Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

200 bảo HIỂM TRÁCH NHIỆM dân sự bắt BUỘC của CHỦ XE cơ GIỚI tại CÔNG TY bảo HIỂM QUÂN đội MIC HÙNG VƯƠNG – THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.86 KB, 79 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----ššššš-----

TRẦN THỊ CẨM GIANG
Lớp: CQ55/03.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ BẮT BUỘC CỦA CHỦ XE
CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI MIC HÙNG
VƯƠNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”

Chuyên ngành

: Tài chính bảo hiểm

Mã số

: 03

GV hướng dẫn

: PGS.TS ĐOÀN MINH PHỤNG

Hà Nội – 2021


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan bài luận văn cuối khóa: " BẢO HIỂM TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ BẮT BUỘC CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI MIC HÙNG VƯƠNG – THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP” là cơng trình nghiên cứu của em. Các số liệu, kết quả được
trình bày trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của MIC
HÙNG VƯƠNG.
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Cẩm Giang

Sv: Trần Thị Cẩm Giang
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ BẮT BUỘC CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
................................................................................................................................................................3
1.1. Khái quát về bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới.........................................................3

1.1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò về bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới......................................................................................3
1.1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới............12

1.1.2.1 Đối tượng bảo hiểm.................................................................12
1.1.2.2 Phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm..................................14
1.1.2.3. Mức trách nhiệm bảo hiểm, phí bảo hiểm..............................15
1.1.2.4. Giải quyết bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới.............................................................................................17
1.2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới...............19

1.2.1. Công tác khai thác.........................................................................20
1.2.2. Công tác giám định và giải quyết bồi thường...............................25
1.2.2.1 Giám định thiệt hại..................................................................25
1.2.2.2 Giải quyết bồi thường..............................................................28
1.2.3. Cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất và chống trục lợi..................29
1.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh BH TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới......30

1.3.1 Nhân tố khách quan........................................................................30
1.3.2 Nhân tố chủ quan............................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM TNDS BẮT BUỘC CỦA CHỦ XE CƠ
GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM MIC HÙNG VƯƠNG..............................................................................37
2.1 .Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty MIC HÙNG
VƯƠNG.............................................................................................................................................37

Sv: Trần Thị Cẩm Giang
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1.1 Giới thiệu khái quát về tổng công ty cổ phần bảo hiểm quân đội
(mic)........................................................................................................37
2.1.2 Khái quát về tình hình chung của MIC Hùng Vương:...................40

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới tại Công ty
Bảo hiểm MIC Hùng Vương.............................................................................................................46

2.2.1. Thực trạng công tác khai thác bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe
cơ giới tại Cơng ty Bảo hiểm MIC Hùng Vương....................................46
2.2.1.1 Quy trình khai thác..................................................................46
2.2.1.2 Kết quả khai thác.....................................................................48
2.2.2. Thực trạng công tác giám định và bồi thường bảo hiểm TNDS bắt
buộc của chủ xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm MIC Hùng Vương.........49
2.2.3 Thực trạng cơng tác đề phịng, hạn chế tổn thất và phòng chống
trục lợi bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới tại Công ty Bảo
hiểm MIC Hùng Vương..........................................................................49
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ
xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm MIC Hùng Vương...............................50
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới tại
Công ty Bảo hiểm MIC Hùng Vương................................................................................................53

2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................53
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân...................................................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ BẮT BUỘC CỦA
CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI CƠNG TY MIC HÙNG VƯƠNG.............................................................................59
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh bảo hiểm TNDS bắt buộccủa chủ xe cơ giới tại Công
ty bảo hiểm MIC Hùng Vương.........................................................................................................59
3.2. Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tại
công ty MIC Hùng Vương.................................................................................................................61

3.2.1. Giải pháp đối với công tác khai thác.............................................61
3.2.2. Giải pháp đối với công tác giám định và bồi thường....................62
3.2.3. Giải pháp đối với cơng tác phịng chống trục lợi..........................62
3.3. Một số kiên nghị.......................................................................................................................64


3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.........................................................64
3.3.2. Kiến nghị đối với địa phương........................................................65
3.3.3. Kiến nghị đối với Tổng công ty Bảo Hiểm Quận Đội MIC..........65

Sv: Trần Thị Cẩm Giang

iii
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3.3.4. Kiến nghị đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam............................66
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................69

Sv: Trần Thị Cẩm Giang
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNBH
ĐTBH
TNDS
KDBH
BH
TNDSBB

MIC
BHPNT
XCG
LNTT
TCT CP
TNBT

Doanh nghiệp bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm
Trách nhiệm dân sự
Kinh doanh bảo hiểm
Bảo hiểm
Trách nhiệm dân sự bắt buộc
Military Insurance Corporation
Bảo hiểm phi nhân thọ
Xe cơ giới
Lợi nhuận trước thuế
Tổng công ty cổ phần
Trách nhiệm bồi thường

Sv: Trần Thị Cẩm Giang
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Số lượng xe cơ giới lưu thông trên cả nước giai đoạn 2015-2019.....................................10
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh Bảo hiểm tại TCT CP Bảo hiểm Quân đội (năm 2016-2019)...........39
Bảng 2.2 Các sản phẩm bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm MIC Hùng Vương......................................43

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo hiểm MIC Hùng Vương từ năm 20182020......................................................................................................................................................44
Bảng 2.4: Doanh thu phí bảo hiểm của Cơng ty BH MIC Hùng Vương theo từng nghiệp vụ từ năm
2018-2020............................................................................................................................................45
Bảng 2.5: DT phí BH bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới tại Công ty BH MIC Hùng Vương giai đoạn
2018-2020............................................................................................................................................48
Bảng 2.6: DT phí BH bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới từ các loại xe tại MIC Hùng Vương giai đoạn
2018 – 2020..........................................................................................................................................48
(Đơn vị tính: triệu đồng)......................................................................................................................48
Bảng 2.7: Hoạt động kinh doanh BH bắt buộc TNDS tại MIC Hùng Vương giai đoạn 2018– 2020...53

Sv: Trần Thị Cẩm Giang

vi
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Tỷ trọng doanh thu các nghiệp vụ BHPNT năm 2020 trên cả nước....................................11
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức MIC Hùng Vương........................................................................................42
Hình 2.2 Tỷ trọng doanh thu của các nghiệp vụ năm 2020 của MIC Hùng Vương............................45
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới.....................................................................47
Hình 2.4: Tỷ trọng DT phí BH bắt buộc TNDS của các loại phương tiện giai đoạn 2018 – 2020........52

Sv: Trần Thị Cẩm Giang

vii
Lớp: CQ55/03.04



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu đi lại đã từ lâu là một nhu cầu thiết yếu của con người. Nhu cầu
này càng có xu hướng tăng nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội,
của tiến bộ khoa học kĩ thuật. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ về số
lượng, cũng như chủng loại các phương tiện vận tải cơ giới đã đem lại cho
con người một phương thức vận chuyển thuận tiện nhanh gọn và tiết kiệm
.Tuy nhiên sự phát triển một cách nhanh chóng đã dẫn đến tình trạng giao
thông đường bộ ngày càng trở nên phức tạp. Hoạt động của chủ xe cơ giới là
hoạt động chứa đựng nguồn nguy hiểm cao độ, trong quá trình sử dụng vận
hành xe cơ giới thường chứa đựng khả năng gây tai nạn. Trên thực tế, khi có
tai nạn xảy ra, chủ phương tiện giao thông trong nhiều trường hợp không có
khả năng tài chính để khắc phục sẽ để lại hậu quả lâu dài cho bản thân và
người không may gặp tai nạn. Nhưng khi mua bảo hiểm, DNBH sẽ đứng ra
giải quyết hậu quả bằng việc bồi thường tai nạn, giúp đỡ chủ phương tiện và
người bị nạn giảm tốn thất về tài chính trên cơ sở sử dụng tiền phí bảo hiểm
của nhiều người, giúp cho những người không may gặp rủi ro. Mặt khác, các
DNBH cũng sử dụng chính số tiền mua bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe
cơ giới để thực hiện công tác đề phịng và hạn chế tai nạn giao thơng. Với ý
nghĩa xã hội to lớn đó của bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới, ở
nước ta, chế độ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới trong thời gian
qua đã được Nhà nước quan tâm triển khai. Tuy nhiên do một số lý do khách
quan và chủ quan từ phía người tham gia bảo hiểm, DNBH, cơ quan quản lý
nhà nước về KDBH, các Bộ, ngành có liên quan và sự hạn chế, thiếu tính khả
thi của một số quy định pháp luật nên pháp luật về bảo hiểm TNDSBB của
chủ xe cơ giới chưa thực sự được doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới tuân
thủ đầy đủ, do vậy chưa phát huy được hết giá trị xã hội của loại hình bảo
hiểm này. Xuất phát từ thực tế đó trong khn khổ bài viết này em tìm hiểu về

Sv: Trần Thị Cẩm Giang
1
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chế độ bảo hiếm TNDS đối với chủ xe cơ giới và nhìn thực tế hiện nay ở Việt
Nam, từ đó đưa ra ý kiến đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo hiểm TNDS của chủ xe giới.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự khuyến khích của các cán bộ
nhân viên tại MIC Hùng Vương, trong thời gian thực tập tại đây, em đã chọn đề
tài “Bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới tại công ty bảo hiểm quân
đội MIC Hùng Vương-Thực trạng và giải pháp ” cho luận văn cuối khóa của
mình.
Với phạm vi của đề tài, trên cở sở nghiên cứu và phân tích, ngoài phần
mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu như sau:
Chương I: Lý luận cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của
chủ xe cơ giới
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm TNDS bắt buộc
của chủ xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm MIC Hùng Vương
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của
chủ xe cơ giới tại công ty MIC Hùng Vương
Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong luận văn
của em cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy, cơ để có thể hồn thiện đề tài của mình và nâng cao hiểu biết hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đoàn
Minh Phụng,cùng toàn thể cán bộ MIC Hùng Vương đã giúp em hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sv: Trần Thị Cẩm Giang

2
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM
DÂN SỰ BẮT BUỘC CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
1.1. Khái quát về bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới
1.1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò về bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới
a. Các khái niệm cơ bản
*Khái niệm về bảo hiểm
Bảo hiểm là một phần quan trọng trong công tác quản lý rủi ro của một tổ
chức hoặc ngay cả với cá nhân. Dù cho nguyên nhân của rủi ro là gì, những
biến cố hay tai nạn xảy ra cũng sẽ mang đến những khó khăn nhất định như hư
hỏng tài sản, thiệt hại về cả vật chất lẫn tinh thần của mỗi cá nhân(hoặc tổ
chức), từ đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung.
Có thể thấy, song song với chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, nhu
cầu của con người trở nên đa dạng hơn rất nhiều. Chúng ta mua nhà, mua xe,
sở hữu thêm nhiều tài sản, đi du lịch nhiều hơn,..... Điều đó đồng nghĩa với một
thực tế rằng gánh nặng rủi ro cũng lớn hơn. Để có thể thoải mái tận hưởng mọi
giây phút cuộc sống một cách trọn vẹn, nhiều gia đình lựa chọn đặt niềm tin
vào bảo hiểm để bảo vệ những điều quan trọng nhất.
“ Bảo hiểm là một sự thỏa thuận hợp pháp thơng qua đó một cá nhân hay
tổ chức (Người tham gia bảo hiểm) chấp nhận đóng góp một khoản tiền nhất

định (Phí bảo hiểm) cho tổ chức khác (Người bảo hiểm) để đổi lấy những cam
kết về những khoản bồi thường hoặc chi trả khi có sự kiện quy định trong hợp
đồng xảy ra.”
Thỏa thuận hợp pháp về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng và hợp pháp về
các nội dung ký kết trong hợp đồng. Ví dụ các điều kiện bảo hiểm, mức phí

Sv: Trần Thị Cẩm Giang

3
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phù hợp với quy định của pháp luật. Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải có
đầy đủ tư cách pháp lý.
Hiện nay thị trường bảo hiểm ở Việt Nam đang ngày càng trở nên sôi
động. Rất nhiều loại bảo hiểm mới hoặc sản phẩm bổ trợ ra đời. Bảo hiểm Việt
Nam được chia thành 2 nhóm:
• Bảo hiểm Thương mại.
• Bảo hiểm do Nhà nước thực hiện.
Trong bảo hiểm thương mại có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm và được
phân theo những tiêu chí khác nhau, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và
quản lý nghiệp vụ. Thông thường, căn cứ vào đối tượng tham gia bảo hiểm
thương mại được phân chia thành 3 loại sau:
• Bảo hiểm tài sản ( hàng hóa xuất nhập khẩu, thân tàu, hỏa hoạn,….).
• Bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
• Bảo hiểm con người (nhân thọ và phi nhân thọ).
Sản phẩm bảo hiểm du lịch là một sản phẩm của bảo hiểm thương mại
nằm trong nhóm sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ.

* Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân
sự. Trong đó, nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo quy định của pháp luật thì
một hoặc nhiều chủ thể khơng được làm hoặc bắt buộc làm một hành động
nào đó đối với một hoặc nhiều chủ thể khác. Người chịu trách nhiệm dân sự
mà không thực hiện đầy đủ hoặc không đúng nghĩa vụ đó thì phải chịu trách
nhiệm đối với người bị hại và trước pháp luật. Nhìn chung thì trách nhiệm dân
sự là trách nhiệm bồi thường về vật chất và tính thần. Trong đó, trách nhiệm
bồi thường về vật chất và tinh thần là trách nhiệm bồi thường những tốn thất
vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ dân sự gây ra,
Sv: Trần Thị Cẩm Giang

4
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
bao gồm tổn thất về tài sản, chỉ phí ngăn chặn thiệt hại, thu nhập thực tế bị
giảm sút. Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác đo xâm phạ đến
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì ngồi
việc chấm dứt hành vi vi phạm cịn phải bồi thường một khoản tiền cho người
bị hại.
* Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm pháp lý bao gồm trách nhiệm hành chính, trách nhiệm vật
chất, trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự. Trong đó, chỉ có trách nhiệm
dân sự là đối tượng của bảo hiểm và chính đối tượng của bảo hiếm là trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp dồng.
Theo quy định của pháp luật thì những trường hợp mà thỏa mãn các
điều kiện sau đây thì sẽ là phát sinh trách nhiệm dân sự:

-có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật
-có thiệt hại xảy ra.
-có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại
-có lỗi của người gây ra thiệt hại.
*Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bán
bảo hiểm cam kết bồi thường phần trách nhiệm dân sự của người mua bảo
hiểm theo cách thức và hạn mức đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng
với điều kiện người tham gia bảo hiểm phải đóng một khoản phí tương ứng.
Mục đích của người tham gia bảo hiểm: chuyến giao phần trách nhiệm
dân sự của mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thường.
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời từ rất sớm và ngày càng
phát triển. Hiện nay có rất nhiều các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm như:
-Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Sv: Trần Thị Cẩm Giang

5
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
-Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách
trên xe
-Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe
-Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm và của chủ lao động đối với
người lao động Mặc dù có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm dân sự nhưng mỗi
nghiệp vụ đều mang những đặc điểm chung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
Thứ nhất, đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng. Đó chính là trách

nhiệm hay nghĩa vụ bồi thưởng. Hơn nữa trách nhiệm là bao nhiêu lại không
xác định được ngay ở lúc tham gia bảo hiểm. Mức độ thiệt hại thường xác
định dựa trên mức độ lỗi của người gây ra và mức độ thiệt hại của bên thứ ba.
Thứ hai, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự được thực hiện dưới hình thức bắt
buộc.
Thứ ba, Phương thức hiểm có thể là có hoặc khơng có giới hạn.
*khái quát về bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới
"Xe cơ giới" bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông
nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phịng (kể cả rơ-mc và sơ mi rơ-mc được kéo bởi xe ơ tô hoặc
máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ
giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) có tham gia giao
thơng.
Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên đường bộ bằng chính
những động cơ của xe và được phép lưu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc gia.
Xe cơ giới chiếm một số lượng lớn và có một vị trí quan trọng trong ngành
giao thông vận tải, một ngành kinh tế có ánh hưởng tới tất cả các ngành,nó là
một sợi dây kết nối các mối quan hệ lưu thông hàng hóa giữa các vùng, giữa
trong và ngồi nước tạo điều kiện phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu đi lại
Sv: Trần Thị Cẩm Giang
6
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
của nhân dân. Ngày nay,vận chuyến bằng xe cơ giới là hình thức vận chuyến
phố biến và sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân. Chúng có tính ưu
điểm là tính cơ động cao và linh hoạt có thể di chuyển trên địa bàn phức tạp,
tốc độ cao và chi phí tương đối là thấp. Tuy vậy vấn đề an toàn đang là vấn đề

lớn đang được đặt ra đối với loại hình vận chuyển này. Đây là hình thức vận
chuyển có mức độ nguy hiểm lớn, khả năng xảy ra tại nạn rất cao do số lượng
đầu xe dày đặc, đa dạng về chủng loại, bất cập về chất lượng. Hơn nữa hệ
thống đường xá ngày càng xuống cấp lại không được tu sửa kịp thời. Đó
chính là những ngun nhân chủ yếu dẫn đến các vụ tai nạn giao thông gây
thiệt hại lớn về người và của cho nhân dân gây mất trật tự an toàn xã hội.
b.Sự cần thiết phải triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới
-Đặc điểm và tính năng động của xe cơ giới
Hiện nay, xe cơ giới chiếm một số lượng lớn và có một vị trí quan trọng
trong ngành giao thơng vận tải, nền kình tế và có ảnh hưởng đến tất cả các
ngành cũng như đời sống của người dân. Việc vận chuyển bằng xe cơ giới là
hình thức vận chuyển phổ biến và sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc
dân.
Xe cơ giới có ưu điểm là tính cơ động cao và linh hoạt, có thể di
chuyển trên địa bàn phức tạp, tốc độ cao và chi phí tương đối thấp. Tuy vậy,
an tồn đang là vấn đề lớn đang được đặt ra đối với loại hình vận chuyển này.
Đây là hình thức vận chuyển có mức độ nguy hiểm lớn, khả năng xảy ra tai
nạn là rất cao. Số lượng phương tiện xe cơ giới ở nước ta vẫn không ngừng
gia tăng, trong khi cơ sở hạ tầng lại yếu kém không đáp ứng kịp với tốc độ
phát triển của xã hội, ý thức tham gia giao thơng của người dân vẫn chưa
cao… Đó chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vi tai nạn giao thông gây
thiệt hại lớn về người và của cho nhân dân, gây mất trật tự an toàn xã hội.
Sv: Trần Thị Cẩm Giang

7
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
- Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ BH bắt buộc TNDS của chủ xe cơ
giới.
Trong cuộc sống cũng như trong sản xuất kinh doanh, con người
luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật đã giúp con người kiểm soát, hạn chế được phần nào một số rủi ro.
Song, chính bàn tay con người lại gây ra nhiều loại rủi ro khác và không ít rủi
ro trong xã hội hiện đại đang đe doạ cuộc sống lồi người với mức độ nguy
hiểm khơn lường. Để bù đắp những thiệt hại, tổn thất có thể gặp phải, từ trước
đến nay, chúng ta đã có nhiều biện pháp, và bảo hiểm luôn được coi là biện
pháp hữu hiệu nhất. Có nhiều định nghĩa về bảo hiểm, nhưng ở một tầm nhìn
khái quát, bảo hiểm thường được hiểu là phương sách xử lý rủi ro, nhờ đó
việc chuyển giao và phân tán rủi ro trong từng nhóm người được thực hiện
thông qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm.
Trong nền kinh tế, giao thông vận tải luôn là ngành kinh tế kỹ thuật có vị
trí then chốt, là huyết mạch và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các
ngành khác. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn thì
nhu cầu đi lại cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Hình thức vận chuyển đa
dạng bằng đường thuỷ, đường sắt, đường bộ, đường hàng không. Số lượng và
chất lượng phương tiện vận chuyển ngày càng tăng. Ở Việt Nam cũng như ở
nhiều nước trên thế giới, giao thơng đường bộ phổ biến hơn cả. Bởi vì, xe cơ
giới tham gia giao thơng đường bộ có đặc điểm linh hoạt và được sử dụng
trên mọi địa hình khác nhau, rất thuận tiện cho việc vận chuyển hành khách
và hàng hố. Do vậy, chính phủ các nước đều luôn quan tâm đến công tác
nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ để đáp ứng nhu cầu đi
lại và vận chuyển hàng hóa ngày càng gia tăng. Sự phát triển của xe cơ giới
luôn gắn với sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Nếu hạ tầng giao thông chưa
phát triển mà số lượng phương tiện giao thơng lại tăng lên q nhanh thì sự
Sv: Trần Thị Cẩm Giang


8
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
khơng đồng bộ này sẽ là một trong những nguyên nhân khiến cho tai nạn giao
thông nhiều thêm. Ở Việt Nam hiện nay, số lượng phương tiện giao thông
đường bộ tăng lên khá nhanh, đặc biệt là xe cơ giới.

Sv: Trần Thị Cẩm Giang

9
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Bảng 1.1: Số lượng xe cơ giới lưu thông trên cả nước giai đoạn
2015-2019
(Đơn vị: chiếc )
Năm
Mơ tơ
Ơ tơ
Tổng số

2015
43.485.416
2.579.675
46.065.091


2016
2017
2018
2019
44.948.841 48.221.214 55.138.589 58.638.589
2.747.554
2.925.318
3.309.469
3.693.197
47.696.395 51.146.532 58.448.058 62.331.786
( Nguồn :Ủy ban An tồn giao thơng quốc gia)

Khi tai nạn giao thông xảy ra, các chủ xe không chỉ bị thiệt hại vật chất
xe, thiệt hại về người mà cịn có thể phải đền bù thiệt hại cho các nạn nhân
trong vụ tai nạn. Thực tế này đã tạo ra cả sức ép tài chính lẫn tinh thần đối với
các chủ phương tiện giao thông đường bộ. Chính vì vậy, bảo hiểm xe cơ giới
đã được triển khai ở hầu hết các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam
nhằm đáp ứng cho nhu cầu được bảo vệ của chủ xe khi có rủi ro tai nạn giao
thông xảy ra. Bảo hiểm xe cơ giới là tập hợp các nghiệp vụ bảo hiểm gắn với
các rủi ro tai nạn giao thông đường bộ, bao gồm: bảo hiểm vật chất xe cơ giới,
bảo hiểm TNDS của chủ xe, bảo hiểm tai nạn lái phụ xe, bảo hiểm người ngồi
trên xe,… Trong số đó, bảo hiểm vật chất xe cùng với bảo hiểm TNDS của
chủ xe đối với là hai nghiệp vụ chủ yếu hay được triển khai nhất. Trước thực
trạng tai nạn giao thông đường bộ ngày càng nhiều, sự ra đời và phát triển của
bảo hiểm xe cơ giới là một tất yếu khách quan.Với tình hình tai nạn giao
thơng đường bộ diễn biến phức tạp như vậy, có thể nói, thiệt hại về người và
tài sản do tai nạn giao thông gây ra đang là một thảm họa và là một vấn đề
mang tính xã hội, cần được quan tâm đặc biệt. Mặc dù nhà nước đã có nhiều
biện pháp ngăn ngừa, hạn chế tai nạn một cách tích cực song vẫn khơng thể

tránh khỏi. Có thể nhận thấy rằng, biện pháp hữu hiệu nhất để khắc phục được
những thiệt hại và nâng cao trách nhiệm của các chủ phương tiện là tham gia
bảo hiểm. Việc tham gia bảo hiểm sẽ giúp các cá nhân chuyển giao rủi ro cho
Sv: Trần Thị Cẩm Giang

10
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nhà bảo hiểm, bù lại, các cá nhân phải đóng cho nhà bảo hiểm một khoản phí
và nhà bảo hiểm sẽ cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm, nhằm bảo
vệ những quyền lợi hợp pháp của những người bị thiệt hại do lỗi của các chủ
phương tiện gây ra, đồng thời là bảo vệ lợi ích của tồn xã hội.
Có thể nói, loại hình bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
ra đời và phát triển ở Việt Nam một mặt đã góp phần củng cố chế độ TNDS
của chủ xe cơ giới, góp phần đáng kể trong việc giải quyết hậu quả tài chính
của các vụ tai nạn giao thông ngày càng gia tăng, một trong những vấn đề xã
hội bức xúc ở nước ta. Đồng thời, nó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng đáng
kể của thị trường BHPNT: trong năm 2019 bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe
cơ giới đạt doanh thu 3.57 tỷ đồng chiếm tỷ trọng khoảng 6,81% doanh thu
của thị trường bảo hiểm Phi nhân thọ, tương đương với 22,3% doanh thu bảo
hiểm xe cơ giới.
Hình 1.1: Tỷ trọng doanh thu các nghiệp vụ BHPNT năm 2020 trên
cả nước

c.Vai trò của bảo hiểm bắt buộcTNDS của chủ xe cơ giới.
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới khơng chỉ có vai trị to lớn
đối với người bị thiệt hại mà còn đối với tồn xã hội, nó là tấm lá chắn vững

chắc cho các chủ xe khi tham gia giao thông.
Sv: Trần Thị Cẩm Giang

11
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
-

Tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin, khi điều khiển các phương tiện

giao thông.
- Bồi thường chủ động, kịp thời cho chủ xe khi phát sinh TNDS, trong
đó có lỗi của chủ xe thì cơng ty bảo hiểm nơi mà chủ xe tham gia ký kết bảo
hiểm tiến hành bồi thường nhanh chóng để các chủ xe phục hồi lại tinh thần,
ổn định sản xuất, phát huy quyền tự chủ về tài chính, tránh thiệt hại về kinh tế
cho chủ xe.
- Có tác dụng giúp cho chủ xe có ý thức trong việc đề ra các biện pháp
hạn chế, ngăn ngừa tai nạn bằng cách thông qua bảo hiểm bắt buộc TNDS bắt
buộc của chủ xe.
- Góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị
nạn. Đây là mục đích cao cả trong nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của
chủ xe đối với người thứ ba.
- Từ công tác giám định cũng như công tác bồi thường sau mỗi một vụ
tai nạn, công ty bảo hiểm sẽ thống kê được các rủi ro và nguyên nhân gây ra
rủi ro để từ đó đề ra biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất một cách hiệu quả
nhất, giảm bớt những đáng kể do hậu quả tai nạn giao thông gây ra cho mỗi
người, giảm bớt thiệt hại cho toàn xã hội. Đây là một hoạt động thể hiện

phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh.
- Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba còn
làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đồng thời làm tăng thu cho
ngân sách cho nhà nước. Việc đóng phí sẽ là nguồn chủ yếu để chi trả bồi
thường cho người thứ ba.
Như vậy, có thể nói nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ
giới vừa mang tính nhân văn, nhân đạo, tương thân tương ái, lại vừa mang
tính kinh tế và xã hội.
1.1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
1.1.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Sv: Trần Thị Cẩm Giang

12
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đối tượng trong bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới không
thể nhìn thấy được, khơng thể cảm nhận được bằng giác quan của con người
vì thực tế chúng khơng tồn tại hiện hữu trong khơng gian. Nó chỉ biểu hiện cụ
thể và chỉ có thể tính tốn được khi có sự cố xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ bồi
thường của người được bảo hiểm.
Trong thực tế, bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới bao gồm cả
phần trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm cho người thứ ba và
hành khách trên xe phát sinh trong các vụ tai nạn.
- Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
chính là trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng.
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với hành
khách trên xe chính là trách nhiệm bồi thường theo hợp đồng: hợp đồng vận

tải hành khách giữa chủ xe và hành khách mà vé cước vận chuyển chính là
bằng chứng của hợp đồng.
Trách nhiệm này được xác định bởi trách nhiệm điều khiển của
người lái xe và đôi khi là trách nhiệm của chủ xe trước nguồn nguy hiểm cao
độ. Việc bồi thường của ngưới bảo hiểm dựa trên mức độ lỗi của người điều
khiển xe, thiệt hại của bên thứ ba, hành khách và hạn mức trách nhiệm trong
hợp đồng bảo hiểm. Đúng theo bản chất của loại bảo hiểm TNDS của chủ xe
cơ giới đối với người thứ ba và hành khách, đối tượng bảo hiểm sẽ không bao
gồm những trường hợp sau đây:
Thiệt hại xảy ra cho bản thân phương tiện được bảo hiểm.
Thiệt hại về tính mạng sức khỏe xảy ra cho người được bảo
hiểm, người điều khiển xe hoặc thiệt hại mà phương tiện gây ra cho những
người mà chủ phương tiện có nghĩa vụ ni dưỡng.
Thiệt hại của tài sản, hàng hóa đang được chuyên chở trên xe
được bảo hiểm.
Thiệt hại gây ra cho hai xe của chủ bị đâm va vào nhau.
Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự của lái xe.
Các khoản tiền phạt mà chủ xe, lái xe phải chịu.
Sv: Trần Thị Cẩm Giang

13
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.1.2.2 Phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm.
a, Phạm vi bảo hiểm
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới có mục đích bảo hiểm
cho những rủi ro thuộc về TNDS của chủ xe cơ giới. Trong các vụ tai nạn

giao thơng đường bộ, nhìn chung, khi TNBT của chủ xe được bảo hiểm phát
sinh thì TNBT của nhà bảo hiểm cũng phát sinh theo. Việc bồi thường của
nhà bảo hiểm liên quan đến thiệt hại của bên thứ ba và hành khách. Những
thiệt hại của bên thứ ba và hành khách được xem xét bồi thường là những
thiệt hại vật chất về người về những tài sản được tính tốn theo nguyên tắc
nhất định.
Ngoài những thiệt hại được bồi thường kể trên, nhà bảo hiểm cịn thanh
tốn cho chủ xe những chi phí mà họ đã chi ra nhằm phịng ngừa và hạn chế
thiệt hại. Tuy nhiên những chi phí này chỉ được bồi thường khi nó phát sinh
sau khi tai nạn xảy ra và được coi là những chi phí cần thiết và hợp lý.
Phạm vi bồi thường thiệt hại trong BH bắt buộc TNDS của chủ xư
cơ giới:
- Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ
giới gây ra.
- Thiệt hại về thân thể và tính mạng của khách hàng theo hợp đồng vận
chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
Trách nhiệm của nhà bảo hiểm được giới hạn trong phạm vi hạn
mức trách nhiệm đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc đã ghi trong giấy chứng
nhận bảo hiểm. Như vậy, bản thân chủ xe phải tự bảo hiểm phần trách nhiệm
vượt quá mức giới hạn này.
b, Loại trừ bảo hiểm
Theo điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp
bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc
người bị thiệt hại.
Sv: Trần Thị Cẩm Giang

14
Lớp: CQ55/03.04



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy
nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì khơng thuộc
trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới
theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe khơng có Giấy
phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe khơng hợp lệ (có số phơi ghi ở mặt
sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản
Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có
thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe
hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe
không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường
hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị
thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là khơng có Giấy phép lái xe.
4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại,
thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi
thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định
của pháp luật.
6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại
giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
8. Chiến tranh, khủng bố, động đất.
1.1.2.3. Mức trách nhiệm bảo hiểm, phí bảo hiểm
a. Mức trách nhiệm Bảo hiểm
Theo điều 4 thông tư 04/2021/TT-BTC quy định mức trách nhiệm bảo
hiểm như sau:

Sv: Trần Thị Cẩm Giang

15
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do
xe cơ giới gây ra là một trăm năm mươi (150) triệu đồng cho một người trong
một vụ tai nạn.
2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:
a) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy
điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông
đường bộ gây ra là năm mươi (50) triệu đồng trong một vụ tai nạn.
b) Do xe ơ tơ; máy kéo; rơ mc hoặc sơ mi rơ mc được kéo bởi xe ơ
tơ, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường
bộ gây ra là một trăm (100) triệu đồng trong một vụ tai nạn.
b, Phí bảo hiểm.
1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho
doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới.
2. Bộ Tài chính quy định phí bảo hiểm dựa trên số liệu thống kê, bảo
đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, tương ứng với điều
kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm, mức độ rủi ro theo loại xe cơ giới
và mục đích sử dụng.
3. Căn cứ vào lịch sử tai nạn của từng xe cơ giới và năng lực chấp nhận
rủi ro của mình, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng
phí bảo hiểm. Mức tăng phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên phí Bảo hiểm do
Bộ Tài chính quy định.

4. Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn khác 1
năm, phí bảo hiểm được tính dựa trên phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định
và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Phí bảo hiểm phải nộp =

Phí bảo hiểm năm x
theo loại xe cơ giới

Sv: Trần Thị Cẩm Giang

Thời hạn được bảo
hiểm (ngày)
16
Lớp: CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
365 (ngày)
Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống, phí bảo hiểm
phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12
tháng.
5. Việc thanh toán phí bảo hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
1.1.2.4. Giải quyết bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ
giới là bồi hoàn. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm
ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thanh toán cho
chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe phải bồi thường (đã bồi thường hoặc sẽ phải

bồi thường) cho bên thứ ba và hành khách do việc sử dụng xe cơ giới gây ra.
Do đó, trong hồ sơ ln bảo đảm các tài liệu chứng minh số tiền mà chủ xe đã
bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường. Còn trong trường hợp chủ xe cơ giới bị
chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường
trực tiếp cho người bị hiệt hại.
1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người
được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo
quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người
bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người
bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp
người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án
hoặc chưa đủ sáu tuổi).
Sv: Trần Thị Cẩm Giang

17
Lớp: CQ55/03.04


×