Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị nâng cao chất lượng công tác cải cách tư pháp của CATP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.21 KB, 42 trang )

1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN

Cải cách tư pháp (CCTP) là việc tiến hành đổi mới cơ bản, toàn diện nền
tư pháp trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật,
nhằm bảo đảm cho hoạt động tư pháp bám sát và phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ
chính trị trong từng giai đoạn cách mạng, bảo đảm quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; phát huy dân chủ, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN); góp phần xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; bảo đảm
phòng ngừa hiệu quả và kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các loại tội phạm,
bảo vệ trật tự, kỷ cương; bảo đảm và tôn trọng quyền con người, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia
vào hoạt động tư pháp; xây dựng các cơ quan tư pháp (CQTP) trong sạch, vững
mạnh và từng bước hiện đại, góp phần xây dựng, bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng,
Nhà nước và nhân dân.
Cải cách tư pháp là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta,
được xây dựng thành chiến lược. Ngày 02/01/2002, Bộ Chính trị ban hành
Nghị quyết số 08-NQ/TW về "Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
trong thời gian tới". Ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số
49-NQ/TW về "Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020". Đây là những
văn kiện quan trọng, thể hiện các quan điểm cơ bản của Đảng về công tác tư
pháp và đề ra một cách đồng bộ, toàn diện những nhiệm vụ trọng tâm trên tất
cả các lĩnh vực của hoạt động tư pháp. Các nghị quyết của Đảng về CCTP đã
phát động công cuộc CCTP và được các cấp ủy, tổ chức Đảng lãnh đạo, tổ
chức thực hiện với quyết tâm cao, đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên, những
kết quả này mới chỉ là bước đầu và trong thực tế, cơng tác tư pháp cịn bộc lộ
nhiều hạn chế như: Chính sách hình sự, pháp luật dân sự và pháp luật về tố



2
tụng tư pháp còn nhiều bất cập, chậm được sửa đổi, bổ sung; tổ chức bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các CQTP còn bất hợp lý; đội ngũ
cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp cịn thiếu; trình độ nghiệp vụ và bản lĩnh chính
trị của một bộ phận cán bộ cịn yếu, thậm chí một số sa sút về phẩm chất, đạo
đức và trách nhiệm nghề nghiệp; vẫn cịn tình trạng oan, sai trong điều tra,
bắt, giam giữ, truy tố, xét xử… Cùng với những mặt hạn chế nêu trên, nhiệm
vụ CCTP đang đứng trước nhiều thách thức. Tình hình phạm tội diễn biến
phức tạp, với tính chất ngày càng nghiêm trọng. Các khiếu kiện hành chính,
các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, các loại khiếu kiện và tranh chấp có
yếu tố nước ngồi có chiều hướng tăng về số lượng và phức tạp, đa dạng hơn.
Đòi hỏi của nhân dân đối với các CQTP ngày càng cao; các CQTP phải thật sự
là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế XHCN, đấu tranh có hiệu quả
với các loại tội phạm và vi phạm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn trên cho thấy, nghiên cứu về CCTP là đòi
hỏi khách quan, là yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa to lớn để tiếp tục nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các CQTP trong Công an thành phố
(CATP) Hà Nội nói riêng và Cơng an cả nước nói chung. Chính vì vậy, tác giả
chọn đề tài "Nâng cao chất lượng công tác cải cách tư pháp của CATP Hà
Nội" làm đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng CCTP
của CATP Hà Nội, đề án đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
cơng tác CCTP của CATP Hà Nội nói riêng và Cơng an cả nước nói chung.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN

Để thực hiện mục tiêu trên, đề án phải giải quyết nhiệm vụ: Phân tích
thực trạng, đặc điểm cơng tác CCTP của CATP Hà Nội; đánh giá những thuận

lợi, khó khăn trong CCTP của CATP Hà Nội; đề xuất và luận chứng những
quan điểm, giải pháp, kế hoạch, phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị trong nâng cao chất lượng CCTP của CATP Hà Nội trong thời gian tới.


3
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề án nghiên cứu một số vấn đề lý luận, pháp lý về công tác CCTP;
thực trạng công tác CCTP hiện nay theo chức năng của CATP Hà Nội.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Cải cách tư pháp là một hoạt động lớn và phức tạp, nhất là trong điều
kiện phải đáp ứng yêu cầu xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân
chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân,
phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN. Vì vậy, trong khn khổ đề án, tác giả đề
tài tập trung nghiên cứu về công tác CCTP của CATP Hà Nội giai đoạn 2010 2015 và quan điểm, giải pháp, kế hoạch nâng cao chất lượng CCTP của CATP
Hà Nội trong giai đoạn 2016 - 2020.


4
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
Nhận thức rõ vị trí, vai trị, tầm quan trọng của cơng tác CCTP, một số
nhà khoa học đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến CCTP. Các cơng trình
trên đã tiếp cận CCTP từ nhiều góc độ, nhiều khía cạnh với những luận giải,
đánh giá rất khoa học, cung cấp nhiều kiến thức quý báu về cơ sở lý luận, kinh
nghiệm thực tiễn trong CCTP. Những tài liệu trên là nguồn tư liệu quý giúp tác

giả tham khảo, làm cơ sở cho đề án của mình. Tuy nhiên, có thể nói cho đến
nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu chun sâu, tồn diện, đầy đủ
và hệ thống về cơng tác CCTP của CATP Hà Nội, qua đó đưa ra được những
giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng CCTP của CATP Hà
Nội. Dưới góc độ khoa học, tác giả chọn đề án này với mong muốn góp phần
vào việc luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
Cải cách tư pháp là một đòi hỏi khách quan, cấp thiết và mang tính
quy luật để có thể thích ứng với những đổi mới về văn hóa, kinh tế, xã hội, hệ
thống chính trị. Vấn đề này được đánh dấu và ghi nhận trong các Nghị quyết
Trung ương 8 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 3 và Trung ương 7 (khóa
VIII), đặc biệt là Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 "Về một số nhiệm
vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" và Nghị quyết 49-NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị "Về Chiến lược CCTP đến năm 2020".
2.1.3. Căn cứ thực tiễn
Trong những năm vừa qua, bên cạnh kết quả đạt được, tiến trình
CCTP vẫn cịn chậm so với yêu cầu thực tiễn. Còn thiếu sự quan tâm đến việc
xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và cơ sở vật chất. Chính sách hình sự, các
chế định pháp luật dân sự có nhiều thay đổi nhưng vẫn cịn bất cập, chưa theo
kịp q trình đổi mới của xã hội. Hoạt động của CQTP và bổ trợ tư pháp chưa


5
đáp ứng được yêu cầu đổi mới, chưa bắt kịp sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, vẫn tồn tại tình trạng bỏ lọt tội phạm, oan, sai trong điều tra, truy tố
và xét xử; thi hành án dân sự vẫn chưa chuyển biến đáng kể. Một bộ phận đội
ngũ cán bộ tư pháp vẫn thiếu và yếu, sa sút về phẩm chất đạo đức.
Thực hiện nhiệm vụ được giao, trong nhiều năm qua, CATP Hà Nội đã
có nhiều cố gắng, nỗ lực và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong công
tác CCTP. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác CCTP của

CATP vẫn cịn khơng ít khó khăn, bất cập, tồn tại. Vì vậy, đề án nghiên cứu về
CCTP của CATP Hà Nội là đòi hỏi khách quan, là yêu cầu cấp thiết, có ý
nghĩa to lớn để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả CCTP trên địa bàn cả
nước nói chung cũng như thành phố Hà Nội nói riêng.
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN

2.2.1. Thực trạng công tác cải cách tư pháp của Công an thành
phố Hà Nội
Trong những năm qua, thực hiện các nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nhất là Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị, cơng tác CCTP của CATP Hà Nội đã được Đảng ủy, Ban Giám đốc
CATP và các cấp ủy, chỉ huy trong CATP lãnh đạo, tổ chức thực hiện với quyết
tâm cao, đạt được nhiều kết quả. Nhận thức và sự quan tâm đối với cơng tác tư
pháp có nhiều thay đổi theo hướng tích cực; chất lượng hoạt động tư pháp được
nâng lên một bước, góp phần giữ vững ANTT trên địa bàn Thủ đô, tạo môi
trường ổn định cho phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội nói riêng và cả
nước nói chung, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên,
những kết quả đó mới là bước đầu và mới tập trung vào giải quyết những vấn
đề bức xúc nhất. Công tác tư pháp của CATP Hà Nội cịn bộc lộ một số hạn chế
nhất định. Cơng tác chỉ đạo, việc ban hành các văn bản liên quan đến CCTP
còn nhiều bất cập, chậm được sửa đổi, bổ sung. Tổ chức bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các CQTP còn bất hợp lý. Đội ngũ cán bộ tư
pháp, bổ trợ tư pháp còn thiếu; trình độ nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị của một


6
bộ phận cán bộ cịn yếu, thậm chí có một số cán bộ sa sút về phẩm chất, đạo
đức và vi phạm kỷ luật. Vẫn cịn tình trạng sai sót trong điều tra, bắt, giam giữ,
đề nghị truy tố. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của đơn vị hoạt động tư
pháp còn thiếu thốn, lạc hậu.

Cùng với những hạn chế nêu trên, nhiệm vụ CCTP của CATP Hà Nội
đang đứng trước nhiều thách thức. Tình hình phạm tội trên địa bàn Thủ đô
tiềm ẩn diễn biến phức tạp, với tính chất và hậu quả ngày càng nghiêm trọng.
Tội phạm có tổ chức, tội phạm lợi dụng cơng nghệ cao, tội phạm liên quan
đến tín dụng "đen", tội phạm có yếu tố nước ngồi có nguy cơ lan rộng. Đòi
hỏi của nhân dân và xã hội đối với các CQTP của CATP ngày càng cao; các
đơn vị có liên quan đến hoạt động tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân
dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời phải là công cụ
hữu hiệu đấu tranh với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật. Nhiệm vụ
tham gia phát triển kinh tế - xã hội, làm lực lượng nòng cốt trong bảo đảm
ANTT trên địa bàn Thủ đô, tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam XHCN đòi hỏi CATP Hà Nội phải cố gắng phát huy những thành tích đã
đạt được, khắc phục những tồn tại trong công tác CCTP.
2.2.1.1. Thực trạng tổ chức bộ máy liên quan đến hoạt động tư pháp
Theo quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
lực lượng Công an nhân dân (CAND) và thực tế tổ chức bộ máy của CATP
Hà Nội thì trong CATP có các CQTP, cơ quan bổ trợ tư pháp sau:
Cơ quan tư pháp có: Cơ quan An ninh điều tra (ANĐT) CATP; Cơ
quan Cảnh sát điều tra (CSĐT) CATP; 30 Cơ quan CSĐT Công an quận,
huyện, thị xã. Bên cạnh đó, cịn có cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra gồm: Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh; 7 phòng nghiệp
vụ an ninh thuộc CATP; Phịng Cảnh sát giao thơng đường bộ - đường sắt;
Phịng Cảnh sát giao thơng đường thủy; Phịng Cảnh sát phịng, chống tội
phạm sử dụng cơng nghệ cao; Phịng Cảnh sát phịng, chống tội phạm về mơi
trường và 30 Đội An ninh thuộc Công an quận, huyện, thị xã.


7
Cơ quan bổ trợ tư pháp có: Cơ quan thực hiện giám định tư pháp là
Phịng Kỹ thuật hình sự; Cơ quan Thi hành án hình sự (THAHS) CATP gồm

Phịng Cảnh sát THAHS và hỗ trợ tư pháp, 3 Trại tạm giam (TTG); 30 Cơ
quan THAHS Công an quận, huyện, thị xã.
2.2.1.2. Đặc điểm công tác cải cách tư pháp của Công an thành phố Hà
Nội
Với đặc thù về vị trí, tổ chức bộ máy như trên, cơng tác CCTP của
CATP Hà Nội có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng ngừa, phát hiện, điều
tra, xử lý và kiến nghị xử lý các loại tội phạm, theo quy định của pháp luật,
Cơ quan điều tra (CQĐT) Công an các cấp thuộc CATP tiến hành điều tra đối
với các tội phạm quy định tại 13/14 chương thuộc Phần các tội phạm trong Bộ
luật hình sự (BLHS), trừ một số tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ
quan điều tra (CQĐT) trong Quân đội nhân dân và CQĐT của Viện Kiểm sát
nhân dân (VKSND). Hệ thống các CQĐT trong CATP được tổ chức chặt chẽ,
tập trung, thống nhất từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã với đội ngũ điều
tra viên (ĐTV) được đào tạo chính quy. Hoạt động điều tra của các CQĐT
trong CATP đã đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm ngày
càng gay go, phức tạp và quyết liệt. Hoạt động điều tra của lực lượng ANĐT
có vai trị quan trọng và mang tính đặc thù cao vì thụ lý điều tra các vụ án
xâm phạm an ninh quốc gia (ANQG), là loại án tuy chiếm số lượng không lớn
nhưng liên quan trực tiếp đến yêu cầu bảo vệ ANQG, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
bảo vệ chế độ.
Thứ hai, bên cạnh các Cơ quan ANĐT và CSĐT, hoạt động tư pháp
trong CATP được sự hỗ trợ và phối hợp của lực lượng trinh sát được bố trí
chuyên sâu và rộng khắp, thông qua công tác quản lý đối tượng, quản lý địa
bàn (cả trong và ngoài Thành phố) cùng với các biện pháp nghiệp vụ đặc biệt
nhằm chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện và đấu tranh ngăn chặn mọi
âm mưu, hoạt động của các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm xâm phạm


8

ANQG, tội phạm nguy hiểm có tổ chức, tội phạm có tính quốc tế... Mối quan
hệ phối hợp này được đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của Đảng ủy, Ban Giám
đốc CATP, lãnh đạo Công an các cấp từ thành phố đến cơ sở. Có thể nói, sự
kết hợp giữa điều tra tố tụng và hoạt động trinh sát là một đặc thù của hoạt
động tư pháp CATP và đây cũng là yếu tố quan trọng bảo đảm hiệu quả cơng
tác đấu tranh phịng, chống tội phạm.
Thứ ba, CATP thực hiện công tác THAHS với tổ chức bộ máy được tổ
chức chặt chẽ từ Thành phố đến cơ sở. Theo pháp luật, thực hiện THAHS
trong CATP có: Cơ quan THAHS CATP; Cơ quan THAHS Công an quận,
huyện, thị xã; cơ quan được giao một số nhiệm vụ THAHS gồm 3 TTG.
Thứ tư, CATP thực hiện các hoạt động bổ trợ tư pháp như giám định
tư pháp và kỹ thuật hình sự; quản lý nhà tạm giữ (NTG), TTG phục vụ điều
tra; lực lượng Cảnh sát THAHS và hỗ trợ tư pháp có chức năng bảo vệ các cơ
sở giam giữ, bảo vệ phiên tòa, dẫn giải người làm chứng, áp giải bị can, bị
cáo, người đã có quyết định thi hành án theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng; hỗ trợ cưỡng chế thi hành bản án, quyết định theo yêu cầu của cơ quan
thi hành án, quản lý kho vật chứng...
2.2.2. Nội dung cụ thể công tác cải cách tư pháp của Công an
thành phố Hà Nội
2.2.2.1. Hồn thiện các chính sách, pháp luật hình sự và thủ tục tố
tụng tư pháp
Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp: công tác
tiếp nhận, xử lý tin báo tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố; hoạt động điều tra;
công tác hỗ trợ tư pháp, bổ trợ tư pháp; THAHS… Coi trọng việc hồn thiện
chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phịng ngừa và
tính hướng thiện trong xử lý người phạm tội. Khắc phục tình trạng hình sự hóa
quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự và bỏ lọt tội phạm. Thực hiện quy định trách
nhiệm hình sự nghiêm khắc hơn đối với những tội phạm là người có thẩm



9
quyền trong thực thi pháp luật, những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
phạm tội.
Xây dựng cơ chế phát huy sức mạnh của nhân dân, cơ quan, đoàn thể,
các tổ chức quần chúng trong phát hiện, phòng ngừa, phối hợp với các lực
lượng chức năng của CATP trong đấu tranh phòng chống tội phạm. Phân định
rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm quyền hạn tư pháp trong
hoạt động tố tụng tư pháp theo hướng tăng quyền và trách nhiệm cho ĐTV để
họ chủ động trong thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình. Xác
định rõ căn cứ tạm giam; hạn chế việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với
một số loại tội phạm; thu hẹp đối tượng người có thẩm quyền quyết định việc
áp dụng các biện pháp tạm giam.
2.2.2.2. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn
thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp
Xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan CSĐT, ANĐT trong mối quan hệ
với các cơ quan khác được giao một số hoạt động điều tra theo hướng tiến tới cơ
quan điều tra chuyên trách điều tra tất cả các vụ án hình sự, các cơ quan khác chỉ
tiến hành một số hoạt động điều tra sơ bộ và tiến hành một số biện pháp điều tra
theo yêu cầu của cơ quan điều tra chuyên trách. Trước mắt, tiếp tục thực hiện mơ
hình tổ chức CQĐT theo pháp luật hiện hành; nghiên cứu và chuẩn bị mọi điều
kiện để tiến tới tổ chức lại các CQĐT theo hướng thu gọn đầu mối, kết hợp chặt
chẽ giữa công tác trinh sát và hoạt động điều tra tố tụng hình sự. Xác định rõ
trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn trong việc thi hành các hình phạt
khơng phải là hình phạt tù để thực hiện nghiêm túc các bản án của tịa án,
trong đó chú trọng cơ chế phối hợp giữa Cơ quan THAHS CATP và Công an
quận, huyện, thị xã với UBND cấp xã.
2.2.2.3. Hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp
Tham gia hoàn thiện chế định giám định tư pháp. Thực hiện xã hội
hóa đối với các lĩnh vực có nhu cầu giám định khơng lớn, không thường



10
xuyên. Quy định chặt chẽ, rõ ràng về trình tự, thủ tục, thời hạn trưng cầu và
thực hiện giám định. Ban hành quy chuẩn giám định phù hợp với từng lĩnh
vực. Xác định rõ cơ chế đánh giá kết luận giám định, bảo đảm đúng đắn,
khách quan để làm căn cứ giải quyết vụ việc. Xây dựng lực lượng cảnh sát hỗ
trợ tư pháp chính quy, đáp ứng kịp thời cho hoạt động xét xử, thi hành án…
Tham gia thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại (thừa hành viên)..
2.2.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp trong
sạch, vững mạnh
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
CSĐT, ANĐT, THAHS, giám định viên trong CATP theo hướng cập nhật các
kiến thức mới về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội, có kỹ năng nghề nghiệp
và kiến thức thực tiễn, có phẩm chất, đạo đức trong sạch, dũng cảm đấu tranh
vì cơng lý. Có cơ chế thu hút, tuyển chọn những người có tâm huyết, đủ đức,
tài vào làm việc ở các cơ quan tư pháp trong CATP. Mở rộng nguồn bổ nhiệm
các chức danh tư pháp, không chỉ là cán bộ trong các đơn vị liên quan đến
hoạt động tư pháp, mà còn là các cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất, trình độ.
Có chế độ, chính sách tiền lương, khen thưởng phù hợp với lao động của cán
bộ tư pháp. Tăng cường kiểm tra, thanh tra và có cơ chế thanh tra, kiểm tra từ
bên ngoài đối với hoạt động của các chức danh tư pháp.
2.2.2.5. Hoàn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp
Tăng cường và nâng cao hiệu lực giám sát việc chấp hành pháp luật của
các CQTP, đặc biệt là của lãnh đạo các đơn vị này. Phát huy quyền làm chủ của
nhân dân đối với hoạt động tư pháp trong CATP. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; khơng ngừng nâng cao trình độ dân trí pháp lý, ý thức
sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật cho mọi người dân. Phối hợp Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tập trung làm tốt công tác động viên nhân

dân phát hiện những hạn chế, khuyết điểm trong hoạt động tư pháp, qua đó kiến
nghị với các CQTP khắc phục, sửa chữa. Tăng cường vai trò của các phương


11
tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, cung cấp thông tin về hoạt động
tư pháp của CATP.
2.2.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế về tư pháp
Tổ chức thực hiện tốt các điều ước quốc tế mà Nhà nước ta đã tham
gia. Tăng cường thực hiện tương trợ tư pháp với các nước khác, trước hết là
với các cơ quan Cảnh sát, An ninh của các nước. Tham gia phối hợp chung
trong hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm có yếu tố quốc tế và
khủng bố quốc tế với các tổ chức INTERPOL, ASEANPOL… với cảnh sát
các nước láng giềng và khu vực, với cảnh sát một số quốc gia có nhiều cơng
dân Việt Nam sinh sống, lao động, học tập.
2.2.2.7. Bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp
Bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động tư pháp phù hợp với đặc thù
của từng CQTP trong CATP. Từng bước xây dựng trụ sở làm việc của các
CQTP khang trang, hiện đại, đầy đủ tiện nghi. Ưu tiên trang bị phương tiện
phục vụ cơng tác điều tra, đấu tranh phịng, chống tội phạm, giám định tư pháp.
Nâng cấp các TTG, NTG theo đề án đã được Bộ Công an (BCA) phê duyệt.
Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các CQTP.
2.2.2.8. Hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối
với công tác tư pháp
Tăng cường công tác xây dựng Đảng, giáo dục, quản lý, kiểm tra hoạt
động của các tổ chức đảng, đảng viên; chăm lo công tác quy hoạch, đào tạo,
tuyển chọn, bố trí, sử dụng đúng cán bộ trong các CQTP. Xây dựng và hoàn
thiện cơ chế lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong việc chỉ đạo giải quyết những vụ
việc quan trọng, phức tạp; cơ chế phối hợp làm việc giữa các tổ chức Đảng với
các CQTP, các ban, ngành có liên quan theo hướng cấp ủy định kỳ nghe báo

cáo và cho ý kiến định hướng về công tác tư pháp. Xác định rõ trách nhiệm tập
thể và cá nhân cấp ủy viên trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác tư pháp.
2.2.3. Các giải pháp, biện pháp nâng cao chất lượng công tác cải
cách tư pháp của Công an thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015


12
2.2.3.1. Về hồn thiện chính sách pháp luật
Đảng ủy, Ban Giám đốc CATP đã triển khai thực hiện nghiêm túc cơng
tác xây dựng quy trình, quy chế, quy định phục vụ cơng tác tư pháp; tham gia
đóng góp các ý kiến có chất lượng với các văn bản quy phạm pháp luật của
Quốc hội, Chính phủ, các ngành, các cấp; chủ động tập hợp các vướng mắc, bất
cập trong quá trình cơng tác để đề xuất với các cơ quan chức năng tiếp tục
nghiên cứu, hồn thiện chính sách pháp luật. Trong góp ý xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp, CATP đã qn triệt
định hướng: coi trọng việc hồn thiện chính sách pháp luật và thủ tục tố tụng
hình sự, đề cao hiệu quả phịng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý
người phạm tội, khắc phục tình trạng hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự,
bỏ lọt tội phạm. CATP đã kiến nghị xem xét quy định các hành vi nguy hiểm
cho xã hội mới nảy sinh trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khốn,
khoa học cơng nghệ, sở hữu trí tuệ là tội phạm; đồng thời kiến nghị quy định
trách nhiệm hình sự nghiêm khắc hơn đối với những tội phạm là người có thẩm
quyền thực thi pháp luật, người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.
Trong 5 năm qua, chất lượng xây dựng văn bản, đặc biệt là việc hồn
thiện chính sách pháp luật hình sự, dân sự và tố tụng tư pháp trong CATP
ngày càng được nâng cao; hàng năm, CATP tham gia góp ý xây dựng từ 80 100 văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản quan trọng liên quan chặt chẽ
đến công tác tư pháp, bổ trợ tư pháp đều được CATP tổ chức hội thảo để thảo
luận nghiêm túc, đóng góp ý kiến có chất lượng như các Dự thảo sửa đổi, bổ
sung: Luật THAHS; Luật xử lý vi phạm hành chính; BLHS, Bộ luật Tố tụng
hình sự (BLTTHS); Luật Tổ chức Tịa án nhân dân (TAND); Luật Tổ chức

CQĐT hình sự; Luật Tạm giữ, tạm giam... Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động tư pháp có nhiều tiến bộ; các cơ
quan chun mơn đã tích cực nghiên cứu, rà soát trên 3.000 văn bản pháp
luật; từ đó có đề xuất sửa đổi, ban hành trên 100 văn bản mới để hướng dẫn
các đơn vị CATP thực hiện đúng quy định của pháp luật trên các lĩnh vực hình


13
sự, tố tụng hình sự, hành chính, tổ chức bộ máy như: Hướng dẫn thực hiện
Quy định về công tác nghiệp vụ cơ bản của lực lượng CSND; Hướng dẫn điều
tra các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản và các vụ án có yếu tố nước ngồi; Quy chế tạm thời quy định trách
nhiệm, quan hệ phối hợp giữa Phòng Cảnh sát phịng, chống tội phạm sử dụng
cơng nghệ cao với các đơn vị trong CATP; Hướng dẫn thực hiện công tác
giam giữ, thi hành án phạt tù và hoạt động hỗ trợ tư pháp...
Công an Thành phố đã chú trọng việc hệ thống hóa các văn bản liên
quan đến cơng tác điều tra hình sự, quản lý giam giữ và THAHS, tổ chức biên
tập 9 cuốn tài liệu như: Các văn bản quy định về công tác quản lý giam giữ; Hệ
thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật THAHS; Các văn bản hướng dẫn thực
hiện BLTTHS trong giai đoạn điều tra... và cấp phát cho lực lượng trực tiếp
làm công tác điều tra, thi hành án. Đồng thời, CATP đã tăng cường phối hợp
liên ngành, liên cơ quan xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị
quyết liên tịch, Quy chế phối hợp với các Bộ, ngành trong cơng tác đấu tranh
phịng, chống tội phạm (Quy chế phối hợp giữa CATP và Cục Hải quan Thành
phố; giữa CATP và VKSND Thành phố; Quy chế phối hợp liên ngành Thi hành
án dân sự, TAND, VKSND, Công an, Sở Tư pháp trong công tác thi hành án
dân sự; Quy chế phối hợp giữa CATP với Sở Công thương trong đấu tranh
phịng, chống bn lậu, sản xuất hàng giả và gian lận thương mại... trong đó
đặc biệt chú trọng mối quan hệ phối hợp giữa ba ngành tư pháp Thành phố; chủ
động xây dựng các quy chế, quy định, hướng dẫn liên ngành nhằm tạo sự thống

nhất trong công tác chỉ đạo cũng như thực hiện để đáp ứng yờu cu CCTP. Ban
ch o (BC) CCTP Thành ủy đà kiểm tra công tác phối hợp giữa
3 ngành t pháp Thành phố nhằm nâng cao chất lợng điều tra,
hạn chừ trả hồ sơ để điều tra bổ sung, điều tra lại và hạn
chừ việc đình chỉ vụ án, đình chỉ điều tra bị can. BC
đánh giá 3 cơ quan t pháp đà phối hợp chặt chẽ, tập trung giải
quyết kịp thời nhiều vụ việc, đáp ứng yêu cầu chýnh trị cña


14
Thµnh phố. Ngồi ra, CATP đã phối hợp với các CQTP Thành phố ban hành
và triển khai thực hiện các văn bản: Hướng dẫn liên ngành về việc thụ lý điều
tra, giải quyết một số vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan
CSĐT CATP Hà Nội do cấp huyện thụ lý; Hướng dẫn điều tra, xử lý các hành
vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc
pháo; Quy chế phối hợp giữa CA và VKSND hai cấp thành phố Hà Nội trong
điều tra, giải quyết các vụ án hình sự, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến
nghị khởi tố...
2.2.3.2. Về việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tổ
chức bộ máy các cơ quan tư phỏp
Hoạt động bộ máy thực thi pháp luật trong CATP ngày
càng đợc nâng cao cả vũ số lợng, chất lợng và hiệu quả. Quan
tõm tng cng cng c; kin ton tổ chức CQĐT và bổ sung lực lượng điều
tra, lực lượng bổ trợ tư pháp. Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về việc điều
chỉnh địa giới huyện Từ Liêm, CATP đã thành lập 02 Cơ quan CSĐT và 02 Cơ
quan THAHS thuộc 2 Công an quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm và 23 CA
phường, điều động 957 cán bộ chiến sĩ (CBCS) về 02 Quận mới; đảm bảo mơ
hình, cơ cấu tổ chức và lực lượng để hoạt động hiệu quả. Bộ máy CQĐT, Cơ
quan THAHS và hỗ trợ tư pháp từng bước được hoàn thiện, kiện toàn theo
đúng mơ hình quy định. Trong tháng 6/2015, đã triển khai đồng bộ tổ chức bộ

máy Cơ quan CSĐT của 11 CA huyện, trong đó thành lập mới Đội Điều tra
tổng hợp (19 CA quận, huyện, thị xã có 04 đội điều tra, 11 CA huyện có 03 đội
điều tra). Các mặt công tác của CQĐT, Cơ quan THAHS CATP có nhiều
chuyển biến tích cực; chất lượng cơng tác điều tra được nâng cao rõ rệt, khơng
có oan, sai nghiêm trọng. Khắc phục những bất cập của Pháp lệnh Tổ chức
điều tra hình sự, Giám đốc CATP đã ban hành 2 văn bản giao cho Văn phòng
Cơ quan CSĐT và Đội Điều tra tổng hợp thuộc CA quận, huyện, thị xã điều tra
một số vụ án đã rõ đối tượng nhằm góp phần giảm tải cho lực lượng điều tra
hình sự, đồng thời tận dụng tối đa khả năng, kinh nghiệm của các điều tra viên


15
(ĐTV) thuộc Văn phòng Cơ quan CSĐT và Đội Điều tra tổng hợp. Việc giao
thêm thẩm quyền cho Văn phòng Cơ quan CSĐT và Đội Điều tra tổng hợp
thuộc Công an quận, huyện, thị xã đã góp phần đáng kể nâng cao chất lượng
công tác điều tra và giảm tải cho hệ CSĐT tội phạm về trật tự xã hội, CSĐT tội
phạm về kinh tế, giúp lực lượng này tập trung chuyên sâu vào công tác nghiệp
vụ cơ bản; đồng thời phát huy tối đa khả năng, kinh nghiệm của ĐTV, tạo điều
kiện cho ĐTV ở các đơn vị này thường xun tích lũy kinh nghiệm, nâng cao
trình độ.
2.2.3.3. Về hoàn thiện các chế định luật sư và bổ trợ tư pháp
Cơng tác trợ giúp pháp lý có nhiều chuyển biến tích cực, CQĐT các
cấp thuộc CATP đã thực hiện nghiêm các quy định về cấp giấy chứng nhận trợ
giúp pháp lý, giấy chứng nhận quyền bào chữa cho các luật sư tiến hành bào
chữa cho các bị can. Năm 2014 có 771 lượt luật sư, người bào chữa; năm 2015
có 1.062 lượt luật sư, người bào chữa được cấp giấy chứng nhận quyền bào chữa
cho các bị can. Những trường hợp theo quy định của pháp luật bắt buộc phải có
người bào chữa, CQĐT đã chủ động đề nghị Đoàn Luật sư, Hội Luật gia, Trung
tâm trợ giúp pháp lý Thành phố hoặc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam... chỉ định luật sư, người trợ giúp pháp lý, người bào chữa tham gia bào

chữa cho các bị can; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để luật sư, người bào chữa
tham gia tố tụng theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tốt nhất quyền và
lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý.
Công tác giám định tư pháp: CATP đã xây dựng Kế hoạch thực hiện
Đề án "Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp" đồng thời
thành lập và ban hành quy chế hoạt động của BCĐ thực hiện Đề án. Qua 5 năm
triển khai thực hiện, cơng tác giám định, kỹ thuật hình sự và pháp y đã phục vụ
kịp thời, hiệu quả các yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. Chất lượng
giám định được nâng cao, đảm bảo kết luận giám định chính xác, khách quan.
Thơng qua hoạt động giám định, đã chủ động phát hiện nhiều phương thức, thủ


16
đoạn hoạt động của tội phạm kinh tế, ma túy, hình sự, đặc biệt là các thủ đoạn
lợi dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ cao...
Về triển khai thực hiện chế định thừa phát lại: Là thành viên BCĐ
thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố, CATP đã
triển khai thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trong CATP. Đã ban hành
Kế hoạch về triển khai thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trong CATP,
thường xuyên đôn đốc các đơn vị, lực lượng chức năng trong CATP tiếp tục
thực hiện có hiệu quả chế định Thừa phát lại, tăng cường hỗ trợ 8 văn phòng
Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố thực hiện tốt nhiệm vụ, quản lý chặt chẽ
việc đăng ký vi bằng; đã tham gia góp ý xây dựng các dự thảo Đề án thí điểm
chế định Thừa phát lại, quy định về tiêu chí thẩm định hồ sơ thành lập văn
phòng Thừa phát lại; dự thảo Quy trình nghiệp vụ Thừa phát lại... Phối hợp
với Sở Tư pháp Hà Nội tổ chức tập huấn phổ biến các văn bản của Trung
ương và Thành phố về thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại cho CBCS
CATP; đồng thời tham dự nhiều Hội thảo, sơ kết, tổng kết về q trình thực hiện
thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố.
2.2.3.4. Về xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp

Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp có nhiều chuyển biến, đội
ngũ cán bộ làm công tác điều tra, giám định tư pháp, THAHS và hỗ trợ tư
pháp dần được bổ sung về số lượng và nâng cao về chất lượng. Tính đến
tháng 12/2015, CATP có 32 CQĐT với 921 ĐTV (sơ cấp: 355; trung cấp: 394,
cao cấp: 172); 31 Cơ quan THAHS với 2.439 đ/c gồm: 1.425 cán bộ biên chế,
1.014 chiến sĩ nghĩa vụ với trình độ: Trên đại học: 7 đ/c, đại học: 350 đ/c,
trung học: 703 đ/c, sơ học: 1.379 đ/c (số chuyên môn kỹ thuật, lái xe, chiến sĩ
nghĩa vụ, công nhân viên lao động hợp đồng). Lực lượng giám định tư pháp
và kỹ thuật hình sự hiện có 228 CBCS. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ làm công tác tư pháp từ tất cả các khâu: tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm. Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ tư pháp
được đảm bảo và từng bước được cải thiện.


17
Thường xuyên củng cố bộ máy, tổ chức CQĐT các cấp; chủ động rà
soát, xác định biên chế cán bộ, tăng cường cho cấp cơ sở, lực lượng mũi nhọn
trực tiếp chiến đấu. Trung bình mỗi năm, CATP tiếp nhận và bố trí từ 200-250
học viên tốt nghiệp các trường CAND chuyên ngành điều tra tội phạm về công
tác tại các CQĐT. Tiếp tục mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng về pháp luật,
nghiệp vụ cơ bản, công tác trinh sát cho lực lượng điều tra (mỗi năm có từ 5-7
lớp tập huấn); cử cán bộ thuộc lực lượng điều tra đi học các lớp liên thông, các
lớp vừa làm vừa học, cao học (mỗi năm 100-150 CBCS). Chủ động phối hợp
với các Trung tâm đào tạo tổ chức học, thi lấy chứng chỉ theo các chương trình
hợp tác quốc tế nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
ngoại ngữ, tin học cho CBCS của lực lượng điều tra. Hàng năm, CATP duy trì
phối hợp với Học viện Cảnh sát nhân dân và Học viện An ninh nhân dân tổ
chức các lớp nghiệp vụ ngắn hạn, tập trung để cấp chứng chỉ, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại ĐTV; tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên ngành điều tra tội
phạm, chuyên đề điều tra án cố ý gây thương tích, tai nạn giao thơng, chun

đề cơng tác quản lý giam giữ và cải tạo phạm nhân...
2.2.3.5. Về hợp tác quốc tế về tư pháp
Công an Thành phố đã tăng cường phối hợp với các tổ chức quốc tế,
cảnh sát các nước trong hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm,
tích cực tham gia các hội thảo quốc tế về lĩnh vực phịng, chống tội phạm,
góp ý xây dựng và hoàn thiện BLHS, BLTTHS của Việt Nam; tổ chức tiếp
đón các đồn Đại biểu Cơng an các nước Hàn Quốc, Anh, Lào, Belarus...
sang thăm, nghiên cứu, học tập và trao đổi kinh nghiệm. Năm 2014, CATP
đã cử 12 lượt cán bộ, năm 2015 cử 16 lượt tham gia hội thảo, tập huấn quốc
tế về phòng chống tội phạm tại Israel, Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan… tổ
chức bắt 06 đối tượng là người nước ngồi có lệnh truy nã quốc tế; làm thủ
tục đề nghị dẫn độ 01 đối tượng từ Thái Lan về Việt Nam. Tham gia các Hội
nghị tập huấn, Hội thảo quốc tế về: Cơng ước LHQ về chống tra tấn và các
hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người;


18
Công ước LHQ về chống tội phạm xuyên quốc gia và Nghị định thư về
phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người; Công ước LHQ về chống
tham nhũng...
Cơ quan Điều tra CATP đã tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng quy
định các yêu cầu về xác minh một số tình tiết vụ án hoặc truy tìm người theo
yêu cầu của CQĐT nước ngồi chuyển qua Văn phịng Interpol Việt Nam,
TAND Tối cao, Bộ Ngoại giao. Hợp tác quốc tế về tư pháp thời gian qua cơ
bản đạt hiệu quả tốt, tích cực phục vụ cơng tác thu thập tài liệu, chứng cứ làm
căn cứ quan trọng trong việc xác định tội danh khởi tố vụ án, khởi tố bị can.
2.2.3.6. Về bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp
Việc đầu tư xây dựng trụ sở, phương tiện, trang thiết bị cho các CQTP,
bổ trợ tư pháp được quan tâm rõ rệt, bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu phục
vụ công tác điều tra, giám định, THAHS và hỗ trợ tư pháp của CATP. Nhiều trụ

sở mới của các đơn vị trong CATP được xây dựng khang trang, hiện đại, tiện
ích. Hệ thống TTG, NTG được nâng cấp, tăng lưu lượng giam giữ, hạn chế tình
trạng q tải, đảm bảo an tồn giam giữ. Các kho vật chứng được mở rộng, xây
mới góp phần quản lý, bảo quản vật chứng tốt hơn. Chỉ tính riêng trong năm
2014, CATP đã đầu tư, quản lý 130 dự án xây dựng và 46 dự án cải tạo, sửa
chữa (gấp 1,5 lần số cơng trình đầu tư, quản lý xây dựng, cải tạo, sửa chữa
trong 3 năm gần đây (năm 2011: 24 cơng trình; năm 2012: 43 cơng trình; năm
2013: 50 cơng trình); đã tổ chức khánh thành, đưa vào sử dụng 100% các
cơng trình cải tạo sửa chữa và 15 cơng trình xây mới các loại. Trong năm
2015, CATP đã triển khai thi cơng 16 cơng trình, hồn thành 05 cơng trình,
chuẩn bị đầu tư 08 cơng trình xây dựng, sửa chữa, nâng cấp trụ sở làm việc
của các đơn vị.
2.2.3.7. Về giám sát của các cơ quan dân cử và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân đối với cơ quan tư pháp
Công an thành phố quán triệt sâu sắc việc thực hiện Quy chế dân chủ
trong hoạt động điều tra nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy


19
động nhân dân tích cực tham gia đấu tranh phịng, chống tội phạm; tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân tham gia tố tụng trong các vụ án hình sự thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, góp phần xây
dựng cơ quan điều tra trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả.
Hoạt động điều tra được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định pháp
luật. Cán bộ điều tra thực hiện đúng thẩm quyền, trách nhiệm được phân
công, không gây phiền hà, sách nhiễu cho nhân dân; các trường hợp bắt, giam
giữ đều thông báo cho gia đình, địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan của đối
tượng theo quy định; giải thích cho người tham gia tố tụng biết quyền và
nghĩa vụ của họ theo quy định pháp luật; thực hiện đúng quy chế tiếp dân,
giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố; thông báo công khai

những quy định tại phịng tiếp dân, bố trí hịm thư góp ý và cán bộ trực ban
24/24 giờ để tiếp nhận mọi thơng tin phản ánh của cơng dân có liên quan đến
CBCS hoặc tin báo tố giác tội phạm. Mọi ý kiến của công dân đều được phân
loại, xác minh và kết luận trả lời theo đúng quy định. Giải quyết 100% các vụ
việc khiếu nại, tố cáo phức tạp thuộc thẩm quyền xử lý của Giám đốc CATP.
Kết luận xác minh, khiếu nại tố cáo đảm bảo khách quan, đúng pháp luật, đề
xuất xử lý nghiêm CBCS có vi phạm. Đảng ủy, Ban Giám đốc CATP thường
xuyên chỉ đạo CQĐT các cấp thực hiện nghiêm các quy trình, quy chế hoạt
động; chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc; đẩy mạnh thực hiện Chuyên đề
phòng, chống oan sai và vi phạm trong điều tra, xử lý tội phạm của lực
lượng CSND, nâng cao chất lượng công tác bắt giữ, điều tra, xử lý tội
phạm; kiểm soát chặt chẽ việc khởi tố điều tra, áp dụng các biện pháp ngăn
chặn, phân loại xử lý vụ việc đảm bảo không bỏ lọt tội phạm, không làm
oan người vô tội. Chủ động tập hợp tình hình, đánh giá nhận xét; thơng báo
rút kinh nghiệm những tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển khai các văn
bản mới thuộc các lĩnh vực tố tụng hình sự cho Cơng an các quận, huyện, thị
xã; các Phòng điều tra để kịp thời khắc phục, chấn chỉnh.


20
Thực hiện tốt công tác phối hợp với các ngành, các đơn vị như: thuế,
hải quan, quản lý thị trường, kiểm lâm trong phòng ngừa, đấu tranh phòng
chống tội phạm kinh tế; định kỳ làm việc với các cơ quan, doanh nghiệp để
trao đổi thơng tin, tình hình, phối hợp triển khai các nội dung cơng tác phịng
chống tội phạm cũng như các nội dung của Quy chế dân chủ; không gây
phiền hà, sách nhiễu đối với các đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân.
2.2.3.8. Về hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư
pháp
Cơ chế lãnh đạo của Đảng ngày càng được hoàn thiện, đảm bảo sự lãnh
đạo, kiểm tra, giám sát toàn diện các mặt công tác. Các cấp ủy Đảng trong

CATP đã tổ chức và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 49-NQ/TW
của Bộ Chính trị và các văn bản liên quan. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
chuyển CBCS, ĐTV trong CQĐT, Cơ quan THAHS đều thực hiện đúng quy
trình, do các cấp ủy đảng xem xét, quyết định. Các đồng chí Thủ trưởng
CQĐT Cơng an quận, huyện, thị xã đều là Thủ trưởng, Bí thư Đảng bộ đơn vị.
Nhận thức của các cấp ủy đảng, nhất là đội ngũ cán bộ tư pháp về vị trí, vai
trị của hoạt động tư pháp được nâng cao. Thông qua các hội nghị, sinh hoạt
Đảng định kỳ, các cơ sở Đảng thuộc Đảng bộ CATP đã duy trì phổ biến, quán
triệt các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Trung ương, BCA, Thành ủy
về CCTP nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng viên, nhất là đội ngũ cán
bộ làm công tác tư pháp về đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về
CCTP trong từng giai đoạn cụ thể. Đảng ủy CATP cịn chú trọng tăng cường
cơng tác xây dựng Đảng, giáo dục, quản lý, kiểm tra hoạt động của các tổ
chức đảng, đảng viên; chăm lo công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển chọn, bố trí,
sử dụng đúng cán bộ trong CQĐT, Cơ quan THAHS các cấp.
2.2.3.9. Về đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ
trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong CATP ngày
càng chuyển biến tích cực, đạt chất lượng cao; hình thức tập huấn phong phú,


21
đổi mới. Đã áp dụng mơ hình tổ chức Hội nghị trực tuyến để mở rộng thành
phần tham gia tập huấn, tiết kiệm kinh phí, thời gian. Trong 5 năm qua, CATP
tổ chức tập huấn 48 Hội nghị tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan trực tiếp đến công tác Công an cho các đơn vị thuộc CATP. Thường
xuyên tổ chức hội nghị tập huấn văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành,
nhất là các văn bản liên quan đến điều tra, xử lý tội phạm cho cán bộ chủ chốt
và lực lượng trực tiếp làm công tác tư pháp, bổ trợ tư pháp. Hội đồng phổ biến,
giáo dục pháp luật CATP tăng cường chỉ đạo, định hướng tuyên truyền Hiến

pháp tại các Hội nghị tập huấn chun sâu và mơ hình "Ngày pháp luật". Thực
hiện Kế hoạch "Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương,
nhiệm vụ CCTP và hoạt động tư pháp" của BCĐ CCTP Thành ủy, Đảng ủy
CATP đã chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, CA các quận, huyện, thị xã tăng cường
phối hợp với các sở, ban, ngành tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; chủ
động đưa các nội dung thơng tin, tun truyền vào kế hoạch, chương trình công
tác hàng năm để thực hiện nghiêm túc; thường xuyên cung cấp tin, bài về hoạt
động của các CQTP phục vụ đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.2.3.10. Về hoạt động của Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp trong việc
thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc
Là thành viên BCĐ CCTP Thành ủy, CATP đã làm tốt vai trò tham
mưu, giúp việc BCĐ CCTP Thành ủy; đ/c Trưởng phịng Pháp chế CATP là
Tổ phó Tổ thư ký giúp việc BCĐ. Các đ/c Bí thư, Trưởng CA quận, huyện, thị
xã được cử tham gia BCĐ CCTP cấp huyện. Đảng ủy CATP đã thành lập
BCĐ CCTP CATP do đ/c Bí thư, Giám đốc CATP làm Trưởng ban, 03 đ/c Phó
Giám đốc là Thủ trưởng các Cơ quan CSĐT, ANĐT, THAHS CATP làm Phó
Trưởng ban (trong đó đ/c Thủ trưởng Cơ quan CSĐT là Phó Trưởng ban
thường trực; Phịng Pháp chế là cơ quan thường trực). Thành viên BCĐ gồm
lãnh đạo các đơn vị chức năng: Văn phòng, Pháp chế, Tổ chức cán bộ, CSĐT.
BCĐ đã xây dựng và duy trì thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc, quy định
về chế độ làm việc của Tổ thư ký giúp việc, phân công trách nhiệm cụ thể cho


22
từng thành viên; kịp thời kiện toàn, củng cố đối với các đơn vị có thay đổi về cơ
cấu thành viên trong BCĐ (do được bổ nhiệm, điều động, nghỉ hưu...).
Các BCĐ CCTP CATP và CA các quận, huyện, thị xã đã bám sát mục
tiêu, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo của BCĐ CCTP cấp trên; chủ động tham
mưu cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ CCTP liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành Công an. Hàng năm,

CATP đã tham mưu Thành ủy, UBND Thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn
thể, UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước, các chương trình, kế hoạch
trọng tâm của Thành phố về đảm bảo ANTT trên địa bàn Thủ đô do vậy đã
huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và tồn dân trong
cơng tác đảm bảo ANTT.
2.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH TƯ PHÁP CỦA
CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.3.1. Nhưng thuận lợi, khó khăn trong cơng tác cải cách tư pháp của
Công an thành phố Hà Nội
2.3.1.1. Thuận lợi
Nhận thức và sự quan tâm đối với công tác tư pháp có nhiều thay đổi
theo hướng tích cực; chất lượng hoạt động tư pháp đã được nâng lên một bước,
góp phần giữ vững ANTT trên địa bàn Thủ đô. Công tác CCTP đã thu hút được
sự quan tâm của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân. Các CQTP, cơ
quan bổ trợ tư pháp hoạt động dưới sự giám sát của các cơ quan dân cử và nhân
dân. CCTP đã kế thừa truyền thống pháp lý dân tộc, những thành tựu của nền
tư pháp XHCN Việt Nam: tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của các
nước phù hợp với hoàn cảnh nước ta và yêu cầu hội nhập quốc tế; đáp ứng xu
thế phát triển của xã hội trong tương lai. Công tác CCTP được tiến hành khẩn
trương, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những bước đi vững chắc.
Đảng ủy, Ban Giám đốc CATP thường xuyên quan tâm củng cố, kiện
toàn BCĐ CCTP; ban hành quy chế hoạt động của BCĐ CCTP. Cùng với việc


23
củng cố tổ chức, bộ máy của các CQĐT, bổ trợ tư pháp, CATP đã quan tâm đầu
tư, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho các cơ quan này; xây
dựng quy trình, quy chế cơng tác; mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội

phạm, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết của Quốc
hội về phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm. Trên cơ sở kế hoạch chung
của CATP, 100% các đơn vị thuộc CATP đã chủ động xây dựng kế hoạch
cơng tác CCTP phù hợp với tình hình, đặc điểm của đơn vị nhằm đảm bảo
việc thực hiện được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc, thống nhất chặt chẽ
giữa các đơn vị trong CATP, tạo sự đồng bộ và hiệu quả cao.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của CCTP nên trong nhiệm kỳ qua,
công tác quán triệt, chỉ đạo thực hiện CCTP của CATP luôn bám sát các mục
tiêu, yêu cầu và sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy Công an Trung ương,
Thành ủy; đảm bảo chủ động nghiên cứu, tư duy sáng tạo, không bảo thủ, tạo
sự đồng thuận cao; kiên trì khắc phục khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, quyết tâm đạt được mục tiêu CCTP đề ra. Cấp ủy, thủ
trưởng các đơn vị thường xuyên quán triệt cho CBCS, đảng viên trong đơn vị
nâng cao nhận thức đúng, đầy đủ về quan điểm, các mục tiêu, phương hướng
CCTP. Do đó, nhận thức của CBCS, đảng viên về vị trí, vai trị của hoạt động
tư pháp, sự cần thiết phải đẩy mạnh CCTP ngày càng được nâng lên rõ rệt.
Công an các quận, huyện thị xã đều thành lập và thường xuyên củng cố, kiện
toàn BCĐ CCTP để triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCTP tại đơn vị mình.
2.3.1.2. Khó khăn, vướng mắc
Trong tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ: Hệ thống pháp luật hình
sự, tố tụng hình sự, xử lý vi phạm hành chính (phịng ngừa, đấu tranh với các
tội xâm phạm ANQG, vi phạm pháp luật về quản lý internet, xác định chứng cứ
điện tử, báo chí, xuất bản, tài chính, ngân hàng...) chưa phù hợp, chậm được
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện dẫn đến công tác đấu tranh, trấn áp tội phạm chưa
đủ mạnh. Quy định về mức hình phạt đối với một số loại tội phạm chưa đủ sức
răn đe; nhiều hành vi nguy hiểm đến lợi ích quốc gia và người dân chưa được


24
quy định trong BLHS; quy định về thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội

phạm đối với các trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành quá ngắn, chưa phù hợp với thực tế... Ngồi ra, nhiều hành vi vi phạm
hành chính có quy định trong luật nhưng lại chưa có chế tài xử lý gây khó khăn
cho CQĐT trong việc vận dụng pháp luật (như việc các đối tượng trong diện
quản lý tiếp xúc, cung cấp tài liệu cho các cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam; các hành vi vi phạm quy định về lập, quản lý hội...)
Công tác đấu tranh, phịng chống tội phạm có yếu tố người nước
ngồi, nhất là về ma túy, mua bán người còn một số tồn tại như: Một số Hiệp
định tương trợ tư pháp về hình sự mà Việt Nam tham gia chỉ áp dụng giữa các
quốc gia thành viên, còn đối với những quốc gia khơng tham gia ký kết thì
việc giải quyết các vụ án tội phạm có yếu tố nước ngồi theo con đường ngoại
giao thường kéo dài và gặp khó khăn. Các quy định về phân loại tính chất vụ
việc, thủ tục điều tra, phân công, phối hợp điều tra đối với loại án này chưa cụ
thể nên ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ điều tra. Trình độ ngoại ngữ của
ĐTV, cán bộ điều tra chưa cao; việc tìm người phiên dịch gặp khó khăn...
Trình độ, năng lực của ĐTV, cán bộ điều tra ở một số đơn vị còn hạn
chế, chưa đồng đều, biên chế tăng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao trong khi áp lực, khối lượng cơng việc lớn, địi hỏi tính chính xác
cao, thời gian ngắn. Số ĐTV sơ cấp nhiều nhưng thực tế họ vẫn phải trực tiếp
điều tra các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Trong thời gian
tới, số cán bộ có kinh nghiệm điều tra, giám định chuẩn bị nghỉ hưu chiếm tỷ
lệ lớn. Ý thức, trách nhiệm trong công việc của một bộ phận cán bộ chưa cao,
trình độ nghiệp vụ chưa đồng đều. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ ở một số đơn vị
cấp huyện gặp khó khăn, phần lớn cán bộ kỹ thuật hình sự cấp huyện chưa
được đào tạo chuyên sâu, làm việc kiêm nhiệm.
Trong lĩnh vực giám định, khám nghiệm: Công tác giám định hàm
lượng, trọng lượng chất ma túy; giám định dấu vết cơ học; giám định súng,
đạn... gặp khó khăn do thiếu phương tiện giám định hiện đại, mẫu chất chuẩn;



25
phịng thí nghiệm hóa học đã lạc hậu. Hiện nay, công tác giám định tư pháp
phát sinh một số lĩnh vực giám định mới như: giám định kỹ thuật số và điện
tử... nhưng chưa có cơ sở pháp lý để thực hiện. Về phí giám định, Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và
sử dụng phí giám định tư pháp trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự, tuy nhiên đến
nay BCA chưa có hướng dẫn thực hiện nên CATP chưa triển khai được. Công
tác khám nghiệm hiện trường tại một số Cơng an cấp huyện cịn hạn chế, nhất
là khám nghiệm các vụ tai nạn giao thông, khám nghiệm các vụ cháy, nổ. Do
trình độ, năng lực chun mơn và nhận thức của một số cán bộ làm công tác
kỹ thuật hình sự cịn hạn chế nên chất lượng công tác khám nghiệm hiện
trường, việc lập hồ sơ, thu thập các vật chứng dấu vết... chưa đáp ứng được
yêu cầu pháp luật, làm ảnh hưởng đến kết quả công tác điều tra. Một số đơn
vị chưa khai thác triệt để hoặc sử dụng phương tiện nghiệp vụ tùy tiện.
Về cơng tác THAHS: Chưa có quy chế phối hợp giữa các Công an các
tỉnh, thành phố trong thực hiện nhiệm vụ thi hành án tử hình nên cơng tác
phối hợp thi hành án lúng túng. Công tác quản lý, giám sát người được hỗn,
tạm đình chỉ thi hành án phạt tù gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là số đối tượng
được TAND các tỉnh, thành phố khác cho tạm đình chỉ thi hành án phạt tù và
trở về cư trú trên địa bàn Hà Nội nhưng khơng có nơi ở cố định. Việc chuyển
giao bản án, quyết định thi hành án của TAND được thực hiện rất chậm so với
thời gian quy định. Số người bị kết án đã có quyết định thi hành án đang cịn
ngồi xã hội cần phải truy bắt, áp giải lớn; một số lợi dụng thời gian được
hỗn, tạm đình chỉ thi hành án để hoạt động vi phạm pháp luật; số khác sử
dụng bệnh án, hồ sơ điều trị bệnh tâm thần để chây lỳ thi hành án. Công tác
quản lý đối tượng thi hành án ngồi xã hội, tái hịa nhập cộng đồng cịn hạn
chế do chính quyền địa phương chưa phát huy tinh thần trách nhiệm, vẫn giao
khốn cho lực lượng Cơng an... Cơng tác trục xuất người nước ngồi theo bản
án hình sự gặp khó khăn do chưa có hướng dẫn cụ thể đối với những trường
hợp chưa thi hành các hình phạt bổ sung, bồi thường thiệt hại là tiền.



×