Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tieu luan giải pháp xây dựng mô hình nông thôn mới ở thành phố tam điệp tỉnh ninh bình giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.22 KB, 28 trang )

GIảI PHáP XÂY DựNG MÔ HìNH NÔNG
THÔN MớI
ở THàNH PHố TAM ĐIệP TỉNH NINH BìNH
GIAI ĐOạN 2016 - 2020


MỤC LỤC
Trang
A.

MỞ ĐẦU

1

B.

NỘI DUNG

3

1.

Cơ sở lý luận của nội dung nghiên cứu

3

1.1.

Khái niệm nông thôn

3



1.2.

Xây dựng nông thôn mới

3

1.3.

Mục tiêu xây dựng nông thôn mới

4

1.4.

Đặc trưng của nông thôn mới

4

1.5.

Các tiêu chuẩn nông thôn mới

4

1.5.1

Tiêu chuẩn "Hộ nông thôn mới"

4


Tiêu chuẩn "xóm nơng thơn mới"

6

Tiêu chí "Xã nơng thơn mới"

7

1.6.

Ngun tắc xây dựng nông thôn mới

8

2.

Thực trạng xây dựng nông thơn mới ở thành phố Tam Điệp

8

.
1.5.2
.
1.5.3
.

tỉnh Ninh Bình
2.1.


Kết quả triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

9

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
2.1.1

Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý

9

Công tác tuyên truyền

10

Công tác đào tạo, tập huấn

10

Kết quả cụ thể xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015

11

.
2.1.2
.
2.1.3
.
2.2.


Công tác lập và thực hiện quy hoạch
2.2.1
.

Công tác lập và thực hiện quy hoạch

11


2.2.2

Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

11

Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

12

Về phát triển giáo dục, y tế, văn hố và bảo vệ mơi trường

13

2.2.5

Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và gìn giữ an

14

.


ninh, trật tự xã hội

2.2.6

Kết quả tổng hợp thực hiện theo Bộ tiêu chí Quốc gia về

.

nơng thơn mới

2.2.7

Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn

15

2.3.

Đánh giá chung

16

2.3.1

Ưu điểm

16

Hạn chế và nguyên nhân


17

2.4

Bài học kinh nghiệm

18

3.

Mục tiêu, giải pháp xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở thành

19

.
2.2.3
.
2.2.4
.

14

.

.
2.3.2
.

phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình

3.1

Mục tiêu

19

3.2

Giải pháp xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở thành phố Tam

19

Điệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020
4.

Đề xuất, kiến nghị

23

C.

KẾT LUẬN

24

D.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

25



1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài tiểu luận
Xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay là một chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm khơi dậy những tiềm năng to lớn của các
khu vực trong cả nước vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn.
Chương trình xây dựng nơng thơn mới là cuộc cách mạng, là cuộc
vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn xây dựng thôn, xã, gia đình
của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp,
cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh, trật tự tại
khu vực nông thôn được đảm bảo; cơ sở vật chất, hạ tầng giao thơng được
hồn thiện; thu nhập, đời sống vật chất tinh thần của người dân được nâng
cao. Đây là một chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng Cộng sản Việt Nam,
phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thuận với lòng dân. Cả hệ thống
chính trị đã tích cực, chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện chủ trương
xây dựng nông thơn mới. Bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình được hình
thành đồng bộ; nhiều cơ chế chính sách được ban hành có tác dụng thiết thực
và trở thành động lực thúc đẩy tiến độ triển khai.
Đối với thành phố Tam Điệp, trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo
của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền, sự phối kết hợp với Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể sự nỗ lực lao động của các tầng lớp nhân dân công tác
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố đã đạt được những kết quả
khá toàn diện, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội của thành phố.
Bộ mặt nơng thơn đã có sự thay đổi cơ bản. Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng
khá, cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển biến theo hướng tích

cực, sản lượng, chất lượng sản phẩm nơng nghiệp hàng năm đều tăng. Tuy
nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì thực trạng nơng thơn trên địa


2

bàn Tam Điệp vẫn còn tồn tại những hạn chế, yếu kém đó là: Sản xuất nơng
nghiệp chủ yếu với quy mô nhỏ, phân tán; việc chuyển đổi cơ cấu giống cây
trồng vật ni cịn chậm. Cơng tác quy hoạch, quản lý quy hoạch xây dựng
nơng thơn mới cịn nhiều yếu kém, hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn được đầu tư chưa đồng bộ. Đời sống, thu nhập của đại đa số người nơng
dân cịn thấp, nhiều lao động thiếu việc làm, chất lượng các dịch vụ y tế, giáo
dục nhiều khi còn chưa đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
Xuất phát từ tình hình trên, tôi chọn đề tài tiểu luận "Giải pháp xây
dựng mô hình nơng thơn mới ở thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2016 - 2020".
2. Mục đích
Tiểu luận nhằm đánh giá thực trạng việc xây dựng mơ hình nơng thơn
mới tại thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình thời gian qua, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hồn thiện mơ hình xây dựng nơng thơn mới giai đoạn
2016 - 2020.
3. Giới hạn
Tiểu luận đề cập đến thực trạng việc xây dựng mơ hình nơng thơn mới
tại thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình thời gian qua, đề xuất giải pháp xây
dựng mơ hình nơng thơn mới tại thành phố Tam Điệp giai đoạn 2016 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, kết hợp sưu tầm tài liệu, tiến hành phân tích, đánh
giá, đề xuất các giải pháp thực hiện.
5. Ý nghĩa thực tiễn
Nhằm khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện xây mơ hình nơng

thơn mới, giúp địa phương sớm hồn thiện mơ hình trong giai đoạn 2016 - 2020.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung tiểu luận
được chia làm 3 phần.


3

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của nội dung nghiên cứu
1.1. Khái niệm nông thôn
Với đặc trưng là nền văn hóa nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam,
thường gắn với những địa danh như làng, xóm, đó là một mơi trường kinh tế
sản xuất gắn với nghề trồng lúa nước, không gian sinh tồn, không gian xã hội
và cảnh quan, thiết chế văn hóa xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối
sống, cốt cách, bản lĩnh của người Việt Nam. Làng, xã là một cộng đồng địa
vực, cộng đồng cư trú có ranh giới lãnh thổ tự nhiên, hành chính được xác
định. Làng, xã là một đơn vị địa danh có ruộng, có nghề, có chợ... tạo thành
một khơng gian khép kín. Làng - xã là một cộng đồng tương đối độc lập về
phong tục tập quán, văn hóa, là đơn vị tự trị về chính trị. Trong lịch sử, làng
xã là đơn vị hành chính cơ sở. Làng - xã đã từng đóng vai trị rất quan trọng
đối với sự phát triển đất nước, là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa, ni
dưỡng hiền tài của đất nước trước các nguy cơ đồng hóa, nơ dịch.
Khái niệm nông thôn được đưa ra trong quy định tại Điều 1 Thông tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã".
1.2. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và là cuộc vận động để

cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng, chung sức xây dựng thơn, xã, gia
đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện; có nếp
sống văn hóa, mơi trường và an ninh được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nơng thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã


4

hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Giúp cho nơng dân có niềm tin
vững chắc vào sự nghiệp của Đảng, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp
đỡ nhau xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư góp phần xây dựng nơng thơn
phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
- Nhằm xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội ngày càng hoàn thiện, cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức
sản xuất tiên tiến.
- Gắn nông nghiệp, nông thôn với phát triển công nghiệp, dịch vụ và
du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị, theo quy hoạch; từng bước thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
1.4. Đặc trưng của nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 bao gồm các đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thôn được nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội

hiện đại, mơi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
1.5. Các tiêu chuẩn nông thôn mới
1.5.1. Tiêu chuẩn "Hộ nông thôn mới"
- Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương; tích cực tham gia các
phong trào thi đua của địa phương:


5

+ Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật
Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng;
+ Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội; vệ sinh mơi trường;
nếp sống văn hóa nơi cơng cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan
của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư;
+ Khơng vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc
hại; khơng mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và
phòng chống các loại tội phạm;
+ Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội
họp ở cộng đồng.
- Gia đình hịa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người
trong cộng đồng:
+ Vợ chồng bình đẳng, thương u giúp đỡ nhau tiến bộ. Khơng có
bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; sinh con đúng
quy định, cùng có trách nhiệm ni con khỏe, dạy con ngoan;

+ Gia đình nề nếp; ơng bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền;
giữ gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, đặc biệt là tiếng nói, chữ
viết, trang phục và phong tục tập qn tốt của dân tộc mình, tiếp thu có chọn
lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình;
+ Giữ gìn vệ sinh phịng bệnh; có trên 50% số người trong hộ có bảo
hiểm y tế;
+ Nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử dụng nước sạch; nhà
tắm, nhà vệ sinh và chuồng nuôi gia súc hợp vệ sinh, được chỉnh trang xây
dựng theo quy hoạch; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh,
thường xun luyện tập thể dục thể thao;
+ Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo; đồn kết
tương trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền


6

ơn đáp nghĩa, cuộc vận động "Ngày vì người nghèo" và các hoạt động nhân
đạo khác ở cộng đồng.
- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng
suất, chất lượng, hiệu quả:
+ Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu
học; người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn
định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trên 50% lao động trong hộ được
đào tạo nghề.
+ Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động "Xóa đói giảm
nghèo", năng động làm giàu chính đáng.
+ Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn
hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao.
- Sản xuất và xây dựng nơi ở phải theo quy hoạch.
1.5.2. Tiêu chuẩn "xóm nơng thơn mới"

- Có tối thiểu 70% số hộ đạt tiêu chuẩn "Hộ nông thôn mới".
- Thực hiện đúng theo quy hoạch của xã về hạ tầng, sản xuất, dân cư.
- Các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội đạt chuẩn (giao thông: trên
50% số đường trục thơn được cứng hóa đạt chuẩn; cơ bản đường ngõ, xóm
khơng lầy lội vào mùa mưa; 65% đường trục chính ra đồng được cứng hóa;
thủy lợi: hệ thống thủy lợi trên địa bàn đáp ứng cơ bản yêu cầu về sản xuất và
dân sinh; điện: trên 70% số hộ sử dụng điện an toàn, thường xuyên; cơ sở vật
chất trường học trên địa bàn đạt chuẩn; có nhà văn hóa, khu thể thao theo quy
định của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch; 60% nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây
dựng, khơng cịn nhà tạm.
- Về thu nhập: 90% số hộ có đời sống ổn định; Tỷ lệ hộ nghèo <5%.
- Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
- Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
+ Có hương ước cộng đồng và được thực hiện đầy đủ; các cơng trình
lịch sử, văn hóa, cảnh quan được tơn tạo, bảo vệ; thực hiện nếp sống văn


7

minh trong việc cưới, việc tang…; khơng có người mắc tệ nạn xã hội (nghiện
hút, cờ bạc, mại dâm, vận chuyển, tàng trữ, mua bán ma túy và các văn hóa
phẩm độc hại thuộc diện cấm lưu hành). Có phong trào giúp nhau giảm
nghèo, cải thiện, nâng cấp nơi ăn, ở phù hợp yêu cầu nông thôn mới.
+ 100% trẻ trong độ tuổi được đến trường; Phổ cập giáo dục Trung
học cơ sở; tổ chức tốt tuyên truyền giáo dục pháp luật; tỷ lệ lao động qua đào
tạo trên 50%.
+ Bảo hiểm y tế trên 50% số hộ; không xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thực
phẩm đông người; 100% trẻ em được tiêm chủng; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng nhỏ hơn 1,5%.
+ 60% hộ sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu, chuồng nuôi gia súc

hợp vệ sinh; khơng có hoạt động suy giảm mơi trường; nghĩa trang được quản
lý theo quy hoạch; rác thải, chất thải được thu gom xử lý thích hợp; đường
làng, ngõ xóm phong quang, sạch sẽ.
- Trong năm, Chi bộ và các tổ chức đoàn thể xếp loại khá trở lên;
khơng có các điểm nóng về an ninh trật tự xã hội; khơng có khiếu kiện đơng
người vượt cấp kéo dài.
1.5.3. Tiêu chí "Xã nơng thơn mới"
Gồm 19 tiêu chí trên 5 lĩnh vực được quy định tại Quyết định số
491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- 5 nhóm là: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội,
nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - mơi trường,
nhóm 5: Hệ thống chính trị.
- 19 tiêu chí là: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5:
Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư,
10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức
sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Mơi trường, 18: Hệ thống tổ
chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội.


8

1.6. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và
Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng nơng thơn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ
và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã
bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.

- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án
khác đang triển khai ở nơng thơn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh
mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp
dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp ủy Đảng,
chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động "Tồn dân xây dựng nơng
thơn mới" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trị chủ thể trong việc xây dựng
nơng thôn mới.
2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở thành phố Tam Điệp tỉnh
Ninh Bình
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020 ban hành tại Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010


9

của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 17/4/2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án xây dựng nơng thơn mới tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020. Trong các năm
qua, mặc dù cịn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự quyết tâm cao của
cả hệ thống chính trị, của chính quyền và Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp, thành phố Tam Điệp đã tập trung
chỉ đạo quyết liệt và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
2.1. Kết quả triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
2.1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý
Cấp ủy, chính quyền các cấp từ thành phố đến cơ sở đã tập trung chỉ
đạo, triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới đồng bộ tồn
diện, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, then chốt của cả hệ thống
chính trị các cấp và của tồn dân. Bộ máy lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều
hành thực hiện Chương trình từ cấp thành phố đến cấp xã, thơn thường xun
kiện tồn đảm bảo cho cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình thiết
thực, hiệu quả.
Cơng tác quán triệt và tổ chức tuyên truyền về các chủ trương chính
sách, các văn bản của Trung ương, tỉnh về xây dựng nơng thơn mới được triển
khai tích cực, sâu rộng. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương triển khai các nhiệm vụ trong xây dựng nông thơn mới; đồng thời
thường xun kiểm tra, đánh giá tình hình, tiến độ thực hiện nhất là đối với xã
điểm. Chỉ đạo các phịng ban chun mơn phân cơng cán bộ, công chức trực
tiếp phụ trách từng xã để kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã việc triển khai,
tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Trong 5 năm thành phố đã ban hành 295 văn bản các loại về xây dựng
nông thôn mới (nghị quyết, quyết định, kế hoạch, báo cáo, công văn hướng
dẫn, đôn đốc, chỉ đạo...).


10

2.1.2. Công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền, quán triệt về Chương trình xây dựng nơng thơn
mới đã được các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể triển khai sâu rộng đến mọi đối tượng, các tầng lớp nhân dân trong
thành phố với nhiều hình thức phong phú nhằm cung cấp đầy đủ thơng tin để
nhân dân hiểu được mục đích, nội dung, ý nghĩa về xây dựng nông thôn mới.

Tuyên truyền trên đài truyền thanh thành phố với 792 tin, 396 bài và trên 300
chuyên mục, trên đài phát thanh xã 158 tin bài; tuyên truyền trực quan bằng
187 khẩu hiệu tường, 138 pano và áp phích; tổ chức 117 buổi tuyên truyền
chuyên đề lồng ghép trong các hội nghị, các buổi sinh hoạt định kỳ hàng
tháng của các Hội, đoàn thể; Các chương trình tập huấn, Hội thi "Dân vận
khéo" trong xây dựng nông thôn mới…
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đồn thể các cấp làm tốt cơng tác
tun truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở; chủ động tích cực tham gia xây dựng nơng thơn mới. Đẩy
mạnh thực hiện, nâng cao chất lượng cuộc vận động "Toàn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" gắn với xây dựng nông thôn mới; đồng
thời đẩy mạnh phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới" gắn với cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh". Chú trọng công tác tổng kết, sơ kết, biểu dương khen thưởng những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng nông thôn mới.
Thông qua công tác tuyên truyền các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban
ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, hội quần chúng, cán bộ, đảng viên, các tầng
lớp nhân dân đã nhận thức đầy đủ sâu sắc hơn về vị trí, vai trị, mục tiêu, nhiệm
vụ, các giải pháp và các cơ chế, chính sách trong xây dựng nơng thơn mới.
2.1.3. Cơng tác đào tạo, tập huấn
Nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức
thành phố và công chức cấp xã, thành phố tham gia công tác xây dựng nông


11

thơn mới, hàng năm phối hợp với Văn phịng điều phối Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới tỉnh tổ chức các hội nghị tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới cho gần
300 lượt người. Tổ chức cho cán bộ, công chức thành phố và các xã tham

quan học tập mơ hình xây dựng nơng thơn mới tại các tỉnh Nam Định, Thái
Bình, Thanh Hóa.
2.2. Kết quả cụ thể xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
2.2.1. Công tác lập và thực hiện quy hoạch
Công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới được tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện theo đúng quy trình, quy định. Đồng thời
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh những bất cập trong
công tác quy hoạch, sử dụng đất đai, mua bán chuyển nhượng, xây dựng các
cơng trình vi phạm hành lang giao thơng, đất sản xuất nơng nghiệp. Đến nay
100% các xã đã hồn thành phê duyệt quy hoạch chung xây dựng nông thôn
mới, quy hoạch chi tiết về phát triển sản xuất và công khai quy hoạch bằng
bản đồ khổ lớn tại trung tâm xã, nhà văn hóa thơn
2.2.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân được coi là
nhiệm vụ quan trọng nhất trong xây dựng nông thôn mới. Để nâng cao chất
lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, thành phố đã chỉ đạo các xã phát huy
lợi thế so sánh của địa phương, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn. Tập trung chuyển đổi cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ,
chuyển đổi 430 ha diện tích lúa vụ mùa cho năng suất thấp sang ni trồng
thủy sản; trồng thử nghiệm và triển khai nhân rộng các mơ hình cho hiệu quả
kinh tế cao như chuối Tiêu hồng, hoa Ly, bưởi Diễn….; triển khai thực hiện
các chính sách hỗ trợ có hiệu quả theo Đề án 12/ĐA-UBND của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phát triển sản xuất vụ đơng, các chính sách hỗ trợ giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế


12

trang trại. Triển khai các mơ hình, dự án khuyến nơng trên địa bàn thành phố:
Mơ hình lúa mùa sớm; chăn ni gà theo hướng an tồn sinh học; ni cá rơ

đầu vng; cải tạo đàn bị, dê địa phương; xây dựng bể Bioga… Khuyến
khích các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả như: Hoạt động kinh doanh
dịch vụ của các hợp tác xã, phát triển các mô hình kinh tế trang trại, gia trại;
các nghề trồng hoa đào phai, chăm sóc cây cảnh, cây thế, trồng hoa, trồng chè
Ba Trại, ươm giống cây nông nghiệp... cho thu nhập khá. Đến nay thu nhập
bình quân của người dân đạt 24,8 triệu đồng/người/năm (tăng 12,7 triệu
đồng/người/năm so với năm 2011). Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 3.3%
(giảm 347 hộ so với năm 2011).
Nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh mỗi
năm thành phố tổ chức hơn 20 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về
cây, con giống, kỹ thuật sản xuất và chăm sóc lúa cho gần 1.500 lượt người
tham gia; tổ chức 19 lớp đào tạo nghề như: Trồng nấm, đính hạt cườm, chăn
ni gà, trồng cây cảnh… cho gần 875 lao động.
2.2.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
Cùng với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong xây dựng nông
thôn mới theo Đề án 06/ĐA-UBND ngày 04/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình, trên địa bàn thành phố đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của cư dân nông thôn được triển khai
thực hiện nghiêm túc, cùng với việc phát động mạnh mẽ phong trào xây dựng
nông thôn mới trong cộng đồng dân cư. Với phương châm "Nhà nước và nhân
dân cùng làm", hệ thống giao thông nông thôn không ngừng phát triển cả về
số lượng và chất lượng. Kết cấu hạ tầng nông thôn tại các xã có nhiều khởi
sắc. Kết quả qua 5 năm triển khai thực hiện:
- Bê tơng hóa 44,16 km đường giao thơng nơng thơn (trong đó: trục xã
5.86 km, đường trục thơn 21 km, đường trục xóm 17,4km), giải cấp phối 17,3 km
đường giao thông nội đồng.


13


- Kiên cố hóa 1,4 km kênh mương; cải tạo nâng cấp hồ Bống, hồn lỳ,
hồ Mang cá.
- Xây mới 20 phòng học, 4 nhà hiệu bộ; sửa chữa 10 phịng học và
một số cơng trình phụ trợ các trường.
- Xây mới 01 trạm y tế và nâng cấp, sửa chữa 2 trạm y tế xã.
- Xây mới 02 nhà văn hóa xã, 7 nhà văn hóa cấp thơn và nâng cấp, sửa
chữa 7 nhà văn hóa thơn.
- Xây mới 01 nhà máy nước sạch, 01 bãi chôn lấp rác thải và một số
cơng trình khác.
2.2.4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ mơi trường
- Giáo dục: 4/4 xã đạt tiêu chí về giáo dục. 11/11 trường học các cấp
trên địa bàn các xã đều đã đạt chuẩn quốc gia trong đó có 3 trường mầm non
và 1 trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ II. Hàng năm hệ thống
trường học được đầu tư nâng cấp, xây mới; trang thiết bị phục vụ giảng dạy,
học tập được đầu tư đồng bộ. Chất lượng giáo dục được nâng cao, công tác
chăm lo giáo dục mầm non được chú trọng quan tâm, củng cố vững chắc kết
quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở. Công tác đào
tạo nghề gắn với giải quyết việc làm theo ngành nghề đào tạo cho lao động ở
nông thôn được đẩy mạnh. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học
trung học phổ thông đạt 92,5%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 41,8%.
- Y tế: Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã triển khai đồng bộ các chương
trình chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt cơng tác vệ sinh phịng,
chống dịch bệnh và các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Công tác dân
số, kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh. 3/4 trạm y tế đạt tiêu chí quốc gia
về y tế xã (xã Đông Sơn), số người tham gia bảo hiểm ngày càng tăng; cơ sở
vật chất, chất lượng chăm sóc y tế cho người dân được nâng lên, góp phần
đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
- Văn hóa: Thành phố đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng nếp sống



14

văn minh, toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Đến nay 3/4 xã đạt
tiêu chí văn hóa (xã n Sơn có 60% tỷ lệ số thơn đạt tiêu chuẩn làng văn hóa).
- Mơi trường: Tăng cường cơng tác xử lý ô nhiễm môi trường, tổ chức
phát động các hoạt động bảo vệ và phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp. Xây
dựng nếp sống văn minh đô thị, 3/4 xã đã thực hiện công tác thu gom và xử lý
rác thải theo quy định (xã Quang Sơn còn 8 thôn chưa tổ chức thu gom rác thải).
2.2.5. Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và gìn giữ an ninh,
trật tự xã hội
Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh vừa là tiêu chí, vừa là động
lực trực tiếp để xây dựng thành công nông thôn mới. Trong những năm qua,
dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đồn thể
thành phố, các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở các xã đều được
củng cố, chất lượng hoạt động được nâng lên, góp phần tích cực vào việc thực
hiện các nhiệm vụ chính trị của thành phố trong đó có chương trình xây dựng
nơng thơn mới. Cơng tác đào tạo, quy hoạch, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ
được chú trọng. Trình độ, năng lực của cán bộ, cơng chức được nâng lên. Các
địa phương có nhiều giải pháp đề xây dựng Đảng bộ, chính quyền trong sạch
vững mạnh. Các tổ chức đoàn thể ở cơ sở đã đổi mới phương thức hoạt động,
tích cực vận động đồn viên, hội viên thực hiện hiệu quả các phong trào, góp
phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Giải quyết tốt đơn thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cơng dân, khơng để xuất hiện điểm nóng; tệ
nạn xã hội được kiềm chế và đẩy lùi, quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã
hội được giữ vững, người dân phấn khởi, tin tưởng và tích cực tham gia xây
dựng nông thôn mới.
2.2.6. Kết quả tổng hợp thực hiện theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng
thơn mới
Căn cứ Quyết định số 49/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết


15

định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới, kết quả đạt
được tiêu chí đến tháng 9/2015 của các xã trên địa bàn thành phố như sau:
- Xã Yên Bình đã đạt chuẩn nông thôn mới (tháng 8/2014).
- Xã Đông Sơn đạt 10/19 tiêu chí: Quy hoạch, điện, trường học, chợ,
bưu điện, tỷ lệ lao động có việc làm thường xun, hình thức tổ chức sản
xuất, văn hóa, giáo dục, an ninh trật tự xã hội. Cịn 9 tiêu chí chưa đạt: Giao
thơng, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, y tế,
môi trường, hệ thống tổ chức chính trị (cịn 1 cán bộ xã chưa đạt chuẩn về
chuyên môn).
- Xã Quang Sơn đạt 12/18 tiêu chí (đề nghị khơng thực hiện tiêu chí
thủy lợi): Quy hoạch, điện, trường học, chợ, bưu điện, nhà ở dân cư, tỷ lệ lao
động có việc làm thường xuyên, hộ nghèo, văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh
trật tự xã hội. Cịn 6 tiêu chí chưa đạt: Giao thơng, cơ sở vật chất văn hóa, thu
nhập, hình thức tổ chức sản xuất, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã
hội (cịn 2 cán bộ xã chưa đạt chuẩn về chuyên môn).
- Xã Yên Sơn đạt 11/19 tiêu chí: Quy hoạch, điện, trường học, chợ,
bưu điện, hình thức tổ chức sản xuất, nhà ở dân cư, tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên, y tế, giáo dục, an ninh trật tự xã hội. Còn 8 tiêu chí chưa đạt:
Giao thơng, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa, thu nhập, hộ nghèo, văn hóa, mơi
trường, hệ thống tổ chức chính trị (năm 2013, 2014 Đảng bộ, chính quyền xã
chưa đạt TSVM).
2.2.7. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
Tổng nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 2015 là 337.225,5 triệu đồng, trong đó:
- Vốn trực tiếp từ ngân sách nhà nước là 161.835,8 triệu đồng (vốn

trực tiếp từ Chương trình nơng thơn mới 13.980,1 triệu đồng; vốn lồng ghép
từ các chương trình, dự án: 147.855,7 triệu đồng).


16

- Vốn của doanh nghiệp: 90.208,1 triệu đồng
- Vốn tín dụng: 49.304,1 triệu đồng
- Nhân dân đóng góp: 33.502,5 triệu đồng
- Vốn huy động từ nguồn khác: 2.375 triệu đồng
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Ưu điểm
Sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn thành phố đã đạt được những kết quả khá
tồn diện, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội của thành phố. Bộ
mặt nơng thơn đã có sự thay đổi cơ bản. Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng
khá, cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển biến theo hướng tích
cực, sản lượng, chất lượng sản phẩm nông nghiệp hàng năm đều tăng. Giá trị
sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 68 triệu đồng/ha. Kinh tế nông thôn
chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, một số nghề như mộc, nề,
trồng đào phai, cây cảnh tiếp tục phát triển. Khu công nghiệp thành phố thu
hút nhiều lao động nông thôn vào làm việc góp phần quan trọng trong chuyển
dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, tăng thu nhập cho lao động nông thôn,
giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 3,3%. Việc đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu
hạ tầng nông thôn được quan tâm, nơng dân đã nhận thức rõ vai trị chủ thể
của mình trong xây dựng nơng thơn mới nên đã tự nguyện góp cơng sức, trí
tuệ, tiền của, hiến đất xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân ngày càng nâng cao. Cấp
ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội của các xã

được củng cố và phát triển. An ninh chính trị, an ninh nông thôn tiếp tục được
giữ vững, nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý điều hành của chính quyền cơ sở.


17

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
- Việc triển khai thực hiện các nội dung trọng tâm về xây dựng nơng
thơn mới ở các xã cịn hạn chế; một số mục tiêu, kế hoạch xây dựng nông
thôn mới đề ra nhưng chưa đảm bảo nguồn lực, chưa có nhiều giải pháp hay,
sáng tạo trong tổ chức thực hiện.
- Tập quán sản xuất nhỏ và lạc hậu vẫn còn tồn tại. Việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi để nâng cao thu nhập cịn hạn chế. Cịn có đơn vị, cán
bộ, nơng dân có tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn chưa đồng bộ. Việc đầu tư
của doanh nghiệp vào lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn cịn hạn chế. Tiến độ
triển khai một số cơng trình, dự án đầu tư phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh
hoạt ở nơng thơn cịn chậm.
- Trong quá trình triển khai thực hiện một số chính sách chưa thật sự
phù hợp, mức hỗ trợ thấp so với thực tế đầu tư như: Chính sách về hỗ trợ đường
giao thơng nơng thơn, nhà văn hóa thơn, dồn điền, đổi thửa; chính sách hỗ trợ
phát triển kinh tế trang trại; chính sách trong thu gom rác thải, chính sách hỗ
trợ cơ sở sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp, mua giống sản xuất cây vụ đông...
- Việc thực hiện chế độ báo cáo ở một số đơn vị chưa kịp thời, chất
lượng hạn chế (báo cáo thường gửi chậm, không đủ bảng biểu, chỉ tiêu, số
liệu thiếu thống nhất) gây khó khăn cho việc tổng hợp báo cáo của Ủy ban
nhân dân thành phố.
- Một số cán bộ, công chức cơ sở chưa phát huy được năng lực chuyên

môn, chưa đáp ứng yêu cầu về xây dựng nông thôn mới.
b. Nguyên nhân hạn chế
- Xây dựng nông thôn mới là một chương trình lớn, với nhiều mục
tiêu đề ra là rất cao; một số văn bản hướng dẫn ban hành chậm, thiếu đồng bộ,
gây lúng túng cho địa phương trong thực hiện Chương trình.


18

- Nguồn lực để thực hiện Chương trình cịn hạn chế, nhất là hỗ trợ đầu
tư từ ngân sách nhà nước.
- Một số cấp ủy, chính quyền chưa xác định rõ tiềm năng, lợi thế, khó
khăn, thách thức của địa phương; việc quy hoạch chi tiết một số nơi chưa sát
với thực tế; trình độ của một số cán bộ cấp cơ sở còn hạn chế.
- Một số xã chỉ chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng, chưa quan tâm đầu
tư phát triển sản xuất. Hộ nơng dân cịn lúng túng trong việc lựa chọn xây
dựng mơ hình có hiệu quả.
- Một số cán bộ và một bộ phận người dân nông thôn chưa xác định
rõ xây dựng nông thơn mới là trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, cịn mang tư
tưởng trông chờ ỷ lại, chưa nhận thức đúng về quan điểm: "Nhà nước và
nhân dân cùng làm", vai trị trách nhiệm của người hưởng lợi trong xây dựng
nơng thơn mới.
2.4. Bài học kinh nghiệm
- Phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp Đảng ủy, chính quyền,
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong quá trình triển khai thực hiện.
- Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để cán bộ,
đảng viên và các tầng lớp nhân dân nhận thức đầy đủ, sâu sắc tầm quan
trọng, ý nghĩa, nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới.
- Tập trung đầu tư nguồn lực cho phát triển nông thôn, chú trọng ứng

dụng khoa học công nghệ, tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng
suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp, tạo sự cạnh tranh trên thị trường.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ cơ sở; cơ chế "dân biết, dân
bàn, dân làm, dân hưởng thụ", tạo sự đồng thuận xã hội, tinh thần quyết tâm
của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Chú trọng phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân trong xây dựng nông thôn mới.


19

3. Mục tiêu, giải pháp xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở thành
phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình
3.1. Mục tiêu
Tiếp tục nỗ lực phấn đấu thực hiện xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn thành phố có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ; môi trường sinh thái đựợc bảo vệ; an ninh
trật tự được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao.
Mục tiêu cụ thể:
- Năm 2017: Xã Quang Sơn đạt xã nông thôn mới (phấn đấu cuối năm
2016 hồn thành).
- Năm 2018: Xã Đơng Sơn và xã Yên Sơn đạt xã nông thôn mới.
Thành phố Tam Điệp hồn thành xây dựng nơng thơn mới.
3.2. Giải pháp xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở thành phố Tam
Điệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020
Một là, tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành.
Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính
quyền trong thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nơng thơn mới. Chính

quyền triển khai thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật chặt chẽ hiệu quả.
Mỗi đồn thể đảm nhận một số tiêu chí hoặc chỉ tiêu phù hợp với tơn chỉ, mục
đích để vận động hội viên thực hiện có kết quả cụ thể.
Tiếp tục rà sốt, nghiên cứu, đề xuất và kiện tồn bổ sung các thành
viên Ban chỉ đạo, các Tiểu ban và thành viên xây dựng nông thôn mới ở cấp
cấp thành phố, cấp xã, đảm bảo cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong thực hiện
phong trào xây dựng nông thơn mới, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố.


20

Ban chỉ đạo các địa phương cần giao nhiệm vụ cho các đồn thể chính
trị tham gia xây dựng nơng thơn mới theo hướng mỗi đồn thể được giao và
chịu trách nhiệm về "Sản phẩm cuối cùng" gắn với địa bàn được phân cơng
phụ trách.
Có kế hoạch hoạt động, phân công cụ thể, thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện ở các xã. Tăng cường sự giám sát của các cấp ủy và hội
đồng nhân dân trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Kết
quả xây dựng nông thôn mới phải đưa vào tiêu chuẩn, các xã có nỗ lực đạt
nhiều tiêu chí và thực hiện khen thưởng xứng đáng cho nơi làm tốt.
Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng
lớp nhân dân và sự quan tâm của toàn xã hội.
Các cấp, các ngành, các địa phương cần tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục qua đó làm cho cán bộ, đảng viên, nhân dân thấy được mục
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình xây dựng nơng thơn mới: Xây
dựng nơng thơn mới là giải pháp chủ yếu, quan trọng có tính chiến lược nhằm
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn. Nội
dung tuyên truyền, giáo dục toàn diện song cần tập trung vào mục tiêu, nội

dung và những tiêu chí xây dựng nơng thơn mới gắn với đặc điểm, điều kiện
của từng địa phương cụ thể. Đây là cơ sở để khơi dậy và phát huy sức mạnh
của nhân dân. Công tác giáo dục cần hướng đến làm cho mỗi người dân nhận
thấy rõ vai trị, trách nhiệm và quyền lợi của mình trong xây dựng nơng thơn
mới; mục đích của Chương trình xây dựng nông thôn mới là phục vụ cho
nhân dân, là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân vì vậy ở các cấp cần thực
hiện tốt phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
Ba là, tiếp tục tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua "Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới" đến các cấp, các ngành, các tầng lớp
nhân dân một cách thiết thực; lồng ghép nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
trong các hoạt động công tác, đời sống của người dân.


21

Bốn là, làm tốt công tác đào tạo, tập huấn cán bộ nông thôn mới
Phối hợp với các Sở, ngành chức năng có liên quan tổ chức các lớp
tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ cấp thành phố, cấp xã, cấp thôn làm
công tác xây dựng nông thôn mới.
Tổ chức các lớp đào tạo nghề cho nông dân.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đảng, chính quyền, đồn thể về lý luận
chính trị, chun mơn, đáp ứng được năng lực, u cầu, nhiệm vụ cơng tác.
Tích cực huy động có hiệu quả mọi nguồn lực trên cơ sở phát huy sức
mạnh tổng hợp trong xây dựng nông thôn mới
Cần phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức
đoàn thể xã hội, các lực lượng qua đó tích cực huy động mọi nguồn lực để
thực hiện xây dựng nông thôn mới. Coi trọng việc lồng ghép nguồn vốn thuộc
Chương trình xây dựng nơng thơn mới với nguồn vốn từ các chương trình, dự
án khác trên cùng địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tự nguyện ủng hộ và tham

gia xây dựng các cơng trình nơng thơn mới trên địa bàn thơn, xã. Coi trọng
công tác quản lý, giám sát gắn với thực hiện tốt phương châm "dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra" trong sử dụng các nguồn lực xây dựng nông thôn
mới, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tránh mọi biểu hiện tiêu cực, lãng phí trong
xây dựng nơng thôn mới.
Năm là, tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
Chú trọng thực hiện nội dung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập
của dân cư nơng thơn, xóa đói, giảm nghèo gắn với việc thực hiện chủ trương
tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững trên địa bàn. Ưu tiên nghiên cứu và chuyển giao khoa học cơng nghệ,
xây dựng mơ hình nơng nghiệp cơng nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến để nâng cao
chất lượng sản xuất nơng nghiệp. Mỗi thơn, xã xây dựng ít nhất một mơ hình
sản xuất nơng nghiệp hàng hóa tập trung, hướng vào cây, con phù hợp, nghề


22

lợi thế có triển vọng, quy hoạch cụ thể, bố trí nguồn lực chỉ đạo xây dựng mơ
hình, đào tạo nhân lực, xây dựng hạ tầng cần thiết, hướng dẫn và hỗ trợ nhân
dân thực hiện.
Tiếp tục hoàn việc thực hiện dồn điền, đổi thửa đáp ứng yêu cầu về
các vùng sản xuất phù hợp với quy hoạch.
Thúc đẩy mạnh mẽ việc liên kết, hợp tác, hình thành các mơ hình tổ
chức phù hợp yêu cầu, điều kiện cụ thể, hình thành chuỗi sản xuất tiên tiến để
giảm chi phí, hạ giá thành, tăng giá trị. Tăng cường rà soát, điều chỉnh bổ
sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp phù hợp trong điều kiện hội nhập quốc
tế. Quy hoạch nông thơn mới cần chú trọng đến tính liên kết, bảo đảm sự
thống nhất với quy hoạch xây dựng liên vùng và các quy hoạch chuyên ngành
khác để phát triển và khai thác đồng bộ kết cấu hạ tầng đáp ứng sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa.

Có chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn,
phát triển sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, chú
trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp sử dụng nhiều lao động
nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn. Huy động các nguồn
vốn tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nơng thơn; nâng cấp các
cơng trình hiện có, sớm đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu trên địa bàn các xã.
Sáu là, phát triển văn hóa - xã hội - môi trường.
Tập trung vận động, hướng dẫn, tổ chức cho mỗi hộ dân đều tham gia
tự cải tạo nơi ăn, ở văn minh, hợp vệ sinh. Sửa sang tường rào, cổng ngõ, cải
tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có thu nhập. Đầu tư cải tạo nâng cấp hệ
thống tiêu thoát nước khu dân cư. Mỗi xã đều có đội vệ sinh mơi trường (thu
gom rác thải, trồng cây xanh nơi công cộng…).
Quan tâm đúng mức tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân thực hiện
các nội dung về phát triển văn hóa xã hội, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự
ở nông thôn. Tích cực hỗ trợ các xã đạt chuẩn quốc gia về giáo dục, y tế, văn


×