Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tài liệu Đề án "Bàn về hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất trong mô hình công ty mẹ - công ty con" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.39 KB, 38 trang )

Đề án môn học Khoa Kế toán
- - -    - - -

LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI: Bàn về hệ thống báo cáo tài chính hợp
nhất trong mô hình công ty mẹ - công ty con
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
1
Đề án môn học Khoa Kế toán
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
Danh mục các từ viết tắt 6
NỘI DUNG 8
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống Báo cáo tài chính hợp
nhất 8
I. Khái quát về Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất: 8
1.1 Khái niệm: 8
1.2 Mục đích và vai trò của việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất : 8
1.2.1 Sự phát triển của mô hình CTM - CTC và các tập đoàn kinh tế: 8
1.2.2 Vai trò của báo cáo tài chính hợp nhất 10
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lập và trình bày BCTC HN : 11
II. Những quy định cụ thể về Báo cáo tài chính hợp nhất trong chế độ
hiện hành: 12
2.1 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất : 12
2.2.Xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của CTM đối với CTC 14
2.2.1 Xác định quyền kiểm soát của Công ty con đối với Công ty con:
14
2.2.2 Xác định phần lợi ích của Công ty mẹ đối với Công ty con:
a) Xác định phần lợi ích của CTM sở hữu trực tiếp đối với CTC: 16
2.3 Trình tự lập Báo cáo tài chính hợp nhất: 17
2.3.1 Trình tự lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất: 17


2.3.2 Trình tự lập Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất: 20
2.3.3 Trình tự lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ HN: 23
2.4 Bổ sung các chỉ tiêu trong từng BCTC HN: 23
2.4.1 Bổ sung các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất: 23
2.4.2 Bổ sung các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất:
23
2.4.3 Bổ sung các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính hợp nhất: 23
* Bổ sung vào sau phần I “Đặc điểm hoạt động của TĐ” các thông tin
cần trình bày trong bản thuyết minh BCTC HN theo yêu cầu của VAS
25, VAS 07 và VAS 08 (chuẩn mực kế toán Việt Nam số 08 về “Thông
tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh”) bao gồm: 23
2.5 Sổ kế toán hợp nhất: 24
Chương II: Thực trạng phát triển của Hệ thống Báo cáo tài chính hợp
nhất 26
I. Những ưu điểm của chế độ kế toán VN hiện hành về BCTC HN: 26
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
2
Đề án môn học Khoa Kế toán
1.1 Sự phù hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế
toán quốc tế về BCTC HN(VAS 25 & IAS 27): 26
1.2 Những thành tựu đạt được: 26
II. Những vấn đề tồn tại trong thực tiễn khi lập BCTC HN và những
kinh nghiệm của các nước trên thế giới: 27
2.1 Những vấn đề trong VAS 25: 27
2.1.1 Sự phân biệt phạm vi hay các đối tượng phải lập BCTC HN 27
2.1.2 Về thời điểm lập Báo cáo tài chính hợp nhất: 27
2.1.3 Về việc xác định khoản “Lợi thế thương mại”: 27
2.1.4. Một số quy đinh khác: 31
2.2 Xác định tỷ lệ quyền kiểm soát và tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ đối

với Công ty con: 31
2.3. Quy định về kỳ kế toán của Công ty mẹ và Công ty con: 32
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất
33
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất 33
II. Phương hướng hoàn thiện: 34
2.1 Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực và các chính sách kế toán khác
phục vụ cho mục đích hợp nhất Báo cáo tài chính: 34
2.2 Bổ sung thêm tài khoản “Lợi thế thương mại”: 35
2.3 Nâng cao chất lượng cán bộ kế toán: 36
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
3
Đề án môn học Khoa Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa và cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay,
xu thế liên kết kinh tế đang là xu thế phổ biến. Do hạn chế về khả năng và
nguồn lực nên các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế đã hợp tác với nhau
trong quá trình sản xuất, tiêu thụ cũng như nghiên cứu phát triển. Từ đó các
tập đoàn kinh tế, các tổng công ty được tổ chức theo mô hình công ty mẹ -
công ty con đã ra đời. Điều này tạo ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp
về: khả năng huy động vốn, tận dụng ưu thế của các loại hình kinh doanh,
giảm thiểu rủi ro kinh doanh, mở rộng thị trường Ngày nay với sự phát triển
của hoạt động đầu tư, thị trường chứng khoán thì mô hình này càng phát huy
tác dụng và càng được mở rộng. Tình hình kinh doanh của một công ty có thể
ảnh hưởng rất lớn đến các công ty khác trong tập đoàn hay có thể ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh và sự tồn tại của tập đoàn, tạo ra những ảnh hưởng
mạnh mẽ đến thị trường. Vì thế tình hình kinh doanh của từng công ty hay
của cả tập đoàn cần được trình bày một cách đầy đủ cho các đối tượng quan
tâm. Yêu cầu đặt ra với các tập đoàn kinh tế, các tông công ty đó là phải lập
Báo cáo tài chính hợp nhất. Báo cáo tài chính hợp nhất cho thấy được bức

tranh và quá trình hoạt động cho cả tập doàn. Vì vậy, báo cáo tài chính hợp
nhất có vai trò cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng sử dụng thông tin kế
toán về một tập đoàn hay tổng công ty, đặc biệt là nhà đầu tư. Báo cáo tài
chính hợp nhất sẽ giúp cho các nhà quản lý có một cái nhìn tổng quát về tập
đoàn, về tổng công ty mình để có thể đưa ra những quyết định về quản lý và
điều hành hoạt động kinh doanhh, còn đối với các đối tượng quan tâm bên
ngoài doanh nghiệp thì những thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất sẽ
giúp họ biết được tình hình kinh doanh của tập đoàn hay các tổng công ty để
có thể đưa ra các quyết định đầu tư…
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi và hội nhập với nền kinh
tế khu vực và thế giới. Với sự kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, các doanh nghiệp Việt Nam cũng có nhiều thuận lợi và cũng gặp nhiều
khó khăn Hình thức liên kết thành các tập đoàn, các tổng công ty cũng là
một giải pháp giúp cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quy mô và tăng khả
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
4
Đề án môn học Khoa Kế toán
năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Vì thế vấn đề lập báo cáo tài chính là
một vấn đề cần được quan tâm. Tuy nhiên việc lập báo cáo tài chính hợp nhất
ở Việt Nam còn là một vấn đề mới mẻ và khá phức tạp…
Nhận thấy được vai trò quan trọng cũng như sự phức tạp của việc lập báo
cáo tài chính hợp nhất, em đã lựa chọn đề tài “Bàn về Hệ thống báo cáo tài
chính hợp nhất trong mô hình công ty mẹ - công ty con”. Do hạn chế về mặt
thời gian cũng như hiểu biết nên đề án của em không tránh khỏi nhiều thiếu
sót, em rất mong được sự đóng góp và hướng dẫn của thầy cô để giúp em
hoàn thiện hơn đề án này.
Kết cấu đề tài bao gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất.
Phần II: Thực trạng của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất được biểu hiện
qua chế độ tài chính kế toán hiện hành

Phần III: Phương hướng hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất.
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
5
Đề án môn học Khoa Kế toán
Danh mục các từ viết tắt
BCTC : Báo cáo tài chính
BCTC HN : Báo cáo tài chính hợp nhất
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCĐKT HN : Bảng cân đối kế toán hợp nhất
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
BCKQKD HN : Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất
CTM : Công ty mẹ
CTC : Công ty con
HN : Hợp nhất
LTTM : Lợi thế thương mại
TSCĐ : Tài sản cố định
TĐ : Tập đoàn
VCSH : Vốn chủ sở hữu.
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
6
Đề án môn học Khoa Kế toán
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp_ PGS TS Đặng Thị Loan _
NXB Đại học kinh tế quốc dân
2. Giáo trình kế toán công ty _ PGS TS Nguyễn Thị Đông _ NXB Đại học
kinh tế quốc dân
3. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 25, 11, 21, 07, 08, 04) – Bộ
Tài chính
4. Các thông tư( 21/2005/TT-BTC, 23/2005/TT-BTC, 55/2002/TT-BTC,
89/2002/TT-BTC…) - Bộ Tài chính

5. Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 12, 22, 27… )
6. Tạp chí Kế toán
7. Tạp chí Kiểm toán
8. Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán
9. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán
10.Wesite




Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
7
Đề án môn học Khoa Kế toán
NỘI DUNG
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống
Báo cáo tài chính hợp nhất
I. Khái quát về Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất:
1.1 Khái niệm:
Theo chuẩn mực về “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư
vào công ty con” (VAS 25) quy định: “Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo
tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một
doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất các báo cáo của công
ty mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn mực này”.
Theo Giáo trình kế toán Công Ty(Trường Đại học Kinh tế quốc dân) thì:
“Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo về tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh của một tập đoàn kinh tế với tư cách là một thực thể kinh doanh độc
lập, không kể đến sự tồn tại riêng biệt về mặt pháp lý của các công ty mẹ,
công ty con trong tập đoàn đó”.
Một hệ thống BCTC HN bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01 – DN/HN

- Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 01 – DN/HN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 – DN/HN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09 – DN/HN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,
điều hành các tập đoàn sản xuất, kinh doanh các TĐ, tổng công ty nhà
nước có thể quy định lập thêm các BCTC HN chi tiết khác.
1.2 Mục đích và vai trò của việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất :
1.2.1 Sự phát triển của mô hình CTM - CTC và các tập đoàn kinh tế:
Các Tổng công ty Nhà nước ra đời theo quyết định số 90/1994/TTg và
quyết định số 91/1994/TTg của Thủ Tướng chính phủ ký ngày 07 tháng 04
năm 1994, thường gọi tắt là các Tổng công ty 90, 91. Tuy nhiên sau một thời
gian hoạt động thì mô hình này đã bộc lộ những hạn chế nhất định:
Một là, quan hệ về vốn, tài sản, công nghệ giữa tổng công ty và các
nghiệp thành viên chưa thật chặt chẽ, không gắn bó. Trong đó, hạn chế chủ
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
8
Đề án môn học Khoa Kế toán
yếu là giữa tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên chưa phân định rõ về
tài sản, vốn, quyền lợi, nghĩa vụ của các bên, chưa bảo đảm quyền pháp nhân
tổng công ty và pháp nhân doanh nghiệp thành viên, vai trò hỗ trợ phát triển
cho các doanh nghiệp thành viên cũng chưa đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy,
phần lớn các tổng công ty chưa phải là một thực thể kinh tế thống nhất để
phát huy sức mạnh của toàn tổng công ty.
Hai là, cách thức thành lập tổng công ty chủ yếu vẫn dựa vào mối quan
hệ ngang theo kiểu hành chính, ghép nối, gom đầu mối mà chưa dựa vào sự tự
chủ đầu tư lẫn nhau, chi phối lẫn nhau
Ba là, tổ chức bộ máy cồng kềnh với chi phí tốn kém không hiệu quả,
gây lãng phí
Bốn là, như chúng ta đều biết thì thị trường là khâu quyết định đi đôi
với khâu sản xuất, kinh doanh nhưng với cơ chế hoạt động của một số Tổng

công ty nhà nước thì việc đầu tư tìm kiếm, khai thác thị trường được làm chưa
tốt khi mà họ vẫn giữ thói quen làm việc dựa vào sự bao cấp của nhà nước.
Ngoài ra có thể kể đến những hạn chế khác như :cơ chế quản lý yếu
kém còn mang tính hành chính, trách nhiệm không rõ ràng, hội đồng quản trị
chưa thật sự trở thành người đại diện chủ sở hữu trực tiếp…Điều đó đã dẫn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Trước những tồn tại đó, mô hình
“Công ty mẹ - Công ty con” ra đời là một giải pháp tốt cho các Tổng công ty
nhà nước. Trong đó, công ty mẹ do các công ty tự đầu tư thành lập và
đồng thời công ty mẹ đầu tư bằng tài chính vào các công ty con (đầu tư
100% vốn hoặc giữ quyền chi phối hoặc có một phần vốn góp không chi
phối ở công ty con. Mô hình này vừa đảm bảo tập trung được nguồn lực, tính
thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chung của công ty mẹ; vừa đảm bảo
tạo được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy được sự năng động
trong sản xuất kinh doanh của các công ty con.
Mô hình CTM – CTC là một loại hình tổ chức quản lý doanh nghiệp mới,
phù hợp với cơ chế thị trường, đã phá bỏ tư duy quản lý bằng mệnh lệnh hành
chính(Tổng công ty quyết định từ con người, đến kế hoạch sản xuất kinh
doanh của các thành viên, nặng nề cơ chế xin-cho ) sang quản lý bằng mệnh
lệnh kinh tế(CTM thực hiện quyền chi phối với CTC thông qua vốn góp).
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
9
Đề án môn học Khoa Kế toán
Mối quan hệ giữa CTM – CTC vừa là mối quan hệ độc lập nhưng cũng là mối
quan hệ phụ thuộc. Mô hình này phù hợp với việc thực hiện cổ phần hoá các
công ty, dần dần đưa các công ty lên niêm yết trên sàn chứng khoán. Đó là xu
hướng phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường khi mà chúng ta đang tiến
đến hội nhập nền kinh tế. Thị trường chứng khoán cũng như thị trường tài
chính khác đã bắt đầu phát triển cùng với sự tham gia ngày càng nhiều của
các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế nước ngoài thì việc phát triển mô hình
CTM – CTC là một hướng đi đúng.

1.2.2 Vai trò của báo cáo tài chính hợp nhất
Khi hoạt động dưới mô hình CTM – CTC hay các Tập đoàn kinh tế để
có thể đảm bào cho hoạt động của cả tập đoàn đạt hiệu quả, các Công ty mẹ
cần biết được tình hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của từng công
ty cũng như của toàn bộ hệ thống. Việc lập ra các BCTC HN cũng nhằm mục
đích này.
BCTC HN được lập để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn
diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn nguồn VCSH ở thời điểm kết thúc
năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm tài
chính của TĐ như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý
của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay công ty con trong tập đoàn.
Mục đích của việc lập BCTC HN là cung cấp thông tin kinh tế, tài chính của
TĐ cho những đối tượng quan tâm. BCTC HN có vai trò rất quan trọng với
những người quan tâm và sử dụng thông tin kế toán của một TĐ:
- Giúp các nhà quản lý, ban lãnh đạo công ty đánh giá tổng quát tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của toàn bộ TĐ cũng như các đơn vị phụ thuộc,
từ đó có thể đưa ra các phương hướng, chiến lược hoạt động kinh doanh và
các quyết định đúng đắn. Dựa vào những thông tin trên BCTC HN, CTM có
khả năng đánh giá thực trạng của việc phân bổ nguồn lực, vốn trong TĐ, từ
đó đưa ra các điều chỉnh hợp lý và kế hoạch phát triển trong tương lai.
- BCTC HN đặc biệt có tác dụng đối với các cổ đông, các nhà đầu tư dài hạn
vào TĐ cũng như các ngân hàng, các nhà tài trợ, các chủ nợ. Thông qua các
thông tin trên BCTC HN, họ có thể biết được thực trạng hoạt động kinh
doanh của toàn bộ TĐ, và cũng có thể đánh giá được tính hiệu quả và năng
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
10
Đề án môn học Khoa Kế toán
lực của bộ máy CTM, đánh giá được khả năng sinh lời, khả năng tài trợ, hoàn
vốn để đưa ra quyết định đầu tư.
- Trong trường hợp là các TĐ, các Tổng công ty Nhà nước thì BCTC HN sẽ

cho biết tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng
vốn của Nhà nước đang đầu tư tại TĐ, các Tổng công ty.
Ngoài ra đối với các đối tượng khác như cơ quan thuế, các nhà phân tích tài
chính, nhà đầu tư chứng khoán thì BCTC HN cũng có vai trò rất quan trọng.
Ở Việt Nam, mô hình CTM – CTC đang trong giai đoạn đầu phát triển,
nhưng đã cho thấy hiệu quả rõ rệt khi một số Công ty là các Tổng công ty
trước đây đã có lợi nhuận tăng khá nhiều, thu nhập của người lao động được
cải thiện, nâng cao được uy tín và khả năng cạnh tranh, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế Việt Nam thao nghị quyết trung ương 3 và nghị quyết trung
ương 9 của Đại hội Đảng lần thứ IX vừa qua. Để có thể tiếp tục phát triển, thu
hút được sự đầu tư, tiếp cận được với thị trường chứng khoán thì các công ty
phải minh bạch về tình hình tài chính. Vì vậy, việc lập BCTCHN càng trở nên
quan trọng đối với các TĐ, các công ty hoạt động theo mô hình CTM – CTC.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lập và trình bày BCTC HN :
* Cơ cấu tổ chức TĐ, quan hệ giữa CTM với các CTC và giữa các CTC với
nhau:
Mối quan hệ giữa CTM – CTC, giữa các CTC với nhau rất đa dạng, phức
tạp. Hiện nay ở Việt Nam tồn tại bốn phương thức hình thành CTM - CTC:
- CTM - CTC được hình thành do việc CTC trực thuộc được tách thành
pháp nhân độc lập và hoạt động với tư cách là CTC của công ty bị tách.
- CTM - CTC được hình thành từ việc thành lập mới các CTC .
- CTM - CTC được hình thành từ quá trình sắp xếp lại các TCTY thành
lập theo quyết định số 90, 91/1994/TTg do thủ tướng chính phủ ký
ngày 07/03/1994 sang mô hình CTM – CTC .
- CTM - CTC được hình thành từ việc hợp nhất kinh doanh( là việc
chuyển các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh
riêng biệt thành một đơn vị báo cáo)
Mỗi CTM có thể có nhiều CTC, các CTC đó lại có những CTC khác Mối
quan hệ này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định quyền kiểm soát
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A

11
Đề án môn học Khoa Kế toán
và lợi ích của CTM với CTC mà còn ảnh hưởng đến việc hợp nhất các khoản
mục trên BCTC HN từ các BCTC của CTC và CTM hay nói cách khác sẽ ảnh
hưởng đến quá trình lập và trình bày BCTC HN.
* Phạm vi hoạt động của TĐ - phạm vi hợp nhất báo cáo:
Đây cũng là yếu tố rất quan trọng, nó sẽ quyết định quy mô của TĐ và số
lượng các CTC trong TĐ. Các yếu tố như thời điểm kết thúc kỳ kế toán, chính
sách kế toán áp dụng, việc chuyển đổi đông tiền ở các CTC sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến việc hợp nhất BCTC, đặc biệt trong trường hợp công ty đó ở nước
ngoài.
* Các nhân tố khác như: xác định phương pháp hợp nhất báo cáo; lợi ích của
cổ đông thiểu số; xác định lợi thế thương mại; việc loại trừ các khoản mục nội
bộ; đều gây ảnh hưởng đến quá trình lập và trình bày BCTC HN.
II. Những quy định cụ thể về Báo cáo tài chính hợp nhất trong chế độ
hiện hành:
2.1 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất :
Hợp nhất báo cáo tài chính còn phải tuân theo các nguyên tắc và những
quy định trong VAS 25 và thông tư số 23/2005/TT-BTC. Cụ thể như sau:
* CTM khi lập BCTC HN phải căn cứ vào BCTC của tất cà CTC ở trong
nước và ngoài nước do CTM kiểm soát, ngoại trừ các công ty được quy định
trong đoạn 10 của VAS 25 (Đó là các công ty mà quyền kiểm soát của CTM
chỉ là tạm thời vì CTC này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại
trong tương lai chỉ gần hay dưới 12 tháng hoặc đó là những công ty mà hoạt
động của CTC bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh hưởng đáng kể
đến khả năng chuyển vốn cho CTM - Đối với những công ty này, CTM kế
toán các khoản đầu tư vào CTC loại này theo chuẩn mực kế toán “công cụ tài
chính”
Quyền kiểm soát của CTM đối với các CTC được xác định khi CTM
nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở CTC (CTM có thể sở hữu trực tiếp

CTC hoặc gián tiếp CTC qua một công ty khác) trừ trường hợp đặc biệt khi
xác định rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát.
* CTM không được loại trừ ra khỏi BCTC HN các BCTC của các CTC có
hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động kinh doanh của tất cả các CTC
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
12
Đề án môn học Khoa Kế toán
khác trong TĐ.
* BCTC HN được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc
đánh giá như BCTC hàng năm của doanh nghiệp độc lập theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 21 về “trình bày BCTC” (VAS 21) và quy định của các
chuẩn mực kế toán khác.
* BCTCHN lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các
giao dịch, sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn bộ TĐ
- Nếu CTC sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế toán
áp dụng thống nhất trong toàn bộ TĐ (ví dụ trong trường hợp công ty thành
viên là công ty nước ngoài và không áp dụng chính sách kế toán Việt Nam)
thì CTC phải có điều chỉnh thích hợp các BCTC trước khi sử dụng cho việc
lập BCTC HN của TĐ.
- Nếu CTC không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất
làm ảnh hưởng đến hợp nhất BCTC của TĐ thì phải giải trình các khoản mục
đã được hạch toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong bản thuyết
minh BCTC HN.
* Các BCTC của CTM và CTC sử dụng để hợp nhất BCTC phải được lập
cho cùng 1 kỳ kế toán năm. BCTC sử dụng để hợp nhất có thể được lập vào
thời điểm khác nhau miễn là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng.
Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán năm là khác nhau quá 3 tháng, CTC phải lập
thêm môt bộ BCTC cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán
năm của TĐ.
* Kết quả hoạt động kinh doanh của CTC sẽ được đưa vào BCTC HN kể từ

ngày CTM thực sự nắm quyền kiểm soát CTC theo chuẩn mực kế toán “hợp
nhất kinh doanh”(VAS 11)
Kết quả hoạt động kinh doanh của CTC bị thanh lý được đưa vào
BCKQKD HN cho tới ngày thanh lý CTC ,là ngày CTM thực sự chấm dứt
quyền kiểm soát đối với CTC.
Số chênh lệch giữa khoản thu về thanh lý CTC và giá trị còn lại của tài
sản trừ đi nợ phải trả của CTC này tại ngày thanh lý được ghi nhận trong
BCKQKD HN như khoản lãi, lỗ thanh lý CTC .
Để đảm bảo nguyên tắc so sánh của BCTC từ niên độ kế toán này sang
niên độ kế toán khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về ảnh hưởng của việc
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
13
Đề án môn học Khoa Kế toán
mua và thanh lý các CTC đến tình hình tại ngày báo cáo, kết quả của kỳ báo
cáo và ảnh hưởng đến các khoản mục của năm trước.
* Khoản đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch toán theo chuẩn mực kế
toán “Công cụ tài chính”, kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con
nữa và cũng không trở thành một công ty liên kết như định nghĩa của Chuẩn
mực số 07 “kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” (VAS 07). Giá trị
ghi sổ của khoản đầu tư tại ngày doanh nghiệp không còn là một CTC được
hạch toán là giá gốc.
2.2.Xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của CTM đối với CTC
2.2.1 Xác định quyền kiểm soát của Công ty con đối với Công ty con:
Theo Kế toán Việt Nam, tỷ lệ quyền kiểm soát và tỷ lệ quyền biểu quyết
của nhà đầu tư được lựa chọn làm tiêu chí để phân loại các khoản đầu tư và
trên cơ sở đó, lựa chọn các nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp kế toán
thích hợp Vì vậy để biết được mối quan hệ giữa các công ty phục vụ cho
việc hợp nhất BCTC cần phải xác định quyền kiểm soát của CTM với CTC.
Thông tư 23/2005/TT-BTC đã quy định rõ về vấn đề này. Cụ thể như sau:
a) Quyền kiểm soát của CTM đối với CTC được xác định khi CTM

nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở CTC (CTM có thể sở hữu trực tiếp
CTC hoặc sở hữu gián tiếp CTC qua một công ty con khác).
* Xác định quyền kiểm soát trực tiếp của CTM đối với CTC khi CTM đầu
tư vốn trực tiếp vào CTC và CTM nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở CTC
đầu tư trực tiếp:

Ví dụ: Công ty A đầu tư vốn vào công ty cổ phần B 2600 cổ phiếu/5.000 cổ
phiếu đã phát hành của công ty BCTC HN với mệnh giá của cổ phiếu là
100.000 đồng/ 1 cổ phiếu. Như vậy công ty A nắm giữ quyền biểu quyết
tại công ty con B là: = 52%
Quyền kiểm soát của công ty A đối với công ty BCTC HN là 52%
(>50%), nên công ty B là công ty con của công ty A.
* Xác định quyền kiểm soát gián tiếp của CTM thông qua quyền sở
hữu gián tiếp CTC qua một CTC khác.
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
Quyền kiểm soát của CTM được xác định tương
ứng với quyền biểu quyết ở CTC
14
Đề án môn học Khoa Kế toán
CTM sở hữu gián tiếp CTC khi CTM đầu tư vốn gián tiếp (kể cả trực
tiếp) vào CTC qua một CTC khác và CTM nắm giữ trên 50% quyền biểu
quyết ở CTC qua đầu tư gián tiếp.

Ví dụ: Công ty cổ phần X đầu tư vào công ty cổ phần Y 6.000cổ
phiếu/10.000cổ phiếu phát hành của công ty Y với giá trị của cổ phiếu là
10.000đồng/1 cổ phiếu. Như vậy công ty cổ phần X nắm giữ quyền biểu
quyết tại công ty cổ phần Y là : = 60%
Công ty cổ phần Y đầu tư vào công ty TNHH Z tổng số vốn là
400.000.000 đồng/1.000.000.000 đồng(tổng vốn điều lệ). Công ty cổ phần X
đầu tư trực tiếp vào công ty TNHH Z 200.000đồng/1.000.000.000 đông (tổng

vốn điều lệ). Như vậy, xác định quyền kiểm soát của công ty cổ phần X với
công ty TNHH Z như sau:
- Quyền kiểm soát trực tiếp của công ty cổ phần X với công ty TNHH
Z là:
= 20%
- Quyền kiểm soát trực tiếp của công ty cổ phần Y với công ty TNHH
Z là:
= 40%
- Quyền kiểm soát gián tiếp của công ty cổ phần X với công ty TNHH
Z là
20% + 40% = 60%
Như vậy, quyền kiểm soát của Công ty cổ phần X với công ty TNHH Z là
60% ( >50% ), công ty TNHH Z là công ty con của công ty cổ phần X.
b) Trường hợp đăc biệt kiểm soát còn được thực hiện ngay cả khi CTM
nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại CTC trong các trường hợp sau:
- Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho CTM hơn 50% quyền biểu quyết
- CTM có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế
thoả thuận:
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
Quyền kiểm soát của CTM được xác định bằng tổng cộng
quyền biểu quyết của CTM ở CTC đầu tư trực tiếp và ở CTC
đầu tư gián tiếp qua một CTC khác.
15
Đề án môn học Khoa Kế toán
+ CTM có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội
đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
+ CTM có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của hội đồng quản trị
hoặc cấp quản lý tương đương.
2.2.2 Xác định phần lợi ích của Công ty mẹ đối với Công ty con:
a) Xác định phần lợi ích của CTM sở hữu trực tiếp đối với CTC:

Trường hợp CTM sở hữu trực tiếp CTC thì tỷ lệ lợi ích của CTM ở CTC
được xác định tương ứng với quyền kiểm soát của công ty mẹ.
Tỷ lệ (%) lợi ích của
CTM ở CTC đầu tư =
trực tiếp
Tỷ lệ (%) quyền
kiểm soát tại CTC
đầu tư trực tiếp.
Ví dụ: Công ty TNHH D đầu tư vào công ty CP E 4.000 cổ phiếu/ 7.000
cổ phiếu phát hành của công ty cổ phần E với mệnh giá cổ phiếu là 100.000
đồng/ 1 cổ phiếu. Như vậy, Công ty TNHH D nắm giữ quyền biểu quyết tại
công ty con E là: 4.000 cổ phiếu/7.000 cổ phiếu = 57% .
Quyền kiểm soát của công ty TNHH D đối với công ty con E là 57% và tỷ lệ
lợi ích của công ty D đối với công ty E tương ứng với quyền kiểm soát là
57% b) Xác định phần lợi ích của CTM thông qua quyền sở hữu
gián tiếp CTC qua một CTC khác:
Trường hợp CTM sở hữu gián tiếp CTC khi CTM đầu tư vốn gián tiếp vào
CTC qua một CTC khác thì tỷ lệ lợi ích của CTM ở CTC đầu tư gián tiếp là

Ví dụ: Tổng công ty J đầu tư trực tiếp vào công ty P 10.000 cổ phiếu/ 15.000
cổ phiếu phát hành của công ty P với mệnh giá cổ phiếu là 100.000 đồng/ 1cổ
phiếu. Như vậy, Tổng công ty J nắm giữ quyền biểu quyết tại Công ty con P
là: 10.000cổ phiếu/ 15.000 cổ phiếu = 67%. Công ty cổ phần P đầu tư trực
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
Tỷ lệ (%) lợi ích của
CTM ở CTC đầu tư =
gián tiếp
Tỷ lệ (%) lợi ích
tại CTC đầu tư x
trực tiếp

Tỷ lệ (%) lợi
ích tại CTC
đầu tư gián tiếp
16
Đề án môn học Khoa Kế toán
tiếp vào Công ty TNHH H tổng số vốn là 500.000.000 đồng/1.500.000.000
đồng (tổng vốn điều lệ) có tỷ lệ quyền biểu quyết 33% tại Công ty H.
Như vậy, xác định phần lợi ích của Tổng công ty J với Công ty TNHH H
là:
Tỷ lệ (%) lợi ích
của tổng công ty J ở
công ty TNHH H
đầu tư gián
tiếp(CTC)
=
Tỷ lệ (%) lợi
ích tại công ty
cổ phần P
(CTC đầu tư
trực tiếp)
x
Tỷ lệ (%) lợi ích tại
công ty TNHH H
(CTC đầu tư gián
tiếp)
22,11% = 67% x 33%
Công ty TNHH H là CTC của Tổng công ty J và tỷ lệ lợi ích của Tổng
công ty J tại H là 22,11%
2.3 Trình tự lập Báo cáo tài chính hợp nhất:
2.3.1 Trình tự lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất:

* BCĐKT HN được lập dựa trên cơ sở hợp nhất các BCĐKT của CTM và
của các CTC trong tập đoàn theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản
mục tương đương của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:
- Đối với các khoản mục của BCĐKT không phải điều chỉnh thì được cộng
trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của BCĐKT HN
- Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc và phương
pháp điều chỉnh thích hợp (quy định dưói đây) sau đó mới cộng để hợp nhất
khoản mục này và trình bày trên BCĐKT HN.
* Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan tới BCĐKT HN của TĐ
gồm: - Khoản đầu tư của CTM vào các CTC
- Lợi ích của cổ đông thiểu số
- Các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa các đơn vị trong cùng TĐ
- Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh
* Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập BCĐKT HN:
Thứ nhất, điều chỉnh khoản đầu tư của CTM vào các CTC :
- Nguyên tắc điều chỉnh: Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của CTM vào từng
CTC và phần vốn của CTM trong VCSH của CTC phải được loại trừ hoàn
toàn trên BCTC HN.
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
17
Đề án môn học Khoa Kế toán
- Bút toán điều chỉnh: Điều chỉnh giảm toàn bộ giá trị khoản mục “Đầu tư
vào CTC” của CTM và điều chỉnh giảm phần vốn đầu tư của chủ sở hữu mà
từng công ty con nhận của CTM trong khoản mục “Vốn đầu tư của chủ sở
hữu” của CTC.
Thứ hai, điều chỉnh để xác định lợi ích của cổ đông thiểu số:
- Nguyên tắc điều chỉnh: Phải xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài
sản thuần của CTC HN . Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của
CTC HN gồm:
+ Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày HN kinh doanh

ban đầu được xác định phù hợp với VAS 11.Giá trị các lợi ích của cổ đông
thiểu số tại ngày HN kinh doanh ban đầu được xác định trên cơ sở tỷ lệ vốn
góp kinh doanh của cổ đông thiểu số với VCSH của CTC.
+ Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn
chủ sở hữu kể từ ngày HN kinh doanh, gồm phần lợi ích của của cổ đông
thiểu số trong thu nhập thuần (Lợi nhuận) sau thuế thu nhập doanh nghiệp của
TĐ trong kỳ báo cáo được xác định và loại trừ ra khỏi thu nhập của TĐ và
phần lợi ích trong biến động của VCSH của TĐ sau ngày Hợp nhất kinh
doanh.
- Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo được xác định trên cơ sở tỷ lệ
vốn góp kinh doanh của cổ đông thiểu số với thu nhập sau thuế thu nhập
doanh nghiệp tại CTC trong kỳ báo cáo.
- Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng VCSH kể
từ ngày HN được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông
thiểu số với tổng giá trị các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch
tỷ giá hối đoái, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc
VCSH , lợi nhuận chưa phân phối của các đơn vị này.
- Các khoản lỗ tương ứng với phần vốn của cổ đông thiểu số trong CTC
được HN có thể lớn hơn vốn của họ trong tổng VCSH của CTC. Khoản lỗ
vượt trội cũng như bất kỳ các khoản lỗ thêm nào khác được tính giảm vào
phần lợi ích của cổ đông đa số trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc
và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó. Nếu sau đó CTC có lãi, khoản lãi đó
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
18
Đề án môn học Khoa Kế toán
sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông đa số cho tới khi phần lỗ trước
đây do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ.
- Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản của CTC Hợp nhất trên
BCĐKT HN phải được trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt tách khỏi phần

nợ phải trả và phần VCSH của cổ đông CTM.
- Bút toán điều chỉnh: Để phản ánh khoản mục “lợi ích của cổ đông thiểu
số” trong tài sản thuần của CTC hợp nhất trên BCĐKT HN phải thực hiện các
bút toán điều chỉnh sau:
- Điều chỉnh giảm vốn CSH của CTC có phần vốn của cổ đông thiểu số:
Giảm khoản mục - vốn đầu tư của chủ sở hữu
Giảm khoản mục - Quỹ dự phòng tài chính
Giảm khoản mục - Quỹ đầu tư phát triển
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
……
Tăng khoản mục - Lợi ích của cổ đông thiểu số.
- Trường hợp ở CTC có khoản lỗ tích luỹ (Lợi nhuận chưa phân phối: ghi
âm) trong VCSH thì khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản
thuần của các CTC hợp nhất thì khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số
trong tài sản thuần của các CTC HN phải xác định riêng biệt khoản lỗ tích luỹ
của cổ đông thiểu số trong lỗ tích luỹ của CTC và phải ghi giảm khoản mục
“Lợi nhuận của cổ đông thiểu số” trên BCĐKT HN tối đa cũng chỉ tương ứng
với phần giá trị lợi ích của cổ đông thiểu số trong VCSH (chỉ được ghi giảm
đến giá trị bằng 0 phần lợi ích của cổ đông thiểu số tại CTC, không được tạo
ra giá trị âm của khoản mục “Lợi ích của cổ đông thiểu số” trên BCĐKT HN)
Thứ ba, điều chỉnh số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các
đơn vị nội bộ trong cùng TĐ
- Nguyên tắc điều chỉnh: Số dư các tài khoản phải thu, phải trả giữa các đơn
vị nội bộ trong cùng tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
- Bút toán điều chỉnh:
Giảm khoản mục - Phải trả nội bộ
Giảm khoản mục - Phải thu nội bộ

Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
19

Đề án môn học Khoa Kế toán
Thứ tư, điều chỉnh khoản lãi chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ
- Nguyên tắc điều chỉnh: Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội
bộ nằm trong giá trị còn lại của tài sản như hàng tồn kho, TSCĐ, lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp phải được loại trừ hoàn toàn.
- Bút toán điều chỉnh:
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
Giảm khoản mục - Hao mòn TSCĐ
Giảm khoản mục - Hàng tồn kho
Giảm khoản mục - TSCĐ vô hình.
Thứ năm, điều chỉnh các khoản lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao
dịch nội bộ:
- Nguyên tắc điều chỉnh:
Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ cũng
được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được
- Bút toán điều chỉnh:
Tăng khoản mục - Hàng tồn kho
Tăng khoản mục - TSCĐ hữu hình
Tăng khoản mục - TSCĐ vô hình
Tăng khoản mục - Hao mòn TSCĐ
Tăng khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
Thứ sáu, sự khác biệt về thời gian phát sinh trên phương diện thuế thu
nhập doanh nghiệp từ việc loại trừ các khoản lãi lỗ chưa thực hiện trong nội
bộ được phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam về “thuế thu nhập”(VAS
17)
* Thực hiện các bút toán ghi nhận vốn góp liên kết, liên doanh của
CTM, CTC theo phương pháp VCSH khi lập BCTC HN của TĐ.
Khi lập BCĐKT HN phải điều chỉnh vốn góp liên kết, liên doanh theo giá
gốc được trình bày trên các BCĐKT riêng của CTM, CTC sử dụng để lập
BCĐKT HN của TĐ theo phương pháp VCSH.

2.3.2 Trình tự lập Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất:
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
20
Đề án môn học Khoa Kế toán
* BCKQKD HN được lập trên cơ sở hợp nhất các BCKQKD HN của
CTM và các CTC trong TĐ theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản
mục tương đương về doanh thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, lợi nhuận
gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính…theo nguyên tắc:
- Đối với các khoản mục không phải điều chỉnh được cộng trực tiếp để
xác định khoản mục tương đương của BCKQKD HN.
- Đối với các khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc lập và trình
bày BCKQKD HN thì phải thực hiện điều chỉnh thích hợp sau đó mới cộng
để HN các khoản mục và trình bày trên BCKQKD HN.
* Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến HN BCKQKD gồm
- Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ TĐ
- Lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh
- Lợi ích của cổ đông thiểu số
- Chênh lệch thanh lý CTC
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
* Phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập BCKQKD HN:
Thứ nhất, các doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ TĐ phải dược
loại trừ toàn bộ. Bút toán điều chỉnh:
Giảm khoản mục – DT bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT nội bộ)
Giảm khoản mục - giá vốn hàng bán (giá vốn nội bộ)
Thứ hai, các khoản lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh từ các giao
dịch nội bộ phải được loại trừ hoàn toàn trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó
không thể thu hồi được. Bút toán điều chỉnh:
Tăng, giảm khoản mục - Tổng lợi nhuận kế toán
Tăng, giảm khoản mục - Lợi nhuận sau thuế TNDN
Thứ ba, lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập

doanh nghiệp của CTC tham gia HN trong kỳ báo cáo phải được loại trừ
trước khi HN BCTC của CTM và CTC để xác định lợi nhuận (lãi hoặc lỗ
thuần) BCKQKD HN của những đối tượng sở hữu CTM. Bút toán điều chỉnh:
Giảm khoản mục - lợi nhuận sau thuế TNDN( CTC )
Tăng khoản mục - lợi ích của cổ đông thiểu số
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
21
Đề án môn học Khoa Kế toán
Thứ tư, lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp của các CTC được HN được trình bày ở một khoản mục riêng
biệt trên BCKQKD HN. Bút toán điều chỉnh:
Tăng khoản mục - lợi ích của cổ đông thiểu số (TĐ)
Giảm khoản mục - lợi nhuận sau thuế TNDN (CTC )
Thứ năm, lợi ích của cổ đông thiếu số trong lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp ở các CTC khi lập BCTC HN được xác định trên cơ sở
căn cứ vào tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số và lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị này.
Thứ sáu, trường hợp số lỗ kinh doanh thuộc về cổ đông thiểu số trong
BCKQKD riêng của CTM và của CTC lớn hơn phần vốn góp của các cổ đông
thiểu số tại thời điểm lập BCTC HN thì trên BCKQKD HN chỉ tính, phân bổ
và trình bày theo số lỗ phân bổ tối đa bằng số vốn góp của cổ đông thiểu số
trong chỉ tiêu riêng biệt về phần lợi ích của cổ đông thiểu số BCĐKT trừ khi
cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản đó.
Nếu sau đó CTC có lãi, hoặc lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của
cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ. Như vậy sẽ không sử dụng
bút toán điều chỉnh như phần thứ năm nói trên.
Thứ bảy, số chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý CTC và giá trị
ghi sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của CTC này tại ngày thanh lý
được ghi nhận trong BCKQKD HN như khoản lãi, lỗ thanh lý CTC. Để đảm
bảo tính so sánh được của BCTC giữa các niên độ cần giải trình thông tin bổ

sung trong Bản thuyết minh BCTC HN về ảnh hưởng của việc mua và thanh
lý CTC đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo và kết quả của kỳ báo cáo và
ảnh hưởng đến các khoản mục tương ứng năm trước.
Thứ tám, nếu CTC có cổ phiếu ưu đãi (loại được ưu đãi về cổ tức) và
có cổ tức luỹ kế chưa thanh toán bị nắm giữ bởi các đối tượng bên ngoài TĐ,
CTM chỉ được xác định phần kết quả lãi, lỗ của mình sau khi đã điều chỉnh
cho số cổ tức ưu đãi luỹ kế chưa thanh toán của CTC phải trả cho dù cổ tức
đó đã được công bố hay chưa.
Thứ chín là các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp do CTM hoặc CTC phải
nộp khi phân phối lợi nhuận của CTC cho CTM được kế toán theo VAS 17
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
22
Đề án môn học Khoa Kế toán
về kế toán “ Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
2.3.3 Trình tự lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ HN:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ HN được lập dựa trên cơ sở HN Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của CTM và các CTC theo từng khoản mục bằng cách cộng
các khoản mục tương đương trên các báo cáo này.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ HN đựoc lập trên cơ sở HN báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của CTM và các CTC phải trên cơ sở thống nhất toàn bộ về
phương pháp lập (phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp).
2.4 Bổ sung các chỉ tiêu trong từng BCTC HN:
2.4.1 Bổ sung các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất:
* Bổ sung chỉ tiêu VCSH “ lợi thế thương mại” – mã số 260 trong phần
“tài sản” để phản ánh lợi thế thương mại phát sinh trong quá trình HN kinh
doanh. Và mục VCSH “tài sản dài hạn khác” – mã số 260 sẽ trở thành mục VI
“Tài sản dài hạn khác” – mã số 270.
* Bổ sung mục CTC “ Lợi ích của cổ đông thiểu số” – Mã số 500 trong
phần “Nguồn vốn” để phản ánh giá trị của lợi ích của cổ đông thiểu số.
2.4.2 Bổ sung các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất:

* Bổ sung chỉ tiêu 14 “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết,
liên doanh” – mã số 50. Và thay đổi thứ tự mã số của các chỉ tiêu sau:
15- Tổng lợi nhuận kế toán – Mã số 60
16- Thuế thu nhập doanh nghiệp – Mã số 61
17- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp – Mã số 70
* Bổ sung các chỉ tiêu:
17.1- Lợi ích của cổ đông thiểu số
17.2- Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ.
2.4.3 Bổ sung các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính hợp nhất:
* Bổ sung vào sau phần I “Đặc điểm hoạt động của TĐ” các thông tin
cần trình bày trong bản thuyết minh BCTC HN theo yêu cầu của VAS 25,
VAS 07 và VAS 08 (chuẩn mực kế toán Việt Nam số 08 về “Thông tin tài
chính về những khoản vốn góp liên doanh”) bao gồm:
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
23
Đề án môn học Khoa Kế toán
1. Tổng số các CTC :
- Số lượng các CTC được HN
- Số lượng các CTC không được HN . Giải thích rõ lý do, tên,
địa chỉ, trụ sở chính của CTM của nó đã lập và phát hành BCTC HN.
2. Danh sách các CTC quan trọng được HN : Phải nêu rõ các thông tin
về các CTC này như: Tên công ty; Địa chỉ; Tỷ lệ lợi ích của CTM; Quyền
biểu quyết của CTM…
3. Các CTC bị loại khỏi quá trình HN. Giải thích rõ lý do
4. Danh sách các công ty liên kết quan trọng được phản ánh trong
BCTC HN theo phương pháp VCSH . Cần nêu rõ các thông tin về các công ty
này như: Tên công ty; Điạ chỉ trụ sở chính; Tỷ lệ phần sở hữu; Tỷ lệ phần
biểu quyết;…
5. Danh sách các công ty liên kết ngừng áp dụng hoặc không áp dụng

phương pháp VCSH khi lập BCTC HN.
6. Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát quan trọng được
phản ánh trong BCTC HN theo phương pháp VCSH. Cần nêu rõ các thông tin
về các cơ sở này như: Tên cơ sở; Địa chỉ trụ sở chính; Tỷ lệ phần sở hữu; Tỷ
lệ quyền biểu quyết…
7. Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ngừng áp dụng hoặc
không áp dụng phương pháp VCSH khi lập BCTC HN.
8. Những ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của TĐ
trong năm báo cáo.
2.5 Sổ kế toán hợp nhất:
* Theo quy định của VAS 25 và thông tư 23/2005/TT-BTC thì CTM
phải lập BCTC HN và mở sổ kế toán HN.
Theo đó, Sổ kế toán hợp nhất là sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống
và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã thực hiện có liên quan
đến quá trình lập BCTC HN của CTM và CTC tại CTM.
* Sổ kế toán hợp nhất phải ghi rõ tên đơn vị kế toán: tên sổ; ngày;
tháng; năm lập sổ; ngày, tháng, năm khoá sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán
trưỏng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng
dấu giáp lai.
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
24
Đề án môn học Khoa Kế toán
* Sổ kế toán HN phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng ghi sổ
- Số liệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
-Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính thực hiện HN
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các khoản mục
BCTC HN
- Số tiền phát sinh trong kỳ; số dư cuối kỳ
* Sổ kế toán HN gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết (sổ kế

toán chi tiết được mở tùy theo nhu cầu chi tiết các thông tin, số liệu HN theo
từng loại BCTC HN).
* Mỗi đơn vị kế toán thực hiện HN BCTC chỉ có một hệ thống sổ kế toán
HN cho kỳ kế toán năm. Sổ kế toán HN được mở ở thời điểm lập BCTC HN.
* CTM phải căn cứ vào BCTC của CTM và CTC và các bút toán điều
chỉnh để ghi sổ kế toán HN .
Sổ kế toán HN phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ.
Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán HN phải chính xác, trung thực, đúng với
căn cứ ghi sổ kế toán HN.
* Số liệu của sổ kế toán HN là căn cứ lập BCTC HN
* Sổ kế toán HN (tổng hợp hoặc chi tiết) sử dụng để phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế HN nhằm cung cấp các số liệu, thông tin trình bày trên BCTC HN
* Mẫu sổ kế toán hợp nhất bao gồm:
- Sổ kế toán HN tổng hợp:( Mẫu số S01 - SHN phần phụ lục)
+ Căn cứ ghi sổ là: các thông tin từ các BCTC của CTM và các CTC
trong TĐ và các phiếu kế toán ghi nhân các bút toán điều chỉnh theo nguyên
tắc và phương pháp điều chỉnh quy định trong thông tư 23/2005/TT-BTC
+ Phương pháp ghi sổ: (xem biểu số 12 - Mẫu số S01 - SHN phần phụ lục)
- Sổ kế toán hợp nhất chi tiết:
Để ghi nhận các thông tin, số liệu chi tiết liên quan đến hợp nhất BCTC có
thể mở các sổ kế toán chi tiết như: Sổ theo dõi tình hình mua, sáp nhập doanh
nghiệp; sổ theo dõi đầu tư vào công ty liên doanh,…Các mẫu sổ này được mở
ra theo yêu cầu theo dõi thông tin số liệu của đơn vị.
Nguyễn Thu Hương Lớp: Kế toán 48A
25

×