Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

66 QUẢN lý CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.49 KB, 88 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

NGUYỄN ĐỨC THẮNG
LỚP: CQ55/01.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO GIÁO DỤC TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành : Quản lý tài chính cơng
Mã số

: 01

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Lan Anh

Hà Nội - 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung
thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác



giả

luận

văn

tốt

nghiệp

Nguyễn Đức Thắng

SV: Nguyễn Đức Thắng

1

Lớp: CQ55/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..........................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................v
MỞ ĐẦU....................................................................................1

Chương 1:.................................................................................5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC............................................5
1.1 LÝ LUẬN

CHI THƯỜNG XUYÊN

NSNN

CHO GIÁO DỤC...............5

1.1.1.........................................Khái quát chung về giáo dục
5
1.1.2......Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi thường xuyên
NSNN cho GD......................................................................7
1.1.3............Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
8
1.2

LÝ LUẬN VỀ

QUẢN

LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN

NSNN

CHO GIÁO DỤC

11

1.2.1.....Những nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục......................................................................11
1.2.2......Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục 12
Chương 2:...............................................................................17
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO GIÁO DỤC TẠI HUYỆN YÊN LẬP...........................17
2.1

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,

KT-XH,

TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ BỘ MÁY

QUẢN LÝ CHI TX NSNN CHO GD TẠI HUYỆN

SV: Nguyễn Đức Thắng

2

YÊN LẬP........................17
Lớp: CQ55/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.1....................................................Điều kiện TN, KT - XH

17
2.1.2. Mơ hình, bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục tại Huyện Yên Lập...............................................20
2.1.3...........................Tình hình giáo dục tại huyện Yên Lập
20
2.2 THỰC
TẠI

TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN

NSNN

CHO GIÁO DỤC

HUYỆN YÊN LẬP..................................................................23

2.2.1.......Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
31
2.2.2. .Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục 34
2.2.3........Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
37
2.3 ĐÁNH

GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN

CHO GIÁO DỤC TẠI

HUYỆN YÊN LẬP.............................................41


2.3.1.................................................Về những mặt đạt được
41
2.3.2.....................................Điểm hạn chế và nguyên nhân
43
Chương 3:...............................................................................47
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO GIÁO DỤC TẠI HUYỆN YÊN LẬP...........................47
3.1. MỤC
XUYÊN

TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG

NSNN

3.2. GIẢI

CHO GIÁO DỤC TẠI

HUYỆN YÊN LẬP.........................47

PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN

GIÁO DỤC TẠI

NSNN

CHO

HUYỆN YÊN LẬP....................................................48


SV: Nguyễn Đức Thắng

3

Lớp: CQ55/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2.1 Lập dự tốn ngân sách.............................................48
3.2.2 Chấp hành dự toán ngân sách.................................49
3.2.3 Quyết toán ngân sách..............................................49
3.3 KIẾN NGHỊ........................................................................52
KẾT LUẬN................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................vi
PHỤ LỤC.................................................................................viii

SV: Nguyễn Đức Thắng

4

Lớp: CQ55/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

GD&ĐT

: Giáo dục- Đào tạo

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

GD

: Giáo dục

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT-XH


: Kinh tế xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TH
THCS
TSCĐ

: Tiểu học
: Trung học cơ sở
: Tài sản cố định

TC-KH

: Tài chính- Kế hoạch

UBND

: Ủy ban nhân dân

SNGD

: Sự nghiệp giáo dục

SV: Nguyễn Đức Thắng

5


Lớp: CQ55/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô giáo dục trên địa bàn huyện Yên Lập.......21
Bảng 2.2: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục theo
nội dung chi tại huyện Yên Lập..............................................25
Bảng 2.3: Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục tại huyện Yên
Lập trong gia đoạn 2018-2020...............................................33
Bảng 2.4: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục tại
huyện Yên Lập........................................................................35

SV: Nguyễn Đức Thắng

6

Lớp: CQ55/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

1.


Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước có vai trị quan

trọng đối với sự tồn tại và đảm bảo thực hiện chức năng cũng
như phát huy vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường. Chính vì vậy, việc quản lý một cách hiệu quả chi
thường xuyên NSNN từ Trung ương đến địa phương là vấn đề
có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của nền
kinh tế.
Ngày nay, Việt Nam ngày một phát triển về cả kinh tế và
xã hội, giáo dục đóng vai trị rất quan trọng trong việc giữ gìn
và phát triển cũng như quảng bá nền văn minh Việt Nam ra
thế giới. Giáo dục chính là nền tảng văn hóa, hình thành nhân
phẩm, nhân cách và ý thức của con người trong xã hội. Nhân
tố quyết định thắng lợi cơng cuộc cách mạng khoa học cơng
nghệ chính là trí tuệ con người, nên giáo dục và đào tạo được
coi là nhân tố quan trọng trong sự thành bại của mỗi quốc gia
và thị trường quốc tế và sự thành cơng của mỗi người. Vì vậy,
giáo dục nhà trường trong hệ thống giáo dục ln giữ vai trị
nịng cốt trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Hiểu rõ về điều
này, Nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu,
ln có chính sách, chế độ ưu tiên mọi nguồn lực đầu tư cho
sự phát triển giáo dục và đào tạo.
Hòa trong bối cảnh chung của đất nước, những năm qua
huyện Yên Lập cũng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về
kinh tế - xã hội. Qua nhiều năm thực hiện Luật Ngân sách, cân
đối ngân sách của huyện Yên Lập ngày càng vững chắc,
SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02


1

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nguồn thu ngân sách tăng qua từng năm, không những đảm
bảo được yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước
(QLNN), sự nghiệp kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc
phòng mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển và an
sinh xã hội. Nắm bắt được điều này, trong những năm qua
ngành giáo dục đào tạo tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện Yên
Lập nói riêng đã không ngừng thi đua, phấn đấu cho sự phát
triển của sự nghiệp trồng người, góp phần cho sự phát triển
của đất nước.
Cùng với những kết quả đạt được, quản lý chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục tại huyện Yên Lập vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế như: chất lượng lập dự toán chưa cao, quản
lý chấp hành dự tốn chi có chỗ cịn chưa nghiêm, thanh tra,
kiểm tra tài chính cịn chưa thực sự hiệu quả... Bên cạnh đó,
trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của
nước ta hiện nay và nhất là tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đến mọi quốc gia, lĩnh vực… đòi hỏi
việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo
dục tại Việt Nam nói chung, tại huyện Yên Lập nói riêng cần
có nhiều thay đổi, cập nhật để phù hợp với tình hình mới.

Từ những căn cứ trên đây cho thấy, việc nghiên cứu đề tài
về quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục tại huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Với
yêu cầu đặt ra là cần phải nghiên cứu những vấn đề mới phù
hợp với điều kiện đặc thù của huyện để tìm ra những giải
pháp hồn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho giáo dục có hiệu quả hơn.
SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

2

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp
2.

Học viện Tài chính

Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý chi

thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo duc tại huyện Yên
Lập
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu:
Lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN


cho giáo dục ở huyện Yên Lập
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp
huyện cho giáo dục theo 3 cấp: mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở.
- Về không gian: huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Giai đoạn 2018-2020.
4.

Phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn

Phương pháp thu thập thông tin:
Là q trình xác định nhu cầu thơng tin, tìm nguồn thông
tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu cầu nhằm đáp ứng
mục tiêu đã được định trước. Thu thập tất cả các thơng tin, tài
liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu cụ thể:
- Thu thập có thể tìm kiếm từ các nguồn, kênh thơng tin
khác nhau như: Tìm kiếm các văn bản, quy định về quản lý tài
chính cho lĩnh vực giáo dục của thành huyện; các số liệu về
dự toán, quyết toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
trong 3 năm 2018-2020.
- Phỏng vấn trực tiếp: Chủ động tìm hiểu, phỏng vấn trực
tiếp các bộ phịng Tài chính – Kế hoạch huyện, nêu ra các vấn
SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

3

Lớp:



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đề cịn vướng mắc về đề tài nghiên cứu trong quá trình thực
tập, từ đó có thêm thơng tin cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phân tích thơng tin:
Từ những thơng tin đã thu thập được, tiến hành xử lý
thơng tin, từ đó tiến hành phân tích cụ thể, chi tiết để có thể
nhìn nhận, đanh giá khách quan nhất về đề tài đang nghiên
cứu:
- Xử lý thơng tin là q trình đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý,
biên tập thơng tin theo mục đích, yêu cầu xác định. Đây là
công việc bắt buộc nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sử
dụng thông tin, tránh sự q tải, nhiễu thơng tin. Bên cạnh đó
là việc sắp xếp, phân tích các dữ liệu có được theo yêu cầu,
tiêu chí cụ thể một cách khoa học, chính xác, khách quan
nhằm cung cấp những cơ sở để xem xét, giải quyết một vấn
đề.
- Khi thông tin thu thập được đã được xử lý sẽ đi sâu
phân tích cụ thể, từ đó tìm ra những ngun nhân, rút ra được
kết luận để rút ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế của đơn vị.
Phương pháp đối chiếu – so sánh:
So sánh số liệu dự toán và quyết toán trong 3 năm
2018-2020.
5.


Kết cấu của luận văn
Chương 1: Lý luận chung về quản lý chi thường xuyên

ngân sách nhà nước cho giáo dục
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cho giáo dục tại huyện Yên Lập
Chương 3: Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cho giáo dục tại huyện Yên Lập
SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

4

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

Học viện Tài chính

5

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính
Chương 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC
1 LÝ LUẬN CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC
2 Khái quát chung về giáo dục
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm của giáo
dục. Theo quan điểm khoa học thì Giáo dục là quá trình được
tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi và biến đổi
nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả người dạy cùng
người học theo hướng tích cực. Hoặc hiểu theo nghĩa chung
thì giáo dục là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng
được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua
giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu.
Giáo dục là hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm
truyền cho lớp người mới những tri thức về tự nhiên và xã hội,
về tư duy để họ có thể tham gia vào hoạt động sản xuất và
đời sống xã hội. Giáo dục có nghĩa là bày, chỉ cho ai đó một
điều gì và mong muốn người đó trở thành người hữu dụng cho
đời. Giáo dục là nền tảng văn hóa, là cơ sở hình thành nhân
cách và nâng cao ý thức của mỗi con người trong xã hội. Có
thể nói giáo dục là quá trình bồi dưỡng, nâng đỡ sự trưởng
thành về nhận thức của con người, tạo ra những con người có
đầy đủ kiến thức, năng lực hành vi, có khả năng sáng tạo.
Ngay từ những lúc còn tiến hành sản xuất theo những
phương pháp giản đơn, cổ xưa nhất, con người đã có ý thức
phải tích luỹ và truyền dạy kinh nghiệm lao động, nghĩa là đã
nảy sinh những nhu cầu về hoạt động giáo dục. Còn trong xã
SV: Nguyễn Đức Thắng

CQ55/01.02

6

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hội ngày nay, khi thời đại thơng tin, tri thức tràn ngập tồn
cầu thì nhu cầu về giáo dục đào tạo càng trở nên quan trọng
hơn nữa, hoạt động giáo dục được diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi,
trong nhà trường cũng như ngoài xã hội.
Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thành một yếu tố cơ bản
thúc đẩy sự phát triển thông qua việc thực hiện các chức
năng xã hội của nó. Đó chính là những tác động tích cực của
giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã hội và tạo ra sự
phát triển cho xã hội.
Ngày nay, giáo dục được tổ chức thành một hệ thống
hoàn chỉnh, với những cấp bậc và chương trình giảng dạy
khác nhau.
Ở nước ta theo luật giáo dục thì hệ thống giáo dục quốc
dân bao gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thơng có tiểu học, trung hoc cơ sở và
trung học phổ thông.
- Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề.

- Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là
giáo dục đại học) đào tạo trình độ là trình độ cao đẳng, trình
độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
Nội dung hoạt động trong lĩnh vực GD-ĐT hiện nay rất đa
dạng và toàn diện, ở nhiều cấp bậc ngành học với nhiều lĩnh
vực khác nhau để nhằm mục tiêu đào tạo con người có đạo
đức, có tri thức, có sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc, hình thành và bồi dưỡng
SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

7

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục có vai trị rất quan trọng đối với mỗi con người,
có thể nói làm nên sự tiến bộ, tiến hóa của lồi người so với
các lồi động vật khác. Có giáo dục, con người sẽ có trí tuệ,
có thể học những kiến thức, kỹ năng để làm tốt một việc nào
đó. Giáo dục khơng chỉ giúp tạo ra một con người mà cịn góp
phần đổi mới xã hội thơng qua những hoạt động, suy nghĩ của
các cá nhân trong đó. Tóm lại, giáo dục giúp con người có thể
hịa nhập vào cộng đồng thông qua các mỗi quan hệ, hoạt

động của bản thân, qua cơng việc làm. Với giáo dục của mình,
con người có khả năng giải quyết vấn đề, có kiến thức về
khoa học – xã hội để thích ứng với hồn cảnh tự nhiên và xã
hội tốt nhất. Vì vậy trên hết vấn đề giáo dục con người có vai
trị rất lớn và ngày càng được coi trọng.
Vai trò của giáo dục trong sự phát triển kinh tế xã hội
hiện nay
Giáo dục đào tạo được chia làm hai loại: Giáo dục phổ
thơng và đào tạo Đại học, Cao đẳng.
Trong đó giáo dục phổ thông được quản lý bởi các địa
phương.
Giáo dục phổ thông lại được chia làm bốn cấp bậc:
- Mầm non
- Tiểu học
- Trung học cơ sở
- Trung học phổ thông

SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

8

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ở đây 3 cấp Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở được

quản lý bởi cấp Huyện. Cịn cấp trung học phổ thơng quản lý
bởi cấp Tỉnh
Với vị trí quốc sách hàng đầu, giáo dục có vai trị là nền
tảng, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhận
thấy tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc nên ngay từ khi mới thành lập
Đảng và Nhà nước ta đã rất coi trọng tới giáo dục đào tạo của
nước nhà.
Vai trò của giáo dục được thể hiện rõ ở quan điểm của
Đảng: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nền tảng, là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố hiện nay”.
Vì vậy, để đảm bảo thực hiện tốt được vai trò của giáo
dục chúng ta cần phải đầu tư cho sự nghiệp này một cách
đúng đắn. Nhiệm vụ này là của toàn xã hội, nhưng trước mắt
trong những năm tới ngân sách nhà nước là nguồn chủ yếu
cho hệ thống giáo dục đào tạo nước ta.
3 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi thường xuyên
NSNN cho GD
1.1.2.1 Khái niệm
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên hằng năm của Nhà nước. Theo chu trình ngân sách nhà
nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước là quá trình phân
SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

9


Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bổ và sử dụng các nguồn tài chính tập trung vào quỹ ngân
sách nhà nước từ các khoản thu của Nhà nước để đáp ứng các
nhu cầu chi thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên hằng năm
của Nhà nước. [5, (27)]
1.1.2.2 Đặc điểm
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục là khoản chi mang
những đặc điểm của chi thường xuyên bao gồm:
Thứ nhất, đây là khoản chi cơ bản có tính ổn định khá rõ
nét, là nguồn tài chính chủ yếu của giáo dục, đóng vai trò chủ
đạo trong việc bảo đảm hoạt động của bộ máy giáo dục và
nâng cao chất lượng đào tạo con người. Mà ta thấy trong mọi
hồn cảnh KT-XH thì sự nghiệp giáo dục luôn được đảm bảo để
hoạt động tốt nhất.
Thứ hai, đây là một khoản chi mang tính chất tiêu dùng
xã hội, vì kết quả của nó khơng tạo ra của cải vật chất, mà có
mục đích đầu tư cho con người, đào tạo trang bị kiến thức cho
con người.
Thứ ba, đây là một khoản chi không làm gia tăng thêm
tài sản hữu hình cho một quốc gia vì sản phẩm của giáo dục
là con người được đào tạo đầy đủ năng lực tri thức, đạo đức
để vận dụng những kiến thức đã học phát huy hết khả năng
của bản thân phục vụ đất nước làm cho kinh tế xã hội ngày

càng phát triển
4 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
Chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục là quá
trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ ngân sách Nhà nước để
đáp ứng các nhu cầu chi của toàn bộ ngành giáo dục nhằm
SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

10

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đă đặt ra. Trong công tác
quản lý các khoản chi thường xuyên căn cứ vào nội dung kinh
tế, chi thường thường xuyên NSNN cho giáo dục được phân
loại gồm:
- Các khoản chi thanh toán các nhân
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn
- Chi mua sắm, sửa chữa
- Chi thường xuyên khác
Thứ nhất: Chi thanh toán cá nhân
Đây là khoản chi phục vụ chủ yếu cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục cũng như
quản lý giáo dục như: Tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng, phụ
cấp, các khoản đóng góp phúc lợi tập thể và các khoản thanh

toán khác cho cán bộ công nhân viên, Gồm:
- Chi tiền lương, tiền công
- Chi phụ cấp
- Các khoản nộp theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế,…
- Học bổng…
Nội dung chi này chiếm tỷ trọng khoảng 80% trong tổng
chi NSNN cho hệ thống giáo dục. Nó đáp ứng nhu cầu về đời
sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo bộ viên nhằm tái sản
xuất sức lao động của họ, từ đó động viên tinh thần giảng
dạy, khuyến khích học sinh tích cực học tập thơng qua các
chương trinh học bổng của các cấp. Qua đó nâng cao chất
lượng giáo dục.
Thứ hai: Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn. Bao gồm
các khoản chi:
SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

11

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi trả các dịch vụ liên quan trực tiếp đến công tác
giảng dạy và học tập: tiền điện; tiền nước; tiền vệ sinh trường,
lớp học;…

- Chi trả cơng tác phí đi học học tập và giảng dạy (sách
giáo khoa, đồ dùng học tập, tài liệu tham khảo chó giáo viên,
…).
- Chi hội nghị, hội thỏa nâng cao nghiệp vụ chun mơn.
- Chi phí nghiệp vụ chuyên môn khác.
Đây là các khoản chi cần thiết cho hoạt động giảng dạy
và học tập. Các khoản chi này ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng giảng dạy và học của giáo viên cũng như học sinh. Do
đó, cần được chú trọng cho các khoản chi này.
Thứ ba: Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ.
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất
yếu của các tài sản dùng cho hoạt động hành chính, giảng
dạy tại các cơ quan, đơn vị thuộc ngành giáo dục nên thường
phát sinh nhu cầu kinh phí cần có để mua sắm thêm trang
thiết bị hoặc phục hồi lại giá trị sử dụng cho những tài sản đã
bị xuống cấp tại các đơn vị.
Thứ tư: Chi khác
Ngoài các khoản chi ở ba nhơm trên thì các đơn vị trường
học còn phát sinh các khoản chi khác như: trợ cấp thơi việc,
chi trợ cấp khó khăn cho các học sinh gặp hoan cảnh khó
khăn có thành tích tốt, trích lập các quỹ,… Các khoản chi này
phát sinh tương đối ít nhưng nó vẫn có vai trị lớn trong hoạt
động giáo dục.
Vai trò của chi thường xuyên cho Giáo dục

SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

12


Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đa số các khoản chi thường xun NSNN mang tính chất
ổn định, có thời gian hiệu lực ngắn, phạm vi, mức độ chi
thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ
máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung
ứng hàng hóa cơng cộng. Nên chi thường xun NSNN cho
giáo dục có vai trị rất quan trọng:
Là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản chi
cho giáo dục, chi thường xuyên NSNN cho giáo dục giúp định
hướng, phát triển giáo dục theo đúng đường lối, chủ trương
của Đảng.
Đảm bảo duy trì hoạt động liên tục của bộ máy nhà nước
trong hoạt động giáo dục, khuyến khích nhân dân đóng góp,
bảo vệ, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục.
5 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO
GIÁO DỤC
Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục là quá
trình hoạch định, xây dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ
thống các cơng cụ, phương pháp thích hợp, tác động đến các
hoạt động của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục, làm cho
chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách quan của nền KTXH, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện chức năng giáo
dục.
6 Những nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục


SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

13

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục cũng giống
như quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung, đều phải tuân
thủ các nguyên tắc:
Quản lý chi theo dự tốn
Trong q trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường
xuyên, các khoản chi của đơn vị phải căn cứ vào dự tốn kinh
phí đã được duyệt để phân bổ và sử dụng [5, (35)]
Đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi ngân sách
Chi ngân sách nhà nước phải tuân thủ theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn và định mức do cấp có thẩm quyền quy định
theo pháp luật
Đây là căn cứ pháp lý để quản lý chi ngân sách nhà nước
trong tất cả các khâu của chu trình ngân sách nhà nước [5,
(37)]
Niên độ
Nguyên tắc quản lý theo niên độ là một nguyên tắc kinh
điểm trong quản lý ngân sách. Được thực hiện theo từng năm

ngân sách
Dự toán chi ngân sách nhà nước phải được lập, chấp
hành và quyết toán theo năm ngân sách. Bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
[5, (43)]
Công khai minh bạch
Công khai minh bạch trong quản lý chi ngân sách nhà
nước nhằm tăng cường trách nhiệm giải trình, giám sát nội bộ
SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

14

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

và giám sát từ bên ngoài đối với việc thực hiện các nhiệm vụ
chi ngân sách nhà nước của các cấp chính quyền.
Đây được hiểu là các thông tin về chi ngân sách nhà nước
được cơng khai đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ hiểu và phù
hợp với các đối tượng tiếp cận. [5, (45)]
Quản lý theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Là việc lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán chi ngân
sách nhà nước trên cơ sở xác định rõ ràng kinh phí ngân sách
gắn với nhiệm vụ cần hoàn thành.
Quản lý chi ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện

nhiệm vụ nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả phân bổ và
hiệu quả hoạt động. [5, (47)]
Thanh toán trực tiếp từ kho bạc nhà nước
Thanh toán trực tiếp từ KBNN là phương thức thanh tốn
chi trả bằng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong
đó đơn vị sử dụng NSNN ủy quyền cho KBNN trích tiền từ tài
khoản của mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được
hưởng, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ [5,
(49)]
Hạch toán bằng Việt nam đồng và đúng theo mục lục
ngân sách
Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện
vật, ngày công đều được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt
Nam
Hạch toán theo đúng mục lục ngân sách. Điều này giúp
Nhà nước kiểm soát các khoản chi, hoạch định chính sách,
phân bổ dự tốn được dễ dàng thuận lợi hơn [5, (50-51)]
SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

15

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

7 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo

dục
Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
cũng giống như nội dung quản lý chi thường xuyên nói chung,
là quản lý theo chu trình bao gồm ba khâu:
• Lập dự tốn
• Chấp hành dự tốn
• Quyết tốn
1.2.3.1 Lập dự tốn
Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nhằm
mục đích để phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu
các nguồn tài chính của nhà nước nhằm xác lập các chỉ tiêu
thu chi NSNN hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa
học và tính thực tiễn. Do đó lập dự tốn chi thường xun
NSNN phải dự trên các căn cứ sau:
Các căn cứ lập dự toán ngân sách.
• Chủ trương, đường lối, chính sách, nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội, điều kiện của nền kinh tế và điều kiện tự nhiên
địa phương trong giai đoạn đó (Kế hoạch tài chính 5 năm, kế
hoạch tài chính 3 năm…)
• Nhiệm vụ, mục tiêu của năm kế hoạch và những chỉ
tiêu phản ảnh quy mô, đặc điểm của ngành giáo dục như; số
giáo viên, số học sinh, số trường….
• Các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách nhà nước cho giáo dục do các cấp nhà nước, các cơ quan
có thẩm quyền quy định. Ví dụ như định mức chi cho mỗi học

SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

16


Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sinh, căn cứ vào số học sinh để lập dự toán chi NSNN cho giáo
dục
• Những quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước.
• Dự tốn chi năm trước và tình hình thực hiện dự tốn
chi năm trước.
• Các biến động của thị trường có tác động đến giáo
dục.
Quy trình lập dự toán chi NSNN được tiến hành
theo các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn giao số kiểm tra
Căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu - chi NSNN kỳ kế hoạch
để xác định mức chi dự kiến phân bổ cho ngành GD&ĐT. Trên
cơ sở đó phịng TC-KH hướng dẫn các đơn vị trường học và
phòng giáo dục tiến hành lập dự tốn kinh phí.
Bước 2: Lập, thực hiện, thảo luận xây dựng dự tốn
Các đơn vị trường học và phịng giáo dục sẽ căn cứ vào
chỉ tiêu được giao (số kiểm tra) và văn bản hướng dẫn của
phòng TC-KH để lập dự tốn kinh phí của đơn vị mình để gửi
lên cơ quan phịng tài chính. Cơ quan phịng tài chính xét
duyệt tổng hợp dự toán chi ngân sách. Tổ chức buổi thảo luận
với các đơn vị trường học và phòng giáo dục. Trình cơ quan

chính quyền và cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt.
Bước 3: Quyết định giao dự toán
UBND huyện quyết định giao dự toán cho các trường và
phịng giáo dục. Căn cứ vào dự tốn chi đã được cơ quan
quyền lực Nhà nước thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem
SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

17

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ chính thức phân bổ mức chi
theo dự toán cho các đơn vị thuộc ngành GD&ĐT.
1.2.3.2 Chấp hành dự tốn
Là khâu thứ hai trong chu trình quản lý NSNN, do tất cả
các trường đều thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính nên
cơng tác chấp hành dự tốn đạt được hiệu quả thì địi hỏi các
trường phải chi theo đúng định mức quy định của Nhà nước và
nâng cao cơng khai, giải trình. Thời gian tổ chức chấp hành dự
tốn NSNN ở nước ta được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Chấp hành dự toán ngân
sách nhà nước tức là cấp phát tiền từ nguồn ngân sách cho
các đơn vị được hưởng theo kế hoạch ngân sách đã lập ra.
Căn cứ tổ chức chấp hành dự toán ngân sách.

• Mức chi đã được duyệt trong dự tốn hàng năm đã
lập.
• Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành chi cho
giáo dục trong mỗi kỳ báo cáo.
• Dựa vào chế độ chính sách chi ngân sách nhà nước cho
giáo dục quy định hiện hành.
Các yêu cầu trong tổ chức chấp hành dự tốn
ngân sách.
• Đảm bảo cơng tác cấp phát kinh phí phải đúng thời
gian, tránh lãng phí thất thốt nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
• Đảm bảo hiệu quả việc phân phối nguồn vốn ngân
sách nhà nước

SV: Nguyễn Đức Thắng
CQ55/01.02

18

Lớp:


×