KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN LN CHUYỂN HÀNG
HĨA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán hàng hóa:
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại:
Thương mại thực hiện chức năng làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng các
sản phẩm mà doanh nghiệp thương mại mua vào và bán ra đáp ứng nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng và xuất khẩu. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại là đưa hàng hóa từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ thơng qua q trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
Q trình từ mua hàng, bán hàng, dự trữ được gọi là lưu chuyển hàng hóa.
Q trình bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện theo 2 phương
thức: bán buôn và bán lẻ.
Vốn trong doanh nghiệp thương mại thường là vốn hàng hóa là vốn chủ yếu
nhất và các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chủ yếu nhất liên quan đến hàng hóa
chiếm một khối lượng lớn cơng việc. Vì vậy cơng tác tổ chức kinh tế lưu chuyển hàng
hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp trong công tác kinh tế.
1.1.2. Nhiệm vụ cơ bản của kế tốn lưu chuyển hàng hóa:
Chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách kế tốn, đảm bảo sự
nhất quán phương pháp kế toán đã lựa chọn, cung cấp thông tin tổng hợp, chi tiết cần
thiết và lập kịp thời cho việc quản lý doanh nghiệp.
Theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện việc mua hàng, bán hàng đồng
thời ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác về các nghiệp vụ phát sinh.
Theo dõi, thực hiện việc thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp và khách hàng
để đảm bảo vốn hàng hóa được duy trì ở mức độ tốt nhất.
Theo dõi chặt chẽ tình hình hàng tồn kho, tổ chức kiểm tra, đánh giá lại hàng
hóa theo đúng quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
Tính tốn giá nhập – xuất sao cho hiệu quả nhất, phân bổ chi phí mua hàng và giá vốn
cho phù hợp để xác định kết quả kinh doanh và thực hiện đầy đủ các khoản thuế cho
Nhà nước theo quy định.
Trang1
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
1.1.3.
Ngun tắc đánh giá hàng hóa:
Đối tượng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là hàng hóa. Hàng
hóa ở đây có thể được doanh nghiệp mua vào để bán ngay hoặc có thể gia cơng sản
xuất để bán. Vì vậy trong q trình mua bán thì khâu đánh giá hàng hóa là khâu quan
trọng nhất nhằm đảm bảo đúng nguyên tắc là một vấn đề trọng yếu.
Hàng hóa hiện có ở doanh nghiệp bao giờ cũng được phản ánh trong sổ kế toán
và trong báo cáo kế toán theo giá vốn thực tế – tức là đúng với số tiền mà doanh
nghiệp bỏ ra để có quyền sở hữu hàng hóa đó.
1.1.3.1:
Đánh giá nhập
Trị giá của hàng hóa tại thời điểm mua hàng chính là trị giá mua thực tế phải
thanh tốn cho người bán theo hố đơn (tính giá bán chưa có thuế GTGT đối với bên
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của
cơ sở sản xuất để bán thì được khấu trừ thuế GTGT 4% trên giá hàng hóa mua vào
(theo thơng tư 106/1999/TT BTC ngày 30/8/1999). (Giá mua hàng hoá được ghi trên
số kế toán là 96%).
Trị giá vốn
hàng nhập kho
=
Trị giá mua
trên hố đơn
+
Chi phí mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
Trường hợp doanh nghiệp bỏ thêm chi phí để làm tăng giá trị hoặc khả năng
tiêu thụ thì phần chi phí được tính vào giá vốn nhập kho.
1.1.3.2: Đánh giá xuất
Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế ở mỗi doanh nghiệp mà việc xuất kho hàng hóa
có thể đánh giá theo 1 trong 4 phương pháp sau:
Bình quân gia quyền.
Nhập trước – xuất trước (FIFO)
Nhập sau – xuất trước (LIFO).
Thực tế đích danh.
*Khi sử dụng phương pháp bình quân gia quyền thì giá xuất hàng hóa được xác
định theo cơng thức sau:
Trang2
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Giá vốn hàng bán = đơn giá bình qn x số lượng hàng hóa xuất kho
Đơn giá bình quân
=
Trị giá hàng tồn đầu
kỳ
+
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
+
Sản lượng nhập
trong kỳ
* Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Kế toán căn cứ vào thứ tự những lần nhập trước theo thứ tự để tính giá xuất từ
trước đến sau.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Kế toán lấy giá của lần nhập sau cùng để tính giá xuất kho và tính ngược lên.
*Giá thực tế đích danh:
Hàng hóa xuất ra thuộc lần nhập thì phải căn cứ vào giá nhập của lần đó để làm
giá xuất.
Trường hợp doanh nghiệp ghi chép kế toán chi tiết hàng hoá theo giá hạch toán,
cuối tháng khi đã tính được trị giá thực tế hàng hóa nhập kho kế tốn sẽ tính trị giá
mua thực tế hàng hóa xuất kho theo cơng thức:
Trị giá mua thực tế hàng
hóa xuất kho
=
Trị giá hạch tốn của
hàng hóa xuất kho trong
tháng
x
Hệ số giá
hàng hóa
Trong đó:
Hệ số giá
hàng hóa
=
Trị giá mua thực tế hàng
hóa tồn đầu tháng
+
Trị giá mua thực tế hàng
nhập kho trong tháng
Trị giá hạch toán hàng hóa
tồn đầu tháng
+
Trị giá hạch tốn hàng hố
nhập kho trong tháng
Thơng thường doanh nghiệp thường áp dụng hình thức xuất kho theo giá
bình quân gia quyền.
Trang3
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
1.2. Kế tốn q trình mua hàng
1.2.1. Kế toán mua hàng trong nước
1.2.1.1: Các phương pháp mua hàng:
* Phương thức 1: mua trực tiếp
Doanh nghiệp cử người của mình đi mua trực tiếp và tiếp nhận hàng hóa
chuyển về doanh nghiệp bằng phương tiện thuê hoặc tự có.
*Phương thức 2: Mua theo phương thức chuyển hàng:
Doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, sau đó bên bán căn cứ
vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến cho doanh nghiệp theo địa điểm đã quy định. Hàng
hóa sẽ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán.
*Phương thức 3: Mua hàng trên thị trường tự do (hàng nơng, lâm, thuỷ sản…)
Loại hàng này khơng có hố đơn do người bán cung cấp vì vậy doanh nghiệp
phải lập “phiếu kê mua hàng” để làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thủ tục thanh toán,
đồng thời làm căn cứ để khấu trừ thuế.
1.2.1.2:Thủ tục, chứng từ và kiểm nhận hàng nhập kho
* Thủ tục, chứng từ:
-
Hợp đồng kinh tế (phương thức 2)
-
Hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán
-
Phiếu nhập kho.
-
Phiếu kê mua hàng.
-
Phiếu chi.
*Thủ tục nhập kho:
Hàng hóa mua về có thể được làm thủ tục kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển
thẳng đi bán. Nếu hàng được nhập kho thì thủ kho và bộ phận mua hàng phải kiểm
nhận hàng hóa nhập kho theo đúng qui định, phiếu kiểm nhận hàng do bộ phận mua
hàng lập và thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhận vào “phiếu nhập kho”. Nếu có sai lệch
phải lập “Biên bản kiểm nhận” làm cơ sở để xử lý và ghi sổ.
Trang4
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
1.2.1.3: Tài khoản và phương pháp phản ánh
*Tài khoản sử dụng: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư mua ngồi đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa được nhập kho, còn đang trên
đường vận chuyển (kể cả hàng còn đang sửa tại cảng, khi người bán hoặc đang chờ thủ
tục nhập kho).
Kết cấu và nội dung phản ánh về tài khoản này:
Bên Nợ :
Giá trị, vật tư, hàng hóa đang đi đường.
Bên Có:
Giá trị hàng hóa vật tư đang đi đường về nhập kho hoặc chuyển thẳng cho
khách hàng.
Số dư bên nợ :
Giá trị vật tư, hàng hóa đã mua đang đi đường cuối kỳ.
Ngồi tài khoản 152, kế tốn cịn phải sử dụng các tài khoản có liên quan như: 111,
112, 331, 133…
-
Tài khoản 156 “hàng hóa”
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp II là : 156.1 “Giá mua hàng hóa” và 156.2
“Chi phí mua hàng”
+ Tài khoản 156.1 “Giá mua hàng hóa”
Bên Nợ :
Trị giá mua vào nhập kho theo giá hoá đơn
Thuế nhập khẩu phải nộp
Trị giá hàng hóa gia cơng, chế biến lại nhập kho (gồm giá mua vào
+ chi phí gia cơng, chế biến).
Trị giá hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ:
Trị giá mua hàng tồn kho cuối kỳ.
+ Tài khoản 156.2 “Chi phí mua hàng”
Trang5
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Chi phí liên quan và hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên
quan trực tiếp đến q trình mua hàng như: chi phí bảo hiểm, tiền thuê kho, bãi, chi
phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản đưa hàng từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp. Các
khoản hao hụt tự nhiên (trong định mức) phát sinh trong quá trình mua hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh vào tài khoản này:
Bên Nợ :
Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan đến khối
lượng hàng hóa mua vào đã nhập kho trong kỳ.
Bên Có:
Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
Chi phí mua hàng liên quan đến hàng tồn kho cuối kỳ.
*Phương pháp phản ánh nghiệp vụ mua hàng:
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ 156.1 : Trị giá hàng mua theo hố đơn (Chưa có thuế GTGT)
Nợ 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 331 : Tổng giá thanh toán
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua bao
gồm cả thuế GTGT.
Đến cuối kỳ căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhưng hàng vẫn chưa nhập kho thì
kế tốn ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá mua theo hoá đơn
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 141, 112, 331: Tổng số tiền thanh tốn
Chi phí mua hàng hóa phát sinh được phản ánh:
Nợ TK 156 (156.2) : Theo giá chưa thuế
Nợ TK 133
: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 331: tổng số tiền thanh toán
Trang6
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa từ cơ sở sản xuất chịu thuế TTĐB của
cơ sở sản xuất để bán nội địa thì doanh nghiệp sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
theo một tỷ lệ nhất định.
*Tài khoản sử dụng: Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, mọi biến động của hàng tồn kho nói chung (hay hàng
hóa nói riêng) không phản ánh trên TK 156 mà giá trị của hàng hóa mua vào nhập kho
trong kỳ được theo dõi phản ánh trên TK 611 “Mua hàng”.
Tài khoản 611 “mua hàng”
Kết cấu và nội dung phản ánh vào TK 611 (611.2)
Bên Nợ:
-
Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ
-
Trị giá thực tế hàng gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ.
-
Trị giá thực tế hàng mua đi đường đầu kỳ.
-
Trị giá thực tế hàng mua vào trong kỳ, hoặc hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Bên Có:
-
Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
-
Kết chuyển trị giá thực tế hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ.
-
Kết chuyển trị giá thực tế hàng đi đường cuối kỳ.
-
Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ.
-
Số tiền được giảm giá về số hàng hóa đã mua khơng đúng hợp đồng đã ký.
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
Ngồi ra tài khoản này cịn có các tài khoản cấp 3 : 6112.1 “giá mua hàng hóa”
và 6112.2 “Chi phí mua hàng” và sử dụng thêm một số tài khoản như: 151, 156, 111,
112, 331.
* Phương pháp phản ánh:
(1) : Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển hàng hóa tồn kho đầu kỳ:
Nợ TK 6111 (6112)
Có TK 151
Có TK 156
Có TK 157
Trang7
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
(2) Trong kỳ phản ánh giá trị mua hàng (kể cả chi phí mua):
Nợ TK 611 : Trị giá mua theo hố đơn khơng có thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331 : Tổng gía thanh tốn
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp giá mua và
chi phí mua phản ánh vào Tk 611 bao gồm cả thuế GTGT.
(3) Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để kết chuyển giá trị hàng
hóa tồn cuối kỳ sang tài khoản 156.
Nợ Tk 156
Có Tk 611
-
Kết chuyển giá trị hàng mua đi đường cuối kỳ (căn cứ vào hoá đơn mua
hàng chưa về nhập kho), và hàng gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ).
Nợ TK 151, 157
Có Tk 611
(4) Số tiền được người bán giảm giá vì cung cấp hàng khơng đúng hợp
đồng:
Nợ 111, 112, 331
Có Tk 611
(5) Xác định giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632
Có Tk 611
1.2.2. Kế tốn nhập khẩu hàng hóa
Khi quyền sở hữu hàng hóa được giao cho nhà nhập khẩu và nhà nhập khẩu
phải có nghĩa vụ thanh tốn tiền hàng cho nhà xuất khẩu, thì lúc này kế tốn sẽ tiến
hành việc ghi chép hàng nhập khẩu. Việc ghi chép này cần phụ thuộc vào điều kiện
giao hàng và chuyên chở.
1.2.2.1: Nhập khẩu trực tiếp:
*Thủ tục, chứng từ sử dụng:
-
Xin giấy phép nhập khẩu
Trang8
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
-
Ký kết hợp đồng
-
Mở LC
-
Th phương tiện vận tải, mua bảo hiểm (tuỳ thuộc vào hợp đồng).
-
Nhận hàng hóa nhập khẩu.
-
Kiểm tra hàng hóa và hồn thành thủ tục hải quan.
-
Thanh tốn cho nhà cung cấp.
* Bộ hồ sơ chứng từ về nhập khẩu hàng hóa:
-
Hóa đơn thương mại.
-
Vận tải đơn.
-
Phiếu đóng gói.
-
Tờ kê chi tiết.
-
Hoá đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
-
Các chứng từ liên quan khác.
*Đối với hàng hóa nhập khẩu vẫn được hạch toán vào TK 156 như mua ở trong
nước. Tuy nhiên khoản thuế nhập khẩu cùng các chi phí phát sinh trong quá
trình mua hàng sẽ được tập hợp trên Tk 156 (156.2) sau đó tính tốn và phân bổ
cho từng mặt hàng.
* Tài khoản và phương pháp phản ánh:
(1)Ký quỹ mở LC
Nợ Tk 144
Có TK 112, 311
(2)Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan về phản ánh trị giá
hàng nhập khẩu:
Nợ Tk 156 (156.1) : Theo tỷ giá thực tế
Có TK 331 : Theo tỷ giá thực tế, hoặc hạch tốn
Có TK 413 (hay Nợ 413)
(3)Nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 333
Nợ TK 33312
Trang9
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Có TK 111, 112
(4)Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ Tk 156
Có TK 3333
(5)Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ
Nợ TK 133
Có TK 33312
(6)Chi phí phát sinh trong q trình nhập khẩu bao gồm: phí lưu kho, kiểm
dịch, bốc vác. ..
Nợ TK 156 (1562)
Có TK 111, 112, 141, 331
(7)Nếu hàng nhập khẩu về đến cảng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa làm xong
thủ tục hải quan để nhập kho:
Nợ Tk 152 : Theo tỷ giá thực tế
Có Tk 331 : Theo tỷ giá thực tế hoặc thanh tốn
Có Tk 413 (hoặc nợ 413)
Khi hàng về nhập kho :
Nợ Tk 156
Có Tk 151
-
Khơng qua kho mà bán trực tiếp cho khách hàng hoặc chuyển hàng
Nợ TK 157: Trị giá mua hàng nhập khẩu chuyển đi bán
Nợ Tk 632 : Giá vốn bán trực tiếp
Có Tk 151:
1.2.2.2:
Nhập khẩu uỷ thác:
Thủ tục, chứng từ sử dụng
-
Ký hợp đồng uỷ thác
-
Cùng bên uỷ thác làm thủ tục nhập khẩu.
-
Chịu các khoản chi phí (bốc dỡ, lưu kho…)
Trang10
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
-
Đóng thuế nhập khẩu.
-
Nhận hàng khi có thơng báo.
-
Trả hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác.
-
Cùng bên uỷ thác khiếu nại (nếu có).
*Chứng từ cần thiết cho việc hạch toán và thanh toán cho đơn vị nhận uỷ thác
xuất giao.
-
Hoá đơn GTGT thể hiện trị giá hàng hóa cùng khoản thuế nhập khẩu
và thuế GTGT hàng nhập khẩu.
-
Hố đơn GTGT về khoản phí uỷ thác phải thanh tốn.
Trường hợp doanh nghiệp có nhiều đơn vị nhận uỷ thác thì phải mở sổ
chi tiết TK 331 để theo dõi từng đơn vị nhận ủy thác.
*Tài khoản và phương pháp phản ánh:
(1) Chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác để thanh toán hộ tiền hàng:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 1112, 1122
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế thì chênh lệch tỷ giá được
phản ánh vào bên Nợ hoặc Có Tk 413.
(2) Phản ánh thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp do bên
nhận uỷ thác giao biên lai:
Nợ Tk 3333
Nợ TK 33312
Có Tk 338 (3388)
(3) Phản ánh trị giá mua hàng nhập khẩu được nhập kho:
Nợ TK 156 (1561): theo tỷ giá thực tế
Có Tk 138 (1388)
Có Tk 413 (hoặc Nợ 413)
(4) Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 156 (156.1)
Có TK 3333
Trang11
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
(5) : thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ
Nợ TK 133
Có TK 33312
(6) Phản ánh chi phí mua hàng nhập khẩu
Nợ TK: 156 (1562)
Có Tk 338 (3388)
(7) Khoản hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận uỷ thác:
Nợ Tk 156 (156.2)
Nợ TK 133
Có Tk 338 (3388)
(8) Thanh toán các khoản nợ cho bên nhận uỷ thác
Nợ Tk 338 (3388)
Có Tk 111, 112
Lưu ý: Việc nhập khẩu trực tiếp hoặc nhập khẩu uỷ thác có liên quan trực tiếp
đến thu chi các tài khoản phản ánh bằng tiền ngoại tệ thì phải ghi bên Nợ hoặc bên Có
Tk 007.
1.3. Kế tốn q trình bán hàng:
1.3.1. Kế toán bán hàng trong nước
1.3.1.1: Các phương thức bán hàng:
*Bán bn hàng hóa:
Bán bn hàng hóa là việc bán hàng với một số lượng lớn cho các đơn vị
thương mại hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Trong bán bn
hàng hóa thì có bán buôn tại qua kho và không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng).
Việc bán buôn qua kho nghĩa là hàng phải xuất từ kho của bên bán, lúc
này hàng có thể được giao trực tiếp cho bên mua tại kho, bên mua sẽ đến nhận hàng
trực tiếp tại kho, mọi tổn thất, chi phí vận chuyển sẽ do bên mua chịu hoặc hàng sẽ
được gửi đi cho người mua theo hợp đồng có nghĩa là bên bán dùng phương tiện của
mình hoặc thuê để chở hàng, mọi tổn thất do bên mua chịu.
Trang12
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Bán bn vận chuyển thẳng có nghĩa là hàng hóa được mua đi bán lại
ngay mà không qua nhập kho rồi mới xuất bán. Trong hình thức này có ít nhất 3 đối
tượng tham gia mua bán.
Nếu bên bán có tham gia thanh tốn. Khi đó doanh nghiệp mua hàng của nhà
cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện tự có hoặc th ngồi
lúc này quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc quyền của doanh nghiệp. Khi nào bên mua
nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
Trường hợp bên bán không tham gia thanh tốn thì trong trường hợp này kế
tốn chỉ theo dõi số hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới hàng cho nhà cung
cấp hoặc khách hàng.
*Bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ
chức kinh tế… họ mua về mang tính chất tiêu dùng, ở phương thức này giá trị và giá
trị sử dụng hàng hóa đã được thể hiện đầy đủ nó đã đi ngay vào lĩnh vực tiêu dùng.
Bán lẻ thường chủ yếu là bán thu tiền mặt và thời điểm tiêu thụ được xác định ngay
sau khi hàng được giao cho khách hàng. Hiện nay bán lẻ có thể thực hiện được các
hình thức sau:
Bán hàng thu tiền tập trung:
Đây là hình thức tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền.
Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách.
Ngồi hai hình thức trên, trong bán lẻ cịn có các hình thức khác như bán lẻ
tự phục vụ, bán hàng tự động…
1.3.1.2: Chứng từ và thủ tục; phương pháp hạch toán chi tiết:
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng mà sử dụng các chứng từ sau để
hạch toán:
-
Hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT
-
Phiếu xuất kho
-
Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
-
Báo cáo bán hàng.
-
Giấy nộp tiền bán hàng.
Trang13
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
-
Phiếu thu…
Phương pháp hạch tốn chi tiết:
Kế toán căn cứ vào chứng từ bán hàng phản ánh doanh thu chi tiết từng hoạt
động, đồng thời theo dõi công nợ cho từng khách hàng cụ thể. Cuối kỳ kết chuyển vào
sổ cái tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.1.3: Tài khoản sử dụng và phương pháp phản ánh:
Tài khoản sử dụng:
Tk 511 “Doanh thu bán hàng”
Bên Nợ:
-
Trị giá hàng bán bị trả lại
-
Khoản chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
-
Khoản giảm giá hàng bán.
-
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu thực tế.
-
Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
-
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch
vụ thực hiện trong kỳ.
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ và có thể chi tiết thành 4 tài khoản
cấp 2 từ TK 5111 đến TK 5114 để sử dụng cho từng loại hình khác nhau.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Bên Nợ :
-
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ
Bên Có:
-
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này khơng có số dư và có thể mở chi tiết theo từng mặt hàng.
Ngồi các tài khoản trên, thì hạch tốn kế tốn cịn sử dụng một
số tài khoản liên quan để phản ánh như TK: 111, 112, 131, 156, 157,
3331…
Trang14
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Phương pháp phản ánh:
Theo hình thức giao hàng trực tiếp:
(1) Ghi nhận doanh thu bán hàng:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131
Có Tk 511
Có TK 3331
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
(2) Phản ánh giá vốn hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có Tk 156 (156.1)
Theo phương thức chuyển hàng:
(1) Phản ánh trị giá hàng gởi đi bán:
Nợ TK 157
Có Tk 156 (156.1)
(2) Ghi nhận tổng giá thanh toán hàng bán:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ Tk 111, 112, 131
Có Tk 511
Có TK 3331
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131
Có Tk 511
(3) Phản ánh giá vốn hàng và tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có Tk 157
Trang15
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Bán lẻ hàng hóa:
Cuối ngày nhận được báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền kế toán sẽ ghi
nhận doanh thu bán hàng:
(1) Ghi nhận doanh thu:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ Tk 111, 112
Có TK 511
Có Tk 3331
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
(2) Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ Tk 632
Có Tk 156 (156.1)
1.3.2. Kế tốn nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu:
Xuất khẩu là bán hàng hóa hay dịch vụ ra nước ngoài dựa trên cơ sở hợp đồng
kinh tế đã ký kết. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất – nhập khẩu nên thời
điểm ghi chép chính xác việc hồn thành xuất khẩu là thời điểm hàng hóa đã được sắp
xếp lên phương tiện vận tải, hoàn thành thủ tục hải quan, và đã rời khỏi cảng, sân bay
quốc tế nước ta. Điều nay có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác kế tốn.
1.3.2.1: Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp:
Thủ tục, chứng từ sử dụng:
-
Hợp đồng kinh tế
-
Yêu cầu bên nhập khẩu mở L/C (nếu thanh tốn theo phương thức tín
dụng thư).
-
Xin giấy phép xuất khẩu lô hàng.
-
Thuê phương tiện vận tải (nếu hợp đồng quy định)
-
Lập hoá đơn thương mại và bảng kê chi tiết đóng gói.
-
Xin hố đơn lãnh sự.
Trang16
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
-
Xin giấy chứng nhận xuất xứ.
-
Làm thủ tục kiểm nghiệm, kiểm dịch và hải quan.
-
Giao nhận hàng hóa với tàu.
-
Mua bảo hiểm (nếu có)
Lập thủ tục thanh toán bao gồm các chứng từ:
-
Hợp đồng và phụ kiện hợp đồng.
-
Giấy báo có của ngân hàng về việc mở L/C
-
Hoá đơn thương mại.
-
Hối phiếu
-
Bảng kê chi tiết đóng gói.
-
Hố đơn lãnh sự.
-
Vận đơn.
-
Giấy chứng nhận xuất xứ.
-
Giấy chứng nhận phẩm chất, trọng lượng.
-
Giấy chứng nhận kiểm dịch vệ sinh.
-
Giấy chứng nhận thuyền trưởng.
Tài khoản và phương pháp phản ánh.
(3) Trị giá lô hàng mua đang đi đường
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua vào theo hoá đơn chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK : 111, 112, 331: Tổng giá trị thanh toán
(4) Trị giá lô hàng mua không về nhập kho mà được chuyển thẳng ra cảng
chờ làm thủ tục hải quan:
Nợ TK : 157
Có Tk 151
(5) Trị giá thực tế hàng mua xuất kho gởi đi xuất khẩu chờ làm thủ tục bốc
lên tàu:
Nợ TK 157
Có Tk 156 (1561)
Trang17
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
(6) Thuế xuất khẩu đã nộp:
Nợ TK 3333
Có TK 111, 112
(7) Doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ TK 1122: theo tỷ giá hạch tốn
Có Tk 511: Theo tỷ giá thực tế
Có TK 413 (Nợ 413) : chênh lệch tỷ giá
Nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ giá thực tế thì trong nghiệp vụ này khơng
phản ánh chênh lệch tỷ giá.
(8) Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511
Có TK 3333
(9) Kết chuyển trị giá vốn hàng mua:
Nợ TK 632
Có Tk 157
1.3.2.2: Kế tốn nghiệp vụ uỷ thác xuất khẩu:
Thủ tục, chứng từ sử dụng:
-
Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.
-
Cung cấp hàng mẫu và tài liệu liên quan đến hàng hóa đó cho đơn vị
nhận uỷ thác có thể chào hàng với khách hàng nước ngồi.
-
Chịu mọi chi phí cho đến khi hàng hóa ra cửa khẩu và được bốc lên
tàu.
-
Lập hoá đơn bán hàng và giao hàng cho đơn vị nhập uỷ thác.
-
Đóng thuế xuất khẩu và trả phí uỷ thác cho đơn vị nhận uỷ thác.
Tài khoản và phương pháp phản ánh:
Tại đơn vị uỷ thác xuất khẩu:
(1) Phản ánh trị giá hàng giao uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK 157
Trang18
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
CĨ TK 156
Có TK 151
Có TK 331 (trường hợp mua hàng và đem đi xuất khẩu
thẳng)
(2) Nhận tiền hàng và thanh tốn phí uỷ thác
Nợ Tk 641: Phí uỷ thác (theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 1112, 1122 (theo tỷ giá hạch tốn)
Có TK 511 : theo tỷ giá thực tế
Có TK 413 (hoặc nợ 413)
Nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ giá thực tế thì sẽ khơng có phản ánh chênh
lệch tỷ giá.
Đồng thời phải kết chuyển trị giá hàng đã tiêu thụ :
Nợ Tk 632
Có TK 157
(3) Nhận được biên lai nộp thuế xuất khẩu:
Nợ TK 3333
Có TK 3388
Đồng thời phản ánh thuế xuất phải nộp:
Nợ TK 511
Có Tk 3333
(4) Nhận được các chứng từ chi hộ của bên nhận uỷ thác về thủ tục phí,
tiền vận chuyển…
Nợ TK 641
Có TK 3388
(5) Thanh tốn các khoản chi phí khác liên quan đến q trình bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 1111, 1122
(6) Khi thanh toán các khoản nợ về thuế nộp hộ cũng như các khoản
khác đã được ghi sẽ ghi:
Trang19
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Nợ TK 3388
Có TK 1111, 1121
Lưu ý: Kế tốn nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa có liên quan đến ngoại tệ vì vậy
kế tốn phải đồng thời ghi bên Nợ TK 007 (hoặc Có TK 007) về số ngoại tệ đã thực
thu (hoặc thực chi).
Tại đơn vị uỷ thác:
(1) Khi nhận hàng về để xuất khẩu ghi bên Nợ TK 003 “hàng hóa nhận bán hộ,
nhận ký gởi”. Sau đó xuất hàng ghi bên có TK 003.
(2) Ghi nhận khoản tiền bán hàng do hàng đã được xuất giao cho khách hàng,
khoán hoa hồng được hưởng cũng như số tiền cịn lại thanh tốn cho bên uỷ
thác xuất:
Nợ TK 1122, 131 : Số tiền hàng thu được
Có TK 511: Khoản hoa hồng được hưởng
Có TK 3388 : Số tiền cịn phải thanh tốn cho bên uỷ thác.
Có TK 413 (hoặc Nợ TK 413) : nên có
1.4. Kế tốn chi phí mua hàng hóa:
1.4.1. Khái qt chi phí mua hàng và tiêu thức phân bổ chi phí
Chi phí mua hàng là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thu mua hàng hóa.
Do chi phí thu mua liên quan đến tồn bộ khối lượng hàng hóa trong kỳ và đầu
kỳ vì vậy cần phân bổ chi phí mua hàng cho lượng hàng đã bán ra trong kỳ và lượng
hàng còn lại cuối kỳ đế xác định đúng đắn trị giá vốn hàng xuất bán.
Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng theo tiêu thức nào là tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ.
Tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng thường được lựa chọn là:
-
Trị giá mua của hàng hóa.
-
Số lượng
-
Trọng lượng
-
Doanh số của hàng hóa…
Trang20
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Việc phân bổ được tính theo cơng thức sau:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hóa
đã được tiêu
thụ trong kỳ
=
Chi phí mua hàng liên
quan đến tồn kho đầu
kỳ
+
Chi phí
mua hàng
phát sinh
trong kỳ
Trị giá mua hàng hiện cịn của kỳ và hàng hóa đã
xuất bán xác định tiêu thụ trong kỳ.
x
Trị giá của hàng đã
xác định tiêu thụ
trong kỳ
Lưu ý: Hàng hóa hiện tồn cuối kỳ: hàng tồn kho (156.1), hàng gửi đi bán chưa
xác định tiêu thụ và hàng đã mua nhưng đang đi đường.
1.4.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
(1) Phản ánh chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 156 (156.2)
Nợ TK 133
Có Tk 111, 112, 331, 141
(2) Khi có phát sinh làm giảm chi phí:
Nợ TK 111, 113, 152
Có TK 156 (156.2)
(3) Cuối kỳ phân bổ chi phí mua hàng để xác định trị giá vốn hàng xuất bán
kỳ:
Nợ Tk 632
Có TK 156 (156.2)
1.5. Kế tốn hàng tồn kho:
1.5.1. Tại kho:
Thủ kho tiến hành việc ghi chép trên các thẻ kho từng lô hàng hoặc từng mặt
hàng.
Thẻ kho do phịng kế tốn lập và sau khi ghi đầy đủ các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu,
quy cách, đơn vị tính, mã số hàng hóa sẽ giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Trang21
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất không, ghi các cột
tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dịng, cuối ngày tính ra số tồn. Định
kỳ thủ kho sẽ lập báo cáo kho.
1.5.2. Tại quầy, cửa hàng:
Để quản lý được hàng hóa ở quầy hàng và xác định được lượng hàng bán ra
trong ngày, nhân viên bán hàng phải mở thẻ quầy hàng cho từng mặt hàng để ghi chép
hạch toán nghiệp vụ hàng ngày. Thẻ quầy hàng là cơ sở để lập báo cáo hàng bán sau
một ca (ngày).
Ngoài ra nhân viên bán hàng nhận hàng để bán và tính thành tiền theo giá bán
lẻ và chịu trách nhiệm về số tiền và số hàng. Cuối tháng tiến hành kiểm kê sổ hàng ở
quầy để đối chiếu. Theo phương pháp này nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng
và thanh toán. Phương pháp này chỉ nhằm giảm nhẹ cho việc ghi sổ của nhân viên bán
hàng, cịn tác dụng quản lý hàng hóa về số lượng của mỗi loại hàng tại quầy rất hạn
chế.
1.5.3. Tại phòng kế toán:
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 156 để theo dõi sổ hiện có và tình hình biến
động của hàng hóa trong kỳ.
Kế tốn chi tiết theo dõi từng loại hàng hóa lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu
hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
Kế toán chi tiết hàng tồn kho được tiến hành trên các sổ, thẻ chi tiết và bảng kê
nhập – xuất – tồn kho hàng hóa.
Trong thực tế, các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng phương pháp ghi
thẻ hoặc phương pháp sổ số dư để ghi chép.
1.6. Kế toán kết quả kinh doanh lưu chuyển hàng hóa:
1.6.1.
Nội dung và ngun tắc tính kết quả kinh doanh:
1.6.1.1.
Nội dung:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Kết quả được xác định bởi hiệu số của doanh
thu và thu nhập với chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện và được biểu
hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định.
Trang22
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Đối với một doanh nghiệp việc đánh giá kết quả hoạt động được xem xét trên
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ, bao gồm: hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Tuy nhiên, một doanh nghiệp thương mại chức năng và hoạt động chủ yếu là
kinh doanh hàng hóa, lợi nhuận thu được từ hoạt động này chi phối toàn bộ đời sống
của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
1.6.1.2.
Nguyên tắc tính kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động của cơng ty thương mại dựa trên ba yếu tố chính
-
Doanh thu bán hàng.
-
Giá vốn hàng bán.
-
Chi phí hoạt động
Cơng thức xác định:
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
=
Doanh thu
thuần từ tiêu
thụ hàng hóa
-
Giá vốn hàng
hóa tiêu thụ
-
Chi phí bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó:
Doanh thu
thuần về tiêu
thụ
=
Tổng doanh
thu thực tế
-
Giá vốn hàng
hóa tiêu thụ
-
Giảm giá
hàng bán
-
Thuế
TTĐB,
Thuế xuất
khẩu
Trang23
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
1.6.2. Tài khoản và phương pháp phản ánh:
Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau: TK 911, TK 421, TK632, TK 641, TK 642.
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Nợ:
-
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ
-
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
-
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
-
Lãi trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên Có:
-
Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
-
Thu nhập hoạt động tài chính.
-
Các khoản thu nhập bất thường.
-
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 khơng có số dự cuối kỳ.
TK 421 : “lợi nhuận chưa phân phối” TK có TK cấp 2
TK 421.1: “Lợi nhuận năm trước”.
TK 421.2 : “Lợi nhuận năm nay”
Bên Nợ :
-
Phân phối lợi nhuận
-
Lỗ của các hoạt động kinh doanh
Số dư có: phản sánh số lợi nhuận cịn lại chưa phân phối.
Số dư nợ: phản ánh số lãi chưa xử lý
Phương pháp phản ánh:
(1) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu thuần bán hàng sang TK 911
Nợ TK 511
Có TK 911
(2) Kết chuyển giá vốn đã tiêu thụ trong kỳ
Trang24
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Nợ TK 911
Có TK 632
(3) Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 641
(4) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642
(5) Xác định kết quả kinh doanh
Nếu doanh thu thuần cao hơn tổng giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp có lãi và khoản lãi được kết chuyển:
Nợ TK 911
Có TK 421 (4212)
và ngược lại nếu lỗ được kết chuyển:
Nợ TK 421 (421.2)
Có TK 911
Nói tóm lại với xu hướng hiện nay trong mọi lĩnh vực kinh doanh thì sự cạnh
tranh để tồn tại và phát triển là không thể tránh khỏi. Một doanh nghiệp thành cơng nó
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: khả năng nhận biết, sự nhạy cảm với thị trường, nắm
bắt được cơ hội, có chiến lược kinh doanh hợp lý.. Đối với những doanh nghiệp
thương mại ngoài những yếu tố trên, muốn tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường
thì địi hỏi phải có q trình thiết lập và vận hành một hệ thống lưu chuyển hàng hóa
sao cho có hiệu quả nhất.
Các doanh nghiệp thương mại đều có chức năng luân chuyển hàng hóa nhưng
nó tuỳ thuộc vào quy mô và nhu cầu hoạt động của đơn vị mà tổ chức hoạt động kinh
doanh cũng như tổ chức bộ máy kế toán riêng cho doanh nghiệp mình.
Trên cơ sở lý luận về kế tốn ln chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương
mại, cho ta một cái nhìn tổng quan để đi sâu vào thực tế tình hình ln
chuyển hàng hóa và cơng tác tổ chức kế tốn, kế tốn ln chuyển hàng hóa tại cơng ty
TNHH thương mại và dịch vụ Quỳnh Giao.
Trang25