ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH
🙞🕐🕐🕐☼🕐🕐🕐🙜
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: 10
GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HỐ Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY
LỚP L19 NHĨM 10 HK211
NGÀY NỘP: 16/10/2021
Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Trần Minh Luân
Nguyễn Khánh Ly
Bùi Lê Kim Lý
Bùi Hồng Sơng Mây
Võ Tuấn Minh
Mã số sinh viên
1911555
1911563
1914100
1911576
1914189
Thành phố Hồ Chí Minh – 2021
1
Điểm số
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: .....L19...... Tên nhóm: ........10.......HK ........211.......Năm học ..........2021.................
Đề tài: 10
GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA
ĐÌNH VĂN HOÁ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
STT
Mã số SV
Họ
1
1911555
Trần Minh
Luân
2
1911563
Nguyễn Khánh
Ly
3
1914100
Bùi Lê Kim
Lý
4
1911576
Bùi Hồng Sơng
Mây
5
1914189
Võ Tuấn
Minh
Tên
Nhiệm vụ được phân cơng
Phần 1.2 và tổng hợp nội dung
Phần mở đầu và phần 1.1
Phần 2.2 và 2.3
Phần 2.1
% Điểm
BTL
Điểm
BTL
20%
20%
20%
20%
Phần 2.3 và kết luận
20%
Họ và tên nhóm trưởng:...Võ Tuấn Minh...., Số ĐT: ...0328404859... Email:
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
2
Ký tên
GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Võ Tuấn Minh
3
MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 6
II. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................... 9
Chương 1. GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình.................................................. 9
1.1.1. Khái niệm gia đình........................................................................................ 9
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội..................................................................... 9
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình.................................................................... 11
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội................ 13
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội.................................................................................. 13
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội................................................................................ 14
1.2.3. Cơ sở văn hố.............................................................................................. 14
1.2.4. Chế độ hơn nhân tiến bộ............................................................................. 15
Tóm tắt chương 1……………………………………………………………… 16
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HỐ
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Gia đình văn hố và những vấn đề liên quan đến gia đình văn hố ................ 17
2.1.1. Khởi đầu của phong trào Gia đình văn hóa ................................................ 17
2.1.2. Tiêu chuẩn của danh hiệu Gia đình văn hóa ............................................... 18
2.1.3. Cách chấm điểm danh hiệu Gia đình văn hóa ........................................... 20
2.1.4. Vai trị của Gia đình văn hóa ..................................................................... 20
2.2. Thực trạng xây dựng gia đình văn hố ở nước ta thời gian qua...................... 21
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân…………………………………….. 21
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ………………………………………… 28
2.3. Giải pháp xây dựng gia đình văn hố ở nước ta thời gian tới.......................... 36
4
2.3.1. Giải pháp tiếp tục phát huy những mặt đạt được ....................................... 36
2.3.2. Giải pháp giải quyết các mặt hạn chế ........................................................ 38
Tóm tắt chương 2……………………………………………………………… 39
III. KẾT LUẬN……………………………………………………………………... 41
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 44
5
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình, một khái niệm rất quen thuộc, gắn liền với cuộc sống hằng ngày của
chúng ta. Trong gia đình có mối liên kết với nhau từ quan hệ huyết thống hoặc nuôi
dưỡng, là một nơi mà những con người gắn kết, sinh sống với nhau tạo nên mối quan hệ
mật thiết. Gia đình là hình ảnh phản ánh của một xã hội thu nhỏ.
Trải qua nhiều thời kì phát triển của xã hội, gia đình Việt Nam được hình thành và
phát triển với nhiều thế hệ con người và những chuẩn mực đạo đức có giá trị cao quý.
Những giá trị đạo đức, văn hóa truyền thống tốt đẹp được gìn giữ, vun đắp và phát huy
trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Qua các thời kỳ, cấu
trúc và quan hệ trong gia đình có thay đổi, nhưng những chức năng cơ bản của gia đình
vẫn ln tồn tại.
Gia đình là tế bào của xã hội. Khơng có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội
khơng thể tồn tại và phát triển được. Một gia đình hạnh phúc, hịa thuận sẽ tác động tới
cộng đồng, thúc đẩy xã hội vận động tạo ra sự biến đổi và phát triển theo chiều hướng
tốt đẹp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã
hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội
là gia đình”1. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được Đảng và Nhà nước quán triệt trong Nghị
quyết của các kỳ Đại hội Đảng và trong các bộ luật liên quan, với các nội dung hướng
tới việc củng cố vị trí, vai trị và chức năng của gia đình.
Gia đình là một nền tảng không thể thiếu đối với sự phát triển của từng cá nhân
con người, gia đình là ngơi nhà đầu tiên và mãi mãi đối với một người khi họ sinh ra và
lớn lên trong cuộc đời, đó là cái nơi ni dưỡng và hình thành nên nhân cách, lối sống,
lối suy nghĩ, cách đối nhân xử thế của một cá nhân. Chính vì vậy, vai trị của gia đình là
vơ cùng quan trọng, cần được hiểu rõ và tiếp nhận một cách sâu sắc hơn.
Xây dựng gia đình mới Xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên cơ sở kế thừa những
giá trị tốt đẹp nhất của gia đình truyền thống, đồng thời tiếp thu những tiến bộ của thời
đại, chính là tạo nên “Gia đình văn hóa”. Gia đình văn hóa là một chỉ tiêu được chính
1
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.12, tr.300.
6
phủ Việt Nam đề ra để thực hiện trong nhiều gia đình ở cấp tổ dân phố nhằm tạo ra một
số tiêu chuẩn về văn hóa và khuyến khích các gia đình đạt các tiêu chuẩn này. Những
gia đình được chính quyền cơng nhận là đã đạt tiêu chuẩn sẽ được cấp bằng khen cùng
tên, bằng khen “Gia đình văn hóa”. Đảng ta trên cơ sở vận dụng sáng tạo lý luận của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, đã đề ra chủ trương xây dựng gia đình văn hóa. Chủ trương đó
đã được triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước, trở thành một phong trào thi đua sôi
nổi.
Đối với việc xây dựng gia đình văn hố ở nước ta thời gian qua, chúng ta đã gặt
hái được nhiều thành tựu cũng như vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế. Tỷ lệ hộ gia đình
đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” tính trên địa bàn từng tỉnh là khá cao, có thể kể đến
Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thái Bình... Điều này đã góp phần tạo nên phong trào
xây dựng gia đình văn hóa trên tồn quốc, tác động rất lớn vào mọi mặt của đời sống xã
hội, góp phần thúc đẩy kinh tế, văn hóa - xã hội phát triển, củng cố quốc phòng - an
ninh. Qua phong trào, các gia đình đã tự ý thức nghĩa vụ, thực hiện tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tích cực lao động, sản xuất để ổn định
cuộc sống; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa và nông thôn
mới ở khu dân cư; xây dựng gia đình hồ thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ
mọi người trong cộng đồng... Về những mặt hạn chế, một trong số đó là giá trị truyền
thống về lối sống, đạo đức của gia đình đang dần biến chất: tỷ lệ ly hôn ngày càng cao;
mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình dần mất đi sự gắn kết. Trong khảo sát
hộ gia đình năm 2019 của Tổng cục Thống kê cho thấy, trung bình hàng năm Việt Nam
có 600.000 vụ ly hơn, và con số vẫn tiếp tục tăng lên, dẫn đến vô số hệ lụy1. Bên cạnh
đó, việc tuyên truyền, vận động phong trào chưa được triệt để; cơng tác xét duyệt danh
hiệu “Gia đình văn hóa” cịn tồn tại nhiều sự bất cập.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Gia đình trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình văn hoá ở nước
ta hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Anh Kiệt. (30/09/2020). Ly hôn ở giới trẻ ngày nay và những hệ lụy đi kèm. Truy cập từ:
/>1
7
Thứ nhất, gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình văn hố ở nước ta hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình văn hố ở nước ta
hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; gia đình văn hoá.
Thứ hai, đánh giá thực trạng xây dựng gia đình văn hố ở nước ta thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp xây dựng gia đình văn hố ở nước ta thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình văn hố ở nước ta hiện nay.
8
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình
1.1.1. Khái niệm gia đình
“Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình”1.
Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ hôn nhân (vợ và
chồng) và quan hệ huyết thống (cha mẹ và con cái...). Những mối quan hệ này tồn tại
trong sự gắn bó, liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và
trách nhiệm của mỗi người, được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
Quan hệ hơn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mối quan hệ khác trong
gia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình. Quan hệ huyết thống là quan
hệ giữa những người cùng một dịng máu, nảy sinh từ quan hệ hơn nhân. Đây là mối
quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gần kết các thành viên trong gia đình với nhau.
Trong gia đình, ngồi hai mối quan hệ cơ bản trên, cịn có các mối quan hệ khác.
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
1.1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội
“Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người,
gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội”2.
Gia đình có vai trị quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội.
Khơng có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội khơng thể tồn tại và phát triển được.
Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với xã hội lại phụ thuộc vào bản chất
của từng chế độ xã hội, vào đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, và phụ thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.241.
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.242.
1
9
vào chính bản thân mơ hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử.
Vì vậy, trong mỗi giai đoạn của lịch sử, tác động của gia đình đối với xã hội khơng hồn
tồn giống nhau. Trong các xã hội dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, sự
bất bình đẳng trong quan hệ xã hội và quan hệ gia đình đã hạn chế rất lớn đến sự tác
động của gia đình đối với xã hội. Chỉ khi con người được n ấm, hịa thuận trong gia
đình thì mới có thể yên tâm lao động, sáng tạo và đóng góp sức mình cho xã hội và
ngược lại. Chính vì vậy, quan tâm xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng,
hạnh phúc là vấn đề hết sức quan trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên
Từ khi còn nằm trong bụng mẹ đến lúc lọt lòng và suốt cả cuộc đời, mỗi cá nhân
đều gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là mơi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được
yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của
mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể
lực, trí lực để trở thành cơng dân tốt cho xã hội. Chỉ trong mơi trường n ấm của gia
đình, cá nhân mới cảm thấy bình n, hạnh phúc, có động lực để phấn đấu trở thành con
người xã hội tốt.
1.1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất
lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Chỉ trong gia đình mới
thể hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng, cha mẹ và con
cái, anh chị em với nhau mà khơng cộng đồng nào có được và có thể thay thế.
Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại không thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia đình,
mà cịn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác ngồi các thành viên
trong gia đình. Khơng có cá nhân bên ngồi gia đình, cũng khơng thể có cá nhân bên
ngồi xã hội.
Ngược lại, gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá
nhân. Nhiều thông tin, hiện tượng của xã hội thơng qua lăng kính gia đình mà tác động
tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống,
10
nhân cách, v.v… Chính vì vậy, ở bất cứ xã hội nào, giai cấp cầm quyền muốn quản lý
xã hội theo yêu cầu của mình cũng đều coi trọng việc xây dựng và củng cố gia đình.
Vậy nên, đặc điểm của gia đình ở mỗi chế độ xã hội có sự khác nhau.
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
1.1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, khơng một cộng đồng nào có thể thay thế.
Chức năng này khơng chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng
nhu cầu duy trì nịi giống của gia đình, dịng họ mà cịn đáp ứng nhu cầu về sức lao động
và duy trì sự trường tồn của xã hội. Việc thực hiện chức năng tái sản xuất không chỉ là
việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bởi vì, thực hiện chức năng này quyết định
đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu
thành của tồn tại xã hội. Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội,
chức năng này được thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao động mà gia đình
cung cấp.
1.1.3.2. Chức năng ni dưỡng, giáo dục
Gia đình có trách nhiệm ni dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia
đình, cộng đồng và xã hội. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm
của cha mẹ với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực
hiện chức năng này, gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách,
đạo đức, lối sống của mỗi người.
Gia đình là một mơi trường văn hóa, giáo dục. Trong mơi trường này, mỗi thành
viên đều là những chủ thể sáng tạo, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là những người thụ
hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong
gia đình. Chức năng ni dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện lên cuộc
đời của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già.
Đây là chức năng hết sức quan trọng, mặc dù trong xã hội có nhiều cộng đồng khác
(nhà trường, các đồn thể, chính quyền, v,v...) cũng thực hiện chức năng này, nhưng
không thể thay thế chức năng giáo dục của gia đình. Giáo dục của gia đình gắn liền với
11
giáo dục của xã hội. Nếu giáo dục của gia đình khơng gắn với giáo dục của xã hội, mỗi
cá nhân sẽ khó khăn khi hịa nhập với xã hội, và ngược lại, giáo dục của xã hội sẽ không
đạt được hiệu quả cao khi không kết hợp với giáo dục của gia đình, khơng lấy giáo dục
của gia đình là nền tảng. Do vậy, cần tránh khuynh hướng coi trọng giáo dục gia đình
mà hạ thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược lại.
1.1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất
và tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù của gia đình mà các đơn vị kinh tế khác khơng
có được là ở chỗ, gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động cho xã hội.
Gia đình là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội, thực hiện chức năng tổ chức tiêu
dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh
hoạt trong gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên
trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên.
Thực hiện tốt chức năng này không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt
đời sống, ni dạy con cái, mà cịn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
1.1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình
cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em.
Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần
chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con người. Với việc duy trì tình cảm
giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã
hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy
cơ bị phá vỡ.
Ngồi những chức năng trên, gia đình cịn có chức năng văn hóa, chức năng chính
trị...
12
Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc
cũng như tộc người, là nơi lưu giữ, là nơi sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn hóa
của xã hội.
Với chức năng chính trị, gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế (hương ước) của làng, xã và
hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối
quan hệ giữa nhà nước với công dân.
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội
“Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản
xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là
chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng
cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất”1.
Trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, sự bất bình đẳng, phân biệt đối
xử với phụ nữ đã tồn tại từ rất lâu và trở thành vấn đề nhức nhối. Xã hội luôn gán cho
người phụ nữ địa vị thấp hơn và đặt gánh nặng làm những công việc nhà không lương
lên vai họ. Chế độ xã hội chủ nghĩa mới được hình thành đã tạo điều kiện quan trọng
giúp xóa bỏ những áp bức, bóc lột, bất cơng trong xã hội cũ. Đây chính là cơ sở kinh tế
quan trọng giúp xây dựng mối quan hệ bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình.
Đã từ lâu định kiến của xã hội cho rằng: đàn ơng là trụ cột của gia đình, là người
quyết định mọi công việc. Nguồn gốc của sự thống trị này bắt nguồn từ sự thống trị của
đàn ông về kinh tế, khi họ là người tạo ra nguồn thu nhập chính. Đây cũng chính là
ngun nhân hình thành sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng, giữa nam và nữ. Tuy nhiên,
trong điều kiện kinh tế xã hội mới, khi lao động tư nhân trong gia đình biến thành lao
động xã hội trực tiếp, lao động của người phụ nữ đã đóng góp vào sự vận động và phát
triển của xã hội, dù họ tham gia lao động xã hội hay lao động gia đình. Ngày nay, việc
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.250.
13
kiếm tiền khơng cịn là nhiệm vụ của duy nhất đàn ơng nữa, phụ nữ cũng có quyền tham
gia đóng góp vào kinh tế của gia đình.
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
“Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
nhà nước xã hội chủ nghĩa”1.
Trong suốt quá trình phát triển của lịch sử lồi người, chưa có một hình thái kinh
tế xã hội nào mà ở đó nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của mình, ngoại trừ
chế độ cộng sản chủ nghĩa. Đây là lần đầu tiên nhà nước được lãnh đạo bởi giai cấp
công nhân, những người phải chịu áp bức bóc lột. Chính vì lẽ đó mà những luật lệ cũ
kỹ, lối sống lạc hậu, những sự bất bình đẳng đối với phụ nữ trong chế độ tư sản đã được
nhà nước mới loại bỏ hoàn tồn. Bên cạnh đó, vai trị của nhà nước xã hội chủ nghĩa
trong việc xây dựng gia đình thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn được thể hiện
thông qua việc ban hành các bộ luật (Luật hôn nhân và gia đình), các chính sách an sinh
xã hội, ...
1.2.3. Cơ sở văn hố
“Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai
cấp cơng nhân từng bước hình thành và giữ vai trị chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần
của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã
hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ”2.
Ngày nay, khi kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, thì giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ cũng ngày càng được chú trọng và nâng cao. Việc tiếp cận tri thức,
thông tin dễ dàng đã cung cấp cho các thành viên trong gia đình những kiến thức mới,
giúp họ điều chỉnh hành vi và mối quan hệ trong gia đình sao cho phù hợp. Những phong
tục tập quán lạc hậu dần mất đi, thay vào đó là những lối sống văn minh hiện đại hình
thành. Điều đó đã góp phần to lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.252.
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.253.
14
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
Hôn nhân tự nguyện: “Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa
nam và nữ”1.
Đã qua rồi thời “cha mẹ đặt đâu, con ngồi đấy” trong xã hội phong kiến, giờ đây
nam nữ đã có quyền tự do trong việc lựa chọn người sẽ kết hơn, khơng ai có quyền sắp
đặt, cản trở hay ép buộc họ trong việc kết hơn, kể cả cha mẹ. Tuy nhiên, gia đình vẫn
được quan tâm, hướng dẫn con cái hiểu rõ trách nhiệm và tìm được đối tượng phù hợp
để kết hơn. Ngồi ra, hôn nhân tiến bộ cũng cho phép nam nữ có quyền tự do ly hơn khi
tình cảm gia đình khơng cịn nữa. Nhưng đây khơng phải là điều được khuyến khích, vì
ly hơn sẽ dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực cho cả vợ chồng và con cái, nhất là trong xã
hội hiện đại khi tỷ lệ ly hôn ngày một tăng cao.
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Trong xã hội cũ của Việt Nam từng tồn tại chế độ đa thê: đàn ơng có thể lấy bao
nhiêu vợ tùy ý, nhưng ngược lại, phụ nữ chỉ được phép kết hôn duy nhất một lần với
một người đàn ông. Sự bất công này dẫn đến việc tài sản và quyền lực trong gia đình
hầu hết nằm trong tay người đàn ông. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, điều
cấp bách phải thực hiện để đảm bảo bình đẳng giới đó chính là áp dụng chế độ hôn nhân
một vợ một chồng để giải phóng phụ nữ, đồng thời cũng thể hiện đúng bản chất của tình
u đó là khơng thể chia sẻ. Khi đó, vợ chồng có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau
trong mọi khía cạnh của đời sống gia đình. Một mặt, họ có quyền tự do lựa chọn nghề
nghiệp, học tập, sở thích cá nhân ... Mặt khác, họ cũng có nghĩa vụ như nhau trong việc
chăm sóc và ni dưỡng con cái.
Hơn nhân được đảm bảo về pháp lý
Tình yêu là mối quan hệ riêng tư giữa nam và nữ, tuy nhiên, khi họ đi đến quyết
định kết hôn thì đây khơng cịn là vấn đề riêng nữa mà cần có sự thừa nhận của xã hội
và pháp luật. Khi cả hai bên đều không thuộc các diện đối cấm kết hôn được quy định
trong Luật Hôn nhân và Gia đình thì có thể tiến hành các thủ tục pháp lý như đăng ký
kết hôn. Thực hiện những thủ tục pháp lý hôn nhân không chỉ thể hiện sự tơn trọng tình
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.254.
15
yêu của nam nữ mà còn bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình trước những hành vi
lợi dụng kết hơn nhằm những mục đích khơng chính đáng.
Tóm tắt chương 1
Nội dung chủ yếu của chương 1 xoay quanh chủ đề: Gia đình trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Phần đầu tiên đề cập đến khái niệm về gia đình, vị trí của gia đình trong xã hội và
những chức năng cơ bản của gia đình. Qua những phân tích đã nêu, có thể thấy rằng gia
đình có vị trí đặc biệt quan trọng đối với cá nhân nói riêng và xã hội nói chung. Đối với
xã hội, gia đình chính là những tế bào cấu thành, vừa đảm nhận vai trò là tổ ấm mang
lại niềm hạnh phúc cho các thành viên, vừa là chiếc cầu nối gắn kết các cá nhân với xã
hội. Ngoài ra, những chức năng của gia đình là đặc thù mà khơng một tổ chức hay hình
thái nào khác có thể thay thế được. Nhờ có việc tái sản xuất con người trong gia đình
mà xã hội mới có thể duy trì và phát triển, mặt khác các thành viên gia đình cũng có
trách nhiệm ni dưỡng và giáo dục con cái để trở thành người có ích cho cộng đồng.
Bên cạnh đó, việc gia đình tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất cịn đóng góp vào
chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng. Cuối cùng, không thể khơng nhắc đến gia đình
là nơi thỏa mãn những nhu cầu về tâm sinh lý và duy trì tình cảm của những người thân
trong nhà.
Phần thứ hai liên quan đến cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Cơ sở kinh tế - xã hội là việc hình thành chế độ xã hội chủ nghĩa đã tạo
điều kiện xóa bỏ áp bức, bóc lột. Cùng với đó, cơ sở chính trị - xã hội là sự thành lập
nhà nước xã hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Cịn những giá
trị văn hóa văn minh hiện đại thay thế cho những lối sống, hủ tục lạc hậu chính là biểu
hiện của cơ sở văn hóa. Sau cùng là chế độ hôn nhân tiến bộ với những quy định pháp
luật mới được nhà nước ban hành. Những điều kiện này là tiền đề quan trọng để công
cuộc xây dựng gia đình văn hóa ở Việt Nam được thành công.
16
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HỐ
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Gia đình văn hố và những vấn đề liên quan đến gia đình văn hố
2.1.1. Khởi đầu của phong trào “Gia đình văn hóa”
Theo Luật Hơn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 định nghĩa, “gia đình là tập
hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi
dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật
này”. Nhà hoạt động Cách mạng Phan Bội Châu từng nói: “Nước là một cái nhà lớn,
nhà là một cái nước nhỏ”, ý nói rằng gia đình là tổng hịa các mối quan hệ và nền tảng
hình thành xã hội.
Gia đình có vai trị quan trọng trong việc xã hội hóa con người. Sự hình thành
những chuẩn mực và giá trị tốt đẹp không chỉ củng cố các mối quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình mà cịn kiến tạo mơi trường hài hóa giúp mỗi cá phát triển tồn diện.
Mặt khác, gia đình là mắt xích thời gian của dịng chảy quá khứ – hiện tại – tương lai
thông qua sự lưu truyền và tiếp nối giữa các thế hệ; là mắt xích quan hệ giữa người với
người, tập thể với tập thể, cộng đồng với cộng đồng.
Qua vạn trang sử, gia đình dù ở thời thế nào vẫn là tế bào của xã hội, nơi ni
dưỡng và hình thành nhân cách con người,. Cây cao phát triển từ gốc rễ, muốn xã hội tự
do, đất nước hạnh phúc thì cần phải trở lại xây dựng từ gia đình văn hóa, tốt đẹp. Thực
tế đã cho thấy, gia đình thuận hòa là tiền đề cho sự phát triển đạo đức của cá nhân.
Những đứa trẻ lớn lên trong gia đình văn minh, nhận được giáo dục đúng đắn có xu
hướng phát triển hơn về tâm lý, trở thành công dân tốt sau này.
“Gia đình văn hóa” là thuật ngữ chỉ một danh hiệu, một kiểu mẫu phong tặng cho
những gia đình thực hiện tốt những tiêu chuẩn đã được đặt ra. Gia đình văn hóa được
xem như là một kiểu gia đình mới, thốt ly khỏi chuẩn mực trong xã hội cũ. Bởi lẽ trong
gia đình, việc kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp được nâng lên thành
giá trị văn hóa gia đình hiện đại, tiếp thu những yếu tố mới của thời đại, trở thành gia
đình phát triển về vật chất và tinh thần.
17
Bắt đầu chỉ là giao ước thi đua của 6 gia đình tại xã Ngọc Long, tỉnh Hưng Yên
giúp nhau trong sản xuất, dạy bảo con cái chăm ngoan học tập, giúp đỡ láng giềng lúc
khó khăn, sau trở thành một phong trào mang tính tồn dân tồn quốc, được Nhà Nước
quan tâm và chăm lo ngay cả trong thời gian khốn khó nhất. Bởi lẽ, gia đình là võng đưa
nôi ngủ, là điểm tựa vững chãi nhất.
Khi sách sử đang ở trang áo nâu cuốc súng, phong trào đã dần được mở rộng ra
tồn xã, sang các thơn làng, các thành tỉnh khác, như một động lực thúc đẩy mạnh mẽ
sự phát triển về kinh tế - xã hội của Việt Nam lúc bấy giờ; đồng thời cũng thúc đẩy việc
hình thành lối sống văn minh đạo đức từ cấp địa phương, góp phần xây dựng việc giữ
gìn và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Xây dựng gia đình văn hóa
là xây dựng nguồn lực mạnh mẽ cho công cuộc phát triển con người, phát triển đất nước,
thực thi lý tưởng tiến đến xã hội mới hoàn thiện.
2.1.2. Tiêu chuẩn của danh hiệu “Gia đình văn hóa”
Các tiêu chuẩn văn hóa của phong trào này dựa nhiều vào các giá trị văn hóa
truyền thống của Việt Nam nhưng khơng khép kín trong những giá trị lỗi thời hay những
tư tưởng khơng cịn phù hợp với xã hội hiện đại đang thay đổi từng ngày. Theo Nghị
định số 122/2018/NĐ-CP, chương II về “Tiêu chuẩn, quy trình xét tặng danh hiệu gia
đình văn hóa”, tiêu chuẩn của danh hiệu Gia đình văn hóa bao gồm:
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước;
tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú:
a) Các thành viên trong gia đình chấp hành các quy định của pháp luật; không bị xử lý
kỷ luật tại nơi làm việc và học tập;
b) Chấp hành hương ước, quy ước của cộng đồng nơi cư trú;
c) Treo Quốc kỳ trong những ngày lễ, sự kiện chính trị của đất nước theo quy định;
d) Có tham gia một trong các hoạt động văn hóa hoặc văn nghệ ở nơi cư trú; thường
xuyên luyện tập thể dục, thể thao;
đ) Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định;
18
e) Tham gia bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên
của địa phương;
g) Thực hiện các quy định về vệ sinh môi trường, đổ rác và chất thải đúng giờ, đúng nơi
quy định;
h) Tham gia đầy đủ các phong trào từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, khuyến học
khuyến tài; sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú;
i) Không vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, phịng chống dịch bệnh;
k) Khơng vi phạm quy định phịng, chống cháy nổ;
l) Khơng vi phạm pháp luật về trật tự, an tồn giao thơng như: Lấn chiếm lịng đường,
hè phố, tham gia giao thông không đúng quy định.
2. Gia đình hịa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:
a) Ông, bà, cha, mẹ và các thành viên trong gia đình được quan tâm, chăm sóc, phụng
dưỡng;
b) Hơn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, bình đẳng, hịa thuận, thủy chung;
c) Thực hiện tốt chính sách dân số; thực hiện bình đẳng giới;
d) Các thành viên trong gia đình tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe;
đ) Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, văn minh, ứng xử có văn hóa
trong gia đình, cộng đồng và xã hội;
e) Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng
và hiệu quả:
a) Kinh tế gia đình ổn định và phát triển từ nguồn thu nhập chính đáng;
b) Tham gia các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương
tổ chức;
c) Người trong độ tuổi lao động tích cực làm việc và có thu nhập chính đáng;
d) Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường;
19
đ) Sử dụng nước sạch;
e) Có cơng trình phụ hợp vệ sinh;
g) Có phương tiện nghe, nhìn và thường xun được tiếp cận thơng tin kinh tế, văn hóa
- xã hội.
2.1.3. Cách chấm điểm danh hiệu “Gia đình văn hóa”
Theo Nghị định, thang điểm tối đa làm căn cứ xét cơng nhận danh hiệu Gia đình
văn hóa là 100 điểm. Cách chấm điểm xét tặng danh hiệu tùy thuộc vào khu vực và tình
trạng hộ gia đình, cụ thể:
a) Hộ gia đình thuộc quận, huyện tại thành phố trực thuộc trung ương đạt từ 90 điểm trở
lên;
b) Hộ gia đình thuộc xã, phường, thị trấn tại miền núi, hải đảo hoặc các xã đặc biệt khó
khăn hoặc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ đạt từ 60 điểm trở lên;
c) Hộ gia đình khơng thuộc trường hợp quy định tại điểm a và b đạt từ 85 điểm trở lên.
2.1.4. Vai trò của phong trào “Gia đình văn hóa”
Nhận thức rõ vai trị quyết định của gia đình trong việc xây dựng con người, xây
dựng xã hội mới, trong nhiều năm qua, phong trào xây dựng gia đình văn hố đã trở
thành một trong những nội dung quan trọng hàng năm của các cấp uỷ đảng, chính quyền,
các ban, ngành, đồn thể và trở thành phong trào thi đua tồn diện, sâu rộng, được đơng
đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình hưởng ứng. Hàng năm, ban lãnh đạo các
địa phương đều đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa; các địa
phương tổ chức nhiều hoạt động, hội thi, hội diễn văn nghệ với chủ đề xây dựng gia
đình ấm no, tiến bộ và hạnh phúc, phịng, chống bạo lực gia đình…Qua đó, giúp mọi
người cùng chia sẻ những cách làm hay, cùng lan tỏa những việc làm có ích trong phong
trào xây dựng gia đình văn hóa
Bắt đầu từ những năm 60 của thế kỉ trước, trải qua nửa thế kỷ phát triển, thế hệ
tiếp nối thế hệ, chứng kiến sự biến chuyển của lịch sử dân tộc, phong trào “Gia đình văn
hóa” đã góp phần ni dưỡng, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của cha
20
ông và của đất nước 4000 năm tuổi. Từ đó giúp giáo dục và khơi dậy tinh thần sống tốt
– sống đẹp của người dân, tạo ra môi trường phát triển lành mạnh cho trẻ nhỏ. Đồng
thời, công tác tuyên truyền và triển khai đã góp phần khơng nhỏ trong cơng tác giáo dục
tư tưởng chính trị, bồi dưỡng đạo đức, tinh thần yêu nước, là điểm tựa vững chắc trong
công cuộc phát triển kinh tế, đẩy lùi tệ nạn, nâng cao đời sống xã hội.
Kế thừa tư tưởng của cố chủ tịch và chính sách của Đảng, các địa phương cũng
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai các chương trình về gia đình, huy động các
nguồn lực để thực thi các giải pháp giảm nghèo thiết thực và hỗ trợ việc làm cho lao
động trong địa bàn. Phong trào cũng được lồng ghép với nội dung sinh hoạt tập thể tại
khu dân cư, trong hoạt động của các tổ chức đồn thể nhằm tăng tính gắn kết giữa người
dân với người dân, giữa gia đình với gia đình. Đặc biệt trong thời kỳ cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa và hội nhập của đất nước hiện nay, xây dựng gia đình văn hóa chính là xây
dựng sự tài đức của con người từ “xã hội nhỏ” để chuẩn bị cho “xã hội lớn”, đồng nghĩa
với kiến tạo tương lai vững bền.
Vậy, gia đình là động lực thúc đẩy sự phát triển của con người, xã hội và đất
nước, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh mà Đảng
đề ra để tồn dân phấn đấu. Sau nhiều năm triển khai phong trào thi đua Gia đình văn
hóa, địa phương các cấp đã đạt được nhiều thành tựu nhưng vẫn còn tồn tại song song
những hạn chế, cần sự quán triệt và khắc phục nhanh chóng để danh hiệu Gia đình văn
hóa được tơn vinh và trao tặng xứng đáng.
2.2. Thực trạng xây dựng gia đình văn hố ở nước ta thời gian qua
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.2.1.1. Những mặt đạt được
Tiêu chí 1: Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà
nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú
Tại tỉnh Thái Bình, hơn nửa thế kỷ qua ln là địa phương được đánh giá là điển
hình trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và có thời điểm được coi là điểm sáng của
cả nước. Với việc quán triệt, triển khai nghiêm túc, hiệu quả Luật Hơn nhân và gia đình
và các văn bản của Đảng, Nhà nước về cơng tác gia đình, tỉnh đã tập trung chỉ đạo, đẩy
21
mạnh Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, đặc biệt là phong
trào xây dựng gia đình văn hóa. Cơng tác tun truyền được triển khai dưới nhiều hình
thức đa dạng như: qua các buổi sinh hoạt thơn, tổ dân phố, đồn thể, qua các phương
tiện truyền thơng đại chúng như Đài Phát thanh truyền hình, Báo Thái Bình, hệ thống
truyền thanh địa phương; qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao,... Bên
cạnh đó, trên địa bàn tỉnh cịn duy trì nhiều loại hình của các Câu lạc bộ, mơ hình như:
nhóm phịng chống bạo lực gia đình, mơ hình phịng, chống ma túy từ gia đình... Những
hoạt động cụ thể này đã làm cho nội dung phong trào xây dựng gia đình văn hóa ngày
càng phong phú, đa dạng.
Đối với việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang hay lễ hội,
nhiều chuyển biến tích cực được ghi nhận. Đơn cử như tại Thành phố Hồ Chí Minh đã
có nhiều hoạt động, mơ hình, giải pháp hay được nhân rộng. Điển hình trong việc cưới
là mơ hình “Thư chúc mừng” kèm thông điệp tổ chức đám cưới “Trang trọng - Lành
mạnh - Tiết kiệm” cho các cặp đôi khi đến đăng ký kết hôn tại UBND các phường, xã,
thị trấn; mơ hình “Tổ dân phố văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội” đảm bảo
việc cưới thực hiện đúng Luật Hơn nhân - Gia đình, tổ chức lễ cưới phù hợp nếp sống
văn minh, tiết kiệm, đúng giờ, khơng phơ trương hình thức; mơ hình “Tổ tư vấn đám
cưới chi phí thấp với phương châm 2 đúng - 3 không” (đúng pháp luật; đúng giờ - khơng
đua địi; khơng phơ trương, khơng lãng phí) … Ngồi ra, thơng qua thực hiện phong trào
“Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa” các quận, huyện cũng có nhiều giải
pháp, mơ hình như: “Thư chia buồn” nhắn tin qua hệ thống SMS gửi lời chia buồn đến
các gia đình có tang sự; trao “Thư chia buồn” cho các gia đình đến làm thủ tục khai tử
và hỗ trợ kinh phí hỏa táng; khơng tổ chức uống rượu bia, đàn hát trong đêm, hạn chế
đốt - rải giấy tiền vàng mã, vận động chọn giờ đưa tang tránh ùn tắc giao thơng; đối với
những gia đình khơng chấp điếu thì vận động đặt thùng từ thiện ủng hộ người nghèo…;
giải pháp “Đồng hành cùng cơ sở” tiếp cận và vận động nhân dân cùng phật tử tại chùa
không đốt nhang, vàng mã, chuyển chi phí đốt vàng mã thành kinh phí chăm lo an sinh
xã hội…
Từ năm 2020 đến nay, đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp. Các quận, huyện,
tỉnh thành đã tăng cường tuyên truyền vận động người dân không tổ chức, tham gia các
hoạt động tập trung đơng người. Nhiều gia đình tổ chức đám cưới gọn nhẹ, báo hỷ chấp
22
hành nghiêm túc các chỉ đạo của chính quyền về phòng chống dịch. Các đám tang đảm
bảo các quy định về phòng, chống dịch bệnh như: trang bị nước rửa tay sát khuẩn, khẩu
trang y tế, khai báo y tế, tránh tập trung đông người… Các lễ hội chỉ tổ chức các nghi
thức tâm linh cúng tế truyền thống, không tổ chức hoạt động phần hội…
Tình hình dịch COVID-19 tại cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng đang diễn
biến phức tạp, với tinh thần “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi gia đình là một pháo
đài chống dịch”, các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thủ đơ đang nâng cao trách nhiệm
của từng gia đình trong phịng, chống dịch bệnh. Nhiều mơ hình mới đã được triển khai,
tạo chuyển biến trong nhân dân, nỗ lực đẩy lùi dịch bệnh. Một trong những địa phương
đi đầu là quận Hai Bà Trưng. Quận đã triển khai việc đăng ký và cam kết “Gia đình an
tồn COVID-19” đến các hộ trên địa bàn. Mục đích của việc ký cam kết là nâng cao ý
thức, trách nhiệm của người dân trong cơng tác phịng, chống dịch. Theo đó, các gia
đình thực hiện đầy đủ biện pháp phòng, chống dịch theo quy định, đặc biệt, chấp hành
nghiêm thông điệp 5K ở mọi lúc, mọi nơi; tự theo dõi sức khỏe hằng ngày các thành
viên trong gia đình. Người dân cam kết tự giác ở nhà sau giờ làm việc, học tập, hạn chế
tối đa tiếp xúc với bên ngồi; khơng đến nhà người khác và không cho người khác vào
nhà nếu khơng có việc thật sự cần thiết; tuyệt đối khơng tụ tập đơng người tại gia đình,
bên ngồi cộng đồng, khơng đi đến vùng có dịch…
Tiêu chí 2: Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong
cộng đồng
Qua các thời kỳ, cấu trúc và quan hệ trong gia đình có thay đổi, nhưng những chức
năng cơ bản của gia đình vẫn được gìn giữ. Một gia đình hạnh phúc, hịa thuận sẽ tác
động tới cộng đồng, thúc đẩy xã hội vận động tạo ra sự biến đổi và phát triển. Gia đình
hạnh phúc bền vững khơng chỉ có sự "no ấm, bình đẳng, tiến bộ" mà còn là nơi hội tụ
tổng thể những nét đẹp văn hố của mỗi gia đình, cộng đồng và xã hội. Nó được thể
hiện qua thái độ, hành vi, cách cư xử trong gia đình, trong đó phải đảm bảo các ngun
tắc: Đối với người trên phải tơn kính, lễ độ, khiêm tốn và quan tâm, chăm sóc; đối với
người dưới phải biểu lộ thái độ thông cảm, nhường nhịn, giúp đỡ, vị tha; đối với người
cùng thế hệ phải hết sức tôn trọng, chân thành, bác ái; trong quan hệ vợ chồng phải hồ
thuận trên cơ sở tình yêu thương chung thuỷ và sự hiểu biết lẫn nhau.
23
Khi nghiên cứu về những đổi mới trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhận thấy điểm nổi bật trong mối quan hệ vợ chồng
trong gia đình đó là mức độ gia trưởng thấp, tính bình đẳng cao so với các khu vực khác
trong nước. Vai trò, địa vị của người phụ nữ, người vợ trong gia đình được nâng lên rõ
rệt. Đây là một đặc điểm nổi bật trong văn hóa gia đình ở Thành phố Hồ Chí Minh, đó
cũng là thành tựu, là xu hướng tiến bộ trong xây dựng văn hóa gia đình trên địa bàn
Thành phố nói riêng và cả nước nói chung. Sự bình đẳng đó được thể hiện qua một số
vấn đề sau: Trước hết, vai trị làm chủ gia đình đã có những thay đổi nhất định. Ở Thành
phố Hồ Chí Minh, khi được hỏi “Người làm chủ trong gia đình ơng (bà)/ anh(chị) là
ai?”, có 62,13% ý kiến cho rằng người chủ trong gia đình là cả hai vợ chồng. Kết quả
trên cho thấy trong nhiều gia đình ở Thành phố Hồ Chí Minh, quan niệm về người làm
chủ gia đình đã có ít nhiều sự thay đổi. Kết quả khảo sát cho thấy sự bình đẳng của mối
quan hệ vợ - chồng ở Thành phố Hồ Chí Minh cịn thể hiện trong việc sở hữu một số tài
sản trong gia đình:
Bảng 2.1 Người đứng tên giấy tờ sở hữu một số tài sản trong gia đình (%)1
STT
Tài sản
Chồng (%)
Vợ (%)
Cả hai (%)
1
Nhà đất
25.32
16.74
57.94
2
Cơ sở sản xuất kinh doanh
35
14
51
3
Ơ tơ
48.75
13.75
37.5
4
Xe máy
27.91
18.14
53.95
Khi được hỏi “Ai là người phụ trách chính trong các cơng việc sau của gia đình
ơng (bà)/ anh (chị)”, có 42,98% cho rằng vợ chồng như nhau khi cùng là đại diện gia
đình làm việc với chính quyền. Cịn đối với việc họ hàng, việc tang, tiệc cưới có 81,28%
cho rằng vợ chồng như nhau. Mặc dù chiếm tỉ lệ còn thấp nhưng cũng có 21,7% cho
rằng trong cơng việc nội trợ vợ chồng như nhau. Đây cũng là một bước tiến trong quá
trình xây dựng mối quan hệ bình đẳng giữa vợ chồng ở Thành phố Hồ Chí Minh, trong
Nguyễn Kim Hiền. (2017). Thực trạng xây dựng văn hóa gia đình ở TP.HCM hiện nay. Tạp chí khoa học,
Khoa học xã hội và nhân văn, tập 14.
1
24
cơng cuộc giải phóng người phụ nữ khỏi thân phận “người đầy tớ chính”. Bình đẳng
giới vừa là vấn đề cơ bản của quyền con người, vừa là yêu cầu về sự phát triển xã hội
một cách công bằng và bền vững, đặc biệt trong đời sống gia đình thì sự bình đẳng giới
càng quan trọng.
Mối quan hệ cũng khơng kém phần quan trọng trong xây dựng văn hóa gia đình
đó là mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Trong cơng tác xây dựng văn hóa gia đình,
việc xây dựng mối quan hệ này cũng đạt được nhiều thành quả thể hiện qua sự chuyển
biến trong từng gia đình. Con cái vẫn u thương, kính trọng cha mẹ, chăm ngoan, thành
đạt. Qua khảo sát có 83,83% cho biết trong gia đình, con cái tự lựa chọn bạn bè; 68,94%
con cái tự lựa chọn cách ăn mặc, và 80,85% con cái tự lựa chọn hình thức vui chơi, giải
trí. Như vậy, có thể thấy, con cái được quyền quyết định một số vấn đề của bản thân,
mà khơng có sự áp đặt của cha mẹ. Trong nhiều gia đình, con cái được bày tỏ ý kiến,
được tham gia vào các công việc chung. Kết quả trên đã chứng minh phần nào mối quan
hệ giữa cha mẹ và con cái trong các gia đình đã đổi mới theo hướng tơn trọng tự do cá
nhân, con cái được gần gũi, trao đổi tâm tình thường xuyên với cha mẹ.
Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong cơng tác
dân số, kế hoạch hóa gia đình. Cụ thể, theo số liệu trong năm 2019 tỷ số tử vong mẹ là
46 ca trên 100.000 trẻ sinh sống, giảm 23 ca so với năm 2009. Tỷ lệ sử dụng biện pháp
tránh thai năm 2018 là 76,5%, trong đó tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại
là 65,5%. Đặc biệt, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 73,6 tuổi; trong đó, tuổi
thọ của nam giới là 71,0 tuổi, của nữ giới là 76,3 tuổi. Từ năm 1989 đến nay, tuổi thọ
trung bình của Việt Nam liên tục tăng, từ 65,2 tuổi năm 1989 lên 73,6 tuổi năm 2019…
Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy trong q trình xây dựng văn
hóa gia đình. Ở thời đại nào văn hóa gia đình cũng là nền tảng cho văn hóa xã hội, văn
hóa gia đình là bộ phận cơ bản hình thành nên bản sắc văn hóa dân tộc. Gia đình sẽ là
nơi tiếp nhận, kế thừa và chuyển giao những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, từ
thế hệ này sang thế hệ khác. Thông qua việc thờ cúng tổ tiên, lễ - tết, gia đình nhắc nhở,
gợi nhớ, truyền đạt cho các thế hệ con cháu về những giá trị văn hóa truyền thống của
dân tộc. Các hình thức lễ - tết là những sinh hoạt văn hóa tinh thần, là gia phong gia lễ,
phản ánh những giá trị truyền thống của dân tộc.
25