Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị nâng cao uy tín người lãnh đạo ở ban quản lý các dự án đường thủy trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.82 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
Trang
1

Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề án.................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề án.....................................................................................3
1.3. Nhiệm vụ của đề án....................................................................................3
1.4. Giới hạn của đề án.....................................................................................3
Phần 2. NỘI DUNG...........................................................................................................4
2.1. Căn cứ xây dựng đề án..............................................................................4
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận..........................................................................4
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý..........................................................................4
2.1.3. Căn cứ thực tiễn..........................................................................................4
2.2. Nội dung cơ bản của đề án.......................................................................5
2.2.1. Thực trạng về uy tín của người lãnh đạo ở Ban Quản lý các dự án
Đường thủy............................................................................................4
2.2.2. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện.....................................................11
2.2.3. Các giải pháp, biện pháp để nâng cao uy tín người lãnh đạo ở Ban
2.3. Tổ chức thực hiện đề án..........................................................................29
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề án.............................29
2.3.2. Các nguồn lực để thực hiện đề án..........................................................30
2.3.3. Kế hoạch, tiến độ thực hiện đề án.........................................................30
2.3.4. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án...............................................30
2.4. Dự kiến hiệu quả của đề án....................................................................31
2.4.1. Sản phẩm của đề án.................................................................................31
2.4.2. Tác động và ý nghĩa của đề án...............................................................32
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 33
3.1. Kết luận......................................................................................................33
3.2. Kiến nghị....................................................................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................36




Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề án
Uy tín là một yêu cầu khách quan đặt ra đối với mỗi cán bộ, đảng viên
nói chung và cán bộ lãnh đạo nói riêng. Phải có uy tín thì người cán bộ mới
lãnh đạo được cơ quan, đơn vị mình. Song đáng tiếc là hiện nay, bên cạnh những
cán bộ vừa có "uy" vừa có "tín" thì vẫn cịn khơng ít cán bộ chưa có được uy
tín, thậm chí cịn ngộ nhận về "uy" và "tín" của bản thân mình trước quần chúng.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên giảm sút về uy tín, thậm chí cịn tha hóa về
phẩm chất, năng lực, trong đó có những người giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến uy tín tập thể, niềm tin của quần chúng nhân dân.
Uy là uy quyền, tín là tin, niềm tin. Uy tín là sự tín nhiệm và mến
phục của mọi người. Uy tín là sự phản ánh phẩm chất và năng lực của mỗi cá
nhân, do đó tất yếu nó phải do phẩm chất và năng lực quyết định. Tức là
người lãnh đạo phải có chun mơn giỏi để cấp dưới nể phục, khơng có tì vết
về phẩm chất đạo đức, quan hệ gần gũi, hịa nhã với mọi người, ln lo sự
nghiệp chung nhưng vẫn khơng qn trách nhiệm, tình cảm của mình với
người thân trong gia đình. Người lãnh đạo có uy tín thì những người dưới
quyền khơng chỉ phục tùng mà quan trọng hơn là họ tự giác phục tùng với
niềm tin mãnh liệt.
Như vậy, uy tín là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố thuộc về sự nỗ
lực chủ quan của một người trên cả hai mặt phẩm chất và năng lực, trong đó
nổi bật nhất, quan trọng nhất là những yếu tố sau đây:
- Sự gương mẫu, gương mẫu đến mực thước về các mặt, trước hết là
về mặt phẩm chất đạo đức, có lối sống trong sạch, tận tụy, khiêm tốn "mình vì
mọi người", có sự thấu cảm, chia sẻ.
- Có học thức cao, năng lực lãnh đạo và quản lý giỏi, tầm hiểu biết sâu
rộng, bao gồm cả nhãn quan chính trị, trình độ nhận thức và vốn sống, sự đổi
mới và khả năng thích nghi, khát vọng và hồi bão.

1


- Có tinh thần trách nhiệm, có năng lực tổ chức, thể hiện ở chỗ hoàn
thành xuất sắc chức vụ mà mình đảm trách.
- Nắm vững kỹ năng lãnh đạo, ứng xử có văn hóa, có quan hệ đúng
đắn, trước hết là với những người cùng cộng tác hoặc có quan hệ trực tiếp với
mình, biết tự kiểm sốt, tự kiềm chế.
Tóm lại là hội đủ cả ba yếu tố: Tâm, Tầm, Tài
Các tố chất cá nhân ở trên đều là những tố chất cần thiết quan trọng
cho một cán bộ lãnh đạo để tạo nên phong cách lãnh đạo dân chủ, hịa đồng,
biết chủ động kiểm sốt trí tuệ, cảm xúc của mình thì người cán bộ đó đã và
đang xây dựng thành cơng hình tượng, uy tín của một nhà lãnh đạo.
Người lãnh đạo, quản lý là nhân tố hàng đầu có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức Đảng, Nhà nước và tồn bộ
hệ thống chính trị. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định, đạo đức là nền
tảng của người cách mạng, của cán bộ, đảng viên cũng như gốc của cây,
nguồn của sông. Đảng và Nhà nước đã quán triệt tư tưởng của Người vào xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, xây dựng bộ máy đảng, nhà nước, đã
thu được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới, đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý bộc lộ nhiều yếu kém. Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XI) trong "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" chỉ rõ:
"Một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ
vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý
tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi,
tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vơ ngun
tắc…", đồng thời chỉ rõ nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Đó là do cán bộ,
đảng viên khi được giao nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý thiếu tu dưỡng, rèn
luyện, giảm sút ý chí chiến đấu, sa vào chủ nghĩa cá nhân, quên đi trách

nhiệm, bổn phận trước Đảng, trước nhân dân. Do đó, việc nghiên cứu đầy đủ
vấn đề uy tín của người lãnh đạo, quản lý và đề ra các giải pháp củng cố, nâng
cao uy tín người lãnh đạo, quản lý càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
2


Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề án "Nâng cao
uy tín người lãnh đạo ở Ban Quản lý các dự án Đường thủy trong giai
đoạn hiện nay" làm vấn đề nghiên cứu cho Đề án tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu của đề án
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn uy tín người lãnh đạo ở
Ban quản lý các dự án Đường thủy - Bộ Giao thông Vận tải, đề án đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao uy tín người lãnh đạo ở Ban quản lý
các dự án Đường thủy - Bộ Giao thông Vận tải trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Nhiệm vụ của đề án
- Nghiên cứu cơ sở lý luận tâm lý học về uy tín của người lãnh đạo,
quản lý.
- Xác định thực trạng uy tín người lãnh đạo ở Ban quản lý các dự án
Đường thủy - Bộ Giao thông Vận tải trong thời giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao uy tín người lãnh đạo ở
Ban quản lý các dự án Đường thủy - Bộ Giao thông Vận tải trong thời giai
đoạn hiện nay.
1.4. Giới hạn của đề án
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, hệ thống
hóa, quan sát, điều tra, phân tích, so sánh, đối chiếu và phương pháp tổng kết
thực tiễn, tác giả đã nghiên cứu uy tín người lãnh đạo ở Ban quản lý các dự án
Đường thủy trong giai đoạn hiện nay.

3



Phần 2. NỘI DUNG
2.1. Căn cứ xây dựng đề án
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
Căn cứ quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
uy tín, phẩm chất của người cán bộ, lãnh đạo.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
Căn cứ Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay", chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về
"Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh",
chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về "Đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh".
2.1.3. Căn cứ thực tiễn
Sau 5 năm thực hiện chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI
về "Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"
đã đạt được những kết quả bước đầu, góp phần quan trọng vào việc thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XI Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay". Tuy nhiên, việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cịn
có những hạn chế, chưa trở thành việc làm thường xuyên, chưa thành ý thức tự
giác của khơng ít tổ chức đảng, cơ quan, địa phương, đơn vị và một bộ phận
cán bộ, đảng viên. Ngày 15/5/2016 Bộ Chính trị có Chỉ thị số 05-CT/TW,
ngày 25/7/2016 Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành kế hoạch số 03-KH/TW
về "Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh".
Từ những văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và tình hình thực tế
của đất nước, của ngành, của cơ quan, tôi quyết định chọn đề án "Nâng cao
uy tín người lãnh đạo ở Ban Quản lý các dự án Đường thủy trong giai
đoạn hiện nay" để nghiên cứu làm đề án tốt nghiệp lớp Cao cấp lý luận chính
trị của mình.

4


2.2. Nội dung cơ bản của đề án
2.2.1. Thực trạng về uy tín của người lãnh đạo ở Ban Quản lý các
dự án Đường thủy - Bộ Giao thông vận tải
2.2.1.1. Khái quát chung về Ban Quản lý các dự án Đường thủy
Tại Quyết định số 4410/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2014 của Bộ Giao
thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban quản lý dự án thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:
Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền
hạn do chủ đầu tư ủy quyền. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ
đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được ủy quyền.
2. Ban Quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà
nước, có trụ sở chính đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án
đối với các dự án được giao do Bộ làm chủ đầu tư. Thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn của chủ đầu tư được chủ đầu tư ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ
đối với các dự án này trong các giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến
khi nghiệm thu hoàn thành bàn giao đưa cơng trình vào khai thác, sử dụng và
quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành, bảo đảm tính hiệu quả của dự án và
tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Quản lý thực hiện dự án của chủ đầu tư khác khi cơ quan thành lập
ra Ban quản lý dự án chính là cấp quyết định đầu tư của dự án đó.
3. Làm tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công xây dựng cơng
trình đối với dự án của chủ đầu tư khác khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Không làm ảnh hưởng tới các nhiệm vụ do Bộ giao;

b) Không đồng thời làm tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi cơng
xây dựng cơng trình đối với cùng một dự án;
5


c) Được cơ quan quyết định thành lập ra Ban quản lý dự án đó cho phép;
d) Đáp ứng được các điều kiện của tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám
sát thi cơng xây dựng cơng trình theo quy định của pháp luật và yêu cầu của
chủ đầu tư.
Việc thẩm định các điều kiện quy định tại khoản này đối với Ban
Quản lý dự án trực thuộc Bộ do Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng cơng
trình giao thơng thực hiện, trình Bộ trưởng quyết định.
4. Ban hành và tổ chức thực hiện tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức của
Ban quản lý dự án; xây dựng quy chế trả lương, trả thưởng và tổ chức thực hiện
sau khi đăng ký với cơ quan quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
5. Trình Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, giao số người làm việc cho Ban
quản lý dự án;
b) Thẩm định quỹ tiền lương hàng năm; thẩm định đề án tự chủ tài
chính của Ban quản lý dự án;
c) Phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí hoạt động hàng năm của
Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý vị trí việc làm và số lượng cơng chức, viên chức trong Ban
quản lý dự án; tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức theo phân
cấp quản lý và quy định của pháp luật; thực hiện chế độ tiền lương, tiền
thưởng và các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức theo quy định của
pháp luật.
7. Xây dựng, ban hành các quy chế nội bộ và quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật.
8. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Thủ trưởng cơ quan quyết định

thành lập và chủ đầu tư giao.
Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các dự án Đường thủy:
Theo Quyết định số 4410/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2014 của Bộ
trưởng Bộ GTVT, tổ chức bộ máy của Ban gồm 10 phòng như sau:
6


- Văn phòng
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch
- Phòng Tài chính - Kế tốn
- Phịng Kỹ thuật - Thẩm định
- Phòng Quản lý dự án 1
- Phòng Quản lý dự án 2
- Phòng Quản lý dự án 3
- Phòng Quản lý dự án 4
- Phòng Quản lý dự án 5
- Phòng Quản lý dự án 6
Số lượng cán bộ cơng chức, viên chức của Ban: 115 người, trong đó:
Nam: 85 người = 73,9%; Nữ: 30 người = 26,1%).
- Lãnh đạo Ban: 4 người (Nam: 4/4 = 100%).
- Cán bộ chủ chốt: 24 người, trong đó: nam: 20/24 người = 83,3%; nữ:
4/24 người = 16,7%.
- Trình độ:
+ Thạc sĩ: 12/115 người = 10,4%.
+ Đại học: 83/115 người = 72,2%.
+ Cao đẳng: 04/115 người = 3,5%.
+ Công nhân kỹ thuật: 10/115 người = 8,7%.
+ Lao động phổ thông: 06/115 người = 5,2%.
+ Độ tuổi: + Dưới 30 tuổi: 19/115 người = 16,5%.
+ Trên 30 tuổi: 81/115 người = 70,4%.

+ Trên 50 tuổi: 15/115 người = 13,1%.
2.2.1.2. Đánh giá chung về thực trạng uy tín cán bộ lãnh đạo ở Ban
Quản lý các dự án Đường thủy (viết tắt là Ban) trong giai đoạn hiện nay
Mặt tích cực
Với các cơng cụ khách quan, khoa học trong đánh giá biểu hiện uy tín
thực chất của cán bộ lãnh đạo, quản lý, có thể khẳng định rằng uy tín của cán
7


bộ lãnh đạo của Ban ngày càng đi vào thực chất, góp phần quan trọng vào
việc hồn thành các nhiệm vụ chính trị và chun mơn của đơn vị. Biểu hiện
cụ thể là:
- Trong cung cấp và xử lý thông tin: cán bộ lãnh đạo, quản lý thực sự
là đầu mối tiếp nhận thông tin. Thái độ của người cung cấp thơng tin đa số là
tích cực. Thái độ của người tiếp nhận thông tin về cơ bản là cầu thị, tôn trọng
và đảm bảo nguyên tắc.
- Về kết quả thực hiện quyết định quản lý: Cán bộ lãnh đạo của Ban
đã lãnh đạo đơn vị triển khai thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Họ đã phát huy
vai trò là hạt nhân lãnh đạo tại đơn vị. Về cơ bản, uy tín cán bộ lãnh đạo của
Ban có tín nhiệm cao. Các đồng chí đều có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường
tư tưởng vững vàng, thể hiện trách nhiệm cao trong mọi hoạt động và hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Về thực trạng cơng việc khi cán bộ lãnh đạo đi vắng: Người đứng
đầu ln ủy quyền bằng văn bản cho cấp phó thay mặt điều hành, quản lý
công việc tại đơn vị. Thực tế cho thấy trong thời gian người đứng đầu vắng
mặt, cơng việc và hoạt động của đơn vị khơng có xáo trộn, vẫn đảm bảo hoạt
động bình thường.
- Về sự quan tâm đối với việc riêng của cá nhân người lãnh đạo, quản
lý: với truyền thống nhân văn, môi trường làm việc thân thiện ở Ban, mọi việc

riêng của cá nhân trong đơn vị, không chỉ của người lãnh đạo, đều được tổ
chức cơng đồn và hầu hết các cơng đồn viên quan tâm, giúp đỡ với tính
thiện chí, tình cảm thực sự.
Uy tín người lãnh đạo ở Ban Quản lý các dự án Đường thủy ngày
càng được nâng cao và đi vào thực chất là do một số nguyên nhân chính sau:
- Sự chỉ đạo, lãnh đạo sâu sát của Đảng ủy và Lãnh đạo Bộ Giao thông
Vận tải, Đảng ủy Ban Quản lý các dự án Đường thủy đối với vấn đề phát huy
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, của người đứng đầu, của đảng viên
8


trên cơ sở học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở
Ban được coi trọng và thực hiện có hiệu quả.
- Cơng tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo được thực hiện đúng qui trình,
đảm bảo lựa chọn được cán bộ có đủ uy tín đối với cấp trên và cán bộ, viên
chức trong đơn vị công tác.
- Các cán bộ, đảng viên giữ cương vị lãnh đạo ở Ban đã thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai và kiểm
tra các hoạt động của cơ quan. Trong mọi hoạt động của Ban cán bộ lãnh đạo
luôn quán triệt nghiêm túc và đề cao yếu tố trách nhiệm theo đúng chức trách
được giao trong quản lý, sử dụng cán bộ; năng động, tiên phong gương mẫu
trong cơng việc; chăm lo lợi ích, chủ động nắm bắt tâm tư nguyện vọng của
cán bộ, viên chức trong đơn vị. Đa số các cán bộ lãnh đạo cầu thị trong tiếp
thu các ý kiến phản hồi, nhất là các thông tin trái chiều. Các cán bộ lãnh đạo,
nhất là cán bộ lãnh đạo trẻ, ln có ý thức khơng ngừng rèn luyện, nâng cao
phẩm chất chính trị, lối sống, trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kinh nghiệm
quản lý để ngày càng đảm đương tốt hơn trọng trách được giao trên vị trí lãnh
đạo, quản lý.
Những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân
Đứng trước những thách thức của kinh tế thị trường thời kỳ hội nhập,

một bộ phận không nhỏ cán bộ lãnh đạo, quản lý toàn ngành đã bộc lộ những
hạn chế, yếu kém cả về năng lực chuyên mơn và ý thức chính trị. Đánh giá về
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI
tiếp tục nhấn mạnh: "Trong bối cảnh hiện nay, đất nước đang đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang chủ động hội nhập quốc tế, đã đặt ra những
yêu cầu mới đối với đội ngũ cán bộ, đòi hỏi đội ngũ này phải nâng cao chất
lượng, đồng thời phải vững vàng cả về ý thức chính trị, giữ được phẩm chất,
đạo đức tốt, lối sống đúng mực, tránh được những tác động tiêu cực từ kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế. Mặc dù chỉ có một số ít cán bộ, đảng viên giữ
vị trí lãnh đạo, quản lý suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với
9


những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân
ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ,
tham nhũng, lãng phí, tùy tiện. Vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý
tại một số đơn vị còn thấp, gián tiếp dẫn đến hiệu quả công tác thấp, thực hiện
chưa hết và chưa đủ chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Phối hợp công tác giữa
các đơn vị chưa tốt. Ý thức đấu tranh phê bình và tự phê bình chưa cao, cịn
cả nể, dĩ hòa vi quý, ngại va chạm... Như vậy, có thể thấy chất lượng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý cịn có hạn chế, yếu kém".
Đối với Ban Quản lý các dự án Đường thủy, bên cạnh những mặt tích
cực, những biểu hiện rõ ràng của uy tín thực chất của cán bộ lãnh đạo vẫn còn
những biểu hiện thể hiện sự hạn chế trong uy tín của cán bộ lãnh đạo cụ thể
như sau:
- Về kết quả thực hiện quyết định quản lý: mặc dù đa số các quyết
định của lãnh đạo đều được đơn vị thực hiện nghiêm túc nhưng vẫn cịn có
quyết định do chưa được suy xét cẩn thận, cân nhắc kỹ lưỡng, chưa dự báo
đúng và đầy đủ tác động nên chưa thực sự thuyết phục được cán bộ trong đơn
vị tự giác tuân theo.

- Về thực trạng công việc khi cán bộ lãnh đạo đi vắng: vẫn cịn một số
phịng có một số hoạt động bị trì trệ hơn khi người đứng đầu vắng mặt dài
ngày tại đơn vị.
- Về thái độ của mọi người trong đơn vị đối với người lãnh đạo sau
khi chuyển công tác hoặc nghỉ quản lý: Vẫn cịn có trường hợp cán bộ trong
đơn vị tỏ ra vui mừng nhiều hơn là luyến tiếc khi cán bộ lãnh đạo chuyển
công tác hoặc nghỉ hưu.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế kể trên là do:
- Công tác kiểm tra giám sát đối với cán bộ lãnh đạo còn chưa thực sự
sâu sát.
- Vẫn còn một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề vai trò
và trách nhiệm của người đứng đầu. Ở những mức độ và thời điểm khác nhau
10


vẫn có một số cán bộ lãnh đạo, quản lý cịn bộc lộ hạn chế, với các biểu hiện:
nói khơng đi đơi với làm, nói nhiều làm ít, nói một đằng làm một nẻo, còn chủ
nghĩa cá nhân hoặc cục bộ,… Vẫn còn hiện tượng cách hành xử đi ngược với
văn hóa nêu gương như tranh cơng, đổ lỗi, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm,
khuyết điểm cho người khác.
- Một số ít cán bộ lãnh đạo, nhất là các cán bộ lãnh đạo sắp đến tuổi
nghỉ chế độ chưa thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ của mình, lợi dụng tín
nhiệm, lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình để vụ lợi cho mình và nhóm cán
bộ thân cận, khơng thực sự cầu thị trong tiếp nhận các thông tin trái chiều.
- Một số ít cán bộ lãnh đạo, quản lý có những biểu hiện vi phạm về
phẩm chất, đạo đức, sinh hoạt và lối sống, không thực hiện đầy đủ Quy định
về những điều đảng viên không được làm, đã tạo hình ảnh khơng tốt của
người đảng viên, của người đứng đầu đối với quần chúng trong đơn vị.
- Công tác điều động bổ nhiệm cán bộ từ nơi khác chuyển đến đôi khi
chưa thực sự cân nhắc kỹ do sức ép về thiếu hụt cán bộ lãnh đạo, dẫn đến

người lãnh đạo này chưa thực sự phát huy được vai trị, vị trí lãnh đạo, cịn
thiếu tìm hiểu tính hệ thống và nhân văn đặc thù của đơn vị, thiếu đi sâu đi sát
vào quần chúng để nắm bắt tâm tư nguyện vọng cán bộ, cịn có biểu hiện tự
cao, xa rời quần chúng nên chưa thực sự tạo dựng được uy tín lãnh đạo đối
với cán bộ trong đơn vị.
- Trong kiểm điểm tự phê bình và phê bình, tình trạng nể nang, né
tránh, ngại va chạm cịn khá phổ biến, cịn có biểu hiện chủ quan, làm lướt.
- Công tác qui hoạch cán bộ tại một số đơn vị chưa được thực sự chú
trọng dẫn đến người lãnh đạo chưa thực sự quan tâm bồi dưỡng lực lượng kế
cận, chưa tạo cơ hội cho cán bộ thể hiện năng lực chuyên môn và quản lý.
2.2.2. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện
Cần tiếp tục đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng, tăng cường tính tiên phong,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng bộ
thực sự trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, góp phần thực
11


hiện thắng lợi nghị quyết của Đại hội Đảng bộ ngành. Để đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, đảng viên hiện nay có uy tín, hồn thành nhiệm vụ cần phải làm tốt một
số biện pháp cơ bản sau đây:
Một là, trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng của đảng
viên, cán bộ lãnh đạo. Đây là biện pháp quan trọng hàng đầu trong tu dưỡng
phấn đấu của mỗi cán bộ lãnh đạo, đảng viên. Phẩm chất chính trị, đạo đức là
kết quả của sự kết hợp hài hòa biện chứng giữa đạo đức cách mạng và bản
lĩnh chính trị. Trong tình hình hiện nay, phẩm chất chính trị của cán bộ lãnh
đạo, đảng viên chính là sự hiểu biết sâu sắc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu do Đảng đề ra "dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh", không hoang mang dao động về chính trị tư
tưởng, có niềm tin vào sự nghiệp đổi mới đất nước, có bản lĩnh chính trị, nhạy
bén, ln nêu cao cảnh giác, có thái độ đúng đắn trước những diễn biến phức

tạp của tình hình kinh tế - xã hội, phân biệt rõ đối tượng, đối tác. Nếu khơng
có tầm nhìn xa, trơng rộng, chỉ thấy lợi trước mắt, cục bộ địa phương mà quên
đi lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp, lợi ích của nhân dân thì đó là nguy cơ đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản lĩnh chính
trị của cán bộ lãnh đạo, đảng viên sẽ góp phần tạo nên sức mạnh của uy tín,
sự thống nhất ý chí, hành động của Đảng, bảo đảm cho Đảng vượt qua mọi
khó khăn, thử thách, đưa cách mạng đến thắng lợi. Thực tiễn lịch sử cách
mạng Việt Nam trong đấu tranh giành chính quyền và xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc cho thấy khi nào Đảng thể hiện được bản lĩnh chính trị vững vàng, độc
lập, sáng tạo thì cách mạng phát triển thuận lợi, giành được những thắng lợi to
lớn. Để xứng đáng với vai trị đó, vấn đề hàng đầu trong việc đổi mới, chỉnh
đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng hiện nay là
nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng.
Đạo đức cách mạng là cái gốc của người cán bộ, là nội dung quan
trọng của phẩm chất chính trị, đạo đức. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Đức là
đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu khơng có đạo đức thì có
12


tài cũng vơ dụng". Đó là lịng trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân
dân, luôn kiên định sự nghiệp cách mạng của Đảng, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ thành công Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Do đó trong
khi coi trọng hàng đầu phẩm chất chính trị, đồng thời coi trọng, trau dồi, củng
cố và phát triển đạo đức cách mạng. Phấn đấu tu dưỡng theo đạo đức mới,
thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ
gìn sự đồn kết, có lối sống giản dị trong sạch, khơng xa hoa, lãng phí, thực
dụng chủ nghĩa… Những phẩm chất này phải tu dưỡng thường xuyên, bền bỉ
trong mọi hoàn cảnh điều kiện. Trước diễn biến phức tạp của đời sống xã hội,
trong nước và quốc tế, đạo đức cách mạng của người cán bộ, đảng viên phải
gắn liền với hành động cụ thể. Đó là phải đấu tranh không khoan nhượng với

chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa thực dụng, với tham nhũng và
các tệ nạn xã hội làm tổn hại đến thanh danh và uy tín của Đảng và chế độ ta.
Hai là, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
Thực tế cho thấy, ở bất kỳ lĩnh vực nào, muốn nâng cao uy tín của mỗi
cán bộ lãnh đạo, đảng viên thì cần phải thường xuyên nâng cao trình độ năng
lực. Chất lượng hiệu quả công việc phụ thuộc vào trình độ năng lực của người
cán bộ lãnh đạo, đảng viên hay nói cách khác chất lượng hồn thành nhiệm vụ
chính là thước đo năng lực của người cán bộ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ln quan tâm đến việc rèn đức, luyện tài cho mỗi cán bộ, đảng viên, Bác nói:
"Có đức mà khơng có tài như ơng bụt ngồi trong chùa khơng giúp ích gì được
ai". Tình hình hiện nay, một số cán bộ, đảng viên trong đó có khơng ít cán bộ
quản lý, lãnh đạo yếu về năng lực nhất là năng lực quản lý, điều hành, năng
lực tổ chức, năng lực lãnh đạo.
Thời đại luôn vận động và phát triển, cuộc sống luôn biến đổi, nhiệm
vụ u cầu ln mới địi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên phải không ngừng phấn
đấu tự học, tự rèn luyện nâng cao kiến thức, trình độ, năng lực chuyên mơn
nghiệp vụ. Có như vậy mới đáp ứng được u cầu mới, cán bộ lãnh đạo, đảng
viên mới được quần chúng tín nhiệm, tin yêu và ảnh hưởng uy tín của họ mới
13


rộng rãi và có tác dụng to lớn cuốn hút quần chúng, khẳng định niềm tin và
giá trị trước quần chúng.
Ba là, tích cực rèn luyện tác phong cơng tác phù hợp. Là cán bộ, đảng
viên nhất là cán bộ lãnh đạo phải đảm nhận vị trí người đứng đầu, muốn hồn
thành nhiệm vụ có chất lượng hiệu quả thì cần phải có phong cách, tác phong
cơng tác phù hợp. Đó là phong cách làm việc có kế hoạch, hiệu quả, chính xác,
tỷ mỉ, sâu sát, cụ thể, tránh đại khái, qua loa, quan liêu, hình thức. Người cán bộ
đảng viên cần phải có phong cách, tác phong dân chủ, vì tập thể. Ln tơn trọng
và lắng nghe ý kiến của quần chúng và cấp dưới, luôn xuất phát từ lợi ích của tập

thể, của xã hội, vì quyền lợi chung, vì dân, vì nước để có quyết định, đúng đắn,
kịp thời, chính xác. Đây là điều cốt yếu trong phong cách lãnh đạo mà cịn
khơng ít cán bộ chúng ta làm chưa tốt. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chỉ ra
thiếu sót của cán bộ, đảng viên về phong cách lãnh đạo, đó là: "Phải khắc phục
hiện tượng thiếu tập thể, thiếu dân chủ, khắc phục tác phong quan liêu mệnh
lệnh, phải nghe ngóng ý kiến của cán bộ và nhân dân". Trong thực tế, cán bộ
lãnh đạo cần cảnh giác với phong cách quản lý kiểu độc đoán, gia trưởng, tác
phong làm việc quan liêu, xa dân nhưng đồng thời cũng phải rèn luyện, thực
hiện nguyên tắc "tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách". Nghĩa là phải dám
nghĩ, dám làm, quyết đoán, chịu trách nhiệm về các quyết định và hành động
của mình nhưng khơng mất dân chủ. Khơng được định kiến, hẹp hịi mà phải
khoan dung, đại lượng, biết xử sự có lý có tình, vẫn giữ nguyên tắc mà không
quan liêu, hách dịch, không làm mất lòng dân. Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 (khóa XI) đã chỉ rõ: Nguyên tắc "tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách"
trên thực tế ở nhiều nơi rơi vào hình thức, do khơng xác định rõ cơ chế trách
nhiệm, mối quan hệ giữa tập thể và các nhân, khi sai sót, khuyết điểm khơng
ai chịu trách nhiệm. Do vậy, vừa có hiện tượng dựa dẫm vào tập thể, khơng rõ
trách nhiệm cá nhân, vừa khơng khuyến khích người đứng đầu có nhiệt tình
tâm huyết, dám nghĩ, dám làm, tạo kẽ hở cho cách làm việc tắc trách, trì trệ
hoặc lạm dụng quyền lực một cách tinh vi để mưu cầu lợi ích cá nhân.
14


Thực tế đòi hỏi mỗi cán bộ lãnh đạo phải thực sự gương mẫu, nói đi
đơi với làm, phải có tinh thần tập thể cao cả, tinh thần "lo trước thiên hạ, vui
sau thiên hạ", phải công bằng với mọi người, cơng tâm, chính tâm … thì cán
bộ, nhân viên sẽ tin, sẽ phục và làm theo.
Bốn là, tự giáo dục, tự rèn luyện
Đây là giải pháp quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp trong việc hình thành
và phát triển, hồn thiện nhân cách, nâng cao uy tín của người đảng viên, cán

bộ lãnh đạo. Đó chính là phát huy nội lực. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra
con đường cơ bản tự vươn lên hồn thiện mình, phải học tập, rèn luyện bền bỉ
suốt đời. Để tu dưỡng, rèn luyện đạt kết quả đòi hỏi trước hết mỗi đảng viên,
cán bộ lãnh đạo phải nêu cao tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình.
Người dạy:"Chỉ có khơng ngừng đấu tranh, phê bình và tự phê bình, nhận rõ
đúng sai, phát huy cái đúng, khắc phục cái sai mới có thể làm cho mình, cho
Đảng, cho cách mạng tiến bộ mãi". Mỗi đảng viên, cán bộ lãnh đạo phải
thường xuyên trau dồi phẩm chất cách mạng, đồng thời phải kiên quyết chống
chủ nghĩa cá nhân, bài trừ bệnh quan liêu, xa rời quần chúng, phải thực sự là
đầy tớ, là công bộc của nhân dân. Do vậy, phải ra sức học tập, rèn luyện, tu
dưỡng, củng cố lập trường giai cấp cơng nhân, nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ, phát huy truyền thống cách mạng tốt đẹp của dân tộc
ta, tuyệt đối chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước. Dù ở cương vị nào cũng phải luôn gương mẫu, phải tự nhận
thức được những ưu điểm và khiếm khuyết của mình để tự giác, tự xây dựng
kế hoạch, đề ra mục tiêu, thời gian sửa chữa, học tập, rèn luyện, tu dưỡng để
hồn thiện nhân cách. Q trình tự hồn thiện, tự giáo dục, tự rèn luyện khơng
phải nhất thời mà là quá trình tự giác phấn đấu thường xun, liên tục, có mục
đích, có kế hoạch, theo dõi, bám sát tình hình để điều chỉnh, thích nghi với
cơng việc, với thời cuộc và hợp với lịng dân, ý Đảng. Mỗi đảng viên, cán bộ
lãnh đạo cần thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, chỉ thị
số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 03-KH/TW
15


ngày 25/7/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh".
Mục tiêu cụ thể
Nâng cao uy tín người lãnh đạo ở Ban Quản lý các dự án Đường thủy
trong giai đoạn hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng, nhằm nâng cao năng

lực và sức chiến đấu của Đảng, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, góp
phần hồn thành tốt nhiệm vụ được Bộ Giao thông vận tải giao, cụ thể:
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền thông qua việc xây
dựng Nghị quyết; tổ chức thực hiện sáng tạo, có hiệu quả các đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Coi trọng công tác tư tưởng, công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết
thực tiễn; giữ vững mục tiêu, lý tưởng, niềm tin, bảo đảm thống nhất giữa
nhận thức và hành động trong toàn Đảng bộ, của cán bộ lãnh đạo.
- Tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức, lối sống, nâng cao tính tiên
phong gương mẫu, phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên; tích
cực chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cá nhân; ngăn chặn, đẩy lùi tham
nhũng, lãng phí, quan liêu và những biểu hiện tiêu cực khác.
- Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng;
xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả. Coi trọng nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, chi bộ; nâng cao chất lượng
sinh hoạt đảng.
- Tập trung đổi mới đồng bộ các khâu của công tác cán bộ, tạo sự
chuyển biến cơ bản, vững chắc trong công tác cán bộ; xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lí có chất lượng tốt.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong
Đảng. Xây dựng quy chế và các biện pháp thực hiện giám sát của quần chúng,
các đoàn thể xã hội đối với các hoạt động của Đảng bộ, cán bộ, đảng viên.
- Chỉ tiêu: Đảng bộ liên tục đạt đảng bộ trong sạch vững mạnh; 100%
chi bộ đạt trong sạch vững mạnh; trên 90% đảng viên hoàn thành xuất sắc và
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
16


2.2.3. Các giải pháp, biện pháp để nâng cao uy tín người lãnh đạo ở
Ban Quản lý các dự án Đường thủy trong giai đoạn hiện nay

2.2.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng các giải pháp
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nước ta đã có
những đóng góp quan trọng vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa XI) đã chỉ rõ: "Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp đã có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt. Đa số cán bộ, đảng
viên có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có ý
thức phục vụ nhân dân, được nhân dân tin tưởng. Thành tựu 30 năm đổi mới
là thành quả của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó có sự đóng góp to
lớn của đội ngũ cán bộ, đảng viên". Đội ngũ cán bộ lãnh đạo được tơi luyện,
trưởng thành qua thử thách, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần độc
lập tự chủ, trung thành với lý tưởng cách mạng mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân
ta đã lựa chọn, có ý chí, nghị lực để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, đưa sự
nghiệp đổi mới ngày càng thu nhiều thắng lợi.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, Đảng và
Nhà nước ta đã mở nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ,
về lý luận cho đội ngũ này. Chính vì vậy, những năm qua, việc nhận thức và
vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng vào thực tiễn ngày càng có hiệu
quả hơn. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp thích nghi hơn với cơ chế
thị trường và tích lũy được thêm nhiều kinh nghiệm, việc hoạch định chính
sách, khả năng cụ thể hóa đường lối, chủ trương được nâng lên rõ rệt. Tính
chủ động, sáng tạo được phát huy. Bệnh kinh nghiệm, giáo điều, tính ỷ lại, thụ
động từng bước được khắc phục.
Bên cạnh những thành tích đó, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) cũng
nhấn mạnh; "Một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng
viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt
lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi,
17



tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vơ ngun tắc…".
Điều đó làm giảm uy tín của Đảng, làm xói mịn lịng tin của nhân dân vào chế
độ. Chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý còn nhiều yếu kém, bất cập
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới cả trong lĩnh vực xây dựng
Đảng, quản lý Nhà nước, quản trị doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế.
Để không ngừng nâng cao chất lượng công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần xây dựng
giải pháp khả thi cho việc tạo lập và củng cố, nâng cao uy tín người lãnh đạo,
trong giai đoạn hiện nay.
2.2.3.2. Giải pháp chung
Trong hoạt động lãnh đạo, uy tín của người lãnh đạo là phương tiện
cần thiết, là một yêu cầu khách quan, thậm chí đó là tiêu chuẩn cần thiết; uy
tín là điều kiện tối cần thiết đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của người lãnh
đạo, quản lý; uy tín cịn là phương tiện để đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất
của các thành viên trong cơ quan, đơn vị xung quanh người lãnh đạo.
Trên thực tế, người lãnh đạo có uy tín giữ vai trị hết sức quan trọng.
Cổ nhân có câu "một lần bất tín thì vạn lần bất tín", ngay người bình thường
khi đã khơng tin nhau rồi thì khơng thể làm được gì. Người ta mất tiền, mất
bạc có thể kiếm ra được nhưng một khi đánh mất niềm tin (uy tín) thì rất khó
tạo dựng lại được. Do đó, người lãnh đạo, quản lý ln phải ý thức được rằng
uy tín là thước đo đánh giá năng lực lãnh đạo của mình. Một khi có sự bất tín
nhiệm của quần chúng, có hiện tượng mất đồn kết trong đơn vị, người lãnh
đạo cần phải soát xét lại nhân cách bản thân mình trong hoạt động lãnh đạo
đơn vị, chứ không thể đổ trách nhiệm lên một ai khác.
Để tạo lập, duy trì và nâng cao uy tín người lãnh đạo cần tuân thủ một
số nguyên tắc sau:
- Phải xuất phát từ nhận thức: uy tín là một phương tiện tối cần thiết,
đảm bảo hiệu quả cho công tác lãnh đạo, nhưng đó khơng phải là mục đích,
18



mục tiêu hoạt động của người lãnh đạo. Đúng như vậy, uy tín người lãnh đạo
có được từ bản thân phong cách lãnh đạo, năng lực lãnh đạo, đạo đức phẩm
chất của người lãnh đạo, quản lý, mục đích của người lãnh đạo là hiệu quả
cơng việc tốt nhất, hồn thành nhiệm vụ.
- Phải biết xác định đúng lĩnh vực mà mình có uy tín. Khơng nên
"đứng núi này, trơng núi nọ". Trong thực tế không phải ai cũng am hiểu và
giỏi tất cả các lĩnh vực.
- Phải thiết lập và duy trì được mối quan hệ rộng rãi với quần chúng.
Vì uy tín là hiện tượng tâm lý xã hội, được diễn ra trong các quan hệ xã hội.
Bác Hồ dạy "cán bộ là người đầy tớ trung thành của nhân dân". Người lãnh
đạo xa rời quần chúng thì sẽ mất uy tín, trở thành quan liêu, mệnh lệnh, hành
chính, thành một "ơng quan cách mạng". Cán bộ xa dân sẽ trở thành mất dân
chủ, cửa quyền, hống hách và sớm muộn gì thì người lãnh đạo, quản lý ấy sẽ
bị chính quần chúng đào thải.
- Phải biết thiết lập và duy trì khoảng cách quan hệ thỏa đáng đối với
người xung quanh, không gần quá cũng không xa quá.
- Phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ về mọi mặt.
Uy tín khơng chỉ là của cá nhân người lãnh đạo mà đó cịn là vấn đề
của tổ chức, của Đảng, của Nhà nước. Uy tín lãnh đạo có thể là sức mạnh chi
phối của một cá nhân, cũng có thể là của một tổ chức, uy tín của tổ chức là sự
kính phục, mức độ ảnh hưởng và hiệu quả hoạt động của tổ chức ấy đem lại
cho xã hội.
Tổ chức bồi dưỡng và sử dụng đúng người, đúng việc chẳng những
giúp cho người lãnh đạo phát huy tốt phẩm chất, năng lực của mình, mà cịn
làm cho cơng việc của tổ chức được trơi chảy, hiệu quả hơn, mọi người được
làm việc trong bầu khơng khí dân chủ và đồn kết hơn, do đó, uy tín của tổ
chức được nâng cao hơn. Ngược lại, sự phấn đấu của mỗi người không chỉ
giúp cho bản thân người đó có uy tín trong tổ chức, mà cịn góp phần nâng

cao uy tín cho tổ chức ấy. Trên cơ sở phân tích trên có thể đưa ra một số biện
19


pháp nhằm góp phần củng cố, nâng cao uy tín của người cán bộ, đảng viên
nói chung và người lãnh đạo nói riêng trong tình hình hiện nay:
Thứ nhất, phải tích cực, kiên trì thực hiện Chiến lược cán bộ đã được
Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII) của Đảng thơng qua. Trong đó thực hiện
đồng bộ từ lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và những chính sách bảo
đảm lợi ích vật chất, động viên tinh thần đối với từng loại cán bộ. Cán bộ là
gốc của mọi công việc, công việc không thể thành công nếu không có đội ngũ
cán bộ tốt. Mỗi loại cơng việc phải có một loại cán bộ tương ứng, cơng việc
nào thì cán bộ ấy, dùng cán bộ như "dụng mộc".
Thứ hai, bổ sung và hoàn thiện các loại quy chế, văn bản pháp quy đã
có, xây dựng mới các loại quy chế xác định chức trách và nhiệm vụ cho từng
loại cán bộ. Trên thực tế, trong công tác cán bộ của chúng ta hiện nay còn
thiếu những quy chế cần thiết cho vấn đề này. Tạo môi trường thuận lợi,
những điều kiện vật chất, tinh thần cần thiết để cho từng cán bộ có thể cống
hiến nhiều nhất cho xã hội, bộc lộ phẩm chất, năng lực của mình, trên cơ sở
đó mới có thể đánh giá đúng uy tín thật sự của từng cán bộ cụ thể. Thực hiện
tốt mục tiêu, nhiệm vụ của công tác cán bộ mà Đại hội XII của Đảng đã đề ra:
"Xây dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách, phát hiện, tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài. Nâng cao
chất lượng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; khắc phục tình trạng chạy theo
bằng cấp. Làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ,
nữ, dân tộc thiểu số, chuyên gia trên các lĩnh vực; xây dựng quy hoạch cán bộ
cấp chiến lược. Đánh giá và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở những tiêu chuẩn,
quy trình đã được bổ sung, hồn thiện, lấy hiệu quả cơng tác thực tế và sự tín
nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu…".
Thứ ba, thực hiện một cách thường xuyên việc kiểm tra về uy tín của

đội ngũ cán bộ, đảng viên bằng cách lấy ý kiến đóng góp của cán bộ cấp dưới,
của quần chúng nhân dân một cách chân thực về từng cán bộ lãnh đạo, đảng
viên. Quần chúng bao giờ cũng là tai mắt khách quan. Đương nhiên việc lấy ý
20


kiến quần chúng phải thật sự dân chủ và trung thực. Mọi biểu hiện gị ép một
cách có chủ đích trong vấn đề này đều là sự bóp méo hiện thực, phủ nhận tính
khách quan. Trên cơ sở kiểm tra về uy tín của cán bộ, đảng viên, có phương
hướng, biện pháp để cho từng cán bộ, đảng viên tu dưỡng, rèn luyện được tốt
hơn, nhờ đó, uy tín được nâng lên.
2.2.3.3. Những giải pháp cụ thể
Nhóm giải pháp từ góc độ các cơ quan quản lý:
Thực hiện tốt chủ trương, đường lối về xây dựng, củng cố đội ngũ cán
bộ lãnh đạo các cấp.
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, có thể đưa ra một số giải
pháp pháp về thực hiện tốt chủ trương, đường lối về xây dựng, củng cố đội
ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, nhằm góp phần củng cố, nâng cao uy tín của
người cán bộ lãnh đạo trong tình hình hiện nay:
Một là, tiếp tục nâng cao nhận thức về xây dựng đội ngũ cán bộ và
đổi mới công tác cán bộ đáp ứng những yêu cầu của thời kỳ mới.
Phải làm cho mọi cán bộ, đảng viên nhận biết rõ ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc thực hiện chiến lược cán bộ trong thời kỳ mới; quán triệt sâu
sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Đảng nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới công tác cán bộ đáp ứng những yêu cầu mới
đang đặt ra.
Hai là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công
tác cán bộ.
Tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm

của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về
cơng tác cán bộ. Bổ sung, hoàn thiện các quy định, quy chế về sự lãnh đạo
của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức thành viên khác trong
hệ thống chính trị; tiếp tục nghiên cứu cải tiến quy trình cơng tác nhân sự của
Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội.
21


Ba là, đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục có hiệu quả những yếu
kém trong từng khâu của cơng tác cán bộ.
Cải thiện môi trường làm việc để tạo động lực cống hiến, phấn đấu
vươn lên của cán bộ. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá, quản lý cán bộ;
tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát; hồn thiện cơ chế, chính sách cán bộ.
Tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa vai trị, quyền hạn và trách nhiệm của
người đứng đầu trong cơng tác cán bộ; hồn thiện chế độ bầu cử, cơ chế tuyển
chọn cán bộ, công chức; cơ chế bổ nhiệm, miễn nhiệm và từ chức của cán bộ;
cơ chế sàng lọc, thay thế những người kém phẩm chất và năng lực, khơng
hồn thành nhiệm vụ; cơ chế đảng viên và nhân dân tham gia giám sát cán bộ
và công tác cán bộ. Mở rộng quyền đề cử, tự ứng cử và giới thiệu nhiều
phương án nhân sự để lựa chọn.
Cải cách chế độ tiền lương, tiền tệ hóa tiền lương và các chế độ theo
lương bảo đảm sự hợp lý, công bằng; phấn đấu để tiền lương là nguồn thu
nhập cơ bản, bảo đảm cho cán bộ có đời sống ổn định, chuyên tâm vào cơng
việc, góp phần hạn chế tệ tham ơ, nhận hối lộ, tham nhũng; tạo động lực, kích
thích sự phấn đấu vươn lên và góp phần thu hút người có đức, có tài vào bộ
máy lãnh đạo các cấp.
Bốn là, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng bộ máy và
con người làm công tác tổ chức cán bộ.
Xây dựng chương trình, kế hoạch và lộ trình nghiên cứu lý luận về
khoa học tổ chức và cán bộ phù hợp với đặc điểm của nước ta; kiện toàn hệ

thống tổ chức, bộ máy và con người làm công tác tổ chức, cán bộ. Các cấp ủy,
tổ chức đảng thường xuyên lãnh đạo, chăm lo kiện toàn bộ máy và đội ngũ
cán bộ tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ; chống quan liêu, thiếu trung
thực, khách quan và các biểu hiện tiêu cực trong công tác cán bộ.
Cần tập trung thực hiện tốt bốn nhóm giải pháp theo tinh thần của
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) đã đề ra: Nhóm giải pháp về tự phê bình
22


và phê bình, nêu cao tính tiên phong, gương mẫu của cấp trên; Nhóm giải
pháp về tổ chức, cán bộ và sinh hoạt đảng; Nhóm giải pháp về cơ chế, chính
sách; Nhóm giải pháp về cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Trên cơ sở
đó, tạo ra bước chuyển biến mới trong công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo toàn Ngành, đáp ứng tốt những yêu cầu, nhiệm vụ trong điều kiện
hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay.
Thực hiện tốt những quy định về công tác cán bộ đối với đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý.
Quán triệt và thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII)
và Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa IX), Nghị quyết số 42-NQ/TW,
ngày 30 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính Trị về công tác quy hoạch cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng,
bố trí, phân cơng, thay đổi và thăng hạng chức danh nghề nghiệp; đào tạo, bồi
dưỡng; biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm; đánh giá; thôi việc, nghỉ hưu và
thẩm quyền quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ. Công tác giáo dục,
quản lý cán bộ phải gắn liền với công tác kiểm tra, giám sát cán bộ về chất
lượng, hiệu quả công việc, về tư tưởng, lập trường, mối quan hệ xã hội của
bản thân và gia đình cán bộ. Hồn thiện các quy định về quyền hạn, trách
nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu các cấp trong giáo dục,

quản lý cán bộ; gắn xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ với
thực hiện tốt việc tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, với cơng tác phịng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực.
Tăng cường cơng tác kiểm tra của cấp ủy cấp trên đối với cấp dưới
trong việc giáo dục cán bộ, đảng viên đảm trách công tác lãnh đạo thực hiện
công tác cán bộ; kịp thời kiểm tra, kết luận các vụ việc có liên quan đến cán
bộ lãnh đạo có vấn đề lịch sử chính trị hoặc chính trị hiện nay.
23


Tổ chức triển khai phê bình và tự phê bình theo tinh thần Nghị quyết
trung ương 4 (Khóa XI) bằng những biện pháp phù hợp, thiết thực tạo hiệu
quả thực sự đối với mỗi cá nhân.
Đề cao ý thức trách nhiệm, tự giác tu dưỡng, học tập, rèn luyện, xây
dựng phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên;
đề cao tự phê bình và phê bình, nêu cao tính tiền phong gương mẫu của cấp
trên, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, trước hết là cấp trung ương và người
đứng đầu các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
Ngày 24/02/2012, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 15-CT/TW về thực hiện
Nghị quyết trung ương 4 (khóa XI), chỉ rõ nội dung, phương pháp thực hiện
kiểm điểm tự phê bình và phê bình, nêu cao tính tiền phong gương mẫu của
cấp trên. Mỗi cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng phải quán triệt và thực hiện
tốt việc kiểm điểm đảng viên theo 3 vấn đề trọng tâm:
(1) Về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; thực hiện Quy định về
những điều đảng viên không được làm; trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng và
từng đảng viên, của người đứng đầu về tình trạng cán bộ, đảng viên suy thối;
(2) Về những hạn chế, yếu kém trong công tác cán bộ;
(3) Về những hạn chế, khuyết điểm trong thực hiện nguyên tắc tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Trong đó, nội dung về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; thực hiện

Quy định về những điều đảng viên không được làm; trách nhiệm của cấp ủy,
tổ chức đảng và từng đảng viên, của người đứng đầu về tình trạng cán bộ,
đảng viên suy thoái, được Chỉ thị xác định là trọng tâm, xuyên suốt và cấp
bách nhất. Thực hiện kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo phương châm,
phương pháp "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nhất là những
mặt cịn yếu kém, khơng nể nang, né tránh; đề ra các biện pháp khắc phục,
sửa chữa thiết thực, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, kết hợp "chống và
xây", "xây và chống", nói đi đơi với làm, tập trung giải quyết những vấn đề
bức xúc, trì trệ nhất hiện nay…
24


×