.Lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
Khuynh hớng chung của sản xuát là không ngừng phát triển. Sự phát
triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực lợng sản
xuất trớc hết là công cụ lao động.Cùng với sự biến đổi và phát triển của công
cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất,thói quen lao động kỹ năng sản xuất
kiên thức khoa học của con ngời cũng tiến bộ. Lực lợng sản xuất trở thành yếu
tố động nhất, cách mang nhất còn quan hệ sản xuất là yếu tố ổn định, lạc hậu
hơn so với sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất là nội dung,là phơng thức sản xuất còn quan hệ sản
xuất là hình thức xã hội của nó.Trong mối quan hệ đó nội dung quyết định
hình thức,hình thức phụ thuộc vào nội dung.
Khi lực lợng sản xuất phát triển thì dù sớm hay muộn quan hệ sản xuất
cũng biến đổi theo phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Khi
trình độ của lực lợng sản xuất phát triển đến mức độ nào đó sẽ mâu thuẫn với
Trờng ĐH kinh tế quốc dân 3/12
Nguyễn Thị Hiền Lớp KT & QLĐT K49
quan hệ sản xuất. Sự phát triển khách quan đó tất yếu dẫn tới xóa bỏ quan hệ
sản xuất cũ để hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình
độ của lực lợng sản xuất.
2.2.2 Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất:
Sự hình thành, biến đổi phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc vào
tính chất trình độ của lực lợng sản xuất nhng quan hệ sản xuất cũng có tính
độc lập tơng đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lợng sản xuất:
+Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trinh độ phát triển của lực lợng sẽ
tạo diều kiện thúc đẩy lực lợng sản xuất.
+Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực l-
ợng sản xuất sẽ trở thành xiềng xích ,kìm hãm, cản trở lực lợng sản xuất.
Tuy nhiên,việc giải quyết mâu thuẫn lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất không phải đơn giản mà thông qua nhận thức và họat động cải tạo của
con ngời .Trong quá trình sinh sống con ngời đã không ngừng cải tiến và thay
đổi công cụ lao động để xã hội loài ngời phát triển từ thấp đến cao và cũng là
sự thay thế kế tiếp nhau từ thấp đến cao của phơng thức sản xuất.
Sự tác động của quan hệ sản xuất tới lực lợng sản xuất còn thể hiện ở
chỗ nó quy định mục đích sản xuất,ảnh hởng tới thái độ thái độ lao động của
con ngời lao động, kích thích hoặc kìm hãm việc cải tiến công cụ lao động
cũng nh việc áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất.
2.2.3 Mối quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất
Trong lịch sử xã hội loài ngời lực lợng sản xuấtđã phát triển từ chỗ có
tính chất cá nhân lên tính chất xã hội hóa.Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ
công phân công lao động kém phát triển thì lực lợng sản xuất chủ yếu có tính
cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí hiện đại phân công lao động xã
hội phát triển thì lực lợng sản xuất có tính xã hội hóa.
Quan hệ sản xuất vốn là hình thức phát triển (ổn định tơng đối) quan hệ
sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất (không phù hợp) .Sự phù
hợp hay không phù hợp là biểu hiện của mâu thuẫn biện chứng của lực lợng
sản xuất và quan hệ sản xuất,là sự phù hợp trong mâu thuẫn và bao hàm mâu
thuẫn .
Khi phù hợp cũng nh lúc không phù hợp với lực lợng sản xuất.Quan hệ
sản xuất luôn có tính độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất thể hiện trong nội
Trờng ĐH kinh tế quốc dân 4/12
Nguyễn Thị Hiền Lớp KT & QLĐT K49
dung sự tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất,quy định mục đích xã hội
của sản xuất của sản xuất.
Phù hợp và không phủ hợp giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là
khách quan và phổ biến của mọi phơng thức sản xuất.
2.3 Sự tác động của quy luật
Quy luật có ảnh hởng trực tiếp tới sự phát triển của đất nớc .Quy luật
này nh một con dao hai lỡi, nó có thể làm nền kinh tế phát triển nếu hiểu và áp
dụng đúng quy luật và nó cũng có thể làm cho nền kinh tế đi xuống nếu hiểu
sai quy luật.
Một xã hội phát triển luôn luôn áp dụng các quy luật kinh tế,chúng nh
công cụ lao động cần thiết của con ngời đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ lực lợng sản xuất.
Từ chế độ công xã nguyên thủy đến xã hội chiếm hữu nô lệ với quan hệ
sản xuất chạy theo sản phẩm thặng d,chủ nô muốn có nhiều sản phẩm dẫn đến
bóc lột nhân dân lao động ,khi không thể chiu đợc nũa họ đã vùng nên đấu
tranh và xã hội phong kiến ra đời, khi đó địa chủ nắm chính quyền ngời lao
động đợc tự do về thân thể nhng vẫn bị phụ thuộc về ruộng đất.Trong xã hội t
bản chủ nghĩa đã có nhiều điều chỉnh để tạo điều kiện cho lực lợng sản xuất
phát triển ,rồi cũng điều chỉnh quan hệ sản xuất trên tất cả các yếu tố trong hệ
thống quan hệ sản xuất TBCN. Trong CNTB hình thành nhiều nhà máy xí
nghiệp phát triển nhanh chóng, khoa học kỹ thuật đợc ứng dụng nhiều.
Chơng III: quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực l-
ợng sản xuất với công cuộc đổi mới
nền kinh tế ở Việt Nam
Để đổi mới, cải tạo đất nớc từ một nớc nghèo nàn lạc hậu thành một n-
ớc xã hội chủ nghĩa tiên tiến phát triển mạnh về kinh tế thì không thể thiếu
việc nhận thức và vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lợng sản xuất. Quy luật này là tiền đề của các phơng thức
Trờng ĐH kinh tế quốc dân 5/12
Nguyễn Thị Hiền Lớp KT & QLĐT K49
sản xuất, nó có thể đa đất nớc phát ttriển hoặc kém phát triển nếu không nhận
thức đúng.
3.1 Nhận thức sai lầm về quy luật của Đảng tr ớc đây
Trớc đây Đảng ta cho rằng : khi vận dụng quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất thì lực lợng sản xuất
phát triển kéo theo quan hệ sản xuất phát triển trong đó con ngời chỉ có vai trò
trong việc tác động đối với lực lợng sản xuất, họ làm việc nh một ngời máy
không đợc tự do sáng tạo định hớng bất cứ hình thức nào của quan hệ sản xuất
nào mà mình muốn vì vốn nó dã bị quy định bởi lực lợng sản xuất.
Do nhận thức cha đúng đắn về mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Khi lực lợng sản xuất đang ở thời kỳ thấp kém chúng ta đã
tạo ra những quy mô nông trờng quốc doanh, các nhà máy xí nghiệp lớn.
Đảng cho rằng quan hệ sản xuất đã có sẵn và mỗi bớc cải tạo quan hệ sản xuất
cũ xây dựng quan hệ sản xuất mới, đều thúc đẩy sự ra đời và lớn mạnh của lực
lợng sản xuất mới. Quan hệ sản xuất trong xã hội chủ nghĩa có khả năng vợt
trớc mở đờng cho sự phát triển của lực lợng sản xuất nhng trong thực tế nhiều
năm qua đã chứng minh quan điểm đó là sai lầm. Quan hệ sản xuất bị thúc
đẩy lên quá cao, quá xa một cách giả tạo làm cho nó tách rời với trình độ thấp
kém của lực lợng sản xuất vì vậy lực lợng sản xuất bị kìm hãm không chỉ
trong trờng hợp quan hệ sản xuất bị lạc hậu mà cả khi quan hệ sản xuất phát
triền không đồng đều có những yếu tố đi quá xa nhng cũng có những yếu tố
lại không phát triển với sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Để giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất tiên tiến với lực lợng
sản xuất lạc hậu nớc ta đã nóng vội ra sức xây dựng lực lợng sản xuất một
cách khẩn trơng bằng cách đa khá nhiều máy móc vào các cơ sở sản xuất nông
nghiệp lạc hậu,què quặt nhằm xây dựng mô hình lâu dài công nông nghiệp
trên địa bàn cấp huyện mà không tính đến khả năng quản lý trình độ tổ chức
sử dụng của nông dân.
Thực trạng kinh tế ở nớc ta với nền nông nghiệp lạc hậu thì tất yếu phải
tạo xã hội phát triển công nghiệp quốc gia, công nghiệp nặng nhng đó là mục
đích lâu dài chứ không phải có thể cải tạo đợc ngay nhng chúng ta đã bất chấp
thực tế khách quan vẫn tích cực xây dựng đờng lối chính sách và những hoạt
động tích cực để giải quyết tốt nhất trong sản xuất và đời sống xã hội mà thực
tế thì đã không thể nhảy qua các giai đoạn phát triển tự nhiên mà xóa bỏ các
giai đoạn đó.
Quan điểm về quan hệ sản xuất đi trớc là không đúng và nói đến quan
hệ sản xuất xã hội chủ nhĩa là nhấn mạnh việc xây dựng chế độ công hữu về t
Trờng ĐH kinh tế quốc dân 6/12
Nguyễn Thị Hiền Lớp KT & QLĐT K49
liệu sản xuất và cơ chế thực hiện chế độ đó là phiến diện. Quan hệ sở hữu đợc
thể hiện trong tất cả các lĩnh vực trao đổi phân phối và tiêu dùng của ngời lao
động, việc xóa bỏ chế độ t hữu thiết lập công hữu về t liệu sản xuất không phải
chỉ trong thời gian ngắn mà xóa bỏ đợc. Tuy vậy chúng ta đã một phần xóa
sạch tiểu thơng khi hệ thống thơng nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán
của ta cha thấy đợc vai trò của ngời nnội trợ trong xã hội, gây ra nhiều khó
khăn ách tắc trong lu thông hàng hóa và không đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho
nhân dân.
3.2 Đ ờng lối phát triển quan hệ sản xuất và lực l ơng sản xuất theo đ ờng
lối xã hội chủ nghĩa.
Trong thời ký quá độ nên chủ nghĩa xã hội nền kinh tế không còn là nền
kinh tế t bản nhng cũng cha hòan toàn là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa bởi vậy
công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa phải chú ý đến đặc điểm của tồn tại khách
quan của nền kinh tế nhiều thành phần. Trong cải tạo quan hệ sản xuất cũ và
xây dựng quan hệ sản xuất mới Đảng ta đã nhấn mạnh là phải giải quyết đồng
bộ 3 mặt xây dựng chế độ sở hữu, chế độ quản lý và chế độ phân phối không
chỉ mạnh về xây dựng sở hữu mà bỏ qua hai chế độ kia, không nên quá đề cao
chế độ công hữu, coi đó là cái duy nhất để xây dựng quan hệ sản xuất mới.
Đối với chế độ quản lý, chế độ sở hữu về t liệu sản xuất có những quy
định tính chất mục tiêu, phơng pháp của quản lý là quyền làm chủ của nhân
dân lao động đới với việc quản lý nền kinh tế. Cơ chế quản lý kinh tế dựa trên
chế độ công hữu là phải có tính kế hoạch, tập trung thống nhất.
Trong công cuộc đổi mới đất nớc phải tuân thủ quy luật về sự phù hợp
giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình đội của lực lợng sản xuất hiện có
để xác định bớc đi và những hình thức thích hợp, quy luật đó luôn đợc coi là t
tởng chỉ đạo công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất cũ xây dựng quan hệ sản xuất
mới.
Với việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong xã hội chủ
nghĩa nhất thiết phải đảm bảo sự thích ứng đồng bộ giữa 3 yếu tố của quan hệ
sản xuât cũng nh mối liên hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất.
3.3 Phát triển lực l ợng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất mới
theo định h ớng xã hội chủ nghĩa.
3.3.1 Thực trạng nguồn lực của lc lợng sản xuất nớc ta hiện nay.
Trờng ĐH kinh tế quốc dân 7/12
Nguyễn Thị Hiền Lớp KT & QLĐT K49
Chúng ta tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc trong điều
kiện nền kinh tế còn mang nặng tính chất nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp
còn chiếm tỷ trọng nhỏ, tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu ngời quá thấp
so với các nớc khác trong khu vực.
Theo số vliệu thống kê ở Việt Nam lao động chiếm gần 45% dân số,
trong đó nông nghiệp chiếm 75%, công nghiệp chiếm 11% còn lại là dịch vụ
khác.
3.3.2 Một số giải pháp phát triển lực lợng sản xuất
Nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội trong
điều kiện tiền vốn ít, khả năng khoa họ còn hạn chế và còn nhiều yếu tố khác
quy định nên cha thể đổi mới ngay lực lợng sản xuất cũ bằng lực lợng sản xuất
mới.Do đó những yếu tố lực lợng sản xuất truyền thống vẫn cần đợc duy trì và
khai thác.Trong hoàn cảnh hịên nay lực lợng sản xuất bổ xung quan trọng
trong việc đi lên xã hội chủ nghĩa, nó đòi hỏi tất yếu phải hiện đại hóa lực l-
ợng sản xuất. Cần kết hợp các yếu tố truyền thống với các yếu tố hiện đại, bảo
đảm tính phủ định có tính kế thừa,tiếp thu có chọn lọc cho phép tạo nên một
sự phát triển ổn định,bình thờng của lực lợng sản xuất.
Những tiến bộ to lớn của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật ngày nay
cho phép nớc ta có thể tranh thủ vận dụng trực tiếp những thành tựu khoa họ
kỹ thuật, nhập khẩu t liệu sản xuất hiện đại, chuyển giao công nghệ qua liên
kết kinh tế và hợp tác với kinh tế với nớc ngoài. Từ đó chúng ta có thể tạo nên
sự kết hợp nhũng tiến bộ về lực lợng sản xuất do đó tiếp thu có chọn lọc từ
bên ngoài với cơ sở vật chất vốn có trong nớc đẻ đẩy nhanh và rút ngắn thời
hạn phát triển lịch sử tự nhiên của lực lợng sản xuất,vơn lên kịp thế giới.
Con ngời tham gia vào quá trình sản xuất vừa vơis t cách là là sức lao
động,vừa với t cách là con ngời có ý thức chủ thể của những quan hệ kinh tế.
Trình độ văn hóa, trình độ kỹ thuật chuyên môn, ý thức và thái độ của ngời lao
động đối với sản xuất và sản phẩm là những yếu tố quan trọng để sử dụng,
khai thác kỹ thụât kỹ thuật và t liệu sản xuất để sáng tạo trong quá trình sản
xuất.
Để tạo điều kiện cho con ngời chủ động nhận thức và giải quyết những
mâu thuẫn gia lực lơng sản xuất và quan hệ sản xuất, điều chỉnh va hoàn thiện
quan hệ sản xuất để thông qua đó phát triển lực lợng sản xuất đồng thời tạo ra
những động lực tích cực kích thích năng lực sáng tạo của ngời lao động, đòi
hỏi phải có một cơ chế quản lý phù hợp thêo cơ chế quản lý, nguyên tắc hoạch
Trờng ĐH kinh tế quốc dân 8/12
Nguyễn Thị Hiền Lớp KT & QLĐT K49
toán kinh tế. Việc cải cách giáo dục,bồi dỡng chuyên môn ,kỹ thuật và năng
lực quản lý, việc ban hành và thực hiện các chính sách xã hội, xây dựng môi
trờng xã hội có không khí dân chủ phù hợp với yêu.
3.4 Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định h ớng xã hội chủ
nghĩa.
Tính tất yếu khách quan xây dựng nền kinh tế nhiêu thành phần thể
hiện: Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lc lợng
sản xuất luôn là yêu cầu đặt ra đối với mọi chế dộ xã hội.Xuất phát từ trình độ
và tính chất của lực lợng sản xuất nớc ta hiện nay vừa thấp vừa không đồng
đều nên không thể nóng vội nhất là xây dng quan hệ sản xuất một thành phần
dựa tren chế độ công hữu XHCN về t liệu sản xuất.
Chính sách kinh tế xã hội đã khuyến khích mọi doanh nghiệp cá nhân
trong nớc khai thác tiềm năng ra sức đầu t phát triển trong khi thực hiện chính
sách này một mặt cần phải thoát khỏi sự chói buộc của t duy cũ, những nhận
thức không đúng trớc đây đối với các thành phần kinh tế không thấy hết vai
trò tác động tích cực của các thành phần kinh tế cá thể t bản t nhân, t bản nhà
nớc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội từ đó không chủ động thâo gỡ
những vớng mắc hoặc thiếu sự quản lý hơng dẫn của các thành phần kinh tế
này phát triển đúng hớng.
Quan 8
KếT LUậN.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất là quy luật phù hợp với nọi hình thái kinh tế
xã hội, nó vạch ra tính chất sự phụ thuộc khách quan của quan hệ sản xuất vào
Trờng ĐH kinh tế quốc dân 9/12
Nguyễn Thị Hiền Lớp KT & QLĐT K49
sự phát triển của lực lợng sản xuất. Với nớc ta khi áp dụng quy luật này quan
hệ sản xuất đã có tác động tịch cực với lực lợng sản xuất.
Xu hớng của sản xuất là không ngừng biến đổi phát triển, sự biến đổi
phát triển đó bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi phát triển của lực lợng sản
xuất trong đó công cụ lao động là yếu tố biến đổi trớc và dẫn đến muân thuẫn
gay gắt với quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ
thang bằng quan hệ sản xuất mới.
Việc tìm ra những điều chỉnh thích ứng của chủ nghĩa t bản về quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất húc
đẩy tạo điều kiệm co sự phát triển mạnh mẽ hơn của t bản chủ nghía, điều
chỉnh tất cả các yếu tố trong quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, điều chỉnh các
lĩnh vực khía cạnh khác nhau của quan hệ sản xuất đã tác động ảnh hởng chi
phối lẫn nhau, tổng hợp tạo ra sự thích ứng phù hợp. Sự điều chỉnh trong quan
hệ sở hữu dới dạng cổ phiếu dần dând thay thế chiếm hữu cá thể và chiếm hữu
t nhân về t liệu sản xuất. Những ngời công nhân làm thuê có thể mua cổ phần
của các công ty, xí nghiệp nên trở thành đồng sở hữu, sản xuất đợc nên trở
thành tài sản đợc hởng một phần lợi nhuận làm cho họ quan tâm đến quá trình
sản xuất, tang năng xuất lao động.
Vận dụng quy luật trên vào Việt Nam, sản xuất nhỏ không qua giai
đoạn phát triển t bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội, thừa nhận sự tồn tại
của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ là một tất yêus lịch sử, tiến
hành phát triển quan hệ sản xuất lẫn lực lợng sản xuất, đê tạo ra phơng thức
sản xuất mới phát triển hơn hẳn phơng thức sản xuất đã bỏ qua.
Đảng ta tiếp tục chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, khơi
dậy tiềm năng của sản xuất, xây dựng năng lực sáng tạo, chủ động của các chủ
thể lao động trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Danh mục tài liệu tham khảo
1 - Giáo trình triết học Mác - Lênin
2 - Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin
3 - giáo trình t tởng Hồ Chí Minh
4 - Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
5 - thực trạng quan hệ sản xuất ở Việt Nam
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lợng sản xuất. Sự vận dụng quy luật
vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam của Đảng ta hiện
nay.
Trờng ĐH kinh tế quốc dân 10/12
Nguyễn Thị Hiền Lớp KT & QLĐT K49
Mục lục
Số trang
Chơng I : Đặt vấn đề 2
1 . Quy luật có tính phổ biến 2
2. Quy luật cơ bản nhất 2
Chơng II : Qiải quyết vấn đề 3
2.1 Nội dung 3
2.1.1 Lc lợng sản xuất 3
2.1.2 Quan hệ sản xuất 4
2.2 Mối quan hệ 4
2.2.1 Lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất 4
2.2.2 Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lợng sản xuất 5
2.3 Sụ tác động của quy luật 5
Chơng III : Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất với công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam 7
3.1 Nhận thức sai lầm về quy luật của Đảng trớc đây 7
Trờng ĐH kinh tế quốc dân 11/12
Nguyễn Thị Hiền Lớp KT & QLĐT K49
3.2 Đờng lối phát triển quan hệ sản xuất và lực lơng sản
xuất theo đờng lối xã hội chủ nghĩa. 8
3.3 Phát triển lực lợng sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất mới theo định hớng xã hội chủ nghĩa. 9
3.3.1 Thực trạng nguồn lực của lc lợng sản xuất nớc ta hiện nay 9
3.3.2 Một số giải pháp phát triển lực lợng sản xuất 10
3.4 Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. 11
Trờng ĐH kinh tế quốc dân 12/12