Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Khái quát chung về ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.61 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương I. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-
Chi nhánh Hà Thành 4
I. Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ trước tới nay 4
1. Giai đoạn 1957- 1960 4
2. Giai đoạn 1960- 1965 4
3. Giai đoạn 1965- 1975 5
4. Giai đoạn 1975- 1981 5
5. Giai đoạn 1981- 1990. Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Việt Nam 5
6. Giai đoạn 1990- 2000. Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam 6
7. Giai đoạn 2000 đến nay 6
II. Khái quát chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Hà Thành 7
1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV- Chi nhánh Hà Thành.
7
2. Vai trò và nhiệm vụ của BIDV- Chi nhánh Hà Thành 9
3. Các lĩnh vực hoạt động và dịch vụ của BIDV- Chi nhánh Hà Thành.10
3.1. Hoạt động huy động vốn 10
3.2. Hoạt động tín dụng 10
3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế 10
3.4. Hoạt động kinh doanh tiền tệ 10
3.5. Dịch vụ E- Banking 11
3.6. Dịch vụ ngân quỹ 11
Nguyễn Thị Phương Trang 1 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Chương II. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư


và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành 12
1. Hoạt động huy động vốn 13
2. Công tác sử dụng vốn 15
3. Hoạt động tín dụng 17
4. Hoạt động đầu tư của ngân hàng 19
5. Hoạt động thanh toán quốc tế: 20
6. Các hoạt động dịch vụ khác 21
7. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT Hà
Thành 22
KẾT LUẬN 24
Nguyễn Thị Phương Trang 2 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế - xu hướng toàn cầu hoá đã và đang nổi lên như một trào
lưu mới trong nền kinh tế thế giới hiện nay. Cùng với công cuộc đổi mới và
phát triển đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã chủ động tích cực tham gia
quan hệ với các định chế kinh tế- tài chính toàn cầu và khu vực và đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Ở nước ta, hoạt động của ngành ngân hàng đã
góp phần vào việc huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho sản xuất phát triển,
tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế trong nước.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành là một
trong những chi nhánh được tổ chức theo mô hình ngân hàng hiện đại, thực
hiện công tác huy động vốn, thực hiện cho vay,thanh toán quốc tế và các
nghiệp vụ kinh doanh khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ
thống ngân hàng thương mại.
Trong thời gian đầu thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành, được sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn thầy: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài và các
anh,chị trong phòng Thanh toán quốc tế, em đã hoàn thành tốt nội dụng thực
tập tổng hợp. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo cùng các anh chị trong Ngân
hàng ĐT&PT Hà Thành đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tổng hợp vừa

qua.
Nguyễn Thị Phương Trang 3 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Chương I. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam- Chi nhánh Hà Thành.
I. Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ trước tới nay.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập ngày
26/04/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam theo Nghị
định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ, trực thuộc Bộ Tài chính. Trong
quá trình phát triển cùng với sự phát triển của đất nước Ngân hàng đã nhiều
lần đổi tên và đảm nhận những vai trò và nhiệm vụ khác nhau, hiện nay là
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ra đời với tư cách là ngân hàng chủ lực quốc gia và phục vụ mục tiêu phát
triển của đất nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những
đóng góp quan trọng cho quá trình phát triển của đất nước.
1. Giai đoạn 1957- 1960.
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi
phục và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế
hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp
phát kiến thiết cơ bản, hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích
luỹ vốn cho nhà nước… Ngay trong năm đầu tiên, Ngân hàng đã thực hiện
cung ứng vốn cho hàng trăm công trình, đồng thời tránh cho tài chính khỏi ứ
đọng và lãng phí vốn, có tác dụng góp phần vào việc thăng bằng thu chi, tạo
thuận lợi cho việc quản lý thị trường, giữ vững giá cả
2. Giai đoạn 1960- 1965.
Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn cấp
phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ
Nguyễn Thị Phương Trang 4 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
bản phục vụ quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi hẳn diện mạo nền
kinh tế miền Bắc. Hàng trăm công trình đã được xây dựng và sử dụng như
khu công nghiệp Cao - Xà - Lá (Thượng Đình - Hà Nội), Khu công nghiệp
Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên; Các nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, Bản
Thạch (Thanh Hoá), Khuổi Sao (Lạng Sơn), Nà Sa (Cao Bằng), nhiệt điện
Phả Lại, Ninh Bình, đường dây điện cao thế 110 KV Việt Trì - Đông Anh,
Đông Anh – Thái Nguyên,…
3. Giai đoạn 1965- 1975.
Thời kỳ này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực hiện
nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công
trình phòng không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng,
cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời
chiến, xây dựng công nghiệp địa phương.
4. Giai đoạn 1975- 1981.
Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn vết
thương chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở miền
Nam, xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến
tranh. Hàng loạt công trình mới được mọc lên trên một nửa đất nước vừa đ-
ược giải phóng: các rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ và Quảng Trị; Hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng
Nam),… Khu công nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, các công ty chè, cà phê, cao su
ở Tây Nguyên, các nhà máy điện Đa Nhim, xi măng Hà Tiên,
5. Giai đoạn 1981- 1990. Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Việt Nam.
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan
trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ
Nguyễn Thị Phương Trang 5 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
bản, nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng

lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ trung
ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản
không bị ách tắc. Các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được
mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao. Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đảm
bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vị
xây lắp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản
xuất, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.
6. Giai đoạn 1990- 2000. Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới ngân hàng trên các lĩnh vực:
Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển.
Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt.
Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương mại.
Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống.
Xây dựng ngành vững mạnh.
Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh.
7. Giai đoạn 2000 đến nay.
Đây là giai đoạn đổi mới và hội nhập. Sau những năm thực hiện đường lối
đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những
kết quả quan trọng. Để tạo được những bước bứt phá trong xu thế mới, BIDV
đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp cải cách, trong đó có việc triển khai
Đề án Cơ cấu lại. Sau 5 năm thực hiện Đề án cơ cấu lại (2001 – 2005) và thực
hiện các cải cách khác trong năm 2006, 2007 đã tạo ra bước chuyển biến căn
Nguyễn Thị Phương Trang 6 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
bản về chất trong hoạt động của BIDV, làm tiền đề cho giai đoạn phát triển
mới
II. Khái quát chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi

nhánh Hà Thành.
Tháng 9/2003 Phòng giao dịch Tràng Tiền trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, theo đề án cơ cấu lại hoạt động của BIDV trong giai
đoạn 2001- 2005 và tầm nhìn 2010 đã được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp
1 với tên gọi là BIDV- Chi nhánh Hà Thành. Từ khi chính thức đi vào hoạt
động đến nay, ngân hàng luôn luôn được hướng hoạt động theo hướng hiện
đại hoá và phục vụ chủ yếu cho khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do sự
phát triển không ngừng của mình mà BIDV- Chi nhánh Hà Thành được coi là
mô hình bán lẻ kiểu mẫu trong hệ thống của BIDV. Tuy mới thành lập nhưng
chi nhánh đã tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước về chất
lượng dịch vụ.
1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV- Chi nhánh Hà Thành.
Số lượng cán bộ của chi nhánh không ngừng tăng. Từ 50 nhân viên nay chi
nhánh đã có trên 190 nhân viên, và có khoảng 10,3% cán bộ có trình độ trên
đại học, 76% có trình độ đại học.
Ban giám đốc chi nhánh bao gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc, hiện nay
chi nhánh có 10 phòng nghiệp vụ là: Phòng tín dụng 1, Phòng tín dụng 2,
phòng thanh toán quốc tế, phòng quản lý tín dụng, Phòng thẩm định, phòng
kế hoạch nguồn vốn, Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, Phòng dịch vụ
khách hàng cá nhân, Phòng tài chính kế toán,phòng tổ chức hành chính. Các
phòng chức năng là: Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng điện toán, Phòng giao dịch
địa ốc, Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ. Và 6 phòng giao dịch: Phòng giao
dịch Bách Khoa, Phòng giao dịch Lê Đại Hành, Phòng giao dịch 19/8, Phòng
Nguyễn Thị Phương Trang 7 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
giao dịch Tôn Thất Tùng, Phòng giao dịch Tràng Tiền, Phòng giao dịch
Nguyễn Công Chứ.
Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức của BIDV- Chi nhánh Hà Thành.
Nguyễn Thị Phương Trang 8 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
P.

Thẩm
định
P.
Quản
lý tín
dụng
P. Kế
hoạch
nguồn
vốn
P. Tài
chính
kế
toán
P.
Dịch
vụ
khách
hàng
P.
Tiền tệ
kho
quỹ
P. Tổ
chức
hành
chính
P.
Điện
toán

P.
Giao
dịch
địa ốc
Các P.
Giao
dịch
P. Kiểm
tra kiểm
toán nội
bộ
P. Dịch
vụ khách
hàng cá
nhân
P. Tín
dụng 1
P. Tín
dụng 2
P.
Thanh
toán
quốc
tế
P. Dịch
vụ khách
hàng
doanh
nghiệp
BAN

GIÁM
ĐỐC
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Ban giám đốc, gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc có nhiệm vụ chịu trách
nhiệm chung về mọi hoạt động của chi nhánh, quyết định cho vay, bảo lãnh
trong thẩm quyền của mình.
Các phòng ban tuy có trách nhiệm, và chức năng chuyên sâu của mình thể
hiện sự phân rõ trong các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh. Nhưng giữa các
phòng ban vẫn có sự liên hệ với nhau, phụ trợ cho nhau, vì cùng một mục
đích chung là đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của ngân hàng,
2. Vai trò và nhiệm vụ của BIDV- Chi nhánh Hà Thành.
- Huy động vốn từ mọi nguồn hợp pháp của khách hàng như tiền gửi tiết
kiệm, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,…
- Thực hiện cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ,
thực hiện bảo lãnh và tài trợ thương mại theo các chế độ tín dụng hiện hành
nhằm đảm bảo, duy trì và phát triển nguồn vốn.
- Hoạt động tư vấn trong hoạt động tín dụng và uỷ thác đầu tư theo quy
định và thực hiện kinh doanh chứng khoán và giấy tờ có giá.
- Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: thanh toán,
chuyển tiền, dịch vụ thẻ, đổi tiền…
- Thực hiện Marketing khách hàng nhằm phục vụ các khách hàng truyền
thống và khai thác, mở rộng các khách hàng mới và tiềm năng.
- Thu chi và bảo quản tiền cũng như các tài sản có giá khác.
- Tham gia xây dựng và lập kế hoạch cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
- Tiến hành tổ chức bảo quản và lưu trữ các hồ sơ, tài liệu theo quy định, và
chịu sự kiểm tra giám sát của Hội sở chính và ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguyễn Thị Phương Trang 9 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
3. Các lĩnh vực hoạt động và dịch vụ của BIDV- Chi nhánh Hà Thành.

3.1. Hoạt động huy động vốn.
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng, nó được thực hiện
thông qua nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn như:
- Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi thanh
toán…
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn…
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn…
Tất cả các hình thức huy động vốn của chi nhánh đều có thể được thực hiện
bằng đồng nội tệ hay đồng ngoại tệ.
3.2. Hoạt động tín dụng.
Ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng đa dạng như:
- Cho các cá nhân và các tổ chức kinh tế vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống nhân dân.
- Tham gia vào hoạt động đồng tài trợ trong các dự án có quy mô vốn lớn
và thời gian thu hồi vốn lâu, chứa đựng nhiều rủi ro.
- Cung cấp các dịch vụ bảo lãnh như: Bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh đấu
thầu, phát hành hối phiếu, thanh toán séc du lịch…
Các hoạt động tín dụng của ngân hàng đều có thể bằng VND hay ngoại tệ.
3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Chi nhánh tiến hành thanh toán và bảo lãnh cho các hoạt động xuất nhập
khẩu qua các hình thức: Thư tín dụng (L/C), chuyển tiền kiều hối, thanh toán
các thẻ tín dụng quốc tế…
3.4. Hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Với các sản phẩm như:
Giao dịch giao ngay bằng cả VND và ngoại tệ
Nguyễn Thị Phương Trang 10 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Giao dịch kỳ hạn tiền tệ bằng cả VND và ngoại tệ.
Giao dịch quyền chọn tiền tệ bằng cả VND và ngoại tệ.
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ.

3.5. Dịch vụ E- Banking.
- Thẻ ATM, với nhiều loại thẻ, như: Thẻ Etrans 365+; thẻ vạn dặm; thẻ
Power… tất cả đều có thể sử dụng trên hệ thống máy ATM rộng khắp cả
nước của BIDV.
- Dịch vụ nhận và gửi tin nhắn tự động (BSMS).
- Dịch vụ ngân hàng tại gia homebanking
3.6. Dịch vụ ngân quỹ.
- Thu hộ tại doanh nghiệp.
- Thu đổi tiền cũ hỏng.
- Kiểm đến tiền tại ngân hàng.
- Kiểm định tiền thật tiền giả.
Ngoài ra ngân hàng còn nhiều sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác rất
phong phú và đa dạng.
Nguyễn Thị Phương Trang 11 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Chương II. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua được đánh giá là có những
bước phát triển rất đáng khích lệ, hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng. Trong
bối cảnh đó vai trò của các ngân hàng thương mại lại càng quan trọng, để đáp
ứng dược yêu cầu phát triển của đất nước, và hội nhập quốc tế thì các ngân
hàng thương mại cũng không ngừng phát triển và đổi mới để hoàn thiện mình.
Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành (BIDV Hà Thành) ra
đời và hoạt động trong điều kiện môi trường kinh tế, chính trị trong và ngoài
nước có nhiều biến động, ảnh hưởng tác động đến các hoạt động của nền kinh
tế xã hội, các sự kiện chính trị như chiến tranh IRẮC ảnh hưởng tới việc cung
cấp các sản phẩm dầu mỏ, cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) liên tục có những
thay đổi về lãi suất , những biến động về tỷ giá USD và EURO, giá xăng dầu
thế giới, nhựa, vàng, giá phôi thép ; dịch cúm gà trong nước ảnh hưởng rất
nhiều tới giá cả các mặt hàng nói chung đặc biệt là các mặt hành lương thực

thực phẩm nói riêng, các mặt hàng khác nói chung Những biến động trên đã
tác động và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhu cầu đầu tư vào tiêu dùng của tổ chức cũng như của người
dân. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng đã và đang thực hiện các chương trình
cơ cấu lại hoạt động, thực hiện theo các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế .
Khách hàng tại các ngân hàng thương mại đã vào thế ổn định, cơ sở vật chất,
công nghệ thông tin, con người đã được đầu tư lựa chọn bài bản, hoạt động
hiệu quả. Những khó khăn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói
chung, các tổ chức tín dụng nói riêng, đặc biệt đối với Chi nhánh NH ĐT&PT
Hà Thành đơn vị đi vào thương trường mới mẻ. Chi nhánh mới được thành
lập vào 16/09/2003, với xuất phát điểm thấp dư nợ tín dụng đạt 151 tỷ VND,
Nguyễn Thị Phương Trang 12 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
dư huy động vốn đạt 620 tỷ VND, mạng lưới giao dịch mỏng gồm: hội sở chi
nhánh, 1 phòng giao dịch, 2 quỹ tiết kiệm, số lương công nhân viên mới chỉ
có 65 người. Tuy nhiên với sự nỗ lực phấn đấu, của ban lãnh đạo cũng tập thể
cán bộ nhân viên trong chi nhánh đến nay sau hơn ba năm đi vào hoạt động
Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành đã đạt được những kết quả khả quan trên
các mặt công tác: Công tác huy động vốn, công tác tín dụng, công tác dịch vụ,
ứng dụng công nghệ thông tin vào các dịch vụ ngân hàng Nhờ đó từ năm
2003 đến nay, hoạt động của ngân hàng luôn luôn tăng trưởng bền vững, có
những đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng một Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam hùng mạnh.
1. Hoạt động huy động vốn.
Có thể khẳng định, với bất cứ một ngân hàng thương mại nào thì công tác
huy động vốn luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của
mình. Do đó ngay từ khi mới thành lập Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành đã
luôn chú trọng việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và trong dân cư. Để
có thể huy động vốn tối đa cho hoạt động của mình, chi nhánh đã đưa ra nhiều
hình thức huy động vốn phong phú và mức lãi suất hấp dẫn. Nhờ đó tuy tình

hình huy động vốn của ngân hàng từng năm có nhiều biến động nhưng nhìn
chung nguồn vốn huy động qua các năm luôn có xu hướng tăng trưởng.
Nguyễn Thị Phương Trang 13 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà
Thành.
31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Lượng % Lượng % Lượng % Lượng %
1. CN và các TCKT
1.005.576 73 1.676.249 79.06 2.552.395 81,1 3.156.128 81,9
TG không kỳ hạn
145.149 10,51 524.608 24,74 759.756 24,14 900.456 23,36
TG chuyên dùng của
CN và TCKT
43 42 45 49
TG có KH dưới 12
tháng của CN và
TCKT
30.,611 22,35 490.501 23,13 700.423 22,25 850.234 22,06
TG có KH trên 12
tháng của CN và
TCKT
379.918 27,52 478.243 22,56 689.456 21,9 865.729 20,46
Kỳ phiếu ngắn hạn
83.109 6,02 138.412 6,53 325.431 10,34 450.569 11,68
Kỳ phiếu dài hạn
13.208 0,96 1.961 0,09 8.762 0,28 4.562 0,12
Tiết kiệm tích lũy
172 197 231 284
Chứng chỉ tiền gửi

73.141 5,30 40.135 1,89 65.523 2,08 80.789 2,1
Trái phiếu
2.225 0,16 2.150 0,10 2.768 0,09 3.456 0,08
2. Huy động khác
375.000 27,16 444.000 20,94 594.726 18,9 698.324 18,1
Tổng cộng
1.380.576 100 2.120.249 100 3.147.121 100 3.854.452 100
Nguồn: Phòng Kế hoạch nguồn vốn. Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành.
Qua bảng số liệu trong 4 năm qua ta thấy. Năm 2004 tổng vốn huy động
được của ngân hàng là 1.380.576 triệu đồng tăng 71,1% so với năm 2003
(Năm 2003 tổng vốn huy động được là 806.887 triệu đồng), trong đó riêng
huy động khác tăng tới tận 476,92%. Còn tiền gửi của cá nhân và các tổ chức
kinh tế chỉ tăng nhẹ, tăng 263.689 triệu đồng ứng với 35,54%. Điều này là do
chi nhánh mới thành lập năm 2003, số lượng phòng giao dịch còn ít nên chưa
thu hút được nhiều tiền từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Sang năm 2005 với
việc mở thêm 2 phòng giao dịch 19/8 và Lê Đại Hành đóng trên 2 địa bàn
đông dân cư là Quận Cầu Giấy và Quận Hai Bà Trưng, thì lượng vốn huy
động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đã tăng mạnh 670.673 triệu đồng (ứng
với tăng 66,7%) chiếm 79,06% tổng lượng vốn huy động được, còn lượng
Nguyễn Thị Phương Trang 14 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
vốn huy động khác tăng 69.000 triệu đồng. Còn trong năm 2006 thì vốn huy
động từ dân cư và các tổ chức kinh tế tăng 52,26% (lượng tuyệt đối là
876.146 triệu đồng Trong năm 2007 lượng vốn huy động được tăng 603.733
triệu đồng ứng với tăng 23,65%.
Biểu 1: Tổng lượng vốn huy động qua các năm.
Đơn vị: Triệu đồng
2. Công tác sử dụng vốn.
Có thể nói tình hình sử dụng vốn qua các năm ở chi nhánh nói chung là tốt.
Doanh thu qua các năm từ hoạt động cho vay vốn tăng qua từng năm. Trong

năn 2003 doanh thu của ngân hàng từ hoạt động cho vay là 234.865 triệu
đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong đó từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
201.535 triệu đồng, từ doanh nghiệp quốc doanh là 16.890 triệu đồng, cá nhân
và hộ gia đình là 16.440 triệu đồng.
Bảng 2: Doanh thu từ hoạt động cho vay của Chi nhánh NH ĐT&PT
Hà Thành.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Doanh số
234.865 928.205 1.368.489 2.253.901 2.769.293
Nguyễn Thị Phương Trang 15 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
cho vay
Cá nhân và
hộ gia đình
16.440 55.692 164.218 492.654 564.239
DN quốc
doanh
16.890 74.256 177.904 426.970 578.149
DN ngoài
quốc doanh
201.535 798.257 1.026.367 1.334.277 1.626.905
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành
Trong các năm tiếp theo tỷ trọng của nguồn thu từ việc cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tuy vẫn chiếm tỷ trọng lớn điều này thể hiện đúng
chiến lược của chi nhánh là tập trung vào khách hàng là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đóng trên địa bàn hoạt động của chi nhánh. Tuy các năm
sau lượng gia tăng tuyệt đối từ hoạt động cho các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh vay vẫn là lớn nhất, tuy nhiên tỷ trọng lại có xu hướng giảm: năm 2005
lượng tăng tuyệt đối là 228.110 triệu đồng chiếm 75%, sang năm lượng tăng

tuyệt đối là 307.860 triệu đồng, chiếm 59,2%. Bước sang năm 2007 tăng tuyệt
đối là 292.628 triệu đồng chiếm tỷ 58,74%. Trong khi đó tỷ trọng từ việc cho
vay cá nhân và hộ gia đình cùng các doanh nghiệp quốc doanh ngày càng tăng
tương ứng. Điều này không có nghĩa là chi nhánh không có nghĩa là hoạt
động cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng kém, mà chứng tỏ
chi nhánh đã cố gắng mở rộng đối tượng khách hàng của mình.
Nguyễn Thị Phương Trang 16 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
3. Hoạt động tín dụng.
Có thể nói hoạt động tín dụng được đánh giá là hoạt động mang lại nhiều
lợi nhuận cho chi nhánh. Trọng tâm của công tác tín dụng năm 2007 là: Tiếp
tục kiểm soát tăng trưởng, kiểm soát rủi ro tín dụng, tăng trưởng theo phương
châm an toàn và hiệu quả, giải ngân các dự án đã ký kết, đồng thời tăng
cường cho vay ngắn hạn gắn với hoạt động dịch vụ, tài trợ thương mại kinh
doanh xuất nhập khẩu, nhờ đó đến 31/12/2007 là 4.036.632 triệu đồng, tăng
86,3% so với năm 2006.
Bảng 3: Dư nợ cho vay theo thời đoạn của chi nhánh giai đoạn
2005- 2007.
Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (triệu
đồng)

Tỷ trọng
(%)
Cho vay
ngắn hạn
1.059.057 77,84 1.722.477 79,5
2.785.818 81,4
Cho vay
trung dài hạn
301.518 22,16 444.160 20,5
650.814 18,6
Tổng dư nợ
cho vay 1360575 100 2166637 100 3.436.632 100
Nguồn: Phòng Quản lý tín dụng. Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành
Nguyễn Thị Phương Trang 17 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Bảng 4: Tốc độ tăng của dư nợ cho vay theo thời đoạn giai đoạn 2005-
2007
Chỉ tiêu
So sánh năm 2006/2005 So sánh năm 2007/2006
Lượng tuyệt đối
(Triệu đồng)
Lượng tương
đối (%)
Lượng tuyệt đối
(Triệu đồng)
Lượng tương
đối (%)
Cho vay ngắn hạn 663.420 62,6 1.063.341 61,7
Cho vay trung dài
hạn

142.642 47,3 206.654 46,52
Tổng dư nợ cho
vay 806.062 59,24 1.269.995 58,61
Nguồn: Phòng Quản lý tín dụng. Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành
Ta thấy, trong hoạt động tín dụng của chi nhánh thì cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2005 là 1.059.057 triệu đồng, chiếm 77,84%
tổng dư nợ cho vay. Năm 206 là 1.722.477 triệu đồng, tăng 62,6% so với năm
2005, và chiếm 79,5% tổng dư nợ cho vay. Năm 2007, là 2.785.818 tăng
61,7% so với năm 2006 và chiếm 81,4% tổng dư nợ cho vay. Như vậy ta thấy,
tuy tốc độ tăng của hoạt động cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm qua các
năm nhưng mà lượng tuyệt đối vẫn tăng và tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng vẫn chiếm một tỷ trọng rất cao.
Biểu 2: Cơ cấu tín dụng theo thời đoạn vay 2 năm 2005 và 2007.
Năm 2005:
Nguyễn Thị Phương Trang 18 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Năm 2007:
Còn trong hoạt động cho vay trung và dài hạn, thì tốc độ tăng cũng có xu
hướng giảm và tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay cũng giảm dần: Năm 2005
chiếm 22,16%, năm 2006 chiếm 20,5% và đến năm 2007 thì giảm xuống còn
18,6%. Tuy nhiên nếu xét về lượng tuyệt đối thì tăng khá cao, năm 2006 tăng
142.642 triệu đồng, và năm 2007 tăng 206.654 triệu đồng, điều này chứng tỏ
ngân hàng đã thẩm định hiệu quả dự án đầu tư nên tín dụng trung và dài hạn
vẫn tăng mạnh, tuy không bằng tín dụng ngắn hạn.
4. Hoạt động đầu tư của ngân hàng.
Có thể nói hoạt động đâu tư của ngân hàng đã có những bước khởi sắc. Với
phương hướng hoạt động: Tăng cường thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác
toàn diện với TTGDCK Hà nội, Trung tâm lưu ký, các công ty chứng khoán,
thành viên lưu ký.Phát triển các hoạt động repo Trái phiếu, cổ phiếu, lưu ký
Nguyễn Thị Phương Trang 19 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
chứng khoán.Phát triển hoạt động tín dụng cho vay các Công ty Chứng
khoán, các nhà đầu tư mua cổ phiếu, cầm cố cổ phiếu.
Biểu 3 : Tổng vốn đầu tư của chi nhánh giai đoạn 2004- 2007.
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Phòng thẩm định. Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành.
Năm 2004, vốn đầu tư của ngân hàng là 172,5 tỷ đồng, sang năm 2005 là
285 tỷ tăng 65,21% lượng tuyệt đối là 112,5 tỷ. Năm 2006 tăng 30,8 tỷ tương
ứng với 10,8% so với năm 2005. Năm 2007 tăng 60,6 tỷ đồng ứng với tăng
19,2%. Như vậy hoạt động đầu tư của ngân hàng trong thời gian qua là khá
tốt, tuy lượng tốc độ tăng là chưa ổn định nhưng mà lượng tăng tuyệt đối là
khá cao. Trong hoạt động đầu tư của mình thì ngân hàng rất chú trọng vào
hoạt động đầu tư giấy tờ có giá như trái phiếu chính phủ, tín phiếu đây là
kênh đầu tư an toàn và có tính thanh khoản cao.
5. Hoạt động thanh toán quốc tế:
* Dịch vụ thanh toán quốc tế.
Dịch vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh luôn được thực hiện theo đúng
tiêu chuẩn quốc tế, với chất lương được khách hàng đánh giá cao, đồng thời
công tác thanh toán quốc tế luôn diễn ra nhanh chóng, chính xác, không sai
sót, đồng thời chi nhánh còn thực hiện công tác tư vấn trong thanh toán đối
ngoại cho khách hàng. Phí thu dịch vụ thanh toán quốc tế cuối năm 2005 đạt
Nguyễn Thị Phương Trang 20 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
4.436 triệu đồng, năm 2006 là 5.336 tăng 1.100 triệu đồng ( tương đương tăng
24,8%) so với cuối năm 2005. Năm 2007 thu từ hoạt động thanh toán quốc tế
là 6.625, tăng 1.289 triệu đồng (tương ứng tăng 24,15%) so với cuối năm
2006. Có được những kết quả như trên là nhờ việc tăng cường tiếp thị, quảng
cáo nghiệp vụ chi trả kiều hối và hợp tác chặt chẽ với Western Union, Vina
USA và nhiều đối tác khác
* Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.

Năm 2007, phí thu từ dịch vụ mua bán ngoại tệ là 2.986 triệu đồng, tăng
751 triệu đồng ( tương đương 33,6%) so với cuối năm 2006. Chi nhánh thực
hiện giao dịch với trên 15 loại ngoại tệ mạnh khác nhau, trong đó giao dịch
chủ yếu với USD, EUR, JPY…. Hoạt động mua bán ngoại tệ được thực hiên
trong toàn chi nhánh nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng với các nghiệp vụ cơ
bản giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi. Ngoài ra, vì là một trong các chi nhánh
của NHĐT & PT Việt Nam, chi nhánh cũng được phép triển khai nghiệp vụ
quyền lựa chọn tiền tệ. Đồng thời, chi nhánh cũng đã và đang đẩy mạnh các
sản phẩm phái sinh như quyền chọn tiền tệ, quyền chọn lãi suất, và hoán đổi
lãi suất để giúp khách hàng linh hoạt trong quản lý rủi ro tỷ giá và lãi suất,và
nhiều sản phẩm khác. Do đó công tác kinh doanh ngoại tệ của khách hàng đã
có những bước phát triển rất tốt.
6. Các hoạt động dịch vụ khác.
Hoạt động này đã đóng góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh
chung của toàn hệ thống nối chung và của BIDV Hà Thành nói riêng, trong
đó kết hợp cả dịch vụ truyền thống và dịch vụ hiện đại. So với khi mới thành
lập, kết quả thu dịch vụ nói chung, thu dịch vụ ròng nói riêng tăng. Song thu
dịch vụ chủ yếu vẫn tập trung vào các dịch vụ truyền thống như bảo lãnh,
thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ. Đây là những
dịch vụ có quan hệ rất chặt chẽ với tín dụng. Hiện nay, dịch vụ vẫn là công
Nguyễn Thị Phương Trang 21 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
cụ để hỗ trợ để tăng trưởng các hoạt động truyền thống khác như huy động
vốn, tín dụng. Chi nhánh đã thay đổi về nhận thức, xác định rõ sự cần thiết
phải phát triển các dịch vụ tổng thể.
Bảng 5: Thu phí một số dịch vụ chính của ngân hàng.
Năm 2005
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)

Năm 2006
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Năm 2007
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Bảo lãnh 1.300 16,42 1.862 18,74 2.546 19,72
Thanh toán
quốc tế 4.436 56,04 5.336 53,71 6,265 50,3
Thanh toán
trong nước 265 3,35 298 3 365 2,93
Dịch vụ
ngân quỹ 127 1,6 184 1,85 266 2,13
Thu khác 15 0,21 19 0,2 25 0,94
Kinh doanh
ngoại tệ 1.772 22,38 2.235 22,5 2.986 23,98
Tổng
7,915 100 9,934 100 12,453 100
Nguồn: Phòng thẩm định. Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành
Tính đến 31/12/2007, thu phí dịch vụ của Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành
chủ yếu vẫn là các dịch vụ truyền thống của chi nhánh như: dịch vụ thanh toán
quốc tế (thu 6.625 triệu đồng chiếm 50,3%); dịch vụ kinh doanh ngoại tệ (thu
1,772 triệu đồng chiếm 22.4%); dịch vụ bảo lãnh (thu 2.968 triệu đồng chiếm
23,98%); dịch vụ bảo lãnh (thu 2.546 triệu đồng, chiếm 19,72%). Các dịch vụ
này đem lại khoản thu chiếm khoảng 94% tổng thu phí dịch vụ của toàn Chi
nhánh. Đây là các dịch vụ có quan hệ chặt chẽ với tín dụng. Khách hàng chủ yếu
là các doanh nghiệp truyền thống của Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành, đang có
quan hệ tiền gửi, tiền vay với Chi nhánh.

7. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT Hà
Thành.
Có thể nói hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành đã
có những tăng trưởng khá đáng kể.
Nguyễn Thị Phương Trang 22 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà
Thành giai đoạn 2003 – 2007.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
I. Tổng thu nhập từ hoạt
động kinh doanh
236.147 931.990 1.374.663 1.924.404 2.847.863
1. Thu nhập lãi thuần và các
khoản tương đương
234.865 928.205 1.368.48
9
1.915.88
4
2.835.509

2. Lãi từ hoạt động dịch vụ
1.282 3.785 6.174 8.520 12.354
a. Thu phí dịch vụ
1.729 4.680 7.915 10.922 15.838
b. Chi phí dịch vụ
(447) (895) (1.741) (2.402) (3.484)
II. Tổng chi phí từ hoạt
động kinh doanh
199.737 786.293 1.163.131 1.610.45
0
2.365.346
1.Lương và các chi phí
nhân viên khác
81.892 305.194 487.515 655.648 1.198.480
2. Chi phí khấu hao
21.971 129.719 139.575 150.741 165.815
3. Chi phí hoạt động khác
95.874 351.380 536.041 804.061 1.001.051
III. Thu nhập hoạt động
kinh doanh trước thuế
36.410 145.697 211.532 313.954 482.517
IV. Thuế thu nhập
10.195 40.795 59.228 87.907 135.104
V. Lãi thuần trong năm
26.215 104.902 152.304 226.047 347.000
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh .
Qua bảng ta có thể thấy thu nhập sau thuế của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà
Thành không ngừng tăng qua các năm. Từ khoảng 26 tỷ đồng năm 2003 lên
tới 347 tỷ đồng năm 2007 và năm sau có xu hướng tăng so với năm trước.
Năm 2004 tốc độ tăng trưởng là 300,16% tương ứng với 78.687 tỷ đồng. Năm

2005 tốc độ tăng là 45,2% tương ứng với 47,402 tỷ đồng. Như vậy thì tốc độ
tăng năm 2005 là chậm lại và lượng tăng tuyệt đối cũng không bằng năm
Nguyễn Thị Phương Trang 23 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
2004. Tốc độ tăng trưởng hai năm 2006 và 2007 lần lượt là 48,42% (Ứng với
lượng tuyệt đối là 73,743 tỷ đồng), và 53,5% (ứng với lượng tuyệt đối là
120,963 tỷ đồng). Như vậy ta có thể thấy kết quả hoạt động của Chi nhánh
NH ĐT&PT Hà Thành là rất khả quan và luôn có xu hướng tăng trong các
năm tiếp theo, chứng tỏ sự hoạt động hiệu quả của chi nhánh
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay, để đứng vững trên thương
trường, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư tăng năng lực sản xuất. Để
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi rất lớn về vốn như vậy, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cần được đổi mới theo hướng hiện đại.
Nguyễn Thị Phương Trang 24 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Trên đây là những tìm hiểu của em về hoạt động kinh doanh cũng như công
tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Hà Thành. Và em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp của mình với các
nội dung chính sau:
- Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành.
- Tổng quan về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế.
- Một số thành tựu,kết quả đạt được trong quá trình hoạt động của ngân
hàng.
Do thời gian có hạn cũng như hạn chế về hiểu biết nên trong báo cáo tổng
hợp không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp của
thầy.
Thông qua quá trình thực tập tổng hợp tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành,
nghiên cứu thực tế hoạt động của ngân hàng,em quyết định lựa chọn đề tài:
"Quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế đối với phương thức tín dụng

chứng từ tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành"
Nguyễn Thị Phương Trang 25 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47A

×