Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính tại xã Quế Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.79 KB, 28 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Cải cách hành chính(CCHC) là vấn đề hết sức cấp bách và trọng tâm trong
công cuộc đổi mới toàn diện của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Trong nhiều
năm nay, để tăng cường năng lực quản lý của Nhà nước trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng
ta chủ trương cải cách toàn diện nền hành chính nhà nước theo hướng làm cho
bộ máy hành chính hoàn thiện hơn, hoạt động có hiệu quả hơn, phục vụ nhân
dân ngày một đúng pháp luật, tốt hơn và tiết kiệm nhất, dần từng bước chuyển
nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ quan phục vụ nhân dân, làm
các dịch vụ hành chính đối với nhân dân, công dân là khách hàng của nền hành
chính, là người đánh gía khách quan nhất về mọi hoạt động của bộ máy nhà
nước, bộ máy hành chính . Cải cách hành chính nhằm góp phần xây dựng bộ
máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, có hiệu lực và hiệu quả. Trên cơ sở đó
làm cho bộ máy nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ thể chế hóa chủ trương, đường
lối của Đảng và tổ chức tốt việc điều hành, quản lý đất nước thông suốt, tạo điều
kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần phát triển, giải quyết tốt các vấn đề xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là việc làm không đơn giản, đòi hỏi trong quá
trình cải cách hành chính phải tính toán kỹ lưỡng, lựa chọn chính xác tập trung
giải quyết từng bước các vấn đề tạo sự chuyển biến vững chắc theo chiều sâu.
Xây dựng nền hành chính nhà nước hiện nay là xây dựng một nền hành
chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, giảm phiền hà, một nền hành
chính lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích chủ yếu,để từ đó xây dựng,
phát triển và hoàn thiện nền hành chính. Ở Việt Nam hiện nay, công cuộc cải
cách hành chính nhà nước đang là tâm điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà
nước nhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, “Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, xây dựng một nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và là điều kiện căn bản để góp phần
đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội quốc gia. Thực
1




hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, tháng 11-2011, Chính phủ đã ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, với
hệ thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm 6 nội dung là: cải
cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính. Đây là một chương trình
có tính chiến lược, định hướng và chỉ đạo toàn diện cho công tác cải cách hành
chính nhà nước trong thời gian 10 năm và được chia làm 2 giai đoạn - giai đoạn
I (2011 - 2015) và giai đoạn II (2016 - 2020).
Với tư cách là học viên đề án 500, đề án tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ
chủ chốt xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Nam, sau quá trình tham gia thực tế tại
Uỷ ban nhân dân xã Quế Phước, huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam và nhận
thấy sự cần thiết và cấp bách của vấn đề cải cách hành chính của nước ta hiện
nay, tôi quyết định chọn đề tài ” Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
công tác cải cách hành chính tại Uỷ ban nhân dân xã Quế Phước, huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam”.
Bài báo cáo có kết cấu, với nội dung chính được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng thực hiện công tác cải cách hành chính tại Ủy ban
nhân dân xã Quế Phước trong 5 năm qua( 2011-2015).
Chương 2: Phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Quế Phước trong
thời gian đến.

2


CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ QUẾ PHƯỚC TRONG 5 NĂM QUA
(2011-2015)
1. Đặc điểm tình hình chung của xã Quế Phước, huyện Nông Sơn.
1.1. Vị trí địa lý
Quế Phước là xã ở vùng núi huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Là vùng
sơn địa, ở tọa độ: 180,18 vĩ độ bắc, 1050, 54 kinh độ đông. Phía bắc xã giáp xã
Quế Trung. Phía nam có sông Thu Bồn giáp với xã Quế Lâm. Phía đông giáp xã
Quế Ninh. Phía tây giáp xã Phước Ninh.
Đặc điểm địa hình của xã Quế Phước có nhiều lợi thế: có núi, có sông, có
ruộng đồng, đồi bãi, thuận lợi cho sản xuất, chăn nuôi, dân cư đông nhưng sống
quần tụ trên một dải đất rộng nên có điều kiện giao lưu, phát triển kinh tế. Nghề
nghiệp chính của người dân là trồng cây nông, lâm nghiệp.
1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
1.2.1. Kinh tế
Trong những năm qua nền kinh tế của xã Quế Phước gặp nhiều khó khăn
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới; Trong nước tình hình lạm
phát gia tăng, giá cả các mặt hàng thiết yếu tăng cao. Bên cạnh đó thời tiết diễn
biến phức tạp, một số dịch bệnh nguy hiểm trên cây trồng, vật nuôi tiếp tục xảy
ra ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Cụ thể:
Năm 2014,Tổng sản lượng lương thực bình quân đầu người 250,1
kg/người/năm, thu nhập bình quân ước đạt 08 triệu đồng/người/năm, tốc độ tăng
trưởng kinh tế là 11%, chủ yếu là thu nhập từ nông lâm nghiệp, chiếm 78,2%
tổng thu nhập, tiểu thủ công nghiệp 5,17%, thương mại dịch vụ 16,63% tổng thu
nhập. Chứng tỏ rằng kinh tế xã chưa phát triển mạnh về CNXD và dịch vụ, dẫn
tới thu nhập của người dân nơi đây còn thấp, làm tỷ lệ hộ nghèo trong địa bàn xã
còn cao( tỷ lệ 55,67% năm 2015).

3



1.2.2. Văn hóa- xã hội
Quế Phước là một xã đa số làm nông nghiệp chiếm 94% dân số toàn xã.
Số lao động hiện nay của toàn xã là 3600 người, số lao động trong độ tuổi lao
động 2900 người, ngoài độ tuổi 700 người, số lao động nam 1430 người. lao
động nữ có 1470 người. Được cơ cấu trong ngành nghề như nông, lâm nghiệp,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, xây dựng và một số ngành nghề khác.
Bình quân nhân khẩu và lao động/hộ năm 2015 lần lượt là: 4 khẩu và 1,8
lao động. Như vậy cho ta thấy được số người ăn theo trên một lao động còn
nhiều, điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của người dân. Về
chất lượng lao động hiện nay vẫn thấp thấp chưa đảm bảo so với yêu cầu cả về
trình độ và chất lượng.
Dân số nông thôn ở xã Quế Phước chiếm khoảng 8% dân số toàn huyện
Nông Sơn, trong đó thu nhập của dân cư nông thôn vẫn chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, diện tích đất canh tác dần bị thu hẹp do đó tình trạng thừa lao động,
thiếu việc làm ngày càng gia tăng. Xã luôn chú trọng công tác tạo việc làm cho
người lao động không những giảm lao động dư thừa và thời gian nhàn rỗi mà
còn tạo thu nhập cho người dân góp phần phát triển kinh tế – xã hội, là điều kiện
để nâng cao mức sống của dân cư và người lao động đồng thời ổn định, an ninh
chính trị xã hội.
2. Một số quan điểm, chủ trương về Cải cách hành chính
2.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định: Cải cách nền
hành chính nhà nước là trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước, với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính trong sạch có đủ năng lực,
sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực và
hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng
hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo
pháp luật trong xã hội. Như vậy, năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền
hành chính vừa là mục tiêu của cải cách hành chính, vừa là nhiệm vụ hàng đầu
của toàn Đảng, toàn dân trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

4


Ngoài ra, ngày 08 tháng 11 năm 2011 Chính phủ ban hành Nghị quyết
30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 – 2020. Nghị quyết quyết nghị 9 điều khoản về chương trình
tổng thể cải cách hành chính cho 10 năm để Việt Nam đạt được mục tiêu đến
năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại.
Nghị quyết 30c/NQ-CP được ban hành là sự phát triển và kế thừa chương trình
tổng thể cải cách hành chính 2001-2010 theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Để thực hiện thành công Nghị quyết 30c/NQ/CP việc
phổ biến tuyên truyền đến toàn thể người dân và doanh nghiệp, quán triệt đến tất
cả các cán bộ, công chức, đảng viên có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bối cảnh ra
đời của chương trình lần này khác với bối cảnh đất nước cách đây 10 năm. Vì
vậy, cách tiếp cận lần này có những điểm khác biệt so với trước đây.
2.2. Quan điểm, chủ trương của UBND tỉnh Quảng Nam
Triển khai Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020. Tỉnh Quảng Nam xác định CCHC là giải pháp tiên quyết trong hệ thống
giải pháp tạo động lực và đột phá cho sự phát triển các mặt kinh tế, xã hội của
tỉnh nên nhiệm vụ CCHC đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh đặc biệt quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành trong suốt thời gian qua.
Căn cứ nội dung Chương trình tổng thể, các kế hoạch, đề án của Chính
phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành, Trung ương và tình hình thực tế của địa phương,
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 phê
duyệt Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015, kế
hoạch của tỉnh đã triển khai 06 lĩnh vực CCHC theo quy định của chính phủ.
Đây là cơ sở quan trọng để xác định cụ thể mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và kinh
phí thực hiện để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ CCHC của tỉnh trong giai đoạn
2011-2015. Trên cơ sở đó hàng năm, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành và triển
khai Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính, cụ thể: Quyết định số

1010/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính năm
2012; Quyết định số 503/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 ban hành Kế hoạch Cải
5


cách hành chính năm 2013; Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 13/02/2014 ban
hành Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2014 và Quyết định số 3970/QĐUBND ngày 16/12/2014 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015.
2.3. Quan điểm, chủ trương của UBND huyện Nông Sơn:
Để cụ thể hóa các quy định, hướng dẫn về công tác CCHC của Trung ương
và của UBND tỉnh như Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ
và Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam,
UBND huyện đã ban hành Kế hoạch CCHC huyện Nông Sơn giai đoạn 20112015 kèm theo Quyết định số 596/QĐ-UBND ngày 26/4/2012, yêu cầu các cơ
quan, đơn vị tổ chức thực hiện 6 chương trình cải cách.
Hằng năm, UBND huyện đã kịp thời ban hành và triển khai kế hoạch thực
hiện công tác CCHC, cụ thể: Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày 07/4/2011 ban
hành Kế hoạch CCHC năm 2011; Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày
13/4/2012 ban hành Kế hoạch CCHC năm 2012; Quyết định số 1986/QĐUBND ngày 24/12/2012 ban hành Kế hoạch CCHC năm 2013; Quyết định số
255/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 ban hành Kế hoạch CCHC năm 2014; Quyết
định số 25/QĐ-UBND ngày 13/01/2015 ban hành Kế hoạch CCHC năm 2015.
Chủ tịch UBND huyện đã giao trách nhiệm:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và Chủ tịch UBND các xã
theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo thực hiện nghiêm việc
tham mưu, xây dựng kế hoạch CCHC, xác định mục tiêu cụ thể phân công cho
các ban, ngành, cán bộ, công chức (CBCC) liên quan; thực hiện chế độ, thông
tin, báo cáo định kỳ công tác CCHC theo quy định; bảo đảm hoàn thành đúng
tiến độ theo kế hoạch đề ra.
- Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị; Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành sau đây có trách nhiệm tham mưu UBND huyện chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện CCHC trên các lĩnh vực:
+ Phòng Tư pháp: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; nâng cao

hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL.

6


+ Phòng Nội vụ: Cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC).
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch: Cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền
hành chính với nhiệm vụ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc.
+ Phòng Văn hóa và Thông tin: Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông
tin, hiện đại hóa nền hành chính;
+ Văn phòng HĐND và UBND huyện: Áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc huyện làm tốt công tác tham mưu
xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn (2011-2015); 7/7 xã
đều có xây dựng kế hoạch CCHC giai đoạn (2011-2015), các đơn vị khi xây
dựng kế hoạch đều có phân công cụ thể trách nhiệm của từng ban, ngành, CBCC
liên quan trong việc tham mưu triển khai thực hiện CCHC giai đoạn (20112015).
- Thực hiện Quyết định số 2990/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của UBND
tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả thực
hiện CCHC đối với các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
UBND huyện đã tổ chức triển khai thực hiện và có báo cáo kết quả, cụ thể: Báo
cáo số 28/BC-UBND ngày 26/02/2014 về kết quả tự đánh giá, chấm điểm chỉ số
CCHC của UBND huyện năm 2013; Báo cáo số 04/BC-UBND ngày 13/01/2015
về kết quả tự đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC của UBND huyện năm 2014
gửi UBND tỉnh (Sở Nội vụ) theo quy định.
+ Kết quả năm 2013, 2014, UBND tỉnh đã công bố Chỉ số CCHC của các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh (PAR INDEX). Qua đó,
huyện Nông Sơn xếp lần lượt thứ 12, 13/18 huyện, thành phố thuộc tỉnh. Nhằm
từng bước cải thiện Chỉ số CCHC của huyện, phấn đấu đưa chỉ số CCHC của

huyện vào nhóm những huyện, thành phố có thứ hạng cao trên toàn tỉnh, UBND
huyện có Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 28/10/2014 về việc tập trung nâng cao
và cải thiện Chỉ số CCHC trong năm 2014 và những năm tiếp theo.

7


+ Để triển khai xác định Chỉ số CCHC của UBND các xã, căn cứ Công
văn số 1137/SNV-CCHC&ĐT ngày 17/10/2013 của Sở Nội vụ tỉnh, UBND
huyện đã ban hành Công văn số 351/UBND-NC ngày 28/11/2013 hướng dẫn
việc tự đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC của các xã. Năm 2014,
để đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC của UBND các xã, UBND đã ban
hành Công văn số 333/UBND-NC ngày 28/10/2014 quán triệt, chỉ đạo triển khai
thực hiện xác định Chỉ số CCHC năm 2014 theo Quyết định số 2990/QĐUBND ngày 01/10/2013 của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Nội vụ và của
UBND huyện. Kết quả ngày 23/3/2015, UBND huyện ban hành Quyết định số
383/QĐ-UBND và Báo cáo số 57/BC-UBND công bố và báo cáo kết quả đánh
giá, xếp hạng CCHC của UBND các xã năm 2014.
- Với mục tiêu phục vụ nhân dân, xây dựng hình ảnh CBCC thân thiện, qua
đó nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, UBND huyện nhận
thấy việc mở rộng sự giám sát, trực tiếp đánh giá của người dân, doanh nghiệp
đối với CBCC là việc làm hết sức cần thiết, qua đó cải thiện tinh thần, trách
nhiệm thực thi công vụ và thái độ tiếp dân của CBCC. Thời gian qua, UBND
huyện đã quan tâm, triển khai nhiều biện pháp để lấy ý kiến, khảo sát sự hài
lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Năm 2015, thực hiện quy định của
UBND tỉnh tại Quyết định số 2337/QĐ-UBND ngày 19/7/2012; hướng dẫn của
Sở Nội vụ tại Công văn số 884/SNV-CCHC ngày 29/7/2014, UBND huyện đã
ban hành Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 19/5/2015 kế hoạch khảo sát mức độ
hài lòng của người dân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính công tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện, cấp xã năm 2015.
3. Kết quả đạt được

3.1. Cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành
văn bản QPPL
- Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, UBND Tỉnh, UBND
huyện Nông Sơn. Hằng năm UBND xã Quế Phước thành lập tổ công tác gồm
công chức tư pháp- hộ tịch, công chức văn hóa- xã hội phụ trách LĐTB&XH,
công chức địa chính- xây dựng, công chức tài chính- kế toán, Chỉ huy trưởng
8


quân sự xã, Trưởng công an xã, công chức văn phòng- thống kê xã tiến hành rà
soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý để trình sửa đổi, loại bỏ các thủ
tục hành chính, các văn bản không còn hiệu lực hoặc vượt thẩm quyền gây phiền
hà cho nhân dân. Đồng thời đã ban hành Quyết định số 93,94, 95/ QĐ- UBND
về ban hành quy chế tiếp dân tại bộ phận một cửa và ban hành các Kế hoạch liên
quan đến công tác tiếp dân hằng năm.
- Về công tác rà soát văn bản QPPL, hệ thống văn bản QPPL do HĐND và
UBND xã ban hành được công chức Tư pháp xã rà soát và xin ý kiến góp ý của
phòng Tư pháp huyện Nông Sơn, giúp UBND xã kịp thời loại bỏ những quy
định, những văn bản không còn phù hợp, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản
QPPL. Từ năm 2011 đến năm 2015, UBND xã đã rà soát và công bố 04 văn bản
QPPL của HĐND và UBND còn hiệu lực.
- Trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân được
UBND xã quan tâm chú ý, đã ban hành quy chế làm việc của UBND xã. Từ đó
việc tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại đúng theo tuần tự luật định, hạn chế
được đơn thư vượt cấp, các yêu cầu và nguyện vọng của công dân được giải
quyết thoả đáng.
Nhìn chung trong những năm qua việc xây dựng và thực hiện công tác cải
cách hành chính thể chế đã góp phần tích cực vào việc đơn giản hoá các thủ tục
hành chính, tạo ra được môi trường thông thoáng và hành lan pháp lý, tạo điều
kiện thuận lợi cho nền kinh tế xã hội ở địa phương phát triển.

3.2. Cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành
chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính,
để công tác kiểm soát thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, kiểm soát
chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính mới theo quy định, công khai, minh
bạch các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua các ban ngành liên quan đã tham
mưu cho UBND xã giải quyết các thủ tục hành chính, giúp cho nhân dân biết
9


liên hệ giải quyết công việc được tốt hơn. Sau khi thực hiện Đề án 30 về đơn
giản hoá các thủ tục hành chính, UBND xã đã chỉ đạo cho các ngành thuộc
UBND xã thống kê rà soát các thủ tục hành chính thuộc ngành mình, đồng thời
rà soát những thủ tục không còn phù hợp để đơn giản hoá thủ tục hành chính
tránh gây phiền hà trong nhân dân. Đồng thời các thủ tục hành chính được công
khai, minh bạch cho nhân dân và tổ chức biết để thực hiện, đặc biệt là trong lĩnh
vực đất đai, bảo trợ xã hội, các chế độ chính sách, người có công,…
* Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông:
- Căn cứ theo quy chế làm việc và lế lối của tổ tiếp dân, tổ tiếp dân tăng
cường trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiếp dân vào các ngày trong tuần, quy
định nội dung tiếp dân trong đó có quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của công
dân. Nơi tiếp công dân được trang bị đầy đủ các phương tiện như: bàn, ghế, nơi
làm việc, niêm yết các văn bản, nội dung tiếp dân và các biểu mẫu có liên quan
đến yêu cầu của đơn thư và tham mưu đề xuất cho Chủ tịch UBND hướng giải
quyết trước khi ra quyết định giải quyết cuối cùng và trả lời cho công dân theo
luật định.
- Việc tiếp nhận và giải quyết các loại đơn thư khiếu nại tố cáo, các loại
hồ sơ của công dân được thực hiện theo cơ chế một cửa. UBND xã bố trí cán bộ

tiếp công dân tại phòng Một cửa, có nhiệm vụ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ cho
công nhân. Tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ được bố trí 04 đồng chí trong đó: 01
tổ trưởng, 01 tổ phó, 02 tổ viên, bao gồm:
+ Tổ trưởng: Công chức Văn phòng- thống kê xã.
+ Tổ phó: Công chức Tư pháp hộ tịch.
+ Tổ viên: Công chức địa chính- xây dựng.
+ Tổ viên: Cán bộ thủ quỹ xã.
Tổ tiếp dân và hoàn trả hồ sơ niêm yết tất cả các biểu mẫu hướng dẫn thủ
tục hành chính có liên quan mà công dân và tổ chức đến yêu cầu giải quyết như:
Chứng thực giấy tờ, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ
vay vốn, hồ sơ hộ tịch và chính sách xã hội....Trên cơ sở đó công dân và tổ chức

10


làm đúng các yêu cầu thủ tục theo trình tự nhằm làm giảm bớt đi sự đi lại nhiều
lần, nhiều nơi gây phiền hà cho nhân dân.
Căn cứ vào biên bản niêm yết công khai quy định về các giấy tờ cần thiết
để giải quyết hồ sơ hành chính, tuỳ theo lĩnh vực và ngành cụ thể công dân hoặc
tổ chức nộp hồ sơ tại tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ.
Cán bộ tiếp nhận kiểm tra về thủ tục, nếu đã đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ,
đồng thời giao cho các ban ngành liên quan tham mưu cho lãnh đạo UBND giải
quyết.
Trong trường hợp công dân chưa nộp đủ các loại giấy tờ hoặc những yêu
cầu cần thiết theo quy định, tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ không nhận đồng thời
hướng dẫn cho công dân bổ sung đầy đủ vào trong hồ sơ.
Thông qua mô hình này, chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của UBND
xã đựơc khẳng định rõ ràng hơn, quan hệ hành chính trong giải quyết công việc
giữa công dân, tổ chức với nhà nước được thể hiện rõ; phong cách, lề lối làm
việc của các cơ quan nhà nước được thay đổi, từng bước thực hiện tính chất

phục vụ nhân dân của bộ máy hành chính nhà nước, hiệu quả công việc được
nâng lên đáng kể. Thông qua cơ chế một cửa các thủ tục hành chính phần nào
được đơn giản hoá, công khai hoá rút ngắn đáng kể thời gian giải quyết công
việc, được nhân dân đồng tình.
3.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Thực việc sắp xếp lại bộ mày hành chính xã, các ngành liên quan trực
thuộc UBND xã được bố trí cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
trong công tác. Việc bố trí cán bộ làm công tác chuyên môn giúp cho UBND xã
giải thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương theo tinh thần nghị định 121/
2003/ NĐ–CP của Chính phủ, đến nay đã bố trí được 20 cán bộ, công chức, đã
xếp ngạch bậc được 20 cán bộ, công chức, tổ chức bầu cử Đại biều HĐND xã
nhiệm kỳ 2011–2015. Việc sắp xếp lại bộ máy đáng chú ý nhất đã hạn chế được
sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ nhưng đồng thời cũng kiêm nhiệm nhiều
chức năng không bỏ trống chức năng trong việc quản lý nhà nước.

11


Ngay từ đầu nhiệm kỳ UBND xã đã ban hành quy chế làm việc của
UBND nhiệm kỳ 201 –2015, phân công nhiệm vụ cụ thể cho thường trực và
thành viên UBND.
3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức:
- Hiện nay, UBND xã đang quản lý 20 cán bộ, công chức, (trong đó cán
bộ chuyên trách 10 người, công chức 10 người) và 15 người hoạt động không
chuyên trách. Đã có bước chuyển biến trong công tác sử dụng cán bộ, công chức
theo quy định từ tuyển chọn, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đến cử đi đào tạo.
Hầu hết cán bộ được tuyển dụng thông qua bổ nhiệm.
Hằng năm tổ chức họp xét thi đua khen thưởng để bình chọn các cá nhân
đạt các danh hiệu chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến cấp cơ sở đúng quy định,
quy trình. Đồng thời thực hiện tốt các chế độ chính sách cho cán bộ, công chức,

những người hoạt động không chuyên trách.
-Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Công tác đào tạo bồi dưỡng đã góp phần nâng cao kiến thức quản lý và kỹ
năng làm việc của cán bộ công chức. Số cán bộ được cử đi đào tạo được nâng
lên. Từ năm 2011 đến năm 2015 đã cử đi đào tạo cụ thể:
+ Tổng số cán bộ, công chức, không chuyên trách xã theo học lớp đại học
tại chức: 22 đ/c, phân ra các lớp cụ thể như sau:
- Lớp Đại học Công tác xã hội tại Đà Nẵng: 01 người.
- Lớp Đại học Luật tại Điện Bàn: 03 người.
- Lớp Đại học Kế toán tại Điện Bàn( Liên thông Cao đẳng lên Đại học):
03 người.
- Lớp Đại học Địa chính tại Đà Nẵng: 01 người.
- Lớp Đại học hành chính tại Tam Kỳ: 01 người.
- Đại học luật mở tại Tam kỳ: 02 người.
- Lớp đại học công tác xã hội : 04 người.
- Lớp đại học kinh tế tại Quế Sơn: 07 người
- Lớp Cao đẳng Quân sự: 01 người

12


- Tổng số cán bộ tham gia học lớp Cao cấp chính trị tại Đà Nẵng: 01
người.
- Tổng số cán bộ tham gia học lớp Trung cấp chính trị mở tại Huyện Quế
Sơn: 06 người và lớp trung cấp chính trị mở tại Huyện Nông Sơn: 10 người.
- Tổng số cán bộ học lớp Trung cấp công An tại Tam kỳ: 01 người
UBND xã thường xuyên cử cán bộ, công chức tham gia đào tạo, tập huấn
ngắn hạn, dài hạn theo yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ
cho cán bộ, công chức.
Đa số cán bộ công chức đều có ý thức tổ chức kỷ luật cao, luôn phấn đấu

hoàn thành nhiệm vụ được giao, có lối sống phẩm chất đạo đức trong sạch lành
mạnh.
* Về cán bộ, công chức cấp xã:
Số cán bộ chuyên trách, công chức đạt chuẩn theo quy định: 17 đ/c, đạt
85%.
Tuy đã đạt được những kết quả nhất định, song thực tế hiện nay đội ngũ
cán bộ công chức còn những hạn chế đó là trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn
thấp so với yêu cầu phát triển xã hội hiện nay. Một số cán bộ công chức chưa
thật sự tận tụy phục vụ nhân dân đúng với tinh thần là công bộc của dân, phong
cách tác phong chưa đúng mức, chưa thật sự gương mẫu, một số cán bộ chưa tận
tụy với nhân dân khi giao tiếp và giải quyết công việc.
3.5. Về cải cách tài chính công
Công tác quản lý, điều hành ngân sách tài chính trên địa bàn xã đúng theo
luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành của cơ quan hành
chính cấp trên. Việc tổ chức khai thác các nguồn thu thường xuyên được tập
trung chỉ đạo và từng bước cải tiến theo hướng thuận lợi cho người nộp.
Các nội dung khoán chi, UBND xã đã sử dụng đúng mục đích về kinh phí
được giao. Trong quản lý điều hành ngân sách, UBND xã bám sát vào quy chế
chi tiêu nội bộ để tổ chức thực hiện. Các chế độ chính sách liên quan đến người
lao động luôn được quan tâm, triển khai kịp thời; hằng năm đơn vị đều tiết kiệm
kinh phí và chi trả thu nhập tăng thêm cho CBCC và người lao động, trong 2
13


năm 2014 và năm 2015 đã thực hiện tiết kiệm 10% kinh phí đối tất cả các các
ngành chuyên môn, tổ chức thuộc xã.
3.6. Về hiện đại hoá hành chính
UBND xã tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả ứng dụng hệ điều hành Qoffice, thực hiện trao đổi công việc, văn bản qua hệ điều hành Q-Office, 100%
máy tính đều được kết nối mạng Lan và Internet. Hầu hết cán bộ công chức sử
dụng thư điện tử trong trao đổi công việc.

Đổi mới lề lối phương thức làm việc, tăng cường kỷ cương, kỷ luật. UBND
xã đã ban hành quy chế làm việc của UBND, quyết định phân công nhiệm vụ
của Chủ tịch và Phó Chủ tịch. Công khai hoá chế độ hoạt động công vụ tại công
sở nhất là trong lĩnh vực trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc đối với công
dân, tổ chức, tạo được niềm tin trong nhân dân.
4. Đánh giá chung
4.1. Ưu điểm
Những năm qua, công tác cải cách hành chính xã nhà đã được triển khai
đồng bộ trên tất cả các nội dung, thực hiện được nhiều công việc, từng bước đi
vào chiều sâu, đã tạo ra những chuyển biến đáng ghi nhận của nền hành chính.
Những kết quả chủ yếu trong CCHC 05 năm qua được tập trung trên các mặt:
- UBND xã đã kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về công
tác CCHC. Quyết định nhiều Kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công chức(CBCC), người hoạt động không chuyên trách, về tuyển
dụng, bổ nhiệm CBCC, về xây dựng Đề án vị trí việc làm, về tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong
các đơn vị.
- Công tác CCHC Nhà nước được các cấp ủy, chính quyền và các ngành
thường xuyên quan tâm chỉ đạo, thế chế hành chính ngày càng được đổi mới,
đúng pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Công tác ban hành văn bản QPPL đã được thực hiện có nề nếp, đúng quy
định, góp phần tạo ra hành lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
14


- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của UBND cấp xã được điều chỉnh,
sắp xếp cơ bản phù hợp, hoạt động có hiệu quả.
- Công tác tuyển dụng công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên
trách được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo theo quy định. Đội ngũ cán bộ, công

chức từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, ý thức trách
nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân có chuyển biến tích cực.
- Chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, công khai minh bạch quy trình
giải quyết thủ tục hành chính, kỷ luật, kỷ cương hành chính được nâng cao.
Công tác chỉ đạo, điều hành về CCHC của UBND xã tiếp tục được đẩy mạnh,
việc kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc về CCHC của cơ quan thường trực được
đẩy mạnh.
- Hoạt động tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chính thức đi vào
hoạt động và có hiệu quả bước đầu. UBND xã cũng có nhiều cố gắng, khắc phục
khó khăn trong việc rà soát, chấn chỉnh lại hoạt động tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế một cửa, phân công nhiệm vụ cho các thành viên và triển khai hoạt
động có hiệu quả.
4.2. Tồn tại, hạn chế
- UBND xã cũng như các ngành chuyên môn chưa đặt đúng mức công tác
CCHC là một trong những giải pháp cơ bản thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn (2011-2015); công tác CCHC còn mới mẻ đối với nhiều cán
bộ công chức, chưa nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác CCHC; tốc độ
cải cách còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả còn thấp so với mục tiêu đặt ra.
Nhìn một cách tổng thể, những kết quả đạt được trong 05 năm qua còn chưa
tương xứng với yêu cầu, quy mô đổi mới toàn diện theo kế hoạch của UBND xã
đề ra; kết quả đạt được chưa bền vững.
- Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện CCHC chưa được quan tâm đúng
mức; người đứng đầu các bộ phận chuyên môn chưa thể hiện rõ tinh thần trách
nhiệm; một bộ phận CBCC nhận thức chưa đầy đủ về nội dung, ý nghĩa của
công tác CCHC; công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo thực hiện CCHC của lãnh
đạo chưa thường xuyên, liên tục.
15


- Trụ sở hành chính UBND xã đã được huyện thống nhất chủ trương xây

dựng mới nhưng do nguồn kinh phí của huyện còn hạn hẹp nên chưa thể đầu tư
xây dựng được vì vậy bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quá chật hẹp, diện tích
không đảm bảo; việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính chưa thực
hiện đầy đủ theo quy trình ở một số lĩnh vực theo quy định của UBND huyện;
còn lúng túng, bị động trong giải quyết công việc; chưa có cơ chế để nhân dân
giám sát, phản ánh.
- Cán bộ làm công tác tiếp dân chưa được đào tạo bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp, nghiệp vụ thực hành nên còn lúng túng; Chưa mở sổ theo dõi công tác tiếp
dân, giải quyết thủ tục hành chính.
4.3. Nguyên nhân hạn chế
- Sự quan tâm của lãnh đạo về công tác CCHC chưa cao; nhận thức của
một bộ phận CBCC còn chưa đầy đủ về công tác CCHC.
- Năng lực, trình độ của đội ngũ CBCC còn chưa đồng đều, tính chuyên
nghiệp và chuyên sâu còn thấp; nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết công việc và năng lực tham mưu, đề xuất các biện pháp về CCHC.
- Việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa còn nhiều khó
khăn do một số thủ tục hành chính còn những bất cập trong cơ sở pháp lý,
hướng dẫn của cấp trên.
- Nhận thức của một bộ phận CBCC về vai trò, ý nghĩa của công tác
CCHC chậm chuyển biến; một số còn biểu hiện tiêu cực, không muốn đổi mới,
cải cách,… Một số CBCC khi giải quyết công việc có liên quan đến tổ chức,
công dân còn có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực làm ảnh hưởng chung tới công
tác CCHC.
- Đầu tư kinh phí bảo đảm cho việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ
CCHC nhà nước và hiện đại hóa nền hành chính chưa tương xứng với yêu cầu
đề ra.

16



5. Bài học
Quá trình triển khai thực hiện, từ những thành công cũng như những hạn
chế, yếu kém đã cho phép rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:
- Một là, nhận thức của CBCC về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của
CCHC đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước có ý nghĩa, tác dụng
quyết định chi phối tới hành động cụ thể trực tiếp trong CCHC chưa cao. Do đó,
phải coi trọng công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về CCHC đối với CBCC và
toàn thể nhân dân.
- Hai là, bảo đảm sự nhất quán, kiên trì liên tục trong triển khai CCHC từ
xây dựng chương trình, kế hoạch CCHC hàng năm của Trung ương, tỉnh, huyện
và của xã cần xác định rõ các mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp đến tổ chức
và kiểm tra thực hiện; đánh giá, kiểm điểm kết quả CCHC phải dựa vào đánh giá
những mục tiêu đã đề ra cũng như tác động tới xã hội của CCHC.
- Ba là, công tác chỉ đạo triển khai thống nhất đồng bộ đến từng CBCC
chuyên môn đóng vai trò quyết định đến sự thành công của cải cách, do đó phải
được duy trì và tăng cường. CCHC là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, gắn với
quá trình tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức.
- Bốn là, cần đôn đốc và theo dõi quá trình thực hiện CCHC của từng
CBCC để kịp thời xem xét giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực
hiện CCHC.
- Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, chính quyền
địa phương trong triển khai các nội dung, nhiệm vụ của CCHC; đồng thời xây
dựng và thực hiện cơ chế giám sát của nhân dân đối với việc thực hiện CCHC.
Qua kiểm tra giám sát, kịp thời nhân rộng các mô hình thực hiện có hiệu quả;
đồng thời phát hiện, xử lý kịp thời những cá nhân có sai phạm.
- Sáu là, điều kiện quan trọng đảm bảo sự thành công của CCHC là quyết
tâm chính trị và trách nhiệm của người đứng đầu.

17



CHƯƠNG 2
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ QUẾ PHƯỚC TRONG THỜI GIAN ĐẾN
1.Phương hướng
1.1. Phương hướng chung
Tiếp tục đẩy mạnh công tác CCHC theo quy định của cấp trên và điều kiện
thực tế của xã nhà giai đoạn (2011-2020), xây dựng nền hành chính trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ
CBCC có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững
và hội nhập kinh tế của địa phương và của đất nước.
Thực hiện CCHC một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: Thể chế và thủ tục
hành chính; tổ chức, bộ máy; xây dựng và nâng cao đội ngũ CBCC; cải cách tài
chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; công khai, minh
bạch các quy định của Nhà nước và bố trí CBCC đủ phẩm chất, năng lực theo
yêu cầu công việc làm nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột phá trong công tác
CCHC; đồng thời gắn với kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý Nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.
1.2. Phương hướng cụ thể
1.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện công tác CCHC đồng bộ đến
từng bộ phận, từng CBCC.
- Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chỉ đạo, tham
mưu, xây dựng việc thực hiện Chương trình, kế hoạch CCHC trong phạm vi
quản lý của mình; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả
nhiệm kỳ công tác; Công chức phụ trách cải cách hành chính( cụ thể là công

chức Văn phòng- thống kê xã) tham mưu, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể
trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng CBCC;
18


tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; thực hiện tốt chế độ
thông tin, báo cáo định kỳ công tác CCHC theo đúng quy định;
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2990/QĐ-UBND ngày 01/3/2013 của
UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả
thực hiện CCHC đối với các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 28/10/2014 của UBND huyện Nông Sơn về việc
tập trung nâng cao và cải thiện Chỉ số CCHC.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả khảo sát mức độ hài lòng của
người dân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo Quyết định số 2337/QĐ-UBND ngày 19/7/2012 của UBND tỉnh
Quảng Nam và hướng dẫn của Sở Nội vụ;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huấn luyện về CCHC bằng các hình
thức: tổ chức tập huấn, hội nghị tổng kết chuyên đề CCHC, tờ gấp, các phương
tiện thông tin đại chúng (báo, đài,…).
1.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL
- Tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng và
ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền của UBND xã, trước hết là quy trình
xây dựng, ban hành văn bản QPPL của chính quyền cấp xã phải đảm bảo tính
hợp hiến, hợp pháp, hợp lý có tính khả thi của các văn bản QPPL;
- Tiếp tục rà soát hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động, qua đó sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện các văn bản QPPL của UBND xã;
- Xây dựng, thực hiện tốt quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách
quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan

hành chính Nhà nước cấp xã.
1.2.3. Cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục
hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
thủ tục hành chính
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh
19


vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp;
- Trong giai đoạn (2016-2020), tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành
chính để tiếp tục bảo đảm tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững
trong các lĩnh vực trọng tâm như: đất đai, xây dựng, y tế, giáo dục, lao động,…
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện thủ tục hành chính (nhất
là lĩnh vực đất đai và người có công, các đối tượng bổ trợ xã hội); tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ
việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ
tục hành chính tại UBND xã;
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính;
- Thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tập trung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã;
bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính Nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.
1.2.4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với CBCC
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- Tiếp tục rà soát quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế
hiện có của UBND xã; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và tổ chức nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống, hoặc trùng lắp về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành.
1.2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC với số lượng phù hợp,
chất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp lý với vị trí việc làm, có trình độ
chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, không ngừng
20


đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ mới.
- Làm tốt công tác tuyển dụng, quản lý và phân công nhiệm vụ phù hợp với
trình độ, năng lực, sở trường của công chức xã.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC bằng các hình thức phù hợp,
có hiệu quả; quy định rõ và đề cao trách nhiệm người đứng đầu; làm tốt công tác
đánh giá CBCC thống nhất, khoa học, khách quan; đồng thời có chính sách đãi
ngộ, động viên, khuyến khích CBCC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có cơ chế
loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất
uy tín với nhân dân.
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ
của CBCC.
1.2.6. Cải cách tài chính công
Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh
phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130//2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005,
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.
1.2.7. Hiện đại hóa nền hành chính

- Hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý nhằm không ngừng nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch
vụ hành chính cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công
việc, đặc biệt làm tốt việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
cho cá nhân, tổ chức qua dịch vụ bưu chính;
- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan
hành chính nhà nước; mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước;

21


UBND xã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung
do Nhà nước quy định;
- Hoàn tất hồ sơ xin kinh phí xây dựng trụ sở làm việc của xã, bảo đảm yêu
cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
2. Một số giải pháp cơ bản
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện CCHC tại
UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực
hiện Chương trình, kế hoạch trong phạm vi quản lý của mình;
- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ CBCC tham mưu CCHC, thực hiện
đầy đủ các chế độ chính sách đối với CBCC phụ trách Bộ phận một cửa cấp xã;
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc triển khai CCHC để có những giải
pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh CCHC;
- Phối hợp với phòng Nội vụ huyện làm tốt công tác xác định Chỉ số theo
dõi, đánh giá CCHC tại UBND xã;
- Đẩy mạnh thực hiện việc khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân
đối với dịch vụ hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND

xã hằng năm.
- Đưa tiêu chí kết quả triển khai thực hiện CCHC vào đánh giá thi đua,
khen thưởng của từng CBCC hằng năm;
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của CBCC trong thực thi công vụ; đồng thời nâng cao
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát
chất lượng thực thi công vụ đối với CBCC.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở
UBND xã. Đồng thời, ưu tiên đầu tư nguồn lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị
và bố trí CBCC làm việc ở Bộ phận một cửa phải là những người có kinh
nghiệm, am hiểu toàn diện các lĩnh vực công tác và có khả năng công tác dân
vận chính quyền; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ, khả
năng sử dụng thành thạo công nghệ thông tin cho đội ngũ công chức ở bộ phận
này.
22


- Đẩy mạnh hiện đại hoá nền hành chính nhà nước theo hướng không chỉ là
tin học hoá, mà phải là sự đổi mới lề lối, phương pháp làm việc, tăng cường kỷ
cương, kỷ luật hành chính.
3. Một số đề xuất, kiến nghị
Để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát đối với bộ phận,
công chức trực tiếp làm công tác CCHC, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý điều hành công việc là rất cần thiết. Hiện nay nguồn ngân sách xã luôn
nằm trong tình trạng khó khăn, không có nguồn kinh phí để đầu tư hệ thống
công nghệ thông tin, số máy vi tính hiện có của UBND không đủ đáp ứng nhu
cầu công việc hiện nay. Cơ sở làm việc chật hẹp, trang thiết bị phục vụ tại bộ
phận Một cửa còn thiếu nhiều. Bên cạnh đó cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp
nhận và trả kết quả của UBND xã thường xuyên thay đổi, chưa được tập huấn,
tham quan học hỏi kinh nghiệm nên chất lượng phục vụ chưa cao. Vì vậy

UBND xã Quế Phước rất cần sự quan tâm đầu tư hỗ trợ của các cấp.
Trong những năm tới vẫn thực hiện CCHC trên 5 nội dung là: Cải cách
thể chế, cải cách bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, cải thiện tài chính công, hiện đại hoá hành chính. Để thực
hiện tốt chương trình cải cách hành chính trong giai đoạn II (2015 – 2020) đối
với UBND xã, các ban ngành, CBCC thuộc UBND xã cần tập trung thực hiện
một số nội dung công việc sau:
1. Tiếp tục rà soát sửa đổi đơn giản hoá các thủ tục hành chính trên các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của xã. Cần tập trung đối với một số
lĩnh vực: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất ở, đất rừng, đăng ký hộ
tịch, hộ khẩu, công chứng, chứng thực, đăng ký kinh doanh, hồ sơ người có
công, các vấn đề về an sinh xã hội, bổ trợ xã hội....
2. Kiểm tra đôn đốc các công chức chuyên môn thuộc UBND xã tổ chức
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Mở rộng và nâng cao chất lượng
hành chính công, xây dựng và ban hành quy trình giải quyết hồ sơ, mẫu hoá thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền của xã; Triển khai mô hình một cửa theo mô
hình trung tâm giao dịch một cửa chuyên làm nhiệm vụ hành chính công.
23


3. Tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm hằng năm để phát huy và hoàn thiện tác
dụng thực chất của cơ chế một cửa.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện có chất lượng hiệu quả cải cách hành
chính trên các lĩnh vực: thủ tục hành chính, sắp xếp bộ máy, xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức, cải cách tài chính công.
5. UBND huyện cần tăng cường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho CBCC
xã, đặc biệt chú trọng bồi dưỡng cho đội ngũ chuyên trách CCHC và tổ chức các
hội nghị chia sẻ kinh nghiệm trong việc thực hiện cải cách hành chính giữa
UBND các xã.
6. Cần có cơ chế hỗ trợ nguồn kinh phí, phân bổ nguồn kinh tế cụ thể để

UBND xã đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ CCHC có hiệu quả.

24


KẾT LUẬN
Cải cách hành chính tại UBND xã Quế Phước trong những năm qua đã đem
lại nhiều hiệu quả tích cực, mặc dù còn một số khó khăn vướng mắc nhưng có
sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các cấp lãnh đạo và sự nỗ lực phấn
đấu của các cấp, các ngành và cán bộ, đảng viên, công tác đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã đạt
được những kết quả to lớn trên các lĩnh vực: cải cách thể chế, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải
cách tài chính công và hiện đại hoá nền hành chính nhà nước. Thủ tục hành
chính đã được rà soát và đơn giản hóa, thông thoáng hơn, hoàn thiện hơn, hoạt
động có hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật, tốt hơn và
tiết kiệm nhất, công dân là khách hàng của nền hành chính. Chính điều đó, đã
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã góp phần tích cực
thúc đẩy kinh tế - xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế
do những nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại.
Như vậy, việc giải quyết những vấn đề nan giải về cải cách hành chính tại
UBND xã Quế Phước nói riêng và của cả nước nói chung cần sự tham gia quyết
liệt của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là người lãnh đạo, toàn thể cán bộ công chức
viên chức trong hệ thông chính trị và sự tham gia giám sát, đóng góp ý kiến của
mọi người dân.

25



×