Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

134 quản trị vốn bằng tiền tại tổng công ty đầu tư nước và môi trường việt nam CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.99 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

CTCP

: Cơng ty cổ phần

LNST

: Lợi nhuận sau thuế



VCSH

: Vốn chủ sở hữu

NPT

: Nợ phải trả

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

HTK

: Hàng tồn kho

VLĐ

: Vốn lưu động

TSCĐ

: Tài sản cố định

Thuế TNDN


: Thuế thu nhập doanh nghiệp

SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản của cơng ty
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn cơng ty
Bảng 2.3: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu hiệu quả HĐ SXKD
Bảng 2.5 : Tình hình tài chính chủ yếu của cơng ty
Bảng 2.6: Cơ cấu và tình hình biến động vốn bằng tiền của cơng ty
Bảng 2.7: Tỷ trọng các khoản thu bằng tiền của công ty năm 2019, 2020
Bảng 2.8: Tỷ trọng các khoản chi bằng tiền của công ty năm 2019, 2020
Bảng 2.9: Chỉ tiêu ảnh hưởng đến vòng luân chuyển tiền mặt tại công ty
Bảng 2.10: Kết quả hoạt động và Lưu chuyển tiền tệ
Bảng 2.11: Lưu chuyển tiền tệ công ty

SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 : Đồ thị mức dự trữ tiền theo mơ hình BAUMOL
Biểu đồ 1.2: Mơ hình Miller – Orr
Biểu đồ 1.3: Mơ hình Stone
Biểu đồ 1.4: Mức độ cân đối thu-chi vốn bằng tiền

SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bất kì một cơ sở sản xuất kinh doanh nào vấn đề vốn cũng là một vấn đề
vơ cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vốn được biểu
hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như vốn bằng tiền, vốn bằng sức lao động,
vốn bằng công nghệ kĩ thuật... trong đó vốn bằng tiền giữ một vị trí hết sức quan
trọng trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề cho
một doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển, là điều kiện cơ bản để doanh
nghiệp hoàn thành nhiệm vụ cũng như mục tiêu của mình. Vốn bằng tiền là cơng
cụ giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý điều hành các họa động kinh doanh. Do
đó nó có chức năng cung cấp thông tin chuẩn xác nhất nên công tác quản lý vốn

bằng tiền là vấn đề then chốt doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và giải quyết
sao cho hiệu quả nhất.
Quy mô và kết cấu vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp do chúng tổn tại ở
nhiều dạng khác nhau, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác tiền
và tiền gửi ngân hàng bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong
quản lý vốn bằng tiền thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên việc giữ tiền trong kinh doanh
cũng là vấn đề hết sức cần thiết để đảm bảo các giao dịch kinh doanh hàng ngày
như mua sắm hàng hóa, vật liệu, trả tiền lương, tiền cơng và thanh tốn các
khoản chi phí cần thiết. Ngồi ra cịn xuất phát từ nhu cầu dự phịng để ứng phó
với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong việc dự
trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất
lợi nhuận cao.
Nhiệm vụ quản trị vốn bằng tiền mặt không phải chỉ là đảm bảo cho
doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa
các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đối và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc
SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đầu tư kiếm lời. Rủi ro trong kinh doanh sẽ rất cao nếu các doanh nghiệp đi vay
nhiều và không quản lý được nguồn tiền một cách hợp lý. Bên cạnh đó vốn bằng
tiền có tính thanh khoản cao nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót, địi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ. Nhưng liệu quản lý nguồn tiền mặt

như thế nào hợp lý, không làm mất giá trị của tiền, đồng thời bớt gánh nặng cho
doanh nghiệp trong việc đi vay nợ các Ngân hàng là vấn đề không đơn giản.
Nhận thức được tầm quan trọng của các công tác quản trị vốn bằng tiền
đối với sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp đặc biệt là trong bối
cảnh kinh tế hiện nay em đã chọn đề tài: “ Quản trị vốn bằng tiền tại Tổng công
ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam -CTCP” làm đề tài nghiên cứu.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Vốn bằng tiền, tình hình quản trị vốn
bằng tiền tại Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam – CTCP. Đề tài
đi sâu nghiên cứu công tác quản trị sử dụng vốn bằng tiền tại cơng ty, từ đó có
những giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
- Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “ Quản trị vốn bằng tiền tại Tổng Công ty đầu tư nước
và môi trường Việt Nam – CTCP " nhằm những mục đích sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận vốn bằng tiền và quản trị sử dụng
vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu thực trạng vốn bằng tiền của doanh nghiệp, xem xét đánh giá
tình hình biến động của dòng tiền, quản trị vốn bằng tiền tại doanh nghiệp trong
năm 2020 trên cơ sở so sánh năm 2020 với năm 2019. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần tăng cường quản trị sử dụng vốn bằng tiền tại đơn vị trong
thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu

SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động và sự phát triển
của Tổng Công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam – CTCP mà trọng tâm là
tình hình quản trị vốn bằng tiền và các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản
trị vốn bằng tiền tại Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam – CTCP.
Về không gian: Việc thực tập tốt nghiệp được tiến hành ở Tổng công ty
đầu tư nước và môi trường Việt Nam – CTCP
- Về thời gian: Luận văn có sử dụng số liệu của 2 năm là năm 2020 và
năm 2019 của Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam – CTCP cho
đề tài này.
Và nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2020 và 2019.
4. Phương pháp nghiên của
- Đi từ nghiên cứu khái quát sau đó vào chi tiết từng chỉ tiêu và cuối cùng tổng
quát lại vấn đề cần quan tâm và đưa ra biện pháp khắc phục dựa trên những
đánh giá đó.
- Sử dụng các phương pháp xử lý định lượng và định tính:
+ Đối với thơng tin định tính, đặt nó trong mối liên hệ một cách logic đối với
các hiện tượng thực tế, rút ra bài học cũng như dự đoán cho tương lai.
+ Đối với các thông tin định lượng, cần xử lý theo các mức độ khác nhau như số
rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ.
- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, phương pháp
điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic... đồng thời sử dụng các bảng biểu
để minh họa.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu :

SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng thuộc VLĐ và có khả năng
thanh khoản cao nhất. Mặt khác, vốn bằng tiền còn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
tới khả năng thanh tốn của các doanh nghiệp. Trong q trình hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp luôn phát sinh nhu cầu chi tiêu cần thiết bằng tiền như
thanh toán đơn hàng, thanh tốn tín dụng, …để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi
tiêu hàng ngày, các doanh nghiệp xác định lượng vốn bằng tiền hợp lý. Do vậy,
quản trị vốn bằng tiền là một nội dung hết sức quan trọng. Có thể kể ra những
nghiên cứu liên quan đến quản trị vốn bằng tiền như :
Luận văn tốt nghiệp : Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
bằng tiền tại công ty TNHH TOYOTA Hải Dương, Tác giả : Lê Bích Ngọc –
HVTC 2018
Luận văn tốt nghiệp : Thực trạng quản lý vốn bằng tiền tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ vận tải và Thương mại Transco, Tác giả : Lê Thùy Linh

Như vậy trong mảng đề tài Quản trị vốn bằng tiền đã có rất nhiều những
nghiên cứu, những giải pháp để quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Đây
là những nguồn tài liệu quý báu cho các doanh nghiệp tham khảo, tìm kiếm và
áp dụng được những giải pháp tối ưu phù hợp với doanh nghiệp của mình.
6. Nội dung đề tài
Luận văn cuối khóa ngồi lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục các tài liệu
tham khảo, bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về vốn bằng tiền và quản trị vốn bằng tiền tại
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn bằng tiền tại Tổng công ty đầu tư nước

và môi trường Việt Nam – CTCP.

SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn bằng tiền
của Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam – CTCP.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ Tổng công ty đầu tư
nước và môi trường Việt Nam – CTCP đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian
thực tập về măt thực tiễn cũng như cung cấp các tài liệu liên quan để em có thể
hồn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Thị Thanh Hòa đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành luận văn này.
Tăng cường quản trị vốn bằng tiền là một vấn đề phức tạp, giải quyết
không chỉ cần kiến thức, năng lực mà cịn phải có kinh nghiệm thực tế. Do thời
gian thực tập có hạn, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức cịn hạn chế nên
mặc dù có nhiều cố gắng nhưng luân văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cán bộ
công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày …. Tháng …. Năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Hà


SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ QUẢN TRỊ
BẰNG TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn bằng tiền của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, nội dung vốn bằng tiền
1.1.1.1.Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền
- Khái niệm: Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ thực hiện do
đơn vị sở hữu, tồn tại dưới hình thức giá trị, thực hiện chức năng phương tiện
thanh tốn trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền
là loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng cần và sử dụng cho sự tồn tại và phát
triển của mình.
- Phân loại:
 Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại tiền giấy do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành hay còn gọi là ngân hàng trung ương và chỉ
có ngân hàng trung ương độc quyền phát hành. Tiền Việt Nam được sử dụng làm
phương tiện giao dịch chính thức đối với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại tiền giấy không phải do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức
trên thị trưịng Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh (GBP),

phrăng Pháp ( FFr), yên Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác Đức ( DM)
...
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ
chủ yếu là vì mục tiêu an tồn hoặc một mục đích bất thường khác chứ khơng
phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
 Phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền mặt tại quỹ : bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý, ngân phiếu,… hiện đang được giữ tại két bạc của doanh nghiệp để
phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tiền gửi ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại
quý, đá quý, ngân phiếu,… mà doanh nghiệp đã mở tài khoản tại ngân hàng để
phục vụ cho việc giao dịch, thanh tốn trong q trình sản xuất kinh doanh.
SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tiền đang chuyển: là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho
bạc Nhà nước hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển qua ngân hàng hay đã làm
thủ tục chuyển tiền từ tà khoản tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhưng
chưa nhận được giấy báo hoặc sao kê của ngân hàng. Tiên fđang chuyển bao
gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ.
1.1.1.2. Nội dung của vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền vừa là phương tiện đáp ứng nhu cầu thanh tốn của doanh
nghiệp khi mua sắm tài sản, cơng cụ, dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu…. Phục vụ

cho quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán và thu hồi
các khoản nợ.
Vốn bằng tiền là loại vốn có tính linh hoạt cao nhất, nó có thể chuyển đổi
để dùng thành các loại tài sản khác, tính ln chuyển cao. Do đó, nó cũng chính
là đối tượng dễ bị thất thốt, tham ơ, gian lận, lợi dụng trong doanh nghiệp. Bởi
vậy vốn bằng tiền cần phải được quản lý hết sức chặt chẽ và cần được hạch toán
theo các nguyên tắc, chế độ của hệ thống kế tốn Việt Nam.
1.1.2. Vai trị của vốn bằng tiền đối với hoạt động của doanh nghiệp
Tiền là loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng
và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định đến khả năng
thanh toán nhanh của một doanh nghiệp. Tương ứng với một quy mơ kinh doanh
nhất định địi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương ứng mới đảm bảo
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường, đáp ứng kịp
thời các nhu cầu thanh tốn bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản
trị vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong cơng tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp.
1.2. Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn bằng tiền

SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Quản trị vốn bằng tiền có thể được hiểu là tiến trình hoạch định, tổ chức
thực hiện, kiểm soát điều chỉnh những hoạt động liên quan đến quá trình huy
động, sử dụng, phân phối một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp
tồn tại trực tiếp dưới hình thái tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân
hàng và tiền đang chuyển.
Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các
chứng khốn ngắn hạn, cho vay hay gửi ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại
khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán
hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
1.1.1.2. Nội dung của vốn bằng tiền:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp vừa làm phương
tiện đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp khi mua sắm tài sản, vật tư,
công cụ dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu, trả tiền lương, tiền cơng hay thanh tốn
cổ tức, nộp thuế...Vốn bằng tiền vừa là kết quả của việc mua bán và thu hồi các
khoản nợ.
Vì vậy, quy mơ vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản
lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính ln chuyển cao nên nó cũng chính
là đối tượng của sự tham ô và tiêu cực trong doanh nghiệp. Bởi vậy trong q
trình hạch tốn vốn bằng tiền cần tn thủ theo các nguyên tắc, chế độ của hệ
thống kế toán Việt Nam.
Vốn bằng tiền là cơ sở, tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành và phát
triển, vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp do chúng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau.
Mặt khác vốn bằng tiền là công cụ giúp nhà lãnh đạo quản lý, điều hành các hoạt
động kinh doanh. Do nó có chức năng cung cấp thông tin chuẩn xác nhất nên
công tác quản lý vốn bằng tiền là vấn đề then chốt mà doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm và giải quyết sao cho hiệu quả.
1.1.2. Vai trò của vốn bằng tiền đối với hoạt động của doanh nghiệp :

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt
nhất, sự luân chuyển của nó có liên quan hầu hết đến các giai đoạn sản xuất kinh
doanh chủ yếu của doanh nghiệp như thanh toán tiền mua hàng cho người bán
hoặc trả các khoản nợ, ngồi ra doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi vốn
bằng tiền thành các loại tài sản khác,.. Bên cạnh đó, vốn bằng tiền cịn là kết quả
của quá trình bán hàng và thu hồi các khoản nợ phải thu. Vì vậy, trong hoạt động
kinh doanh địi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có một lượng tiền nhất định.
SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Như vậy qua sự luân chuyển của vốn bằng tiền người ta có thể kiểm tra
đánh giá chất lượng của hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác,
vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định địi hỏi thường xun
phải có một lượng tiền tương ứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Vì vậy, quản trị vốn bằng tiền là vấn đề
hết sức quan trọng trong cơng tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn bằng tiền
Quản trị vốn bằng tiền có thể được hiểu là tiến trình hoạch định, tổ chức
thực hiện, kiểm soát điều chỉnh những hoạt động liên quan đến quá trình huy
động, sử dụng, phân phối một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp
tồn tại trực tiếp dưới hình thái tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân

hàng và tiền đang chuyển.
Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các
chứng khốn ngắn hạn, cho vay hay gửi ngân hàng,.. để thu lợi nhuận. Ngược lại
khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán
hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn bằng tiền
Tiền mặt bản thân nó là một tài sản khơng tự sinh lãi, do vậy trong quản
trị tiền mặt, việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt dự trữ nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu
cầu chi tiêu bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán là một mục tiêu quan trọng.
Các doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền thường có ba lý do chính như sau:
- Động cơ giao dịch: Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng
ngày như trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền cơng thanh tốn cổ tức
hay nộp thuế … trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Động cơ đầu tư: Nhằm nắm bắt các cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh
doanh như mua nguyên liệu dự trữ khi giá thị trường giảm hoặc khi tỷ giá
biến động thuận lợi, hay mua các chứng khốn đầu tư nhằm mục tiêu góp
phần gia tăng lợi nhuận của cơng ty.
- Động cơ dự phịng: Nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi
có những biến cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng hoạt động thu chi bình thường
của cơng ty, chẳng hạn do ảnh hưởng của yếu tố thời vụ khiến công ty
phải chi tiêu nhiều cho việc mua hàng dự trữ trong khi tiền thu bán hàng
chưa thu hồi kịp.
Như vậy, công tác quản trị vốn bằng tiền bao gồm các mục tiêu sau:
SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

- Quản trị vốn bằng tiền nhằm đem lại khả năng sinh lời cao đồng thời đảm
bảo sự an toàn, ổn định về mặt tài chính cho doanh nghiệp.
- Đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Việc quản trị vốn bằng tiền có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong doanh
nghiệp. Quy mô vốn bằng tiền là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh
doanh trong các thời kỳ trước. Nhiệm vụ quản trị vốn bằng tiền không phải
chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ lượng tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp
thời nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện
có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất và tỷ giá hối đoái .
Quản trị vốn bằng tiền có thể hiểu rộng hơn là quản trị quỹ tiền trong
doanh nghiệp, bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
1.2.2.1. Lựa chọn mơ hình quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Mặc dù nắm giữ tiền có nhiều tác dụng nhưng trong doanh nghiệp lại mất
đi một lượng vốn lớn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, để
dung hịa giữa nhu cầu thanh tốn với sinh lời, nhà quản lý phải xác định
mức tồn quỹ phù hợp.
Sau đây là ba mơ hình phổ biến dùng để quản trị vốn bằng tiền trong
doanh nghiệp.

 Mô hình Baumol (EOQ)
Nhà kinh tế học Baumol đã xây dựng mơ hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)
để xác định lượng hàng hóa tối ưu mỗi lần cung ứng, dựa trên giả thiết nhu

cầu sử dụng hàng hóa, nguyên vật liệu thay đổi đều đặn theo thời gian và
ln có đủ điều kiện để thực hiện các đơn hàng.
Năm 1950, hãng xe Toyota của Nhật Bản đã xây dựng hệ thống giao hàng
đúng hạn - Just In Time (JIT), trong đó chi phí lưu kho được giảm tới mức tối
đa tương đương với mức dự trữ bằng 0. Song mơ hình này ít được thực hiện
ở Việt Nam do thị trường thường xun biến động và mức độ chun mơn
hóa cịn thấp, khơng phải lúc nào cũng có đủ điều kiện để áp dụng hồn
chỉnh những lý thuyết, dẫn tới khó dự báo dịng tiền. Thay vào đó, để đảm
SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

bảo an tồn, các nhà quản lý thường chọn giải pháp dự trữ càng nhiều càng
tốt.
Năm 1952, William Baumol là người đầu tiên đưa ra phương án giải
quyết mâu thuẫn giữa giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền với duy trì khả
năng thanh tốn nêu trên.
 Theo đó, ơng giả định :
- Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định (có nghĩa doanh nghiệp xác
định được chắc chắn doanh nghiệp cần một lượng tiền là bao nhiêu).
- Doanh nghiệp không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an tồn (do khơng
có động cơ dự phịng).
- Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ tiền: tiền mặt và chứng
khoán khả thi.
- Khơng có rủi ro trong đầu tư chứng khốn.

 Sử dụng mơ hình Baumol
Mơ hình Baumol đề cập đến chi phí giao dịch cũng như việc doanh nghiệp
nắm giữ tiền sẽ phát sinh chi phí cơ hội. Xác định mức dự trữ tiền tối ưu được
thực hiện như sau:
Chi phí giao dịch ( Transaction Cost – TrC)
Chi phí giao dịch và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện một
lần chuyển đổi từ chứng khoán có tính thanh khoản cao thành tiền mặt.
Cơng thức:
Chi phí cố định cho
TrC =

x

một lần bán chứng khốn
(1.1)

(*) Quy mơ một lần bán chứng khốn cũng chính là lượng tiền mặt cần dự trữ.
Vì thay vì dự trữ tiền mặt, doanh nghiệp chuyển tiền thành chứng khoán khả thi
để nắm giữ. Nên khi mua một lần bán chứng khoán và mức dự trữ tiền ở cơng
thức Chi phí cơ hội dưới đây là một ẩn - Lượng tiền dự trữ tối đa.
Chi phí cơ hội ( Opportunity Cost – OC)
Chi phí cơ hội chính là chi phí của vốn đầu tư bỏ vào dự trữ tiền mặt thay
vì đem đầu tư.
Công thức:
SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

x Lãi suất chứng khốn theo năm

OC =

(1.2)

Cơng thức: Tổng chi phí
TC = TrC + OC

(1.3)

Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu
Áp dụng tích phân vào biểu thức tổng chi phí trên, ta có :

Tiền mặt
đầu kỳ
(C)
C/2
Tiền mặt
cuối kỳ (0)
Thời gian dự
trữ tiền tối ưu

Bán CK
1

Thời gian

2

BIỂU ĐỒ 1.1. ĐỒ THỊ MỨC DỰ TRỮ TIỀN THEO MƠ HÌNH BAUMOL
Trong sơ đồ, thời gian dự trữ tiền tối ưu cũng chính là thời gian doanh
nghiệp sử dụng hết lượng tiền tối ưu đã dự trữ. Và thời điểm sử dụng hết tiền
mặt, doanh nghiệp phải bán chứng khốn để lại có lượng tiền cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Đóng góp của mơ hình Baumol
Mơ hình Baumol đã giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được sự đánh đổi cơ bản
giữa các chi phí cố định của việc bán các chứng khốn và chi phí cơ hội đối với
việc nắm giữ tiền mặt. Dựa vào mơ hình cho thấy nếu lãi suất chứng khốn càng
cao thì doanh nghiệp sẽ càng giữ ít tiền mặt, vì doanh nghiệp sẽ chọn chuyển đổi
tiền trong chứng khoán khả thi để hưởng lãi và tăng lực lượng tiền. Nhưng trong
những trường hợp mà nhu cầu sử dụng tiền mặt của doanh nghiệp ở mức cao
hoặc là chi phí để bán chứng khốn thả khi cao hơn thì doanh nghiệp sẽ chọn
nắm giữ lượng tiền mặt lớn hơn. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời chi trả
các hóa đơn ngay lập tức khi cần và tránh việc phải chịu một khoản chi phí giao
dịch bán chứng khốn lớn. Mặt khác, mơ hình này cịn lý giải vì sao các doanh
SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nghiệp nhỏ lại giữ một số tiền dư đáng kể. Trong khi đó đối với các doanh
nghiệp lớn, các chi phí giao dịch mua và bán chứng khoán lại trở nên quá nhỏ so
với chi phí cơ hội mất đi do lưu giữ một lượng tiền mặt nhàn rỗi. Vì vậy, các

doanh nghiệp lớn luôn tận dụng triệt để lượng tiền mặt nhàn rỗi thay vì dự trữ.
 Hạn chế của mơ hình Baumol
Điểm hạn chế của mơ hình Baumol xuất phát từ những giả định không luôn
luôn đúng. Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất hiếm khi
nào mà lượng tiền vào và ra của doanh nghiệp lại đều đặn và có thể dự kiến chắc
chắn trước được. Từ đó điều này tác động đến mức dự trữ tiền mặt tối ưu được
tính tốn trong mơ hình cũng khơng thể đều đặn mà sẽ thay đổi liên tục. Ví dụ:
trong một vài tuần, doanh nghiệp có thể có một số lượng lớn các hóa đơn nhưng
chưa đến hạn phải trả cho nhà cung cấp. Do đó doanh nghiệp nhận về dịng thu
thuần bằng tiền mặt. Nhưng sau đó doanh nghiệp phải thanh tốn các hóa đơn và
sẽ nhận về dịng chi thuần bằng tiền mặt và đặc biệt là với những doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh theo mùa vụ hoặc thu mua sản lượng nơng nghiệp thì việc
xác định dịng tiền mặt đều đặn là khơng khả thi. Ngồi ra việc chuyển đổi
chứng khốn ngắn hạn trong thực tế khơng thể thực hiện nhanh chóng như tính
tốn của mơ hình.
 Mơ hình Miller – Orr
Để khắc phục những nhược điểm nêu trên của Baumol, hai nhà khoa học
Merton Miller và Daniel Orr đã phát triển mơ hình tồn quỹ phù hợp hơn với thực
tế so với mơ hình Baumol. Mơ hình Miller - Orr xác định mức dự trữ tiền mặt
dao động trong một khoảng - tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp
nhất đến giới hạn cao nhất. Mơ hình đã lý giải cho câu hỏi : Làm thế nào để
doanh nghiệp có thể quản trị được số dư tiền của mình nếu như khơng thể dự
đoán được mức thu chi hàng ngày.
 Giả định
- Giả định dòng ngân lưu của doanh nghiệp là biến động ngẫu nhiên và hồn
tồn khơng thể dự báo được. Có những khoản chi có thể chắc chắn biết được
như tiền lương của công nhân viên vay trả nợ ngân hàng, nhưng hầu hết các
dòng tiền mặt của doanh nghiệp là không thể dự báo.
- Giả định số dư tiền mặt chỉ dao động trong phạm vi giới hạn trên và giới
hạn dưới.

Lượng tiền
mặt

Giới hạn

trên (H)

SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
Mức tiền thiết kế (Z)

Giới hạn dưới (L)

0

Thời gian

BIỂU ĐỒ 1.2 : MƠ HÌNH MILLER-ORR
Nhìn vào đồ thị trên, ta thấy số dư tiền dao động lên xuống và khơng thể nào
dự đốn được. Doanh nghiệp cho phép tồn quỹ biến động ngẫu nhiên trong
phạm vi giới hạn : nếu như tồn quỹ vẫn nằm trong mức giữa giới hạn trên (H) và
giới hạn dưới (L), thì doanh nghiệp khơng cần thiết thực hiện giao dịch mua bán
chứng khoán ngắn hạn. Khi tồn quỹ chạm trần tại đường (H) thì doanh nghiệp sẽ
mua (H-Z) đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm tồn quỹ trở về mức tiền thiết kế

(Z). Ngược lại, khi lượng tiền mặt giảm chạm đáy tại đường giới hạn dưới (L)
thì doanh nghiệp sẽ bán (Z-L) đồng chứng khoán ngắn hạn để tăng lượng tiền
mặt lên đến Z. Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ là một khoản thay vì một con
số nhất định đã mở rộng được khả năng ứng dụng của mơ hình Miller – Orr
trong hầu hết các tình huống xảy đến đối với doanh nghiệp.
 Sử dụng mơ hình Miller – Orr
Xác định giới hạn dưới (L)
Giới hạn dưới (L) còn được gọi là tồn quỹ tối thiểu, tính theo tình hình sử
dụng tiền mặt vào mục tiêu sinh lời của doanh nghiệp. Giới hạn dưới cũng có
thể bằng 0 và cũng có thể lớn hơn 0 để đảm bảo mức an toàn tối thiểu. Biến này
được xác định dựa vào số liệu thống kê của các kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh trước đó, có thể lấy trung bình của tồn quỹ thấp nhất của nhiều thời kỳ.
Xác định khoảng dao động tiền mặt (D)
Khoảng dao động của tiền chính là khoảng cách của giới hạn trên và giới
hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ. Khoảng dao động phụ thuộc vào ba yếu tố
cơ bản sau:
- Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ : sự dao
động này được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu
chi ngân quỹ là tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi bình qn.
Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ quy định khoảng dao động tiền mặt lớn.

SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


- Chi phí cố định của việc mua bán chứng khốn: khi chi phí này lớn
doanh nghiệp muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó sẽ làm tăng độ dao động
của lượng tiền dự trữ.
- Lãi suất càng cao, các doanh nghiệp sẽ càng giữ lại ít tiền vì vậy mà
khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống.
Công thức xác định khoảng dao động tiền mặt
=3x

Khoảng dao động
tiền mặt

(1.4)

* Uớc tính phương sai: để xác định chỉ số này, trước hết doanh nghiệp
phải thu nhập số liệu của một dòng tiền thu vào và số liệu của dòng tiền chi ra
hàng ngày qua một số thời kỳ. Sau đó lấy hiệu số của hai dòng tiền này để được
dòng tiền ròng. Cuối cùng sử dụng Excel với hàm STDEV,P() để xác định
phương sai của dịng tiền này.
* Xác định chi phí giao dịch, lãi suất : Lãi suất được tính bằng tỷ suất sinh
lời của tiền theo đơn vị %/năm. Quan sát và ghi chép lại lãi suất và chi phí giao
dịch của mỗi lần mua và bán chứng khốn.
Từ đó ta tính được mức tiền mặt theo thiết kế qua công thức:
Mức tiền mặt = Lượng tiền mặt ở +
theo thiết kế

giới hạn dưới
(1.5)

 Đóng góp của mơ hình:
Mơ hình Miller – Orr cho phép số dư tiền mặt biến động một cách ngẫu

nhiên thay vì phụ thuộc hồn tồn, điều nay đã giúp cho doanh nghiệp có thể
xác định được lượng tiền mặt cần dự trữ sát với thực tế hơn. Bên cạnh đó, mơ
hình này cũng cho phép số dư tiền mặt biến động cả tăng lẫn giảm, từ đó :
- Dự báo dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, khi tiến hành dự báo
mọi thơng tin cần có phải minh bạch và là thơng tin sẵn có
- Doanh nghiệp duy trì số dư tiền mặt nhất định. Trong nỗ lực duy trì này,
doanh nghiệp phải lên kế hoạch sử dụng tín dụng và hỗ trợ của ngân hàng.
Lượng
tiền mặt
SV : Nguyễn Ngọc Hà

Giới hạn trên 1
Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
Giới hạn trên 2

Mức tiền mặt TK

Giới hạn dưới 2
Giới hạn dưới 1

0
Thời gian

BIỂU ĐỒ 1.3 : MƠ HÌNH STONE
 Sử dụng mơ hình

Theo mơ hình Stone, giới hạn trên 1 và giới hạn dưới 1 giống với tiền mặt
giới hạn trên và tiền mặt giới hạn dưới trong mơ hình Miller- Orr. Khi tiền mặt
chạm hoặc vướt quá tiền mặt giới hạn trên 1 hoặc tiền mặt giới hạn dưới 1 thì
giám đốc tài chính sẽ phải kiểm tra và dự đốn được trong một vài ngày tới liệu
số dư tiền có giảm về hoặc tăng lên trong giới hạn cho phép là tiền mặt giới hạn
trên 2 và giới hạn dưới 2 hay không.
Nếu trong ngắn hạn, lượng tiền mặt được dự báo quay về trong khoảng dao
động giữa tiền mặt giới hạn trên và giới hạn dưới thì doanh nghiệp khơng phải
thực hiện bất kỳ quyết định nào liên quan tới việc có bán hay mua chứng khốn
khả thi hay khơng. Tuy nhiên, nếu lượng tiền mặt được cho là không quay về
được mức dự trữ dao động trong giới hạn trên 2 và giới hạn dưới 2, thì doanh
nghiệp sẽ phải thực hiện các quyết định đầu tư hoặc thoái vốn tiền mặt.
Mơ hình Stone khơng đưa ra bất kỳ hướng dẫn nào về việc xác định tiền mặt
giới hạn dưới 2 và giới hạn trên 2. Theo tác giả, lượng tiền mặt giới hạn trên và
dưới được xác định dựa trên kinh nghiệm và quan điểm cá nhân của nhà quản trị
tài chính. Do vậy, việc khẳng định mơ hình Stone hướng tới chính sách chi phí
tối thiểu là chưa chắc chắn.
 Đóng góp của mơ hình
Mơ hình Stone phù hợp và linh hoạt với tiến trình ra quyết định của các nhà
quản trị. Mơ hình hình này được áp dụng với phương pháp dự báo tiền mặt theo
ngày sẽ cho phép doanh nghiệp dự báo được dòng ngân lưu ngày trong một số
ngày kể tiếp nhằm nhận biết tiền mặt dang ở tình trạng dư thừa hay thiếu hụt. Và
mơ hình Stone sử dụng dự báo này làm biến đầu vào, nên lượng dự trữ tiền mặt
của doanh nghiệp sẽ sát với thực tế hơn. Không những thế, cũng như không bắt
buộc phải sử dụng những giới hạn kiểm sốt. Thay vào đó, nhà quản trị có thể
SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đưa ra các điểm giới hạn này dựa vào kinh nghiệm thực tiễn của mình. Và thêm
vào đó là sử dụng mơ phỏng để dự báo dòng ngân lưu hàng ngày.
 Hạn chế của mơ hình
Mơ hình khơng để cập đến chi phí tối ưu nên việc xác định chi phí hay để so
sánh với hay mơ hình Baumol và Miller- Orr để lựa chọn mơ hình dự trữ phù
hợp cho doanh nghiệp gặp phải khó khăn. Và trong trường hợp năng lực của nhà
quản trị chưa đủ để dự báo dịng tiền thì việc sử dụng mơ hình Stone cũng rất rủi
ro.
1.2.2.2. Lập kế hoạch dòng tiền của doanh nghiệp
Dòng tiền phản ánh sự vận động của tiền đi vào và đi ra phát sinh trong một
thời kỳ nhất định từ các hoạt động của một doanh nghiệp.
Lập kế hoạch dòng tiền là việc dự kiến trước dòng tiền vào và dòng tiền ra
của doanh nghiệp phát sinh trong một thời kì nhất định trong tương lai nhằm xác
định số tiền thừa, thiếu và đưa ra những biện pháp nhằm tạo ra sự cân bằng thu,
chi bằng tiền của doanh nghiệp.
 Dòng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
+ Dòng tiền ra: Là dòng tiền phát sinh đi ra khỏi doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động. Dòng tiền ra là các khoản chi tiêu tiền của doanh nghiệp để
đầu tư mua sắm tài sản, để thanh toán các khoản tiền mua nguyên vật liệu, trả
lương, nộp thuế, nộp bảo hiểm, mua dịch vụ bên ngoài cung cấp, trả nợ vay,
chi trả lãi vay, chia cổ tức cho chủ sở hữu...
+ Dòng tiền vào: Là dòng tiền phát sinh đi vào doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động. Dịng tiền vào là các khoản tiền thu được từ bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ, đi vay vốn, phát hành cổ phiếu, thanh lý tài sản, rút
vốn đầu tư...
+ Dòng tiền thuần: Là dòng tiền chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền

ra của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Sơ đồ: Dịng tiền doanh nghiệp
DỊNG TIỀN VÀO
Từ hoạt động SXKD

Huy động thêm vốn nợ

DÒNG TIỀN RA
Trả các khoản nợ

Mua sắm TSCĐ

Chia cổ tức bằng tiền
SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
-

Bán TSCĐ
Mua lại cổ phiểu
=
Tăng VCSH

Ứng lương, thưởng thức


DÒNG TIỀN THUẦN

 Việc lập kế hoạch dòng tiền của doanh nghiệp bao gồm các bước thực hiện
chủ yếu sau:
+ Bước 1: Dự báo dòng tiền vào
Để thuận tiện cho việc dự đoán và lập kế hoạch người ta có thể chia dịng
tiền vào của doanh nghiệp thành 3 loại:
* Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh: Dòng tiền này chủ yêu nhận được từ
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp như tiền thu bán hàng từ
cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, tiền thu hồi nợ phải thu từ khách
hàng...
Cơ sở để dự bảo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh thường căn cứ vào
diễn biển quy luật bán hàng, thể thức thanh toán và thời điểm thanh tốn của
người mua với doanh nghiệp, chính sách bán chịu, chính sách chiết khấu thanh
tốn để thu hồi sớm tiền hàng của khách hàng...
* Dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư: Bao gồm các khoản tiền thu hồi từ các
khoản đầu tư vào các đơn vị khác, tiền lãi từ hoạt động đầu tư vào các đơn vị
khác, tiền thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định tiền thu hồi cho vay, tiền
thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác…
Cơ sở để dự báo dòng tiền này là xuất phát từ dự kiến hoạt động thanh lý tài
sản cố định, chính sách thu hồi vốn đầu tư tài chính...
* Dịng tiền vào từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm các khoản tiền do các chủ
sở hữu góp thêm vốn bằng tiền, tiền huy động được từ việc vay vốn, phát hành
cổ phiếu...
Cơ sở để dự báo dòng tiền này là xuất phát từ khả năng vay nợ mới, chiến
lược phát hành chứng khoán để huy động vốn...
+ Bước 2: Dự đốn dịng tiền ra
SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Dịng tiền ra bao gồm toàn bộ các khoản chi tiêu bằng tiền phát sinh từ các
hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chúng ta có thể chia thành ba
hoạt động như sau:
* Dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh: Gồm các khoản chi tiêu bằng tiền
cho các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp như tiền trả cho
người cung ứng vật tư và dịch vụ, tiền trả cho người lao động, các khoản tiền
nộp ngân sách Nhà nước về nghĩa vụ tài chính, các khoản tiền chi tiêu cho việc
tiếp thị và bán sản phẩm, tiền chi tiêu liên quan đến việc quản lý doanh nghiệp,
trả lãi tiền vay vốn kinh doanh...
Cơ sở để dự báo dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh là dựa vào quy luật
mua hàng và trả nợ, dự toán về quỹ lương, bảo hiểm, lãi vay và thuế phải nộp dự
kiến. Bên cạnh đó, cần căn cứ vào các chính sách dự trữ hàng tồn kho, chính
sách mua chịu...
* Dịng tiền ra từ hoạt động đầu tư: Bao gồm các khoản tiền chi tiêu cho
việc xây dựng và mua sắm tài sản cố định, tiền đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp
(tiền đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền cho vay)...
Cơ sở để dự báo dòng tiền này là xuất phát từ nhu cầu đầu tư tài sản cố định
cho hoạt động của doanh nghiệp, chiến lược đầu tư góp vốn ra ngồi, chiến lược
mua cổ phiếu, trái phiếu...
* Dịng tiền ra từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản tiền trả nợ gốc đã
vay đến kỳ thanh tốn tiền trả nợ th tài chính, tiền lãi trả cho các nhà đầu tư
vốn vào doanh nghiệp như trả cổ tức, tiền mua lại cổ phiếu của công ty đã phát
hành...
Cơ sở để dự báo dòng tiền ra từ hoạt động tài chính là xuất phát từ nhu cầu

trả nợ theo các hợp dồng tín dụng hiện hành, từ chính sách phân phối lợi nhuận
của doanh nghiệp...
+ Bước 3: Tính dịng tiền thuần của doanh nghiệp
Dịng tiến thuần là chênh lệch giữa dòng tiền vào so với dòng tiến ra của
doanh nghiệp trong cùng kỳ.
+ Bước 4: Xác định số dư tiền cuối kỳ và số tiền thừa hoặc thiếu
Kết hợp với số tiền tồn đầu kỳ, chúng ta xác định số tiền cuối kỳ:
Số tiền tồn cuối kỳ = Số tiền tồn đầu kỳ + Dòng tiền thuần trong kỳ
Từ đó đối chiếu với số dư tiền cần thiết, xác định số vốn bằng tiền dır thừa
hay thiếu hụt bằng chênh lệch giữa số tiền cuối kỳ với số dư cần thiết.

SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+Bước 5: Đưa ra các giải pháp thích hợp để xử lý số tiền thừa hoặc thiếu
Trưởng hợp dư thừa vốn bằng tiền cần chủ động xem xét khả năng sử dụng
tiến đầu tư một cách thích hợp để tăng thêm mức sinh lời của đồng tiền.
Tất nhiên là khi đưa ra biện pháp xử lý tiền thừa hay thiếu chúng ta phải
tỉnh toán lại dòng tiền của dự báo lưu chuyển tiền tệ, vì khi thay đổi số tiền
của một tháng nào đó sẽ có ảnh hưởng đến số tiền thừa thiếu ở các kỷ tiếp
theo. Do đó, khi dự báo khơng phải chúng ta thực hiện một lần là hoàn tất
việc dự báo, mà sau khi tính tốn xong dự báo ban đầu (dự báo gốc), chúng
ta đưa ra đề xuất các biện pháp xử lý số tiền thừa thiếu cho từng kỳ, khi đó
chúng ta sẽ phải tính tốn và điều chỉnh lại. Cứ như vậy, chúng ta sẽ thực

hiện các biện pháp điều chỉnh cho đến khi nào có sự cân đối giữa tiền vào và
tiền ra, đảm bảo mức dự trữ tiền hợp lý thì cơng việc dự báo mới được xem
là hồn tất.
 Khi lập kế hoạch dịng tiền cần chú ý hai vấn để chủ yếu sau:
+ Bao quát và dự kiến toàn bộ các khoản tiền doanh nghiệp có thể thu được
trong kỳ. Nói cách khác là dự đốn đầy đủ được dịng tiền vào và các khoản tiền
cần chi tiêu trong kỷ. Cần phân biệt giữa doanh thu vào và dịng tiền vào, giữa
chi phí và dòng tiền ra.
+ Dự kiến về thời điểm nhận được các khoản thu bằng tiền và thời điểm phát
sinh các khoản chi tiêu bằng tiền.
Yêu cầu của việc lập kế hoạch dòng tiền là người dự báo phải nắm chắc dược
kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp, chính sách bán chịu, chính sách mua
chịu, chính sách tín dụng, phương thức trả nợ, chính sách phân phối lợi nhuận...
1.2.2.3. Kiểm sốt dịng tiền thu chi trong q trình hoạt động
Để đảm bảo duy trì một cách hợp lý và cân đối được dịng tiền, cần kiểm
sốt dịng tiền thu- chi trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
* Những nguồn tạo tiền của doanh nghiệp (khoản thu)
 Thu hồi khoản nợ phải thu:
+ Chiết khẩu thanh toán cho khách hàng nhằm thu hồi sớm tiền hàng: Việc
thực hiện chiết khấu thanh tốn cần tính tốn tỷ lệ chiết khẩu sao cho phù hợp
với chi phí sử dụng vốn nếu doanh nghiệp huy động thêm vốn để bù đắp cho
khoản ứ đọng ở khoản phải thu do bán chịu.
+ Bán nợ phải thu: Trong nền kinh tế thị trường nợ phải thu cũng là một hàng
hố có thể mua bán, từ đó hình thành cơ chế mua bán nợ. Với cơ chế đó cho
phép doanh nghiệp có thể bán nợ phải thu của khách hàng bao hàm cả nợ phải
thu quá hạn, nợ khó địi cho tổ chức mua bán nợ. Tuỳ theo quy định của luật
SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

pháp ở mỗi nước, tổ chức mua bán nợ có thể là ngân hàng thương mại hay công
ty mua bán nợ. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam: Công ty được quyền bán
các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải thu trong
hạn, nợ phải thu khó địi nợ phải thu khơng địi được để thu hồi vốn. Giá bán
các khoản nợ do các bên tự thoả thuận.
Tổ chức mua bán nợ và doanh nghiệp cần bán khoản nợ phải thu sẽ gặp gỡ
thương lượng, thoả thuận giá mua, bán khoản nợ. Sau khi hai bên thống nhất giá
mua, bán sẽ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Doanh nghiệp bán nợ thông báo cho
khách nợ biết việc chuyển đổi chủ nợ. Khi việc mua bán nợ đã thực hiện hồn
tất theo hợp đồng, thì đây có thể coi là một hình thức tài trợ ngắn hạn cho doanh
nghiệp. Bên mua nợ sẽ có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ và chịu rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình thu nợ.
+ Chiết khấu hối phiếu: Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể
phát hành công cụ chuyển nhượng. Doanh nghiệp được phát hành công cụ
chuyển nhượng trên cơ sở giao dịch mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cho
vay giữa các tổ chức, cá nhân với nhau; giao dịch cho vay của tổ chức tín dụng
với tổ chức cá nhân, giao dịch thanh toán và giao dịch tặng cho theo quy định
của pháp luật. Một trong những công cụ chuyển nhượng mà doanh nghiệp có thể
sẽ phát hành là hối phiếu. Hối phiếu có 2 loại:
Hối phiếu địi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký
phát thanh tốn khơng điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào
một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh
tốn khơng điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời
điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

Theo điều 35 của Luật các công cụ chuyển nhượng ở Việt Nam, các hối
phiếu địi nợ có thể được chiết khấu hoặc tái chiết khẩu tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, các tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Khi doanh nghiệp thực hiện chiết khấu hối phiếu đòi nợ sẽ tạo ra dòng tiền
vào cho doanh nghiệp.
+ Cầm cố khoản phải thu: Có thể coi khoản phải thu là tài sản đảm bảo có
tính thanh khoản khá cao trong các tài sản lưu động của doanh nghiệp. Người
cho vay sẽ quyết định số tiền cho vay thơng qua việc phân tích chất lượng khoản
phải thu của doanh nghiệp. Ngoài ra người cho vay cịn quan tâm đến quy mơ
khoản phải thu. Thơng thường giá trị tín dụng mà doanh nghiệp nhận được bằng
75% giá trị khoản phải thu được cầm cố.

 Đối với hàng tồn kho:

SV : Nguyễn Ngọc Hà

Lớp: CQ55/11.02


×