Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Giới thiệu chung về bộ kế hoạch và đầu tư và vụ tổng hợp kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.64 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
Phần I: Giới thiệu chung về bộ kế hoạch và đầu tư và vụ tổng hợp
kinh tế quốc dân 4
1. Bộ kế hoạch và đầu tư 4
1.1. Cơ cấu tổ chức 4
1.2.Quá trình xây dựng và trưởng thành của Bộ Kế hoạch và đầu tư 4
1.3.Chức năng và nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 6
2. Vụ kinh tế công nghiệp 10
2.1.Chức năng nhiệm vụ của vụ kinh tế công nghiệp: 10
2.2. Cơ cấu tổ chức của vụ kinh tế công nghiệp 11
Phần 2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ của vụ trong những năm vừa
qua 13
I) Tình hình thực hiện nhiệm vụ của Vụ kinh tế công nghiệp năm 2007
13
1. Về nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp: 13
2. Tình hình thực hiện một số chương trình đề án do Bộ giao: 15
3. Công tác xây dựng đơn vị, phối hợp công tác 15
4. Xây dựng kế hoạch phát trển ngành công nghiệp năm 2008 16
5. Các đề án báo cáo 17
6. Kết luận về tình hình thực hiện nhiệm vụ của vụ kinh tế công nghiệp
trong năm 2007 17
II)Tình hình thực hiện nhiệm vụ của Vụ kinh tế công nghệp năm 2008
18
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Về nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp 18


2. Nhiệm vụ thực hiện các chương trình, đề án do Bộ giao: 20
3. Công tác xây dựng đơn vị, phối hợp công tác 21
4. Kết quả đạt được và mọt số khó khăn tồn tại của Vụ và của ngành 21
5. Nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển công nghiệp năm 2009 22
6. Nhiệm Vụ đề xuát giải pháp phát triển công nghiệp trong kế hoạch
năm: 23
7. Nhiệm vụ đưa ra các đề án, báo cáo trình Bộ 24
Phần 3: Phương hướng mục tiêuđổi mới hoàn thiện Vụ: 25
1. Thiếu nguồn nhân lực: 25
2. Thiếu trang thiết bị 25
3.Việc cập nhật thông tin còn nhiều hạn chế 25
4. Đời sống của cán bộ công chức còn thấp so với mức sống chung 25
5. Sự phối hợp của Vụ với các Vụ khác chưa thực sự đạt hiệu quả cao,
phục phụ tốt cho công việc, cho nhiệm vụ của Vụ 26
Phần 4: Dự kiến hướng nghiên cứu 27
1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế công nghiệp 27
2. Con đường thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong ngành công nghiệp
27
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
2
Bỏo cỏo thc tp tng hp
LI NểI U
Qua bảy k hc lý thuyt trờn ging ng, hon thin mt khoỏ o to c
nhõn kinh t l giai on ỏp dng nhng gỡ ó tip thu c trong quỏ trỡnh hc lý
thuyt ú vo thc tin cụng vic.Qua thi gian tỡm hiu, em thy rng b k hoch
v u t l ni rt phự hp em mang nhng gỡ ó c cỏc thy cụ truyn t li
ỏp dng vo thc t.Vỡ th em ó xin vo B k hoch v u t thc tp.
B K hoch v u t l c quan ca Chớnh ph, thc hin chc nng qun
lý nh nc v k hoch v u t, bao gm: tham mu tng hp v chin lc, quy
hoch, k hoch phỏt trin kinh t - xó hi chung ca c nc, v c ch, chớnh sỏch

qun lý kinh t chung v mt s lnh vc c th, v u t trong nc, ngoi nc,
khu cụng nghip, khu ch xut, v qun lý ngun h tr phỏt trin chớnh thc (gi
tt l ODA), u thu, doanh nghip, ng ký kinh doanh trong phm vi c nc;
qun lý nh nc cỏc dch v cụng trong cỏc lnh vc thuc phm vi qun lý ca B
theo quy nh ca phỏp lut.
Qua quỏ trỡnh nm tun thc tp ti v, qua quỏ trỡnh tỡm hiu chc nmng
nhim v v quỏ trỡnh hot ng ca v cựng vi s giỳp rt tn tỡnh ca anh Lờ
thy Trung l cỏn b ti v, v c bit l s giỳp ừ ca thy giỏo hng dn thc
tp PGS,TS Lờ Huy c em ó hon thnh bn bỏo cỏo thc tp tng hp ny.Bn
bỏo cỏo l nhng hiu bit ca em v b k hoch v u t, v v KT cụng
nghip.
Em xin chõn thnh cm n thy giỏo PGS,TS c và anh Lê Thuỷ Chung
chuyên viên của vụ ó giỳp em hon thnh bn bỏo cỏo ny.
Nguyn Th Võn Anh Kinh t phỏt trin 47A_QN
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần I: Giới thiệu chung về bộ kế hoạch và đầu tư và vụ tổng
hợp kinh tế quốc dân
1. Bộ kế hoạch và đầu tư
1.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ trưởng: Ông Võ Hồng Phúc. Tel: (84) 08042560
Các Thứ trưởng: Ông Trương Văn Đoan. Tel: (84) 08043981
Ông Nguyễn Bích Đạt. Tel: (84) 08043782
Ông Nguyễn Đức Hòa. Tel: (84) 08042544
Ông Cao Viết Sinh. Tel: (84) 08044666
Ông Nguyễn Chí Dũng. Tel: (84) 08042966
Các đồng chí nguyên lãnh đạo Bộ:
Ông Đỗ Quốc Sam. Tel: (84) 08042800
Ông Lại Quang Thực. Tel: (84) 08043980
Ông Trần Đình Khiển. Tel: (84) 08042531

Ông Phan Quang Trung. Tel: (84) 08043109
Chánh Văn phòng: Ông Nguyễn Kiếm. Tel: (84) 8453027
1.2.Quá trình xây dựng và trưởng thành của Bộ Kế hoạch và đầu tư
Trải qua hơn nửa thế kỷ, ngành Kế hoạch và Đầu tư đã ngày càng lớn mạnh và
trưởng thành. Hàng trăm cán bộ từ các cơ quan Kế hoạch cấp tỉnh nay đã là các cán
bộ cốt cán ở các địa phương và có hàng chục cán bộ kế hoạch từ cơ quan Kế hoạch
Trung ương đã trở thành những đồng chí lãnh đạo cao cấp giữ các vị trí trọng trách
trong bộ máy của Đảng và Chính phủ, như các đồng chí Phạm Văn Đồng, Nguyễn
Côn, Nguyễn Duy Trình, Lê Thanh Nghị, Nguyễn Lam, Võ Văn Kiệt, Phan Văn
Khải, v.v
Thành tích của Ngành nói chung và của Bộ nói riêng là các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội chung của đất nước từ 1955 tới nay, bao gồm các kế hoạch khôi
phục kinh tế, cải tạo XHCN, các kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm, kế hoạch dài
hạn và chiến lược, quy hoạch phát triển 10 năm, 20 năm.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương
Hồ Chí Minh (năm 1995) và Huân chương Sao Vàng (năm 2000). Nhiều đơn vị
trong Bộ cũng đã được tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng.
Cơ quan Kế hoạch cũng chính là tác giả của nhiều cơ chế, chính sách mới
trong quá trình đổi mới kinh tế đất nước. Vì vậy người ta thường gọi đó là các cơ
quan tham mưu tổng hợp của Đảng và chính quyền các cấp về phát triển kinh tế - xã
hội.
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Từ trước năm 2000, ngày 8 tháng 10 năm 1955, ngày Hội đồng Chính phủ họp
quyết định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia được xác định là ngày thành lập ủy
ban Kế hoạch Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngược trở lại lịch sử, ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới được
thành lập, ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ
lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập ủy

ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ
một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa.
ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có các Tiểu ban
chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ.
Vì vậy, trong buổi lễ ngành Kế hoạch và Đầu tư đón nhận Huân chương Sao
Vàng được tổ chức tại Hội trường Ba Đình lịch sử ngày 4 tháng 11 năm 2000, Thủ
tướng Phan Văn Khải đã khẳng định lấy ngày 31 tháng 12 năm 1945 là ngày truyền
thống của ngành Kế hoạch và Đầu tư. Kể từ đây ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Kế hoạch và Đầu tư coi ngày 31 tháng 12 hằng năm là ngày Lễ chính thức của
mình.
Theo dòng lịch sử, chúng ta có thể điểm lại các mốc quan trọng trong quá
trình xây dựng và trưởng thành của Ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế hoạch và
Đầu tư:
Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Sắc
lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho ủy ban Nghiên cứu kế
hoạch kiến thiết). Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và
trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hoặc
những vấn đề quan trọng khác.
Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết
định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ
tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. ủy ban Kế
hoạch Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở
các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế,
văn hóa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Ngày 9-10-1961,
Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ ủy ban Kế hoạch
Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hóa quốc dân theo đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,

Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho ủy ban
Kế hoạch Nhà nước (158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP, 174/CP,
15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP, v.v ).
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.Chức năng và nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.3.1. Vị trí và chức năng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm: tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước, về cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế chung và một số hnh vực cụ thể, về đầu tư trong nước, ngoài nước,
khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau
đây gọi tắt ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả
nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Bộ theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ;
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng thể, dự
án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế hoạch dài hạn,
5 năm và hàng năm và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có
cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch tài chính - ngân sách; tổ chức công bố chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước sau khi được phê duyệt theo quy định;
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn

bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
5. Về quy hoạch, kế hoạch :
a) Trình Chính phủ chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch hàng tháng, quý để báo cáo Chính phủ, điều hoà và phối hợp việc thực hiện
các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Chịu trách nhiệm điều hành thực hiện
kế hoạch về một số lĩnh vực được Chính phủ giao;
b) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt;
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
c) Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển, kế hoạch về bố trí vốn đầu tư cho
các lĩnh vực của các bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thẩm định
các quy hoạch phát triển ngành, vùng lãnh thổ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ thông qua theo phân cấp của Chính phủ;
d) Tổng hợp các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân : cân đối tích lũy và
tiêu dùng, tổng phương tiện thanh toán, cán cân thanh toán quốc tế, ngân sách nhà
nước, vốn đầu tư phát triển, dự trữ nhà nước. Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán
ngân sách nhà nước.
6. Về đầu tư trong nước và ngoài nước :
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư trong
nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài và điều chỉnh trong trường hợp cần
thiết;
b) Trình Chính phủ kế hoạch tổng mức vốn đầu tư toàn xã hội, tổng mức và cơ
cấu theo ngành, lĩnh vực của vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước, tổng mức bổ

sung dự trữ nhà nước, tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước, tổng mức vốn góp cổ
phần và liên doanh của nhà nước, tổng mức bù lỗ, bù giá, bổ sung vốn lưu động và
thưởng xuất, nhập khẩu. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập phương án phân bổ
vốn của ngân sách trung ương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, bổ sung dự
trữ nhà nước, hỗ trợ vốn tín dụng nhà nước, vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà
nước, tổng hợp vốn chương trình mục tiêu quốc gia;
c) Tổng hợp chung về lĩnh vực đầu tư trong nước và ngoài nước; phối hợp với
Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư các
công trình xây dựng cơ bản;
d) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo thẩm quyền; thực
hiện việc ủy quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
thống nhất quản lý việc cấp giấy phép các dự án đầu tư của nước ngoài vào Việt
Nam và Việt Nam ra nước ngoài;
đ) Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, của Việt Nam ra nước ngoài; tổ
chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư;
e) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền. Đánh giá kết quả
và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
Làm đầu mối tổ chức các cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các nhà đầu
tư ở trong nước cũng như ở nước ngoài.
7. Về quản lý ODA :
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
a) Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối, quản lý ODA; chủ trì
soạn thảo chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; hướng dẫn cơ quan chủ
quản xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án ưu tiên vận động
ODA; tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng ODA trình Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt;
b) Chủ trì việc chuẩn bị, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA phù
hợp với chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA và danh mục chương trình, dự
án ưu tiên vận động ODA;
c) Chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán điều ước quốc tế khung về ODA;
đại diện cho Chính phủ ký kết Điều ước quốc tế khung về ODA với các Nhà tài trợ;
d) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị chương trình, dự án
ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định hình thức sử dụng vốn ODA
thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát hoặc cho vay lại; thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Theo dõi, hỗ trợ chuẩn bị nội dung và đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về
ODA với các Nhà tài trợ;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn
ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm đối với các chương trình dự án ODA thuộc
diện cấp phát từ nguồn ngân sách; tham gia cùng Bộ Tài chính về giải ngân, cơ chế
trả nợ, thu hồi vốn vay ODA;
f) Chủ trì theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA; làm đầu mối xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề có liên
quan đến nhiều bộ, ngành; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu
hút, sử dụng ODA.
8. Về quản lý đấu thầu :
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu
thầu các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; theo dõi
việc tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được Chính phủ phê duyệt;
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện các quy
định của pháp luật về đấu thầu; quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu.
9. Về quản lý nhà nước các khu công nghiệp, các khu chế xuất :
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu
chế xuất và các mô hình khu kinh tế tương tự khác trong phạm vi cả nước;

b) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể các
khu công nghiệp, khu chế xuất, việc thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất;
hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế
xuất đã được phê duyệt;
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
c) Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư phát
triển và hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan đề xuất về mô hình và cơ chế quản lý đối với các khu công
nghiệp, khu chế xuất.
10. Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh :
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh
nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp
nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế; thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước;
b) Làm đầu mối thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp
nhà nước theo phân công của Chính phủ; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát
triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành
phần kinh tế khác của cả nước. Làm thường trực của Hội đồng khuyến khích phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Thống nhất quản lý nhà nước về công tác đăng ký kinh doanh; hướng dẫn
thủ tục đăng ký kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng
ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại các địa phương;
xử lý các vi phạm, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm
quyền; tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm
vi cả nước.
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản

lý của Bộ;
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
13. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động
đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;
14. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong các
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật;
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu
cực và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
thẩm quyền của Bộ;
16. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ
theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
9
Bỏo cỏo thc tp tng hp
17. Qun lý v t chc b mỏy, biờn ch; ch o thc hin ch tin lng
v cỏc ch , chớnh sỏch ói ng, khen thng, k lut i vi cỏn b, cụng chc,
viờn chc nh nc thuc B qun lý; o to bi dng v chuyờn mụn, nghip v
i vi cỏn b, cụng chc, viờn chc trong cỏc lnh vc thuc phm vi qun lý ca
B;
18. Qun lý ti chớnh, ti sn c giao v t chc thc hin ngõn sỏch c
phõn b theo quy nh ca phỏp lut.
2. V kinh t cụng nghip
2.1.Chc nng nhim v ca v kinh t cụng nghip:
2.1.1.V trớ v cỏc mi quan h ca v kinh t cụng cụng nghip
V Kinh t cụng nghip thuc B K hoch v u t, giỳp B trng thc
hin chc nng qun lý nh nc trong lnh vc k hoch, u t phỏt trin ngnh

cụng nghip. V chu s qun lý trc tip ca b k hach v u t.V cng cú
quan h cht ch vi cỏc v khỏc trong b k hoch v u t nh v kinh t nụng
nghip, v kinh t i ngoi,và các bộ ngành có liên quan khác nh Bộ công thơng,
để phối hợp lậy kế haọch phát triển kinh tế hàng năm.
2.1.2. V Kinh t cụng nghip cú cỏc nhim v
1. Nghiờn cu, tng hp chin lc, quy hoch phỏt trin ngnh cụng nghip;
phi hp vi cỏc n v liờn quan trong B tng hp, lp quy hoch phỏt trin kinh
t - xó hi chung ca c nc, quy hoch vựng lónh th.
2. Ch trỡ tng hp k hoch 5 nm, hng nm v phỏt trin ngnh cụng
nghip. Trc tip ph trỏch k hoch cỏc ngnh v sn phm cụng nghip: c khớ,
luyn kim, in, nng lng mi, nng lng tỏi to, du khớ, than, khai thỏc
khoỏng sn, in t v cụng ngh thụng tin, hoỏ cht v phõn bún, xi mng v vt
liu xõy dng khỏc, úng tu, vt liu n cụng nghip; cụng nghip tiờu dựng, thc
phm v ch bin khỏc (gm : dt - may, da- giy, giy, sỏnh s thu tinh, nha,
ru, bia, nc gii khỏt, bỏnh ko, ch bin sa, du thc vt, thuc lỏ, ch bin
bt v tinh bt).
3. Nghiờn cu, phõn tớch, la chn cỏc d ỏn u t trong v ngoi nc thuc
lnh vc V ph trỏch. Lm u mi qun lý cỏc chng trỡnh, d ỏn c B giao.
4. Ch trỡ nghiờn cu, xut c ch, chớnh sỏch phỏt trin ngnh cụng
nghip; phi hp vi cỏc n v liờn quan trong B nghiờn cu v xut cỏc c
ch, chớnh sỏch phỏt trin kinh t - xó hi trong k hoch 5 nm, hng nm. Trc
tip son tho cỏc c ch, chớnh sỏch v vn bn quy phm phỏp lut c th khi
c B giao. Lm u mi tham gia thm nh cỏc c ch, chớnh sỏch v cỏc d
Nguyn Th Võn Anh Kinh t phỏt trin 47A_QN
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách để các
bộ, ngành trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền.
5. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
(kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và

hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách. Đề xuất các giải pháp xử
lý những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
6. Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm định kế
hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
hoặc cho phép đầu tư; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực Vụ
phụ trách để các bộ, ngành, địa phương quyết định theo thẩm quyền gồm: thẩm định
thành lập mới, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước; thẩm định các dự án đầu
tư (cả vốn trong nước và vốn ngoài nước); thẩm định quy hoạch phát triển các
ngành công nghiệp và sản phẩm công nghiệp quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện việc giám sát đầu tư các dự án thuộc ngành Vụ phụ trách.
7. Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục
vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách;
phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp thông tin về phát triển
ngành công nghiệp.
8. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm của Bộ Công nghiệp và
các Tổng Công ty thuộc ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
2.2. Cơ cấu tổ chức của vụ kinh tế công nghiệp
Vụ Kinh tế công nghiệp làm việc theo chế độ chuyên viên, Vụ có một Vụ
trưởng và một số Phó Vụ trưởng. Biên chế của Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quyết định riêng. Bao gồm một vụ trưởng quản lý chung, các vụ phó, và các
chuyên viên (chuyên viên chính và các chuyên viên) quản lý các lĩnh vực khác nhau
như sau:
Stt Họ và tên Chức vụ Lĩnh vực phụ trách Phòng
1
Nguyễn Quang
Dũng Vụ trưởng Phụ trách chung 405
2 Bùi Ngọc Hiền Phó vụ trưởng Dầu khí, cơ khí, luyện kim 401
3 Trần đông Phong Phó vụ trưởng

Điện, công nghiệp nhẹ(dệt may, da
giầy, chế biến thực phẩm) 406
4 Lương văn kết Phó vụ trưởng
Hoá chất, phân bón, Bộ Công
thương, tổng hợp 404
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
5 Nguyễn Trọng Cầm
Chuyên viên
chính Dầu khí,than, địa chất 401
6 Lê Thuỷ Chung Chuyên viên
Luyện kim, khoáng sản, tổng hợp
chung 402
7 Vũ Thị Khuyên Chuyên viên giấy, rượu, bia, nước giải khát 402
8
Đinh Nguyễn Hoàng
Phương Chuyên viên Dầu khí, tổng hợp 402
9
Nguyễn Hoàng
Thông
Chuyên viên
chính
Xi măng, vật liệu xây dựng
403
10 Vũ Tùng Quân Chuyên viên Dầu khí, hoá dầu 403
11 Phùng Mạnh HÀ Chuyên viên Cơ khí 403
12 Phạm Minh Hùng Chuyên viên Điện 404
13 Trần Mai Hồng
Chuyên viên

chính Dệt may, da giầy 407
14 Nguyễn Công Đoàn
Chuyên viên
chính
Thuốc lá, chế biến thực phẩm, công
nghiệp, công nghiệp địa phương 407
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ của vụ trong những năm
vừa qua
I) Tình hình thực hiện nhiệm vụ của Vụ kinh tế công nghiệp năm 2007
1. Về nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
công nghiệp:
1.1. Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành công nghiệp
Việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của Vụ kinh tế công nghiệp trong thời
gian qua, nhìn chung theo em tìm hiêủ được là đã cơ bản hoàn thành được nhiệm vụ
do bộ kế hoạch và đầu tư giao phó. Vụ cũng đã thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ
của mình trong việc giám sát kiểm tra, báo cáo lên cấp trên tình hình ơhát triển của
các ngành thuộc vụ phụ trách. Vụ đã có đóng góp to lớn vào việc đế kiến nêu lên
những quy bản văn phạm để thúc đẩy định hướng các ngành công nghiệp trong
nước phát triển và đi đúng hướng. Như trong năm 2004, trước tình hình xuất khẩu
than tràn lan xảy ra sẽ có nguy cơ thất thoát nguồn năng lượng cho đất nước thì vụ
kinh tế công nghiệp đã kịp thời can thiệp. Vụ kinh tế công nghiệp đã đề nghj tăng
thuế để hạn chế xuất khẩu than, dành than cho các nhà máy nhiệt điện sắp đi vào
hoạt động, Vụ đề nghị đánh thuế xuất khẩu vào vuệc xuất khẩu than, và tăng thuế
tài nguyên lên mức 5-10%. Nhờ sự can thiệp kịp thời của vụ kinh tế nông nghiệp về
việc đánh thuế vào xuất khẩu than mà tình hình xuất khẩu than tạm trầm xuống, do
đó đảm bảo cho nhu cầu năng lượng trong nước. Đó cũng là một trong những minh
chững cho vai trò của vụ kinh tế công nghiệp. Cũng trong năm 2004, dưới sự định

hướng, hướng dẫn của vụ kinh tế công nghiệp ngành công nghiệp cũng đã có những
phát triển không những đạt được mục tiêu đ ra mà còn phát triển bền vững. Trong 8
tháng đầu năm 2004, tuy có nhiều biến động về giá cả nguyên liệu, vật tư ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất, kinh doanh nhưng giá trị sản xuất công nghiệp cả
nước vẫn tiến triển khả quan ước đạt 240.501 tỷ đồng (tăng 15,4% so cùng kỳ và
cao hơn mức kế hoạch đề ra là 14,5-15%), Có 13 trên 15 tỉnh, thành đạt và vượt dự
kiến kế hoạch đề ra Bước sang năm 2007 bên cạnh những thuận lợi như: Tình
hình kinh tế xã hội, an ninh chính trị trong nước tiếp tục được giữ vững và phát
triển. Môi trường đầu tư kinh doanh từng bước được cảI thiện do đó đã khuyến
khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kinh doanh đặc
biệt là việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án có vốn đầu tư lớn
( 1-2 tỷ USD) trong lĩnh vực công nghiệp. Tình trạng thiếu điịen trong sản xuất
nông nghiệpp trong mùa khô đã được kắc phục nên không ảnh hơpngr nhiều đến
sản xuất cong nghiệp. Ngành cũng có những khó khăn tồn tại như:á một số nguyện
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
vật liệu đầu vào cho sản xuất vẫn đứng ở mức cao ảnh hưởng tới chi phí sản xuấu
và gáI thành của hầu hết các sản phẩm của công nghiệp; mức độ cạnh tranh trên thị
trường trong nước ngày càng gay gắt do sự cắt giảm thuết của nhiều mặt hàng theo
tiến trình hội nhập WTO; và tình hình thời tiết không mấy thuận lợi trong năm cũng
đã ảnh hưởng đến nền kinh tế công nghiệp.
Mặc dù còn nhiều khó khăn như trên nhưng với sự hướng dẫn phát triển, sự
kiểm tra theo dõi, và có những can thiệp đúng đăn kịp thời của vụ kinh tế công
nghiệp nên ngành kinh tế công nghiệp đã có nhiều thành tựu trong năm 2007. Giá
trị sản xuất công nghiệp cả nước tăng 17,1% so với thực hiện năm 2006, vượt mức
kế hoạch( so với kế haọch đề ra là 17-17,2%). Trong đó khu vực công nghiệp ngoài
quốc doanh tăng cao nhất là 21%, khu vực nhà nớpc tăng 10,3%. Giá trị tăng ngành
công nghiệp – xây dựng tăng 10,6% so với năm 2006. Năm 2007 ước tính sản phẩm
đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch hơn kế hạch đề ra cho toàn ngành (17%)

gồm: ôtô các loại tăng 52,8%, xe máy tăng 23,9%, bia các loại tăng 19,2%, máy
công cụ 69,8%, động cơ điện 24,3%, máy biến tyế 17%, điều hoà nhiệt độ 51,9%,
máy giặt 21,3%, quạt điện 18,6%. Bên cạhn đó một số sản phẩm có giá trị sản xuất
công nghiệp cao nhưng tăng trưởng thấp hơn kế hoạch toàn ngành như: điện sản
xuất tăng 13,2%, thép cán các loại tăng 10,85, than sạch khai thác tăng 11,5%, khí
đốt thiện nhiên tăng 4,3%, xi măng tăng 11,8%, thuốc lá bao tăng 9,6%, sữa hộp
đặc có đường tăng 11,9%thuỷ sản chế biến tăng 12,6%, đường mật tăng 14,1%, bột
ngọt tăng 6,8%, vảI lụa thành phẩm tăng 10,6%, quần áo dệt kim tăng 10,1%,…Và
một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ như: dầu thô khai thác đạt 92.2%, khí hoá
lỏng đạt 89,85.
Theo vùng lãnh thổ năm 2007 các tỉnh, thành phố đạt mức tăng trưởng
GTSXCN so với cùng kỳ cao hơn kế hoạch toàn ngành (17%) gồm : Hà Nội tăng
21,4%, HảI Phòng tăng 18,2%, Hà Tây tăng 251%, Vĩnh Phúc tăng 41,4%, Đà
Nẵng tăng 19,7%, Bình Dương tăng 25,3 %, Đồng Nai tăng 22,4%, Cần Thơ tăng
23,4%.
1.2. Kết quả xuất nhập khẩu hàng công nghiệp:
Về xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu cả nước năm 2007 ước đạt trên 48,4 tỷ
USD tăng 21,5% so với thực hiện năm 2006, trong đó các sản phẩm công nghiẹp
đạt 35,8 tỷ USD chiếm 74% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhiều mặt hành
công nghiệp đạt kim ngạch cao hơn kế hoạch năm như : than đá, dầu thô, sản phẩm
dệt may, sản phâm rgỗ, hàng điện tử, linh kiện máy tính…
Về nhập khảu: kim ngạch nhập khẩu cả nước năm 2007 ước đạt 60,8tỷ USD
tăng 35,5% so với cùng kỳ. Trong đó chủ yếu là may móc thiết bị va vật tư, nguyên
liệu cho đầu tư, sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu tăng với tốc độ cai chủ yếu là do
giá nguyên liệu , máy móc thiết bị trên thị trường thế giới tăng mạnh.
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3. Công tác đầu tư
Mặc dù đã áp dung nhiều biện pháp tháo gỡ kho khăn trogn đầu tư xây dựng

nhưng tiến độ đầu tư xây dựng một số dự án trọng điểm thuộc ngành công nghiệp
vẫn chậm so với kế hoạch như: một số dự án xi măng, hầu hết các dự án phát triẻn
nguồn điện, dự án nhà máy đạm Cà Mau, dự án nhà máy bột giấp Thanh Hoá,…
Chỉ đạo xây dựng tham gia góp ý kiến các dự án quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các tỉnh thành phố…
1.4. Các công việc khác
Ngay từ đầu năm vụ đã phối hợp với EVN tính toán cân đối nhu cầu điện năm
2007 và có kế hoạch đáp ứng điện cho sản xuất, sinh hoạt nhằm giảm tình trạng cắt
điện ảnh hưởng tới kinh tế và đời sống của người dân.
Chủ trì thực hiện kiểm tratình hình thực hiện quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp giấy Việt Nam đến năm 2010. Tham gia kiểm tra tình hình thực hiện Quy
hoạch phát triển ngành Thép đến năm 2010, quy haọch phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Ngệ An.
2. Tình hình thực hiện một số chương trình đề án do Bộ giao:
Vụ đã hoàn thành và trình chính Phủ dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủban hành Quy chế đấu thầu thăm dò khai thác khoáng sản.
Chủ trì và phối hợp tốt với các đơn vị trong Bộ góp ý kiến các đề án, Quy
hoạch phát triển ngành sản phẩm, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các tỉnh,
thành phố, các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm…
Tham gia cùng Bộ công thương xây dựng luật sửa đổi Luật dầu khí.
3. Công tác xây dựng đơn vị, phối hợp công tác
Lãnh đạo vụ luôn quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước chỉ
đạo của lãnh đạo bộ tới cán bộ công chức thuộc vụ. Đoàn kết nội bộ vụ được duy trì
tốt , quy chế dân chủ ở cơ sở được phát huy tốt.
Vụ không có đơn thư tố cáo, khiếu kiện. Cán bộ công chức vụ thực hiện
nghiên túc luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành chống lãng phí và các quy
định khác của Bộ.
Việc phối hợp công tác giữa các cá nhân trogn vụ được thực hiện tốt và bảo
đảm hoàn thành công việc được giao.
Thực hiện tốt việc đánh giá tình hình phát triển ngành công nghiệp năm 2007

và xây dựng ké hoạch năm 2008.
Cán bộ công chức thuộc vụ đã phối hợp tốt với các đơn vị thuộc bộ và các bộ,
ngành khác để tổng hợp tình hình phát triển ngành; tham gia giao ban hàng tháng để
giải quyết những kho khăn, vướng mắc trong sản xuất , đầu tưnhằm thúc đẩy phát
trển ngành công nghiệp.
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lãnh đạo vụ thường xuyên quan tâm đến việc học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức.
4. Xây dựng kế hoạch phát trển ngành công nghiệp năm 2008
Vụ chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển công nghiệp năm 2008 cần tập trung
vào một số vấn đề trọng tâm sau:
4.1. Mục tiêu chủ yếu
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trởng cao cảu ngành công nghiệp đi đôI với việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hiệu quả sản xuất. Tiếp tục điều chỉnh
giá bán theo giá thị trường bcho các ngành xi măng , giấy, phân lân; xây dựng và
hoàn thiện cơ sở pháp lý để hình thành thị trường điện, đảm bảo cung cầu về một
số sản phẩm công nghiệp chủ yếu.
Xây dưng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp phụ
trợ,nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17.3-18% so với thực hiện năm 2007, giá trị
tăng thêm của ngành công nghiệp 10,6-11%.
4.2. Đề ra giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển công nghiệp năm 2008
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển công nghiệp năm 2008, xây
dựng kế hoạch năm 2009. Đánh giá thực hiện kế hoạch năm năm 2006-2010 và
hcuẩn bị xây dựng kế hoạchu phát triển công nghiệp năm năm 2010-2015. Tham gia
xây dựng chiến lược phát triẻn đấy nước thời kỳ 2010-2020.
Tiếp tục phối hợp với bộ công thương, EVN tìm giảI pháp khắc phục tình
trạng thiếu điện vào mùa khô. Rà soát tiến độ triển khai, đầu tư các dự án phát triển

nguồn điện.
Khẩn trương xây dựng các cơ sở pháp lý để hình thành thị trường điện cạnh
tranh. Triển khai thực hiện chương trình Mục tiêu Quóc giavề sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ quản lý ngành đánh giá tác độgn của
việc thực hiện các cam kết của Việt Nam với các tổ chức Quóc tế, các cam kết khi
tham gia WTO ảnh hưởng tới ngành công nghiệp của Viẹt Nam đặc biệt là các cam
kết giảm thuế, đề ra các giảI ơháp khắc phụcnhằm thực hiện kế hoạch phát triển
ngành năm 2008.
Nghiên cứu đề xuát các giảI pháp, cơ chế khuyến khích, hỗ trợ( phù hợp với
các cam kết quốc tế) các doanh nghiệp tham gia triển lãm, hội trợ quốc tế, thâm
nhập thị trường mới đặc biệt là các sản phẩm da giày, sản phẩm dệt may, sản phẩm
nhựa, đồ gỗ, sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Triển khai mạnh mẽ công tác khuýen nông, tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các cơ
chế chính sách thực hiện công tác khuyến nông; hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, đào
tạo lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phối hợp với Bộ công thương kiểm tr tình hình sản xuất,kinh doanh than mỏ,
khoáng sản,đặc biệt là việc xuất khẩu than, khoáng sản chưa qua chế biến.
Về đầu tư:tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắt trong đầu tư theo tinh
thần chỉ đạo của Thủ Tướng Chính Phủ tại nghị quyết số 59\2007\NQ-CP ngày
31\11\2007; Tiếp tục đa dạng hoá hình thức huy động vốn cho các dự án đầu tư
mới, dự án đầu tư chiều sâu như: đẩy mạnh tiến trình cổ phần háo doanh nghiệp
Nhà Nước, bán tiếp phần vốn tại các doanh nghiệp đã cổ phần hoá nhà nước không
cần nắm giữ cổ phần cho phối; khuyến khích và hướng dẫn các doanh nghiệp cổ
phần tham gia niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán; xúc tiến đầu tư nước ngoài
và triển khai thu hút nguồn vốn cho các dự án lớn như: nhà máy lọc hoá dầu Nghi
Sơn, Liên hợp luyện kim tại Hà Tĩnh và mỏ sắt Thạch Kê

Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển một số ngành công
nghiệp trong đó tập trung vào quy hoạch phát triển ngành thuốc lá, rượu bia, nước
giảI khát.
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ nghiên cứu, sửa đổi và ban hành các quy
chính sách mớinhằm thực hiện kế hoạch phát triển ngành công nghiẹp giai đoằnt
nay đến 2010. Tham gia góp ý các đề án, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội các tỉnh, thành phố, vùng kinh tế.
Các Bộ, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Hiệp Hội ngành
nghề cần tổ chức tốt công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, hướng dẫn,
phổ biến kịp thời cho các doanh nghiệp về các cam kết của Việt Nam đói với WTO.
5. Các đề án báo cáo
Kiểm tra sự phù hợp cảu Quyết định số 827QĐ-BKH về ban hành danh mục
thiết bị máy móc, nguyên liệu, vấtj tư xây dựng trong nước đã sản xuất được với
cam kết WTO; nếu không còn phù hợp sẽ sửa đổi bổ xung cho phù hợp với tình
hình mới.
6. Kết luận về tình hình thực hiện nhiệm vụ của vụ kinh tế công nghiệp trong
năm 2007
Theo sự tìm hiểu của em thì năm 2007 Vụ kinh tế công nghiệp đã hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ của mình do Bộ kế hoạch và đầu tư giao phó. Vụ đã phối hợp với
các đơn vị liên quan để lập kế hoạch phát triển công nghiệp năm 2008. Chủ trì tổng
hợp kế hoạch năm năm 2006-2010, và kế hoạch phat triể công nghiệp năm 2007.
Tham vấn cho Bộ kế hoạch và đầu tư một số chính sách can thiệp vào côgn nghiệp
để đát các chỉ tiêu ké hoạch đề ra.Kiểm tra sát sao việc thực hiện các quy hoạch,
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
chương trình, dự án phát triển công nghiệp vung, địa phương….Đặc biệt là trong
thời gian vừa qua lầ thời gian ta đang thực hiện quy trinh hội nhập WTO, vụ kinh tế
công nghiệp đã luôn sát sao tìm ra giảI pháp để làm sao vừa thực hiện đúng cam kết
giảm thuết trong cam kết hội nhập WTO, vừa đảm bảo tính cạnh tranh của hàng hoá

trong nước. Nhờ đó mà ta vẫn thực hiện đúng cam két giảm thuế mà vẫn phát triển
các ngành sản xuất công nghiệp trong nước.
II)Tình hình thực hiện nhiệm vụ của Vụ kinh tế công nghệp năm 2008
1. Về nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
công nghiệp
1.1. Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành công nghiệp
Năm 2008 là năm thứ hai Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ
chức kinh tế thế giới WTO, nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập sâu, rộng hơn
vào kinh tế khu vực và thế giới. Đây là điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư và
xuất khẩu hàng hoá nói chung, và sản xuất công nghiệp nói riêng. Bên cạnh đièu
kiện thuận lợi hết sức to lớn đó thì ngành công nghiệp cũng gặp không ít khó khăn
như: tình hình kinh tế có nhiều biến động khó lường, khủng hoảng tài chính toàn
cầu làm cho nền kinh tế thế giới phát triển chậm lại đặc biệt là các nước chậm phát
triển và các nước đang phát triển bị ảnh hưởng nặng nề; sáu tháng đầu năm gá cả
các nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu cho sản xuất đứng ở mức cao như: dầu thô đã
có lúc lên tới 147 USD\ thùng; lãi suất tiền vay cao ( trên 20%\ năm)làm tăng giá
thnàh sản phẩm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất và đời sống của dân cư, làm giảm
sức mua. Trong sáu tháng cuối năm việc xuất khẩu một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu gặp khó khăn coả về giá cả và thị trường. Bên c ạnh đó là khó khăn về vấn
đề thời tiết không thuận lợi, rét hại kéo dài ở miền Bắc, lũ lụt ở miền Bắc và miền
Trung làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất. Vào mua khô tình trạng thiếu điện chưa
được khắc phục đã ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp. Và
những áp lực do hội nhập tạo ra cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất công
nghiệp như tạo ra sức cạnh tranh lớn đối với sản phảm công nghiệp. Mặc dù khó
khăn là muôn vàn nhưng năm 2008 ngành côgn nghiẹp vẫn đạt được những kết quả
rất đáng khích lệ
Ngành vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất công nghiệp
cả năm ước đạt 658-660 ngàn tỷ đồng, tăng 15,3% đến 15,5% so với năm 2007
(thấp hơn kế hoạch năm), trong đó khu vực quốc doanh tăng 5,6% và có tỷ trọng
tiếp tục giảm trong giá trị sản xuất công nghiệp cả nước ( chiếm 24,2%), khu vực

ngaòi quốc doanh tăng 20,4% và có tỷ trọng so với toàn ngành tiếp tục tăng chiếm
35%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,2% ( trong đó dầu khí giảm 6,5%,
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
các ngành khác tăng 20,9%) chiếm tỷ trọng 40,8% toàn ngành. GIá trị công nghiệp
xây dựng tăng khoảng 6,9% đến 7%.
Theo vùng lãnh thổ các tỉnh, thành phố đạt mức tăng trưởng GTSXCN cao
hốn với năm 2007 và cao hơnbình quân toàn ngành ( tăng từ 17% đến 24%) gồm:
HảI Phòng, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ. Một số tỉnh,
thnàh phố chiếm tỷ trọng lớn đạt tỷ lệ tăng trưởng thấp so với bình quân toàn ngành
( chỉ tăng 8% đến 14%) gồm : Hà Nội, HảI Dương, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Khánh
Hoà, TP Hồ Chí Minh.
Năng lực sản xuất của ngàn công nghiệp đã tăng đnág kể so với năm 2007.
Công suất một số sản phẩm tăng trong năm là: Nguồn điẹn 2081 MW, phân bón
DAP 330 ngàn tấn, xi măng 7,1 triệu tấn, bia 300 triệu lít.
Nhiều sản pẩm công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởgn cao so v[is năm 2007 vá so
với mức tăng bình quân toàn nagnhf là: thuỷ hảI sản chế biến tăng 32%, sữa bột
tăng 27%, quần áo các loại tăng 27%, nhôm thanh hình tăng 24%, bình ắc quy tăng
50%, đá ốp lát thường tăng 27%, bóng đèn compar tăng 63%, tủ lạnh tủ đá tăng
25%, máy giặt tăng 31%, bình đun nước nóng tăng 26%, tivi các loại tăng 18%, ôtô
tăng 46% ( trong đó xe chở khách tăng 43%, xe tải tăng 51%), tàu chở hàng bằng
thép tăng 30%. Vì vậy, đã đảm bảo thoả mãn nhu cầu tiêu dùng một số sản phẩm
công nghiệp, và đảm bảo hco sản xuất góp phần bình ổn thị trườgn trong nước và
tham gia xuất khẩu.
Bên cạnh đó, vẫn còn một số sản phẩm có giá trịn sản xuất công nghiệp lớn
nhưng tăng trưởng thấp hơn kế hoạch toàn ngành như: khí đốt thiên nhiên tăng
9,3%, đường kính tăng 8,6%, bia các loại tăng 12,9%, thuốc lá điếu tăng 0,6%, xà
phòng giặt các loại tăng 13,2%, giày dép các loại tăng 7,7%, sơn hoá học các loại
tăng 0,8%, phân hoá học tăng 3,1%, gacghj xây bằng đát nung các loại tăng 13,7%

so với cùng kỳ,… Một số sản phẩm giảm so vpí cùng kỳ như: than đá đạt 96,7%,
dầu mỏ thô khai thác đạt 92,9%, khí hoá lỏng (LPG) đạt 81%, dầu tinh luyện, vải
dệt từ sợi bông, vảI dệt từ sợi tổng hợp, lốp ôttô, máy kéo các loại, kính thuỷ
tinh,thép tròn các loại.
1.2. Về xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất nhập khẩu các loai sản phẩm côgn nghiệp vãn duy trì đợc tốc
độ tăng trưởng cao hơn so với năm 2007 khoảng trên 30%. Ngoài các mặt hàng (cả
các sản phẩm thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp) có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ
USD. Ngoài một số sản phẩm của năm 2007 như: thuỷ sản, gạo, cà phê, cao su, dầu
thô, dẹt may, giầy dép, điện tử và linh kiện máy tính, sản phẩm gỗ thì năm 2008
còn có thêm các sản phẩm sau: nhựa, dây và cáp điện, nhóm sản phẩm cơ khí. Sản
phẩm tàu thuyền các loại tăng gấp 3 lần năm 2007, kim ngạch đạt trên 400 triệu
USD và có tiềm năng tăng trưởng trong những năm tới. Tuy nhiên, do ảnh hưởng
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng đến thị trường, làm giảm
nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng công nghiệpở một số thị trường chủ yếu cảu Việt
Nam. Điều này có tác động tiêu cực đến việc xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp
chế biéncủa Việt Namvào thị trường Mỹ và các thị trường lớn khác như Nhật Bản,
EU.
Kim ngạch nhập khẩu sản công nghiệp và nguyên liệu cho sản xuất vân xtăng
khá cao so với năm 2007. Các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng cao là ôtô
nguyên chiếc, thép thành phẩm, phôI thép, phân bón, linh kiệnmáy tính, máy móc
thiết bị cho các dự án đầu tư lớn.
1.3. Công tác đầu tư
Công tác đầu tư cây dựng được chính phủ, bộ Công thương, các tập đoàn, tổng
công ty chỉ đạo sát sao nên việc thực hiện một s dự án đầu tư lớn đã hoàn thành đưa
vào sản xuất năm 2008 và đầu năm 2009như các dự án nguồn điện, xi măng, phân
bón DAP, nhà máy lọc dầu dung quất,….

Tham gia công tác của chính phủ kiểm tra tình hình đầu tư các dự án điện
Phối hợp cới bô công thương kiểm tra, điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành
rượu bia nước giả kát.
1.4. Các công việc khác
Chủ trì các đoàn công tác kiểm tra tình hình đầu tư ASEN+3 ở các tỉnh miền
Bắc và các tập đoàn tổn công ty.
Tham gia góp ý kiến Quy hoạch và quản lý các ngành: công nghiệp cơ khí
trọng điểm, cơ khí thếit bị đồng bộ, công nghiệp vật liệu nổ, công nghiệp nông thôn,
tài nguyên khaóng sản, quy hoạch rượu bia nước giảI khát, qy hoạch dự trữ xăng
dầu Quốc Gia, quy hoạch các nhà máy lọc dầu, quy hocạh phát triển ngành than,
quy haọch vùng kinh tế trọng điểm, quy hoạch vùng trung tâm điện lực, quy haọch
phát triển kinh tế xã hội các tỉnh tháng f phố,…
Thay mặt lnãh đạo Bộ tham gia Ban chỉ đạo liên ngành : Ban chỉ đạo các dự
án trọng điểm Dâu f khí, Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu qủ, Hội
đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia. Tham gia các Ban chỉ đạo cấp Bộ:
Ban cgỉ đạo Chương trình chế tạo thiết bị đồng bộ, Ban chỉ đạo chương trinh hoá
dược, Chương trình sản xuất sạch hơn, Chương trình côgn nghiệp sinh học, Tham
gia tổ đàm phán các dự án điện BOT, tổ công tác tính toán giá điện,…
Tham gia xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hạch phát triển
ngành côgn nghiệp giữa nhiệm kỳ koá X của Đảng.
2. Nhiệm vụ thực hiện các chương trình, đề án do Bộ giao:
Vụ đã hoàn thành sửa đổi luật Dầu khí. Xây dựng Thông tư hướng dẫn ssử
dụng kinh phí chương trình hoá học dược, Nghị định sửa đổi Luật thuế thu nhập
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT và các văn bản pháp quy khác về
đầu tư xây dựng, Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, Sửa đổi Nghị định
160 Hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản sửa đổi.
3. Công tác xây dựng đơn vị, phối hợp công tác

Lãnh đạo Vụ luôn quán triệt chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà Nước, chỉ
đạo của Lãnh đạo Bộ tới cán bộ, công chức vụ. Đoàn kết nội bộ được duy trì tốt,
Quy chế dân chủ ở cơ sở được phát huy.
Vụ không có đơn thư tố cáo, khiếu kiện. Cán bộ công chức vụ thực hiện
nghiên túc luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành chống lãng phí và các quy
định khác của Bộ.
Việc phối hợp công tác giữa các cá nhân trong vụ được thực hiện tốt và bảo
đảm hoàn thành công việc được giao.
Thực hiện tốt việc đánh giá tình hình phát triển ngành công nghiệp năm 2007
và xây dựng ké hoạch năm 2008.
Cán bộ công chức thuộc vụ đã phối hợp tốt với các đơn vị thuộc bộ và các bộ,
ngành khác để tổng hợp tình hình phát triển ngành; tham gia giao ban hàng tháng để
giải quyết những kho khăn, vướng mắc trong sản xuất , đầu tưnhằm thúc đẩy phát
trển ngành công nghiệp.
Lãnh đạo vụ thường xuyên quan tâm đến việc học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức.
Duy trì hoạt động bóng bàn, tạo điều kiện cho cán bộ công chức tham gia các
hạot đọgn thẻ thao khác như: bong đá, tenis,…
Trong năm vụ được lãnh đạo Bộ bổ xung 01 Phó vụ trưởng, bổ nhiệm lại 03
cán boọ cáp Vụ,…
4. Kết quả đạt được và mọt số khó khăn tồn tại của Vụ và của ngành
4.1. Kết quả
Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng ngành công nghiệp vẫn duy trì
được tốc độ tăng trưởng cao so với năm2007, đảm bảo cân đối cung cầu một số sản
phẩm côgn nghiệp chủ yếu như xi măng, phân bón, than, thép xây dựng.
Năng lực sản xuất công nghiệp đã được nâng lên đáng kể như ngành điện, xi
măng, thép, phân bón.
Mặc dù đời sống khó khăn nhưng nội bộ đơn vị vẫn đoàn kết, nhất trí, Cán bộ
công chức thuộc Vụ giữ được phẩm chất chính trị, thực hành tốt luật phòng chống
tham nhũng, tiết kiệm chống lãng phí.

Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
4.2. Tồn tại hạn chế
Những tháng cuối năm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính ở châu
mỹ và Châu Âu nên nền kinh té nói chung, sản xuất công nghiệp nói riêng có dáu
hiệu giảm sút ró rệt, nhiều ngành công nghiệp chỉ hoạt độgn cầm chừng như công
nghiệp thép, ôtô, chế biến sữa,
Chất lượng công nghiệp tăng trửng thấp hơn năm 2007. Nhiều dự án đầu tư
phát triển nguồn điện chậm tiến độ nên đã để xẩy ra tình trạng thiéu điện làm ảnh
hưởng khôgn tốt tới tốc độ phát triển ngành công nghiệp và đời sống của người dân.
Nhập siêu vẫn ở mức cao do nhiều nguyên nhân trong đó có nhập khảu các
nguyên phụ liệu dệt may, da giày, linh kiện ôtô, nguyên liệu nhựa, phân bón tăng
mạnh do sản xuất trong nước chưa đáp án được nhu cầu.
Nhiều dự án công nghiệp lớn đang tiếp tục được triển khai như nguồn điện,
lọc dàu, luyện kim và khai khoáng, xi măng, giấy, nên sẽ gây áp lực về cân đối vốn
đầu tư, nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị cao sẽ ảnh hưởng tới cán cân thương
mại. Mặt khác thị trường chứng koán hoạt động không ổn định và giảm sút nên khó
huy động nguòn vốn đầu tư của dân cư từ thị trường này.
Nhu cầu lao đọng có tay nghề cao cho các doanh nghiệp đàu tư nước ngoài,
các ku công nghiệp ngày càng tăng nhưng khả năng đáp ứng bị hạn chế cũng là một
trong những khó khăn của ngành công nghiệp.
Công tác quản lý các tập đoàn, tổng công ty NHà Nước còn nhiềubất cập, tình
trạng đàu tư ngoài lĩnh vực ngành như tài chính ngân hàng, bất độgn sản, làm giảm
nguồn lực đầu tư co ngành.
Việc xây dựng quy phạm văn bản phát luật do Bộ giao còn chậm chưa đáp
ứng tiến độ đăc biẹt là Đềb án phát triển các sản phẩm côgn nghiệp xuất khẩu.
Công tác kiểm tra, giảm sát, nắm bắt thông tin về các dự án đầu tư lớn của
ngành cần được duy trì thường xuyên, kịp thời.
5. Nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển công nghiệp năm 2009

Công tác chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển ngành công nghiệp năm 2009
cần tâp trung vào một số vấn đề trọng tâm sau:
5.1. Vụ xác định mục tiêu chung cho ngành công nghiệp năm 2009 như sau:
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giảI pháp thao gỡ kho khăn cho sản xuất, kích
cầu đầu tư nhằm duy trì tôc độ tăng trưởng côgn nghiệp. Đồng thờì nâng cao chất
lượng và khả năng canhj tranh cảu sản phẩm, của doanh nghệp, nâng cao hiệu qủ
sản xuất. Tập trung phát triển các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, có
hàm lượng côgn nghệ và giá trịgia tăng cao, các sản phẩm xuất khẩu.
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
đảm bảo cân đối cung cầu của nề kinh tế về những sản phẩm công nghiệp thiết
yếu như điện, than, thép xây dựng, xu măng, phân bon trên cơ sở đảy mạnh sản xuất
trong nước, đáp ứng nhu cầu trong nước các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng.
Khyến khích phát triển côgn nghiệp ở nôgn thôn, phát triển ngành côgn nghiệp
phù trợ, công nghiệp chế biến nông lâm sản.
5.2. Vụ cũng xác đinh mục tiêu cụ thể của ngành côgn nghiệp năm 2009:
Trên cơ sở mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2009 là 6,5% so với năm 2008,
ngành công nghiệp phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15,5-16% so với thực hiện năm 2008. Giá trị
gia tăng ngành công nghiệp và xây dựng tăng 7,5-8% ( trong đó công nghiệp tăng
8%).
Có giải pháp đẩy mạng xuất khẩu sản phẩm có lợi thế, có thị trường nhăm đạt
kim ngãchuất khảu 76tỷ USD, tăng 18% so với năm 2008, trong đó sản phẩm công
nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu 59 tỷ USD chiếm 78%.
5.3. Vụ cũng xác định rõ nhiệm vụ của Vụ trong việc thực hiện kế hoạch phát
triển công nghiệp năm 2009:
Tham gia ban chỉ đạo nhà nước tyhực hiện các chương trình, mục tiêu quốc
gia, Ban chỉ đạo liên ngành.
Đánh giá công tác đầu tư, hiệu quả đầu tư các dự án công nghiệp do doanh

nghiệp Nhà nước làm chủ đầu tư.
Tham gia xây dựng các quy phạm pháp luật.
Góp ý kiến các dự án đầu tư, Quy hoạch, công tác quản lý ngành.
Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp, tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp.
Phối hợp tốt với các Bộ, ngành, các đơn vị thuộc Bộ đẻ giảI quyết công n\việc.
Xây dựng nội bộ đoàn kết, nhất trí.
6. Nhiệm Vụ đề xuát giải pháp phát triển công nghiệp trong kế hoạch năm:
6.1. Giải pháp về sản xuất kinh doanh:
Cung cấpp điện ổn định: thứ nhất cần đảy mạnh các giải pháp nhằm tiết kiệm
điện trong sản xuất và sinh hoạt. Triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua các dự án đầu tư, tổ chức tuyên
truyền tiết kiệm điện, hỗ trợ các tập đoàn, doanh nghiệp c\xây dựng chương trình
tiết kiệm năng lượng, tổ chức đạo tạo cán bộ quản lý năng lượng cho các doanh
nghiệp; huy động tối đa công suất các nhà máy nhiệt điện cào cuối năm2008 đẻ đảm
bảo tích nước các hồ thuỷ điện đến mức nước dâng bình thường vào cuối năm nhằm
chuẩn bị nươc scho mùa khô.
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Giải pháp nâng cao năng lực chế tạo thiét bị trong nước:Tham gia Ban chỉ đạo
Nhà nước Chươgn trình cơ khí trọng điẻm, chế tạo thết bịi động bộ đẩy mạnh hơn
nữa việc hcế tạo các thiết bị, chi tiết phụ tùng cung cấp cho các dợ án đầu tư và
tham gia đấu thầu quốc tế xuát khẩu; Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách đối với
các dự án đầu tư, sản xuất các sản phẩm cơ khí trọng điểm để khuyến khích chế tạo
thiết bị, chi tiết phụ tùng trong nước, giảm nhập khẩu góp phần nâng cao năng lực
của ngành cơ khí và giảm nhập siêu.
6.2. Giải pháp về đầu tư xây dựng:
Do nguồn vốn đầu tư từ ngân sách có hạn, do đó cần phối hợp với các bộ,
ngành cần nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Thủ Tươbgs chính phủ rà soát, loại hỏi

danh mục đầu tư các dự án đầu tư không hiệu quả, chưa cần thiết, hạn chế khởi
công mới để tập trung cho các dự án hoàn thành trong năm 2009.
Tham gia tiếp xúc đầu tư nước ngoài bcho các dự án ngành công nghiệp đặc
biệt là các ngành sử dụng công nghệ cao.
Thường xuyên nắm bắt tình hình triển khai các dự án trọng điểm quốc gia, dự
án nhóm A để tháo gỡ kịp thời tháo gỡ những vướng mắc khó khăn đmả bảo đầu tư
đúng tiến đọ tránh lãng phí thất thoát. Duy trì việc báo cáo giám sát đầu tư các dự
án nhóm A, không phân biệt vốn đầu tư.
Phối hpj với các Bộ, EVN và các đơn vị đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án
điện để hạn chế tình trạng thiếu điện gây ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh và đời
sống của người dân.
Tham gia với các Bộ, ngành trong việc chỉ đạo thực hiện các dự án đầu tư
trọng điểm của Nhà nước về dầu khí, điệnm cũng như kiểm tra giám sát sau đầu tư.
6.3. Nhóm giả pháp về quản lý nhà nước:
Hiện tượng hàng giả, hàng nháI nhãn mác, hnàg nhập lậu xuất hiện ngày càng
gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Phối h[pj với Bộ
công thương xây dựng và thực hiện các giảI pháp kiên quyết chống hàng lậu, hàng
giả, hàng nháI nhãn mác để bảo vệ sản xuất tong nước phù hợp với các cam kết
quốc tế.
Tổ chức thu thập thông tin để dưa ra các dự báo, cảnh báo xu hướng giá cả và
thị trường thế giới, định hướng xuất nhập khẩu cả về số lượng giá cả nhằm mang lại
hiệu quả cho doanh nghiệp.
7. Nhiệm vụ đưa ra các đề án, báo cáo trình Bộ
Hoàn chỉnh đề án phát triển sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.
Xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành công
nghiệp năm 2009, kế hoạch năm 2010.
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 3: Phương hướng mục tiêuđổi mới hoàn thiện Vụ:

1. Thiếu nguồn nhân lực:
Cuối năm 2008 Vụ chỉ còn 14 cán bộ công chức, đầu tháng 3 năm 2009 sẽ
nghỉ hưu 1 đồng chí. Do đó, năm 2009 nguồn nhân lực của vụ sẽ bị thiếu hụt.
Giải pháp: Vụ đang đề nghị Bộ cho Vụ bổ xung nguồn nhân lực cụ thể Vụ xin
bổ xung thêm 3 biên chế để Vụ thực hiện công tác đào tạo kèm cặp để có thể thay
thế khi có người nghỉ hưu.
2. Thiếu trang thiết bị
Hỗu hết các máy tính cuả Vụ đêu đã được trang bị từ rất lâu rồi, nên hầu hết
đều đã cũ và chậm nên gây trở ngại cho công viêc đặc biệt là ảnh hưởng tới tiến độ
công việc. Tốc độ truyền internet chậm nên rất mát thời gian cho việc lấy các văn
bản quy phạm trên trang wed nội bộ
Giải pháp: Cải thiện hệ thống máy tính, trang bị mới hoặc nâng cấp. Nâng cấp
hệ thống internet để thuận tiện trong việc trao đổi thông tin nội bộ cũng như ngoại
bộ.
3.Việc cập nhật thông tin còn nhiều hạn chế
Để Vụ có những bản báo cáo về tình hình phát triển công nghiệp hang tháng,
năm lên cho Bộ thì cần những bản báo cáo tình hình hoạt động từ chính các ngành
công nghiệp, các xí nghiệp, doanh nghiệp. Trên thực tế việc nộp các bản cáo cáo
kinh tế thang của các ngành, các doanh nghiệp thường xuyên không đúng hẹn gây
ảnh hưởng tới việc Vụ nộp báo cáo lên Bộ. Đôi khi những bản báo cáo đó còn thiếu
tính chính xác, làm cho bản báo cáo của Cụ cũng theo đó mà mất đi tính xác thực.
Các văn bản pháp quy còn chậm được cập nhật, khó năm bắt được nhưng thay
đổi mới của Thủ tướng chính phủ.
Giải pháp: Bộ phải có văn bản quy phạm như thế nào đó buộc các doanh
nghiệp phải nộp báo cáo một cách chánh xác và đúng hẹn. Như hình phạt hành
chính đối với những cơ sở nộp báo cáo muộn, thiếu chính xác
4. Đời sống của cán bộ công chức còn thấp so với mức sống chung
Giải pháp: có thể nâng lương cho cán bộ công nhân viên chức để đảm bảo thu
nhập cho họ, để họ gắn bó nhiệt tình với công việc hơn.
Nguyễn Thị Vân Anh Kinh tế phát triển 47A_QN

25

×