Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của công ty cổ phần tràng an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.43 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế ngày càng phát triển, xu hướng hội nhập càng trở thành hiện
thực thì tính chất thay đổi của cầu càng phức tạp hơn. Một doanh nghiệp
muốn kinh doanh trên thị trường thì phải nắm bắt được tâm lý của khách hàng
và đảm bảo tính hiệu quả trong việc tạo ra các sản phẩm cung cấp cho khách
hàng.
Do tính chất các doanh nghiệp tham gia vào thị trường tăng lên, do vậy
khách hàng càng có nhiều quyền lựa chọn, nhu cầu của khách hàng ngày một
cao hơn và đa dạng hơn. Một công ty sản xuất trên thị trường thì phải nghiên
cứu xem nên tiếp tục đáp ứng cho khách hàng những loại sản phẩm nào với số
lượng tiêu thụ là bao nhiêu. Kế hoạch hóa là một chức năng khởi đầu và trọng
yếu của quá trình sản xuất sản phẩm. Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản
xuất sẽ giúp doanh nghiệp dự tính trước những thay đổi của môi trường để
hoạch định cho doanh nghiệp một chương trình sản xuất. Xây dựng kế hoach
sẽ xác định hướng đi cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp thích ứng
được với những biến động do môi trường tạo ra.
Công ty cổ phần Tràng An cũng là một doanh nghiệp khá lâu trên thị
trường Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo đang phải chịu
sức ép rất lớn từ các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Vì vậy công tác
kế hoạch hóa sản phẩm để tạo tạo ra sản phẩm cạnh tranh với thị trường luôn
là yêu cầu hàng đầu để công ty. Dự tính được nhu cầu tương lai của khách
hàng sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành được các mục tiêu sản xuất và kinh
doanh có hiệu quả. Do vậy trong chuyên đề này em xin nêu ra vấn đề: “Xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Công ty
Cổ phần Tràng An”.
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
1
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chương I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
Tên công ty: Công ty cổ phần Tràng An
Tên giao dịch quốc tế: Tràng An joint – stock corporation
Địa điểm công ty: Số 30 – Phùng Chí Kiên – Q. Cầu Giấy – Hà
Nội
Hình thức pháp lý: Hoạt động dưới dạng công ty cổ phần
Tel: 04.7564459 – 04.7564184
Fax: 8447564138
Website: www.trangan.com/
Lĩnh vực kinh doanh: Chủ yếu là sản xuất các loại bánh, kẹo
Phạm vi hoạt động: Công ty cổ phần Tràng An hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam, có thể mở nhà máy, chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở
Công Nghiệp Hà Nội, là một đơn vị kinh tế độc lập được thành lập theo thông
báo số 1113 CP (21/1/1992) của Bộ Công nghiệp nhẹ và QĐ 2138 /QĐUB
(08/11/1992) của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty được đặt tại phường
Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy – Hà Nội và có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất bánh
kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhân dân thủ đô và cả nước sản phẩm của
công ty từ lâu đã không còn xa lạ với người tiêu dùng trên toàn quốc và đến
tháng 10 năm 2004 công ty đã chuyển thành Công ty Cổ phần Tràng An theo
quyết định số 6238/QĐUB ngày 24/9/2004 của UBND Thành phố Hà Nội.
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
2
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Vốn điều lệ của công ty là: 22,2 tỉ đồng, trong đó vốn Nhà nước chiếm
51.7%. Công ty có giấy phép kinh doanh số 0103005601 do sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 01 tháng 10 năm 2004. Để có một chỗ
đứng vững vàng trên thị trường như ngày hôm nay, công ty đã phải trải qua

không ít những khó khăn thử thách.
Công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp kẹo Hà Nội hợp với xí nghiệp Mỳ
Nghĩa Đô. Ngay từ buổi đầu tiên đó, công ty đã vấp phải nhiều khó khăn, trở
ngại. Trong khi các đơn vị khác vẫn được hưởng sự trợ cấp thì công ty phải tự
đi lo tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào không đủ, đầu ra
lại chậm, vốn thiếu trầm trọng (lúc đó công ty chỉ có 200 triệu đồng tiền vốn),
tưởng chừng công ty không thể vượt qua nổi. Trong điều kiện kinh tế đang ở
tình trạng suy thoái, siêu lạm phát xảy ra thường xuyên, công ty lại đứng
trước những thử thách mới.
Nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý
giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao (80% có bằng đại học) và một
lớp công nhân lành nghề, có trách nhiệm, công ty đã dần vượt qua được cơn
khủng hoảng. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty không chỉ còn bó gọn trong phạm vi toàn quốc mà công ty
còn xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới. Số lượng và chủng
loại sản phẩm của công ty ngày càng tăng, nếu như ban đầu công ty chỉ sản
xuất 5 mặt hàng đơn điệu thì đến nay chủng loại mặt hàng của công ty đã lên
tới hàng chục loại, trong đó sản phẩm kẹo hương cốm và bánh kem quế là hai
sản phẩm nổi tiếng rất được ưa chuộng và đã đem lại cho công ty một khoản
lợi nhuận khá lớn. Có thể giai đoạn từ năm 1992 trở lại đây là giai đoạn phát
triển mạnh nhất của công ty. Sự chủ động hoàn toàn trong sản xuất kinh
doanh đã giúp công ty phát triển nhảy vọt về mọi mặt:
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
3
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
 Về mặt hàng: 40 mặt hàng với chất lượng cao, chủng loại phong phú,
mẫu mã đa dạng. Đặc biệt kẹo hương cốm, kẹo sôcôla, bánh kem quế của
công ty rất được ưa chuộng.
 Về trình độ sản xuất kinh doanh: Thay thế hai dây chuyền lạc hậu của
những năm 60 là dây chuyền hiện đại của Đài Loan, Đức, Ba Lan. Đến năm

2000 công ty đầu tư thêm hai dây máy sản xuất Snack, bánh kem quế và bánh
quy cao cấp.
 Về sản lượng: Do mở rộng quy mô và nâng cao sản xuất cho nên sản
lượng của công ty ngày một tăng. Nếu như năm 1992, công ty sản xuất được
2100 tấn bánh kẹo các loại thì năm 2007 vừa qua, công ty đã sản xuất được
4000 tấn các loại.
 Về doanh số: Từ một công ty hàng năm thu được không quá 12 tỷ đồng
tiền vốn nay công ty đã đạt được doanh số hơn 60 tỷ đồng 1 năm trong đó lợi
nhuận chiếm 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng không ngừng tăng lên.
Hiện nay công ty đang nắm trong tay khoảng hơn 30 tỷ đồng vốn lưu động
một con số đáng kể với một công ty thuộc loại hình vừa và nhỏ.
Nhìn lại chặng đường tồn tại và phát triển đầy khó khăn gian khổ mới
thấy hết được những nỗ lực phi thường của công ty để khẳng định mình. Tuy
nhiên, trong vài năm gần đây, do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty có phần chậm lại. Ngoài ra công ty còn phải đối đầu
với những thách thức mới khó khăn hơn đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
đơn vị cạnh tranh trong nước, các doanh nghiệp liên doanh và các doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài… Tình hình này lại đòi hỏi công ty phải có
những sách lược mới. Hiện nay công ty đang tăng cường công tác thị trường
như: nắm vững bán hàng, nghiên cứu thị trường bánh kẹo cao cấp để không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hóa mặt hàng. Kế hoạch sản xuất
cho những năm tới công ty sẽ tiếp tục nâng cao năng suất sản xuất và đưa sản
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
4
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
phẩm của mình mở rộng ra những khu vực mà thị trường có nhu cầu mà công
ty chưa thể đáp ứng.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG
AN
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Tràng An

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Mỗi tổ chức tiến hành sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, trình độ tổ
chức quản lý, trình độ kỹ thuật áp dụng vào sản xuất kinh doanh cũng rất khác
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
5
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng
kế
hoạch
sản xuất
Văn
phòng
Phòng
marketi
ng
Phòng
QC
(KSC)
Phòng
ng.cứu
& phát
triển
Phòng
tài chính
và kế
toán
Phòng
kĩ thuật

cơ điện
XN kẹo I
Sản xuữaất
kẹo cứng
XN kẹo II
Sản xuất
kẹo mềm,
bánh pháp
XN bánh I
Sản xuất
kem quế,
bánh quy
XN bánh II
Sản xuất
Snack
Bộ phận cơ
điện (cơ
khí, lò hơi)
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
nhau cho nên cầu về số lượng và chất lượng nhân lực cho kế hoạch năm là rất
khác nhau. Do đó, phải căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch chiến lược sản xuất
kinh doanh của tổ chức trong tương lai, dự đoán về những thay đổi về kỹ
thuật, công nghệ, tác động của môi trường… để dự báo cầu nhân lực ở những
bộ phận chính của tổ chức hoặc là dự đoán chi tiết cầu nhân lực cho từng loại
công việc, từng nghề, từng loại sản phẩm cho từng thời kỳ.
Trong cơ cấu nhân sự của công ty Cổ phần Tràng An hiện tại, bộ máy quản lý
của công ty chia thành: một ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và 4 xí
nghiệp sản xuất sản phẩm với số lượng và nhiệm vụ của các bộ phận được bố
trí như sau:
 Ban giám đốc: có Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc.

 Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc
quản lý công ty; quyết định cơ cấu tổ chức của công ty; sắp xếp, bố trí nhân
sự. Tổng giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của công ty.
 Phó Tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kĩ thuật, là người
trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
 Các phòng ban chức năng:
 Ban kiểm soát chất lượng (KSC): gồm 5 người
Chức năng, nhiệm vụ: kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO;
kiểm soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm; kiểm tra chất
lượng sản phẩm của Công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc
phục; lưu mẫu thành phẩm; nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất
lượng; kiểm soát thiết bị kiểm nghiệm.
 Phòng kế hoạch sản xuất: 26 người
Chức năng, nhiệm vụ: tham gia xây dựng kế hoạch chiến lược và đầu tư
dài hạn, trung hạn; lập và theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả báo
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
6
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
cáo kế hoạch tháng, quý, năm; thống kê, theo dõi báo cáo tình hình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm; phân tích và xử lý các thông tin về vật tư đầu vào, lao
động, tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tiêu thụ sản phẩm…làm cơ sở lập
và điều chỉnh kế hoạch điều độ sản xuất. Tính toán phân tích giá thành kế
hoạch, điểm hòa vốn kế hoạch, tham gia lập dự án đầu tư nghiên cứu phát
triển. Cấp phát, thanh quyết toán vật tư, nguyên liệu, điều động lao động.
Tổng hợp, xác nhận các loại công đơn giá, thanh toán lương sản xuất. Định
mức lao động, theo dõi quyết toán, thưởng phạt khoán sử dụng điện, năng
lượng, nhiên liệu.
 Phòng kĩ thuật cơ điện: 18 người
Chức năng, nhiệm vụ: Lập và quản lý hồ sơ kĩ thuật về tài sản cố đinh, lý

lịch máy, bản vẽ thiết kế… lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao
gồm: kế hoạch trung và dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác định
kì báo cáo tổng hợp; đảm bảo vật tư phụ tùng máy móc thiết bị; nghiên cứu,
phát triển hợp tác khoa học kĩ thuật. Ban hành các định mức liên quan đến
công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu năng lượng); kiểm tra
chất lượng vật tư kĩ thuật; đầu tư xây dựng cơ bản.
 Phòng Marketing và bán hàng: gồm 25 người
Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ bán hang như: lập hóa đơn,
giao hàng cho khách; tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm; theo dõi tiến độ bán hàng,
dự đoán lượng tiêu thụ phục vụ, lập kế hoạch bán hàng; thu thập thông tin thị
trường qua hệ thống phân phối; xây dựng chính sách hỗ trợ cho từng kênh
phân phối; xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công
ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh; tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và hoạch
định chính sách phát triển trong và ngoài nước; hoạch định và triển khai các
chiến lược, chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hợi chợ
triển lãm, truyền thông.
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
7
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
 Phòng tài chính kế toán: gồm 5 người
Chức năng, nhiệm vụ: Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh
doanh bằng nghiệp vụ kế toán; tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty theo từng kì tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế kĩ
thuật phù hợp với chính sách kinh doanh của công ty; theo dõi và đề xuất các
biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư,
bán sản phẩm của công ty. Tính toán trích nộp đúng quy định những khoản
phải nộp vào ngân sách Nhà nước như: thuế, các loại bảo hiểm cho người lao
động…
 Phòng nghiên cứu và phát triển: gồm 3 người
Chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng hồ sơ kĩ thuật công nghệ gồm: xây dựng

và triển khai thực hiện kế hoạch tiến bộ kĩ thuật, hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực
kĩ thuật công nghệ và kiểm soát chất lượng; tổng hợp công tác khoa học kĩ
thuật và báo cáo hàng tháng, quý, năm; quản lý các thiết bị, dụng cụ thử
nghiệm; xây dựng và ban hành quy trình công nghệ các sản phẩm; thực hiện
biên soạn các tài liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây
chuyền sản xuất; quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ; triển khai xây dựng các hệ
thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.
 Văn phòng công ty: gồm 17 người
Bao gồm các bộ phận: bộ phận hành chính,bộ phận tổ chức nhân sự,bộ
phận văn thư,bộ phận y tế,bộ phận bảo vệ.
− Bộ phận hành chính: phục vụ hội đồng quản trị, tổng giám đốc; mua cấp
phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị; quản lý máy, thiết bị văn
phòng, tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư
xây dựng; tổ chức khai thác nguồn thu.
− Bộ phận tổ chức nhân sự: nghiên cứu xây dựng phát triển nguồn nhân lực,
hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
8
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
công ty từng thời kì; xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ
nhân viên, lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp; giải
quyết chế độ đối với người lao động; quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên
chức; thiết lập và cập nhập bổ sung; tham gia xây dựng các biện pháp khuyến
khích vật chất, tinh thần nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
− Bộ phận văn thư, y tế,bảo vệ: Bộ phận văn thư quản lý con dấu, các thủ
tục văn thư và các hồ sơ khác; quản lý theo dõi tình hình sử dụng các trang
thiết bị thông tin. Bộ phận y tế thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ
chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Bộ phận bảo vệ quản lý tổng thể các
hoạt động ra vào và trật tự an ninh trong khu vực công ty.
 Các xí nghiệp sản xuất bao gồm:

Giám đốc các xí nghiệp sản xuất là người chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của xí nghiệp theo
quy định của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm được
công ty giao phải xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động của
sản xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động, an
toàn lao động, tiền lương… theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn
thành kế hoạch,nhiệm vụ được giao.
Việc phân công và tổ chức cho cấp và các phòng ban như vậy, công ty
đang cố gắng để cho bộ máy nhân sự hoạt động có hiệu quả, hỗ trợ cho nhau
thực hiện tốt kế hoạch sản xuất cũng như những mục tiêu công ty đã đặt ra.
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn
mở cửa hội nhập kinh tế, cơ hội thị trường với công ty là rất nhiều nhưng
thách thức cũng không ít đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ
trong ngành. Trước tình hình đó công ty vẫn giữ được mình và ngày một phát
triển, sản phẩm của công ty ngày càng được thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
9
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
dùng, đáp ứng lòng mến mộ và tin yêu của nhân dân xứng đáng là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu sản xuất bánh kẹo trong cả nước.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2003 – 2007
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007
1.Giá trị tổng sản
lượng
Tỷ đồng 47,242 50,480 55,400 62,150 63,668
2.Doanh thu Tỷ đồng 59,968 59,547 69,702 77,546 79,961
3.Chi phí Tỷ đồng 47898 47,431 57,401 63,763 66,365
4.Lợi nhuận Tỷ đồng 12,070 12,116 12,301 13,783 13,596
5.Thu nhập BQ Ng.đồng/tháng 950 1050 1150 1350 1400

(Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất – Công ty Cổ phần Tràng An)
Theo số liệu đạt được qua bảng 4.1 đã cho thấy các chỉ tiêu về kết quả sản
xuất qua các năm đều có xu hướng tăng lên. Đây là một điều đáng mừng cho
sự phát triển của công ty. Trong đó doanh thu của công ty đạt chỉ tiêu tăng
nhanh (năm 2003 là 59,968 tỉ đồng; đến năm 2007 lên tới 79,961 tỉ đồng).
Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu tư thiết bị máy móc hiện
đại Công ty đã cho ra đời những sản phẩm mới có chất lượng cao, đa dạng,
phong phú về chủng loại, màu sắc, giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Do vậy mà trong một số năm qua công ty đã được bình chọn vào
“Topten” – hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay với công suất gần 4000
tấn/năm, doanh số bán doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Kế hoạch cho những
năm tới chắc chắn con số này sẽ tiếp tục tăng lên, với sự tăng lên của một số
chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận.
V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ HOẠCH KINH DOANH
CỦA DOANH CỦA CÔNG TY
Để xây dựng kế hoạch sản xuất cần phải dựa trên những thông tin chủ yếu
như: dự báo mức tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kế hoạch; những đơn đặt hàng
của khách hàng chưa được thỏa mãn trong kỳ kế hoạch trước; các đơn hàng
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
10
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
khách hầng đã ký hoặc dự kiến sẽ ký cho kỳ kế hoạch; số lượng sản phẩm tồn
kho; số lượng sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất sẽ được hoàn
thành trong kỳ kế hoạch; năng lực sản xuất của toàn doanh nghiệp và của từng
bộ phận của doanh nghiệp; số lượng lao động có thể huy động trong kỳ kế
hoạch; các thông tin về chi phí sản xuất, chi phí về dự trữ sản phẩm cũng như
các loại nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất, chi phí về những thiệt
hại do không đáp ứng được kịp thời nhu cầu của khách hàng…
1. Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp
Kế hoạch sản xuất không thể không tính đến nhu cầu nguyên vật liệu để sản

xuất ra sản phẩm. Kế hoạch phải nắm bắt được các thông tin giá cả về nguyên
vật liệu, số lượng nguyên vật liệu có thể sử dụng, lượng nguyên vật liệu huy
động có thể đáp ứng quá trình sản xuất… cho từng loại sản phẩm để từ đó
tính toán xem với lượng nguyên vật liệu như vậy có mang lại hiệu quả cho
công ty khi sản xuất ra những sản phẩm tương ứng hay không.
Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm bánh kẹo ở công ty bao gồm: bột mì,
đường kính, mì chính, dầu ăn, hương liệu, trứng, bơ sữa và các gia vị khác
trong đó đường kính và bột mì là nguyên liệu chủ yếu sử dựng trong sản xuất
các loại sản phẩm của công ty.
Nguồn nguyên liệu bơ sữa dùng trong sản xuất của công ty tuy không chiếm tỉ
lệ lớn trong lượng nguyên liệu sản xuất các loại bánh kẹo nhưng nó cũng là
nguồn nguyên liệu quan trọng dùng cho sản xuất và cung cấp đủ chất dinh
dưỡng cho sản phẩm. Tuy nhiên loại nguyên liệu này tạo ra ở trong nước là
không nhiều. Đồng thời giá của nó cũng tăng nhanh trong mấy năm gần đây
với mức tăng là 20% - 30%. Với sự tăng giá của những loại nguyên liệu này
đang gây cản trở cho bước đường phát triển của công ty.
Đường kính và bột mì do ở trong nước sẵn có và đáp ứng đủ nên việc vận
chuyển, cung ứng nguyên liệu được thuận lợi hơn so với nhiều doanh nghiệp
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
11
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
khác trên thế giới. Cũng như các mặt hàng thực phẩm khác trong nước giá của
những loại nguyên liệu này có xu hướng tăng qua vài năm gần đây. Đường và
bột mì là hai loại sản phẩm tăng mạnh. Giá của chúng năm 2007 tăng 15% -
25% mà giá của sản phẩm bánh kẹo của công ty làm ra lại không tăng đáng
kể. Nếu cứ duy trì giá cả tăng cao của các loại nguyên vật liệu như vậy một số
danh mục sản phẩm trong kế hoạch sản xuất đã xây dựng sẽ không mang lại
hiệu quả. Một số sản phẩm giá trị nguyên vật liệu sẽ chiếm tỉ trọng quá lớn và
không thu được lợi nhuận.
2. Máy móc thiết bị,công nghệ hiện có của doanh nghiệp

Vì chu kì sống của sản phẩm gắn với chu kì của công nghệ, do vậy khi
đưa ra kế hoạch sản xuất phải để ý tới lượng sản phẩm sản xuất từ những máy
móc, thiết bị này có còn phù hợp với nhu cầu thị trường nữa hay không và
lượng sản xuất ra từ mỗi loại máy móc, thiết bị đó là bao nhiêu.
Trước hết chúng ta đánh giá tình trạng máy móc thiết bị của công ty, nó bao
gồm hai khối: khối phục vụ sản xuất và khối quá trình công nghệ.
 Khối phục vụ sản xuất: đây là khố rất quyết định vì nó phải đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất.
Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
− Điện: có hai nguồn: Lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp tổng;
Tự phát: phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục vụ cho
hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty.
− Nước sạch: có nước của thành phố và nguồn tự khai thác, chia thành hai
chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải trong quá trình
sản xuất.
− Hệ thống cấp hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục vụ
quá trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga, hóa lỏng phục vụ cho xây chuyền
sản xuất của công ty.
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
12
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
− Các máy điều hòa trung tâm để đảm bảo sức khỏe cho người lao động và
phục vụ sản xuất sản phẩm.
− Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên môn
của công ty, càng ngày hệ thống này càng được phát triển.
− Lực lượng xe vận tải chở hàng hóa, sản phẩm…
 Về máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất của công ty được bố trí như sau:
Bảng 1.2: Tình trạng máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất của công ty
Các dây chuyền
sản xuất

Nước
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
sử
dụng
Trình
độ
C.suất
thiết kế
(kg/ca)
C.suất
sử dụng
(kg/ca)
1.Dây chuyền sản
xuất kẹo cứng
Ba Lan 1969 1987 Cơ khí 1600 1350
2.Dây chuyền sản
xuất kẹo mềm
Ba Lan 1969 1987 Cơ khí 1600 1350
3.Dây chuyền sản
xuất bánh quy
Trung
Quốc
2003 2003 Tự
động
1400 1400

4.Dây chuyền sản
xuất bánh quế
Inđônê
xia
1998 1999 Tự
động
600 350
5.Dây chuyền sản
xuất Snack
Pháp 2000 2000 Tự
động
800 800
6.Dây chuyền sản
xuất bánh Pháp
Trung
Quốc
2005 2005 Tự
động
200 120
(Nguồn: Phòng kĩ thuật cơ điện – Công ty Cổ phần Tràng An)
− Xí nghiệp kẹo I: có dây chuyền sản xuất kẹo cứng.
− Xí nghiệp kẹo II: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh Pháp
− Xí nghiệp bánh I: có dây chuyền sản xuất bánh kem quế, bánh quy.
− Xí nghiệp bánh II: có dây chuyền máy móc sản xuất Snack.
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
13
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền
sản xuất mới hiện đại, đặc biệt Năm 2005 vừa qua, sau một thời gian khẩn
trương đầu tư cải tạo nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc, thiết bị mới công ty

đã trình làng hai dòng sản phẩm mới là: bánh Pháp và kẹo Sữa cũng đã bước
đầu chiếm được cảm tình người tiêu dùng. Tất cả những dây chuyền này có
một số đặc điểm như:
 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Là công nghệ sản xuất lâu năm nhất của công ty. Hiện nay công ty đang
cố gắng thay đổi một số hương liệu chế biến kẹo phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng nhằm thích ứng với nhu cầu của khách hàng.
Dây chuyền kẹo sữa thuộc dây chuyền sản xuất kẹo cứng được nhập khẩu từ
năm 2005 là loại dây chuyền có công nghệ hiện đại tiên tiến bậc nhất hiện nay
trên thế giới. Với công nghệ đặc biệt sử dụng sữa tươi nguyên chất, nấu trong
điều kiện cô chân không màng siêu mỏng "Super-thin Film Vacuum Cooker"
giúp sản phẩm giữ được hương vị tự nhiên, các vi chất dinh dưỡng từ sữa tươi
nguyên chất Mộc Châu, thêm vào đó là các hương vị truyền thống độc đáo ấn
tượng của Tràng An như hương cốm, cà phê sữa, sôcôla sữa , hương hoa quả
đặc trưng của miền nhiệt đới. Với dây chuyền hiện đại và khổng lồ này, Tràng
An sắp cho ra mắt khách hàng các sản phẩm hấp dẫn như kẹo Ngô, đậu đỏ,
khoai môn góp phần làm phong phú bộ sưu tập sản phẩm kẹo mềm cao cấp
có uy tín của mình.
 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
Là dây chuyền sản xuất ra đời từ lâu nhưng hiện nay vẫn chiếm được lòng
tin của người tiêu dùng. Đây là loại sản phẩm tiện lợi và dễ sử dụng. Hương
vị kẹo mềm thơm ngon nên ưu thế của dây chuyền này hầu như vẫn không
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
14
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
thay đổi qua các năm và hiện nay vẫn giữ vai trò một trong những sản phẩm
chủ đạo của công ty.
 Dây chuyền bánh quy
Dây chuyền hiện đại với công suất lớn của Trung Quốc, có thể tạo ra các
chủng loại sản phẩm bánh qui đa dạng chất lượng cao. Nhờ vậy, dây chuyền

này tuy mới nhập từ đầu năm 2003 nhưng chỉ sau một thời gian ngắn đã
chiếm lĩnh thị trường và tạo được ấn tượng chất lượng tốt trong lòng người
tiêu dùng.
 Dây chuyền bánh quế
Dây chuyền thiết bị công nghệ đồng bộ của Indonexia, đây là sản phẩm
bánh quế số 1 Việt nam và liên tục bán chạy nhất trên thị trường Việt nam
trong nhiều năm qua.
 Dây chuyền Snack
Với toàn bộ thiết bị công nghệ đặc biệt của Cộng hoà Pháp, dây chuyền
Snack có công suất lớn nhất Việt nam này liên tục hoạt động 3 ca hết công
suất để phục vụ nhu cầu khách hàng. Hương vị đặc biệt thơm ngon, chất
lượng cao như các sản phẩm Teppy bò, cua, cà chua, BBQ, tôm, chay Đặc
biệt là sử dụng công nghệ đùn ép không qua chiên dầu ở nhiệt độ cao như các
sản phẩm Snack khác, sử dụng Teppy Snack Tràng An thực sự mang lại sự an
toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng.
 Dây chuyền bánh Pháp
Với công nghệ đặc biệt của Pháp, sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất tại
Việt nam, với giá trị dinh dưỡng cao, thơm ngon, đa dạng về hương vị kem
như khoai môn, đậu đỏ, dâu, dừa sản phẩm thực sự đã chinh phục khách
hàng ngay từ loạt đầu tiên ra mắt thị trường.
Đặc điểm công nghệ, trình độ trang thiết bị kỹ thuật sản xuất là cơ sở để
xây dựng hệ thống sản xuất, tiến hành chiến lược và kế hoạch hóa, tổ chức
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
15
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
sản xuất, tổ chức lao động. Chất lượng công nghệ làm giảm mức tiêu hao lao
động sống và do đó sẽ làm giảm chi phí kinh doanh về lao động, giảm mức
hao phí sử dụng nguyên vật liệu cũng như nghiên cứu thay thế nguyên vật liệu
dẫn đến làm giảm chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao hệ số
sử dụng máy móc, thiết bị, diện tích sản xuất làm… Công nghệ có vai trò

nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. . Do vậy trong
suốt những năm qua công ty Cổ phần Tràng An đã đầu tư khá nhiều vào công
nghệ và hiện tại đã có khá nhiều máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất sản
phẩm như chúng ta đã thấy ở trên. Hiệu quả công nghệ lớn nhất hiện nay của
công ty là dây chuyền sản xuất Snack và bánh Pháp. Những sản phẩm tạo ra
từ các dây chuyền này đang được thị trường tiêu dùng rất nhiều. Đây là những
dây chuyền có triển vọng mang lại hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp. Kế
hoạch sẽ tăng lượng sản xuất lượng sản phẩm từ những dây chuyền này.
3. Lực lượng lao dộng
Kế hoạch sản xuất đặt ra các yêu cầu về lao động. Nó cho biết mỗi bộ
phận sản xuất cần lực lượng lao động với số lượng cần thiết theo trình độ lành
nghề, kỹ năng, loại đào tạo cần thiết để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Với công ty lĩnh vực sản xuất chủ yếu là các loại bánh, kẹo và đây cũng là
lĩnh vực cần nhiều lao động. Từ một công ty chỉ có khoảng 400 lao động đến
nay con số này đã lên tới hơn 600 lao động. Do đó quản lý lao động có hiệu
quả là vấn đề rất quan trọng với tình hình phát triển của công ty.
Bảng 1.3: Cơ cấu sử dụng lao động của công ty qua các năm gần đây
Chỉ tiêu phân loại 2005 2006 2007
Số lượng
(người)
% Số lượng
(người)
% Số lượng
(người
%
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
16
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Tổng số lao động 617 632 646
1.Theo giới tính

- Nam 156 25,3 159 25,2 169 26,2
- Nữ 461 74,7 473 74,8 477 73,8
2.Theo hình thức
lviệc
- Lao động trực tiếp 465 75,4 483 76,4 503 77,9
- Lao động gián tiếp 131 21,2 129 20,4 125 19,3
- Cán bộ quản lý 21 3,4 20 3,2 18 2,8
(Nguồn: Bộ phận tổ chức nhân sự - Công ty Cổ phần Tràng An)
Dựa vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và các số liệu cho trong bảng 1.2
chúng ta có thể thấy cơ cấu lao động của công ty được bố trí và có nhiều điều
chỉnh cho phù hợp qua các năm.
− Xét theo giới tính, do đặc điểm sản xuất của công ty là lao động nhẹ
nhàng, đòi hỏi sự khéo léo và khả năng chịu đựng bền bỉ của người lao động
nên lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn trong khoảng gần 75%. Để đảm bảo kế
hoạch sản xuất có hiệu quả, các lao động nam chỉ đảm bảo công việc nặng
nhọc như vận chuyển, vận hành máy, các lao động nữ được bố trí vào những
công việc thủ công nhẹ nhàng như đóng túi, đóng hộp.
− Xét trong cơ cấu lao động theo hình thức làm việc, Công ty cổ phần Tràng
An đã xây dựng được tỉ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất, bộ phận
gián tiếp sản xuât và bộ phận quản lý, kinh doanh. Trong đó bộ phận sản xuất
trực tiếp chiếm tỉ lệ là rất lớn và ngày càng chiếm ưu thế so với hai bộ phận
còn lại (năm 2005 lao động trực tiếp là 75,4%, đến năm 2007 là 77,9%); bộ
phận quản lý kinh doanh chỉ chiếm ít hơn 5% cơ cấu lao động của công ty.
Qua từng năm, cơ cấu lao động của công ty thường xuyên được điều
chỉnh cho phù hợp. Nếu nhu cầu lao động cần nhiều hơn số hiện có, thì phải
tuyển mộ thêm nhân lực cho sản xuất. Nếu dự báo nguồn nhân lực chỉ rõ thừa
lao động, người quản lý cần xem xét để quyết định giảm bớt. Vì công ty Cổ
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
17
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

phần Tràng An là một doanh nghiệp sản xuất cho nên lực lượng trực tiếp sản
xuất chiếm vị trí đáng kể. Việc tuyển chọn, sắp xếp, tổ chức lao động là rất
quan trọng và ảnh hưởng lượng sản phẩm được sản xuất ra, do đó nó có ảnh
hưởng trực tiếp tới việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
4. Tình hình tài chính của công ty
Bảng 1.4: Cơ cấu sử dụng vốn của công ty
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Giá trị
(tỉ đồng)
% Giá trị
(tỉ đồng)
% Giá trị
(tỉ đồng)
%
I.Cơ cấu vốn
1.Vốn lưu động 22,327 36,8 28,460 43,2 31,627 44,9
2.Vốn cố định 38,275 63,2 37,360 56,8 38,810 55,1
Tổng 60,602 65,820 72,437
II.Nguồn vốn
1.Vốn chủ sở hữu 24,203 41,3 30,080 45,7 34,551 49,1
2.Vay ngắn hạn 26,488 45,2 27,974 42,5 28,224 37,6
3.Vay từ nguồn khác 7,911 13,5 7,767 11,8 9,630 13,3
Tổng 60,602 100 65,820 100 72,405 100
(Nguồn: Bộ phận tài chính – Công ty Cổ phần Tràng An)
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn là chìa khóa để mở rộng
và phát triển kinh doanh. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp phải ngừng
hoạt động vì thiếu vốn nhưng Công ty cổ phần Tràng An do hoạt động kinh
doanh trong những năm qua có hiệu quả nên nguồn vốn chủ sở hữu của công
ty tăng hàng năm.

Qua bảng 1.4 chúng ta có thể thấy rằng năm 2005 là 60,602 tỷ đồng, sang
năm 2006 tăng lên 65,820 tỷ đồng, sang năm 2007 tăng lên 72,437 tỷ đồng.
Chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả, không ngừng mở rộng sản xuất
kinh doanh nên nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm không ngừng tăng lên,từ
năm 2005 là 24,203 tỷ đồng đến năm 2007 là 34,551 tỷ đồng, kết hợp với khả
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
18
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
năng huy động vay từ các nguồn khác. Qua các năm nguồn vốn vay tăng lên
nhưng tính chung thì sự huy động thêm nguồn vốn của công ty chủ yếu cũng
chỉ dựa vào sự tăng lên của vốn chủ sở hữu.
Hiện nay khi tình hình chạy đua về công nghệ đang tăng cao, giá cả
nguyên vật liệu ngày càng leo thang,… thì nguồn vốn lại càng quan trọng cho
sự tồn tại và phát triển trong doanh nghiệp. Nguồn vốn tác động rất lớn tới
đầu vào của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
có thể tiến hành đúng tiến độ. Kế hoạch sản xuất phải có tính khả thi. Khi lập
kế hoạch các nhà quản lý phải tính đến khả năng tài chính của doanh nghiệp
trong việc đáp ứng được các mục tiêu của chương trình. Tài chính mạnh sẽ
không gây cản trở khi các khoản đầu tư cho sản xuất của doanh nghiệp tăng
lên.
5. Tổ chức quản lý, hiệp tác giữa các bộ phận
Ngoài hình thức tổ sản xuất không thực hiện sự phối hợp lao động giữa
mọi người trong một tổ sản xuất người ta còn chú ý đến hình thức hiệp tác
giữa các tổ, các bộ phận sản xuất khác nhau trong một khoảng thời gian cần
thiết để hoàn thành một nhiệm vụ nào đó. Hình thức hiệp tác này thường diễn
ra trong phạm vi rộng để thực hiện một chương trình, một nhiệm vụ nào đó.
Thực hiện hiệp tác trong sản xuất trên cơ sở định mức lao động khoa học, sử
dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực khác nhau trong doanh nghiệp. Hiệp
tác để theo dõi lịch trình làm việc của các bộ phận để từ đó phân bố hợp lý
các bước công việc để tiến độ của các chương trình sản xuất được hoàn thành

với thời gian và chi phí thấp nhất.
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
19
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chương II
THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT SẢN
PHẨM
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOACH SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
20
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1. Kế hoạch hóa sản xuất là gì ?
Kế hoạch sản xuất cho biết doanh nghiệp sẽ đáp ứng yêu cầu về sản phẩm
của bộ phận marketing như thế nào. Lập kế hoạch sản xuất là cụ thể hóa kế
hoạch marketing: những loại sản phẩm sẽ được sản xuất, với số lượng nào là
đủ, sử dụng những nguồn lực gì? Chi phí sản xuất là bao nhiêu?
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất là hai mặt và còn được
gọi là kế hoạch hóa sản xuất. Kế hoạch hóa sản xuất là một quá trình tiếp
diễn, phản ánh sự thích ứng của doanh nghiệp với những thay đổi của môi
trường kinh doanh, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Kế hoạch hóa sản xuất là một
chức năng khởi đầu và trọng yếu của quản trị quá trình sản xuất.
Trong môi trường biến động, kế hoạch và chương trình sản xuất có ý
nghĩa bổ sung cho nhau: vừa xây dựng kế hoạch sản xuất, vừa hoạch định
chương trình sản xuất khi có nhiệm vụ mới ngoài dự kiến kế hoạch xuất hiện.
Việc phối hợp hai hình thức kế hoạch này để điều khiển quá trình hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể được tổ chức dưới hình thức

chương trình (dự án). Hình thức này thường gặp khi doanh nghiệp tiến hành
sản xuất đơn chiếc hoặc khi doanh nghiệp thực hiện một đơn hàng sản xuất
theo những yêu cầu cá biệt của khách hàng. Thời gian thực hiện một dự án
sản xuất rất khác nhau, từ vài tuần cho đến vài năm. Một dự án sản xuất bao
giờ cũng có những mục tiêu cụ thể phải đạt được trong một phạm vi nhất
định; có thời hạn bắt đầu và kết thúc nhất định; có ngân quỹ và các nguồn lực
được tiêu dùng riêng và có người phụ trách riêng. Lập kế hoạch cho một
chương trình phải giải quyết những nội dung cơ bản sau:
− Xác định mục tiêu của chương trình.
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
21
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
− Xác định các nhiệm vụ cũng như hoạt động cụ thể phải thực hiện để đạt
được mục tiêu của chương trình.
− Xác định thời gian thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể, mối liên hệ về thời
gian giữa các nhiệm vụ nào phải thực hiện trước, những nhiệm vụ nào phải
thực hiện sau.
− Tính toán thời gian sớm nhất có thể hoàn thành chương trình và những
nhiệm vụ quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình.
− Lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất và cân đối năng lực sản xuất tức là xác
định rõ lịch trình thực hiện các nhiệm vụ của chương trình và tại từng thời
điểm của lịch trình cần những nguồn lực nào, với số lượng bao nhiêu và ai là
người cung cấp.
− Xác định chi phí thực hiện chương trình, chi phí tăng thêm khi cần rút
ngắn thời gian thực hiện chương trình.
Công ty cổ phần Tràng An qua nhiều năm hoạt động, sản phẩm cùng với
tên gọi của công ty đã khẳng định được thế mạnh trên thị trường. Ngày nay,
với kỹ thuật và trang thiết bị hiện đại được nhập từ các nước Pháp, Trung
Quốc… sản phẩm của công ty đã được người tiêu dùng ưa thích, xứng đáng
với danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay công ty sản xuất gần

100 chủng loại bánh kẹo.
2. Cơ sở lập kế hoạch và triển khai sản xuất của công ty
Lập kế hoạch dựa trên định hướng phát triển doanh nghiệp và triển khai kế
hoạch để thực hiện các chỉ tiêu đó. Dựa trên cơ sở xây dựng và triển khai kế
hoạch công ty sẽ soạn thảo một chương trình sản xuất phù hợp với khả năng
sản xuất kinh doanh của mình.
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
22
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.1. Lập kế hoạch sản xuất
Kế hoạch sản xuất được lập dựa trên nhu cầu phát triển Công ty và dự
kiến tiêu thụ của phòng bán hàng.
− Căn cứ để lập kế hoạch chung:
 Căn cứ vào chiến lược và mục tiêu phát triển của công ty trong các giai
đoạn.
 Căn cứ vào dự kiến, nghiên cứu phát triển thị trường dài hạn và ngắn
hạn.
 Căn cứ vào tình hình tiêu thụ và lượng thành phần tồn kho để lập dự
kiến kế hoạch tiêu thụ trong thời điểm lập kế hoạch (biểu dự kiến kế hoạch
tiêu thụ năm, tháng, đơn đặt hàng sản phẩm).
 Căn cứ vào hiện trạng thiết bị, nhà xưởng, con người (biểu kế hoạch
sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị tháng).
 Căn cứ vào tồn kho vật tư, và kế hoạch tiếp cận vật tư (biểu báo cáo
nhập xuất tồn kho vật tư, hợp đồng vật tư và đơn đặt hàng vật tư).
 Căn cứ vào các quy định, tiêu chuẩn được áp dụng (định mức vật tư
BM/HD 09.10, định mức lao động BM/HD 09.11).
− Khi có nhu cầu, Phòng kế hoạch sản xuất với 3 mức sau:
∗ Kế hoạch sản xuất năm: Là kế hoạch sản xuất mang tính chất dài hạn,
được lập dựa trên tình hình tiêu thụ thực tế của năm trước, định hướng phát
triển sản xuất kinh doanh trong năm nay.

Kế hoạch sản xuất năm được lập vào trước ngày 15 tháng 1 bởi giám đốc
sản xuất hoặc người được ủy nhiệm. thực hiện theo mẫu BM/HD 04.01.
∗ Kế hoạch sản xuất tháng: được lập từ ngày 20 đến 26 tháng trước bởi
phòng kế hoạch sản xuất thực hiện theo mẫu BM/HD 04.02.
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
23
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
 Nhằm thuận lợi cho việc lập kế hoạch cho tháng tiếp theo, trước ngày
25, phòng bán hàng cấp cho phòng kế hoạch sản xuất dự kiến tiêu thụ tháng
sau.
 Phòng kế hoạch sản xuất ước tính sản lượng từ ngày 26 đến hết tháng,
cân đối với kế hoạch tiêu thụ tháng sau và lượng hàng dự trữ tối thiểu để xây
dựng kế hoạch sản xuất.
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất được lập hàng ngày căn cứ
vào tiêu thụ của phòng bán hàng, báo cáo hoạt động của xí nghiệp. Thực hiện
theo kiểu mẫu BM/HD 04.03.
∗ Kế hoạch sản xuất tuần: được lập từ thứ sáu tuần trước bởi phòng kế
hoạch sản xuất. Thực hiện theo kiểu mẫu BM/HD 04.04.
Sau khi kế hoạch sản xuất tháng, năm, quý, được phê duyệt, Phòng kế
hoạch sản xuất lập kế hoạch vật tư tương ứng theo biểu mẫu BM/HD 04.06.
2.2. Duyệt
 Kế hoạch sản xuất được người có thẩm quyền phê duyệt, nếu đạt thì
chuyển kế hoạch sản xuất đến đơn vị liên quan thực hiện, nếu không đạt thì
thực hiện lại.
 Kế hoạch sản xuất năm BM/HD 04.01 được tổng giám đốc hoặc phó
tổng giám đốc phê duyệt.
 Kế hoạch sản xuất tháng BM/HD 04.02 được tổng giám đốc hoặc phó
tổng dám đốc duyệt
 Kế hoạch sản xuất tuần BM/HD 04.04 được giám đốc sản xuất duyệt.
 Kế hoạch sản xuất vật tư tháng BM/HD 04.06 được lập và phê duyệt

bởi giám đốc sản xuất và tổng giám đốc.
Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
24
Chuyên đề thực tập Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.3. Triển khai, kiểm soát tiến độ sản xuất
− Kế hoạch sản xuất tháng theo BM/HD 04/02, kế hoạch sản xuất tuần theo
BM/HD 04/04 và kế hoạch cấp vật tư tháng theo biểu mẫu BM/HD 04/06 sau
khi đã được phê duyệt, chuyển đến các đơn vị liên quan để thực hiện.
− Khi nhận được kế hoạch sản xuất các đơn vị liên quan xem xét, nếu phát
hiện ra những điểm không phù hợp, phản hồi thông tin tới phòng kế hoạch sản
xuất để điều chỉnh kịp thời.
− Phòng kế hoạch sản xuất thực hiện:
 Đối chiếu vật tư theo kế hoạch với vật tư tồn kho, tồn xưởng, vật tư
đang trên đường tới, vật tư đặt mua, để từ đó có kế hoạch cung ứng và dự trữ
cho sản xuất.
 Vận chuyển vật tư theo kế hoạch với vật tư tồn kho, tồn xưởng, vật tư
đang trên đường tới, vật tư đặt mua, để từ đó có kế hoạch cung ứng và dự trữ
vật tư cho sản xuất.
 Vận chuyển vật tư theo yêu cầu cung ứng vật tư của xí nghiệp. Thực
hiện theo biểu mẫu BM/HD 21.01.
− Xí nghiệp thực hiện:
 Chuẩn bị tốt các điều kiện như nhân lực, thiết bị, công nghệ nhằm hoàn
thành kế hoạch được giao.
 Nhận vật tư về và xác nhận vật tư theo số thực nhận, căn cứ theo biểu
mẫu sổ theo dõi vật tư hàng ngày BM/HD 21.10.
 Sắp xếp chỗ để vật tư nhận về và dán phiếu chỉ danh lên lô vật tư nhận
về, đảm bảo các tổ sản xuất nhận biết được mã lô vật tư khi sản xuất và ghi lại
mã lô sử dụng.
2.4. Báo cáo, cập nhật, quyết toán vật tư, thành phẩm
− Đối với vật tư sản xuất:

Phùng Thị Thanh Xuân Lớp QTKD Tổng hợp 46A
25

×