Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

268 NGĂN NGỪA và xử lí nợ QUÁ hạn tại NGÂN HÀNG TMCP sài gòn hà nội – CHI NHÁNH ĐÔNG đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.26 KB, 64 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: NGUYỄN HÀ TRANG
LỚP: CQ55/15.05

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÍ NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN - HÀ NỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Chuyên ngành

: Ngân hàng

Mã số

: 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGHIÊM VĂN BẢY

Hà Nội - 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình


thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
Nguyễn Hà Trang

SV:Nguyễn Hà Trang

2

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ QUÁ HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................7
1. Tín dụng ngân hàng.......................................................................................7
1.1.Tín dụng ngân hàng.....................................................................................7
1.2Nợ quá hạn...................................................................................................9
1.3 Các dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề:......................................................13
1.4 Nhân tố ảnh hưởng của nợ quá hạn...........................................................14
1.5 Các biện pháp ngăn ngừa và xử lý phát sinh Nợ quá hạn:........................16
1.6. Các biện pháp xử lý chủ yếu:...................................................................19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN NGÂN HÀNG TMCP SÀI

GÒN - HÀ NỘI – CHI NHÁNH ĐƠNG ĐƠ.................................................23
2.1Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Sài Gịn - Hà Nội:..................................23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội - Chi Nhánh Đơng Đơ:........................................................................23
2.2 Tình hình kinh doanh của ngân hàng:.......................................................29
2.2.1 Tình hình vốn và nguồn vốn của ngân hàng..........................................30
Bảng số 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 2 năm 2019, 2020........30
2.2.2. Tài chính của ngân hàng.......................................................................31
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gịn - Hà Nội – Chi
nhánh Đơng Đơ:..............................................................................................33
2.3.Các biện pháp phịng ngừa và xử lí nợ q hạn tại Ngân Hàng TMCP Sài
Gịn - Hà Nội – Chi nhánh Đơng Đô:..............................................................46

SV:Nguyễn Hà Trang

3

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.4 Đánh giá cơng tác phịng ngừa và xử lí nợ q hạn tại tại Ngân Hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Đơng Đơ.............................................49
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHỊNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
.........................................................................................................................52
3.1Phương huớng hoạt động tín dụng &kế hoạch thu hồi nợ năm 2003:......52
3.1.1Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2021:.............................52

3.2 Giải pháp phịng ngừa và xử lí nợ q hạn tại tại Ngân Hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội:..................................................................................................54
3.3

Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng Nhà nước:.........................59

3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước,ngân hàng nhà nước và các cơ quan chức
năng:................................................................................................................59
3.4 Kiến nghị đối với Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội:..........................61
KẾT LUẬN.....................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................64

SV:Nguyễn Hà Trang

4

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một sản phẩm được hình thành và
phát triển cùng với sự phát triển của xã hội lồi người, nhưng khơng giống
với nhiều sản phẩm khác, xét về bản chất các hành vi mà nó ứng xử, người
ta coi NHTM như là một sản phẩm xã hội một ngành cơng nghiệp dịch vụ
với tính cộng đồng và tính nhân văn rất cao, chằng chịt vơ số các mối liên hệ
với đông đảo công chúng, không chỉ trải rộng phạm vi tồn quốc gia mà cịn

lan tỏa trong phạm vi quốc tế. Cũng không giống như các tổ chức khác,
NHTM một định chế tài chính trung gian ln phải kinh doanh bằng tiền
của người khác. Do vậy, vấn đề quan trọng đặt ra là hiệu quả hoạt động
của các NHTM. Hoạt động tín dụng ở mọi thời kì ln chiếm vị trí quan
trọng bậc nhất trong việc đóng góp vào phần lợi nhuận của ngân hàng.
Nhưng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, hoạt động tín dụng của ngân
hàng luôn phải đối mặt với hàng loạt các khó khăn, trong đó phải kể đến rủi
ro nợ quá hạn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phịng ngừa rủi ro trong
hoạt động tín dụng ngân hàng mà chủ yếu là hạn chế rủi ro nợ quá hạn, do
vậy mà em đã lựa chọn đề tài: “Ngăn ngừa và xử lí nợ quá hạn tại Ngân
Hàng TMCP Sài Gịn - Hà Nội – Chi nhánh Đơng Đơ”
Nợ quá hạn thường xảy ra trong hoạt động cho vay bảo lãnh song
trong pham vi đề tài, em xin chỉ đi sâu nghiên cứu nợ quá hạn trong hoạt
động cho vay.
Bố cục chuyên đề gồm:
Chương I: Lập luận về tín dụng ngân hàng và nợ quá hạn của ngân hàng
thương mại

SV:Nguyễn Hà Trang

5

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Chương II: thực trạng nợ quá hạn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Hà Nội – Chi nhánh Đơng Đơ
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp phòng ngừa nợ quá hạn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Đơng Đơ
Để hồn thành được luận văn này em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ của thầy giáo hướng dẫn Nghiêm Văn Bảy, em cũng xin cảm ơn các cơ,
chú, anh chị phịng kinh doanh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn –
Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô đã chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình làm
chuyên đề.

SV:Nguyễn Hà Trang

6

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ QUÁ
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tín dụng ngân hàng
1.1.

Tín dụng ngân hàng

a.Khái niệm: Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên
sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hồn lại vào một ngày xác định trong
tương lai. Có thể định nghĩa một cách đầy đủ như sau: tín dụng là quan hệ

chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu
hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
b.Vai trị của tín dụng ngân hàng:
 Thoả mãn nhu cầu của khách hàng thiếu vốn trên thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn tự có của hầu hết các doanh nghiệp
cũng như nguồn vốn của các tổ chức xã hội, dân cư đều nhỏ hơn so với nhu
cầu sử dụng vốn. Do đó tín dụng ngân hàng trở thành một kênh cung cấp
vốn tin cậy cho các nhu cầu đó. Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ cho vay đối
với mọi thành phần kinh tế, trong một số trường hợp còn thực hiện cho vay
đối với ngân sách nhà nước thông qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu

 Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
Việc thoả mãn một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đã
tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới
công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản…. từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh phát triển. Đồng thời việc đưa ra quyết định cho vay
cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng tham gia kiểm tra, giám sát hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo các khoản vay
SV: Nguyễn Hà Trang

7

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Ngồi ra đó cũng là cách để
ngân hàng giúp Nhà nước quản lý tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
 Nâng cao tăng cường hệ thống kinh doanh:
Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp sử
dụng vốn tín dụng phải có nghĩa vụ hồn trả cả gốc và lãi của khoản vay đến
khi hết hạn. Do đó yêu cầu yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan
tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng trì trệ, các doanh nghiệp
phải tự chủ kinh doanh, tức là phải nắm bắt được tình hình thị trường, đánh
giá, phân tích những biến động và xu hướng phát triển của thị trường để từ đó
tìm ra hướng đi cho mình
c.Các ngun tắc của tín dụng ngân hàng:
Hoạt động tín dụng giữ vai trị rất quan trọng trong các hoạt động của
ngân hàng thương mại. Chất lượng của hoạt động tín dụng có ý nghĩa sống
cịn đối với NHTM. Do vậy hoạt động tín dụng cần tuân theo nguyên tắc
nhất định nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra:
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích:
Vốn vay ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp là nhằm đáp ứng các
nhu cầu kinh doanh. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp phải gắn với mục
đích hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính mục đích vay có ảnh hưởng đến
chất lượng của các khoản vay. Để được vay vốn bên đi vay phải giải trình
với ngân hàng về mục đích vay vốn, kế hoạch vay vốn, số vốn vay, kế hoạch
sản xuất kinh doanh.
 Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận:
Thực hiện vai trị trung gian của mình, ngân hàng vừa là người đi vay
vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ở quan hệ này ngân hàng
thực hiện các hành vi giao dịch cho chính bản thân mình. Bởi vậy ngân hàng
SV: Nguyễn Hà Trang


8

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

có trách nhiệm trả tiền cho người gửi cả gốc và lãi. Với tư cách là người cho
vay, ngân hàng có quyền quyết định cho người khác vay và yêu cầu người đi
vay trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
1.2 Nợ quá hạn
 Khái niệm:
Hoạt động tín dụng ln chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của
NHTM và đem lại phẩn lớn thu nhập cho các NHTM. Do vậy một trong
những phương hướng hoạt động cơ bản của ngành ngân hàng trong giai đoạn
hiện nay là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống
thấp.Trong quan hệ tín dụng việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể
tránh khỏi. Nhưng nợ quá hạn phát sinh vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến
tình trạng mất khả năng thanh toán của NHTM. Vậy thế nào là nợ quá hạn?
“Khi hết hạn trả nợ hoặc hết hạn cho vay, nếu khách hàng khơng có khả
năng trả nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng
phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền trả chậm”.
Tổng số tiền quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = --------------------------

x 100

Tổng dư nợ

Công thức này phản ánh, nếu tỉ lệ NQH của ngân hàng ở mức cao thì
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa được hiệu quả,chất lượng
tín dụng chưa được tốt và ngược lại.
Việc phân loại nợ quá hạn sẽ giúp chúng ta đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau.
 Phân loại nợ quá hạn

SV: Nguyễn Hà Trang

9

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nợ quá hạn được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau để làm căn
cứ xây kế hoạch thu hồi vốn trong từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là một số
phương pháp phân chia thường được áp dụng nhất:
*Căn cứ vào thời gian quá hạn:
Nợ quá hạn dưới 180 ngày
Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày
Nợ quá hạn trên 360 ngaỳ
*Căn cứ theo thành phần kinh tế:
Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước
Nợ quá hạn của các doanh nghiệp tư nhân
Nợ quá hạn của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
Nợ quá hạn của các hộ sản xuất cá thể

*Căn cứ theo khả năng thu hồi:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100%
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 1 phần
Nợ quá hạn khơng có khả năng thu hồi
*Căn cứ theo loại ngun tệ:
Nợ quá hạn bằng VNĐ
Nợ quá hạn bằng ngoại tệ
*Căn cứ theo thời hạn của khoản vay:
Nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn
Nợ quá hạn của các khoản vay trung và dài hạn
*Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh:
Nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan
Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan
d.Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn(NQH):
 Nguyên nhân khách quan:
SV: Nguyễn Hà Trang

10

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguyên nhân bao trùm là sự biến động về kinh tế: Việt Nam mới
chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, tuy có học hỏi
được nhiều kinh nghiệm của các nước đi trước song không thể tránh được hết
những sai lầm của các bước đi ban đầu. Hoạt động trong cơ chế thị trường,

đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi này chứa đựng nhiều rủi ro tất yếu
không tránh khỏi có những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản dẫn đến tình
trạng NQH đối với ngân hàng.
Quy định phát triển của nền kinh tế mang tính chu kỳ: Lúc thịnh
vượng kinh tế phát triển mạnh, doanh nghiệp sẵn sàng có khả năng chi trả.
Lúc suy thối thậm chí khơng trả được nợ q hạn, gây ra tình trạng nợ q
hạn
Sự điều khiển của bàn tay vơ hình: Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay thì quy luật cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt cộng với những thay đổi
thường xuyên về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng làm cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra hết sức khó khăn, có thể dẫn đến sự
đình đốn,
phá sản của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Môi trường pháp lý chưa hồn chỉnh, cơ chế chính sách thường xun
thay đổi, hệ thống pháp luật không đồng bộ: Đây là vấn đề tất yếu của một
đất nước đang trong quá trình kiến thiết và phát triển. Tuy nhiên điều này đôi
khi cũng làm ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.
Sự biến động kinh tế chính trị trong khu vực và thế giới càng làm tăng
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ
đẩy mạnh quy trình hội nhập hơm nay. Đồng thời sự biến động ấy có thể dẫn
đến sự thay đổi chính sách, làm ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản tín
dụng.
SV: Nguyễn Hà Trang

11

Lớp:CQ55/15.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thiên tai địch hoạ là rủi ro bất khả kháng của ngân hàngvà khách hàng
khi thực hiện một hợp đồng vay. Khi rủi ro xảy ra có thể ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nếu rủi ro xảy ra lớn địi hỏi phải
có thời gian ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh mới có khả năng trả nợ
thậm chí mới khắc phục được.
 Nguyên nhân chủ quan:
*Từ phía khách hàng:
Kinh doanh thua lỗ do trình độ, năng lực quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp còn yếu kém. Nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh
quá nhiều mặt hàng, vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh vượt khả năng
quản lý dẫn đến ứ đọng hàng hoá, kinh doanh thua lỗ, vốn bị thất thốt.
Ngồi ra việc thẩm định dự án đầu tư khơng đúng cũng dẫn đến tình trạng
thua lỗ, nợ khơng trả được.
Sử dụng vốn sai mục đích xin vay đã nêu trong phương án vay vốn và
trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng. Nhiều
khách hàng dùng tiền ngân hàng quay vốn không đúng đối tượng kinh doanh
hoặc xử lý vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh
bất động sản nên đã không trả nợ được đúng hạn
Lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng: Một số khách hàng sau khi
vay vốn của ngân hàng đã sử dụng nguồn vốn đó vào mục đích phi sản xuất
kinh doanh
thậm chí cịn sử dụng cho những mục đích trái pháp luật. Hơn nữa, một số
khách hàng cố tình chây ì khơng thực hiện những cam kết trong hợp đồng tín
dụng. Do vậy đã phát sinh nợ quá hạn.
Đối tác của khách hàng không trả được nợ: trong nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp muốn phát triển được phải khơng ngừng mở rộng bạn hàng.

*Từ phía ngân hàng:
SV: Nguyễn Hà Trang

12

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cịn hạn chế: khi thẩm định dự

án cho vay vốn, cán bộ tín dụng yếu về nghiệp vụ, khả năng phân tích các báo
cáo tài chính kém kết hợp với việc thiếu thơng tin về khách hàng nên chưa
đánh giá được đầy đủ về tính khả quan của dự án
Việc chấp hành các nguyên tắc, thể lệ tín dụng quy trình xét
duyệt chưa nghiêm túc. Các cán bộ tín dụng khơng xem xét kĩ hồ sơ và điều
tra kĩ về khách hàng cũng như việc đánh giá sai lệch về giá trị tài sản thế chấp
đã làm cho nguy cơ nợ quá hạn của ngân hàng tăng cao.
Kiểm tra, giám sát vốn vay chưa chặt chẽ: Theo quy định tại khoản
1QĐ1627 thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm giám sát q trình vay vốn và
trả nợ của khách hàng. Trách nhiệm này thường gắn với cán bộ tín dụng trực
tiếp thẩm định việc cho vay.
Định kỳ trả nợ chưa thích hợp với vịng ln chuyển vốn: kỳ hạn trả nợ
được hiểu là một khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó

khách hàng phải trả một phần hoặc tồn bộ tiền vay cho tổ chức tín dụng. Do
vậy, kỳ hạn trả nợ phải được phải xác định dựa trên chu kỳ sản xuất, kế hoạch
bán hàng và doanh thu.
Tư tưởng chạy theo thành tích, tăng dư nợ một cách không căn cứ vượt
lên trên nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu vốn cần thiết hợp lý của doanh
nghiệp và cả khả năng quản lý hiện có của các doanh nghiệp.
1.3 Các dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề:
Có nhiều dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề, nhưng khơng có một mơ
hình nhất định nào về khoản nợ có vấn đề. Dựa vào kinh nghiệm của cán bộ
tín dụng mà người ta đúc kết được một số dấu hiệu sau:
Trì hỗn nộp các báo cáo tài chính: Bằng việc phân tích các báo cáo
tài chính, cán bộ tín dụng có thể tìm ra những dấu hiệu cơ bản của tình hình
SV: Nguyễn Hà Trang

13

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kinh doanh kém hiệu quả của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp
thường cố gắng tìm cách trì hỗn nộp các báo cáo tài chính
Quan hệ với ngân hàng giảm: khách hàng có thái độ trì hỗn, lưỡng
lự khi đưa cán bộ tín dụng xuống thăm cơ sở sản xuất kinh doanh.
Gia tăng bất thường hàng hóa tồn kho, khoản nợ thương mại, khoản
nợ phải thu: điều này nói lên hàng hố của doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ
chậm và phải cho nợ nhiều. Tình trạng này thường xuất hiện khi hàng hố của

doanh nghiệp bị giảm sút về chất lượng hoặc không phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng gây ứ đọng hàng hoá làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoãn trả lãi vay ngân hàng chậm hơn thoả thuận đã quy định: Điều
nói lên khả năng thanh tốn giảm hoặc có sự chây ỳ của doanh nghiệp đối với
việc thanh toán cho các ngân hàng.
Thiên tai địch hoạ xảy ra ở mức độ nghiêm trọng: cũng là một dấu
hiệu cho thấy khách hàng sẽ bị ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình địi hỏi có thời gian để phục hồi, thậm chí khơng phục hồi
được nếu khơng có sự giúp đỡ của nhà nước.
1.4 Nhân tố ảnh hưởng của nợ quá hạn
Nợ quá hạn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của một ngân hàng và.
Tuy nhiên ảnh hưởng của nợ quá hạn không chỉ dừng lại trong phạm vi ngân
hàng. Sở dĩ người ta phải quan tâm nhiều đến vấn đề nợ quá hạn của ngân
hàng bởi nó có ảnh hưởng sâu rộng tới các doanh nghiệp và cả nền kinh tế.
Sau đây ta sẽ ngiên cứu ảnh hưởng của nợ quá hạn:
 Ảnh hưởng của nợ quá hạn đối với nền kinh tế:
Sức ép lạm phát: NQH ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn một
cách giả tạo. Một khối lượng vốn tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn dẫn

SV: Nguyễn Hà Trang

14

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


đến tiền trong lưu thông giảm sút gây sức ép tăng cùng tiền mà hậu quả là
lạm phát.
Đình chỉ sản xuất: NQH cịn ảnh hưởng đến việc lưu thơng tín dụng
khiến vốn ùn tắc không đến được nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh, gây đình đốn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế.
Khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng, khủng hoảng kinh tế:
ngân hàng là kênh chủ yếu thực hiện huy động và cho vay phát triển kinh tế.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh tế mang tính dây truyền. Tỷ lệ NQH
cao nếu khơng kịp thời có biện pháp xử lý sẽ gây thua lỗ cho ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn cho vay, đầu tư do vậy bị thu hẹp ảnh hưởng tiêu
cực đến sự tăng trưởng của nền kinh tế đồng thời trực tiếp làm khủng hoảng
hệ thống tài chính ngân hàng và khủng hoảng kinh tế xã hội.
 Ảnh hưởng đối với ngân hàng:
Giảm hiệu quả sử dụng vốn: NQH phát sinh đồng nghĩa với việc một
phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ này. Việc
tồn đọng này làm cho ngân hàng mất đi cơ hội làm ăn khác mà có thể đem lại
lợi nhuận cho ngân hàng. Nó làm giảm vịng quay vốn của ngân hàng. Nói
cách khác NQH phát sinh đã làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng từ đó
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Giảm lợi nhuận: thu nhập của ngân hàng chủ yếu phát sinh từ hoạt
động cho vay của ngân hàng. Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng cũng chủ
yếu từ nguồn huy động phải trả chi phí huy động vốn. Do vậy, khoản vay
không thu được
dẫn đến một bộ phận tài sản của ngân hàng bị đóng băng làm giảm thu nhập
mà vẫn phải trả chi phí huy động vốn. Kết quả là làm lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm.

SV: Nguyễn Hà Trang


15

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giảm khả năng thanh toán: các khoản NQH phát sinh làm thay đổi kế
hoạch cũng như nguồn thanh toán các khoản tiền đến hạn. Hơn nữa, tỷ lệ Nợ
quá hạn/ Tổng dư nợ cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh tốn của
ngân hàng. Nếu khách hàng nắm bắt được dấu hiệu này sẽ ồ ạt đến rút tiền
và ngân hàng gặp khó khăn trong huy động vốn càng làm trầm trọng thêm
tình trạng này.
Giảm uy tín của ngân hàng: do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền
của người khác nên khi tỷ lệ NQH của ngân hàng cao tức là chất lượng tín
dụng của ngân hàng càng thấp có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
ngân hàng, sẽ làm cho khách hàng khơng cịn tin tưởng vào hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng dẫn đến việc làm giảm đáng kể các quan hệ
giao dịch của ngân hàng
Nguy cơ phá sản: đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của NQH đối
với hoạt động ngân hàng. Nếu NQH ở mức cao không sớm được hạn chế sẽ
dẫn tới hàng loạt các ảnh hưởng xấu như đã kể trên và cuối cùng là sự phá
sản của ngân hàng.
 Ảnh hưởng đối với khách hàng:
Giảm tốc độ chu chuyển vốn : trong nền kinh tế hiện đại, hầu hết các
hoạt động thanh toán giao dịch của khách hàng đều được thực hiện thông qua
ngân hàng và hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chủ yếu dựa vào
vốn vay ngân hàng. Do vậy, tình trạng Nợ q hạn dây dưa khó đòi của khách

hàng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ của khách hàng với ngân hàng,
làm giảm tốc độ chu chuyển vốn của khách hàng.
Tăng chi phí hoạt động: Lãi suất ngân hàng được quy định cao hơn
mức lãi suất trần. Như vậy nếu một doanh nghiệp phát sinh NQH sẽ làm tăng
Chi phí hoạt động lên và càng làm tăng gánh nặng trả nợ ngân hàng.

SV: Nguyễn Hà Trang

16

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giảm uy tín: Việc phát sinh NQH sẽ làm khách hàng bị mất uy tín đối
với ngân hàng. Vậy mà trong hoạt động của mình, khách hàng có rất nhiều
mối quan hệ với ngân hàng. NQH phát sinh là vật cản lớn gây ra khó khăn
cho khách hàng trong quan hệ với ngân hàng. Sẽ khơng có một ngân hàng
nào muốn duy trì quan hệ lâu dài với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ q hạn cao
bởi đây chính là tín hiệu nói lên hoạt động kém hiệu quả doanh nghiệp.
1.5 Các biện pháp ngăn ngừa và xử lý phát sinh Nợ quá hạn:
a. Các biện pháp ngăn ngừa
Các ngân hàng thương mại hiện nay rất quan tâm đến các biện pháp
phịng ngừa có thể áp dụng để hạn chế những thiệt hại trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình:
*Đối với các khoản cho vay mới cần:
Nghiên cứu khách hàng:

Tìm hiểu nắm bắt khách hàng là một trong những yếu tố tạo nên thành
cơng của ngân hàng. Vì vậy trước khi thiết lập quan hệ tín dụng, ngân hàng
phải nghiên cứu rõ về khách hàng của mình. Trên cơ sở đó ngân hàng đánh
giá khả năng chi trả của khách hàng.
Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng:
Đây là một công cụ đắc lực giúp cho cả ngân hàng và khách hàng cùng
phát triển. Họat động tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với
hoạt động khách hàng. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không thể
thiếu ngân hàng. Ngân hàng là nhà quản lý ngân quỹ giúp các doanh nghiệp,
cung cấp các khoản tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động vào những thời
điểm khó khăn và thực hiện dịch vụ thanh tóan giữa các doanh nghiệp.
Đồng thời, sự phát triển của các doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển của ngân hàng. Với dịch vụ này, ngân hàng có thể tạo ra một thị
trường mới, tăng thêm lợi nhuận đồng thời giảm được rủi ro.
SV: Nguyễn Hà Trang

17

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phân tán rủi ro:
Để tránh được rủi ro, ngân hàng cần đa dạng hoá đối với tượng cho
vay, tránh chỉ dồn vốn vào một số ngành nghề nhất định trong nền kinh tế,
thực hiện đồng tài trợ với các khoản vay lớn mà ngân hàng khơng thể kiểm
sốt nổi. Ngồi ra ngân hàng có thể tham gia bảo hiểm để tránh rủi ro.

Bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng:
Đội ngũ cán bộ tín dụng là đội ngũ có quan hệ trực tiếp với khách
hàng, trực tiếp làm công tác thẩm định khách hàng. Do vậy trình độ của cán
bộ tín dụng có ảnh hưởng khá quan trọng đến chất lượng của các khoản vay.
*Đối với khoản nợ có dầu hiệu xấu:
Tăng cường tư vấn cho khách hàng:
Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, ngân
hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp hướng giải quyết, từng bước củng cố thu
nhập tạo nguồn thu trả ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng có thể giúp khách hàng
phân tích tài chính và dự đốn xu hướng phát triển, thậm chí mời chuyên gia
để cho lời khuyên tư vấn
Khuyến khích người vay hợp nhất với người khác:
Để tăng năng lực tài chính giúp cho việc phục hồi sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên điều này chỉ được đề nghị sau khi nghiên cứu và định giá cẩn thận
tốt các yếu tố có ảnh hưởng.
Yêu cầu giảm bớt kế hoạch mở rộng:
Nếu khách hàng đang có kế hoạch mở rộng thì ngân hàng nên khuyến
khích người vay loại bỏ ý định đó cho đến khi cải thiện tình hình tài chính
do những kế hoạch có thể chiếm vốn từ hoạt đồng sản xuất kinh doanh.
Khuyến khích thu hồi các khoản phải thu chậm trả :

SV: Nguyễn Hà Trang

18

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Điều này có thể thực hiện bằng việc thúc đẩy một sự gia tăng trong
chương trình thu ngân hoặc thêm nhân sự chuyên về lĩnh vực này. Nó cũng có
thể bao gồm một sự kiểm tra chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Nhận thêm vật thế chấp:
Mặc dù người vay có thể nghi ngờ về biện pháp này nhưng nó có thể có
lợi ích cho cả 2 bên. Ngân hàng ít muốn địi nợ và quả thực có thể ở vào vị
trí tốt hơn để xếp loại khoản vay dễ trả nợ hơn. Dĩ nhiên nó cũng sẽ có lợi
cho ngân hàng vì tình hình tài chính của nó sẽ được tăng lên.
Cơ cấu lại khoản nợ: Ngân hàng có thể cơ cấu lại khoản cho vay
bằng việc kéo dài kỳ hạn và rút bớt mức chi trả hàng tháng hay thậm chí
huỷ bỏ sự trả vốn gốc trong một thời gian. Ngân hàng cũng có thể giới thiệu
một người cho vay dài hạn hơn hay cộng tác với một người cho vay khác và
như vậy giảm bớt rủi ro.
b. Xử lý nợ quá hạn:
Bất kỳ một ngân hàng nào dù có áp dụng biện pháp phịng ngừa tốt thì
cũng khơng thể tránh khỏi tình trạng nợ quá hạn của cáckhoản vay. Do vậy
để hạn chế nợ q hạn thì ngồi việc phịng ngừa cần có những biện pháp xử
lý đối với các khoản nợ quá hạn phát sinh
Căn cứ lựa chọn các xử lý
Việc quyết định lựa chọn giải pháp xử lí NQH nào thường bị chi phối
bởi quan điểm về “đạo đức tín dụng” và chiến lược kinh doanh, chiến lược
khách hàng của người điều hành ngân hàng thương mại, trong đó phải kể đến
các yếu tố chính sau:
- Tình hình thu ngân và tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản vay.
- Sự thật thà và thái độ của người vay đối với các khoản nợ
- Sức mạnh tài chính và khả năng chi trả của người vay
- Thái độ của các chủ nợ khác của khách hàng
SV: Nguyễn Hà Trang


19

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.6. Các biện pháp xử lý chủ yếu:
Biện pháp khai thác:
Khi người vay ngân hàng gặp khó khăn về tài chính, ngân hàng có thể
và thường tham gia tổ chức khai thác, dĩ nhiên phải đặt trong trường hợp
người vay thật thà và thái độ của họ đối với khoản nợ và chi trả là thoả đáng.
Ngân hàng có thể thực hiện các biện pháp sau:
Ngân hàng có những lời khuyên để giúp người vay tạo nguồn thu trả nợ
cho ngân hàng. Bằng kinh nghiệm và sự am hiểu của mình trên nhiều lĩnh
vực, ngân hàng sẽ có những lời khuyên để giúp người vay khơi phục tình
hình kinh doanh
Gia hạn nợ: Một khi khàch hàng đã gặp phải khó khăn trong việc trả
nợ gốc thì phần lãi càng khó có khả năng thanh tốn cho ngân hàng. Vì vậy
chế tài chủn nợ q hạn với lãi suất cao càng làm khó khăn thêm cho khách
hàng. Trong trường hợp này, ngân hàng phải tiến hành điều tra, xác minh xem
nguyên nhân chính do đâu và thái độ của người vay như thế nào? Nếu do
các nguyên nhân: thua lỗ do giá cả thị trường biến động mạnh ngoài dự kiến,
sản lượng và doanh thu đạt thấp, thiên tai địch hoạ….thì món vay cần phải
xem xét ra hạn.
Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Đối với các khoản vay mà ngân hàng định kì trả
nợ khơng đúng chu kỳ kinh doanh, cho vay ngắn hạn các đối tượng trung và

dài hạn thì ngân hàng nên xem xét điều chỉnh kỳ hạn nợ cho phù hợp để tạo
điều kiện cho khách hàng có thể trả nợ đúng hạn.
Cấp phát thêm vốn để “nuôi nợ”: trong những giai đoạn khó khăn, một
số khách hàng khơng những khơng trả được nợ đáo hạn, xin gia hạn nợ mà
cịn có nhu cầu vay thêm vốn để giải quyết khó khăn tài chính tạm thời như:
sản phẩm chưa tiêu thụ được nhưng vẫn phải tiếp tục mua vật tư, trả lương
công nhân để duy trì sản xuất bình thường, khắc phục sự cố kĩ thuật…. Trong
SV: Nguyễn Hà Trang

20

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

những trường hợp như vậy các ngân hàng thương mại cần phân tích, cân
nhắc thận trọng để tíêp thêm “sinh khí” cho khách hàng.
Ngân hàng cần nắm giữ phần chủ động, thậm chí điều hành hoạt động
kinh doanh đến khi đảm bảo rằng khoản vay sẽ được chi trả: Điều này được
thực hiện khi giám đốc đương nhiệm khơng có khả năng, có bằng chứng về
tính gian dối, và phương pháp này có vẻ là giải pháp hợp lý cho một tình
huống xấu.
Chuyển tín dụng ngân hàng thành vốn cổ phần của doanh nghiệp: Đây
là biện pháp : Với uy tín, kinh nghiệm của mình sự góp mặt của ngân hàng
với tư cách là cổ đông của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hoạt động của doanh
nghiệp.
Biện pháp thanh lý:

Các biện pháp thanh lý thường được áp dụng:
Ngân hàng thuyết phục doanh nghiệp tự bán tài sản thế chấp: Đây là
một cách giải quyết có lợi cho khách hàng và ngân hàng. Việc khách hàng tự
bán tài sản thường được đánh giá cao hơn là buộc phải phát mại, đồng thời
tránh cho khách hàng khỏi bị giảm uy tín trên thương trường. Mặt khác ngân
hàng cũng tránh được chi phí phát mại và thủ tục pháp lý gắn với sở hữu và
phát mại tài sản tài chính.
Ngân hàng bán tài sản tài chính để thu nợ theo thỏa thuận trong hợp
đồng: Đây là cách giải quyết không dễ dàng bởi đây không phải là nhiệm vụ
của ngân hàng. Hơn nữa việc bán tài sản tài chính để thu nợ, doanh nghiệp có
thể sử dụng tài sản tài chính làm tài sản sở hữu của mình làm trụ sở, bán trả
góp cho cán bộ cơng nhân viên…theo hợp đồng bán có điều kiện
Gán nợ: Trong trường hợp khách hàng khơng có khả năng trả nợ,
khơng có nguồn thu nhập nào khác và có uỷ quyền cho ngân hàng toàn quyền
đinh đoạt trong việc bán tài sản tài chính để thu hồi nợ..
SV: Nguyễn Hà Trang

21

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sử dụng biện pháp lý để thu hồi nợ vay: Ngân hàng có thể nhờ công an
địa phương thúc ép trả nợ hoặc khởi kịên ra toà. Đây là biện pháp mà các
ngân hàng đều khơng muốn áp dụng vì nó rất phức tạp, thủ tục lại rườm rà và
mất nhiều thời gian.

Thành lập uỷ ban chủ nợ: Nếu ngân hàng là một trong số các chủ nợ
của khách hàng và chủ nợ nào cũng muốn lấy lại tiền và tất cả các chủ nợ
đều có thứ tự ưu tiên trả nợ như nhau thì một uỷ ban trả nợ có thể được thành
lập. Sau đó uỷ ban này bán số tài sản của doanh nghiệp và chia số tiền thu
được cho các chủ nợ khác nhau. Trong trường hợp các chủ nợ không thoả
thuận được với nhau thì lại cần đến sự phán xử của người khác.

SV: Nguyễn Hà Trang

22

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN - HÀ NỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Sài Gịn - Hà Nội:
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội - Chi Nhánh Đông Đô:
- Tên ngân hàng: Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi Nhánh Đông Đô.
- Mã số thuế: 1800278630-073
- Địa chỉ: Tầng 1, 2, 3 tòa nhà 2A Đạo Cồ Việt, Phường Lê Đại hành, Quận
Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
- Trụ sở chính : Số 77, phố Trần Hưng Đạo - Phường Trần Hưng Đạo - Quận
Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Giấy phép kinh doanh: 1800278630
- Điện thoại: 02439432958

Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động trung gian tiền tệ khác
 Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (tên giao dịch tiếng
Anh là Sai Gon – Ha Noi Commercial Joint Stock Bank), gọi tắt là SHB,
là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam.
SHB là một trong những ngân hàng có uy tín nhất tại Việt Nam và được rất
nhiều khách hàng ưa chuộng. Ngân hàng SHB tên đầy đủ là Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội và được viết tắt là SHB. Được thành lập dựa vào
Quyết định số 214/QÐ-NH5 ngày 13 tháng 11 năm 1993; Quyết định số
93/QĐ-NHNN ngày 20 tháng 1 năm 2006 và Quyết định số 1764/QĐ-NHNN
ngày 11 tháng 9 năm 2006.
Ngân hàng SHB cung cấp rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ tài chính như:
Chuyển tiền, chuyển khoản, rút tiền, cho vay,…nhanh chóng và cực kỳ uy tín.
SV: Nguyễn Hà Trang

23

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

SHB hiện tại có trụ sở chính tại quận Hồn Kiếm đồng thời cùng với đó là hệ
thống mạng lưới chi nhánh rộng lớn trải dài khắp cả nước từ Bắc vào Nam.
Không những vậy SHB cịn là ngân hàng TMCP có chỗ đứng vững chắc trên
thị trường tài chính thế giới và minh chứng rõ nét nhất là ngân hàng này đã có
mặt và đang vận hành ổn định ở 2 nước là Campuchia và Lào.
SHB được thành lập từ năm 1993, cho đến nay ngân hàng này đã có gần 28

năm xây dựng và phát triển. Với những nỗ lực không ngừng, SHB đã nhanh
chóng vươn lên và trở thành 1 trong 5 ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất
tại Việt Nam, top 10 ngân hàng thương mại uy tín nhất Việt Nam và nằm
trong top 500 Ngân hàng lớn mạnh nhất ở Châu Á.
Ước tính sơ bộ đến hết ngày 30/06/2020, SHB có tổng giá trị tài sản đạt hơn
391 nghìn tỷ đồng. Vốn điều lệ hơn 17.558 tỷ đồng, vốn tự có ở mức 35.652
tỷ đồng. Đặc biệt hơn, SHB đã phát triển mạnh mẽ với hơn 500 điểm giao
dịch ở Việt Nam, Lào, Campuchia. Đội ngũ nhân viên có chun mơn cao lên
đến 8.500 người phục vụ hơn 4 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
trên cả nước có nhu cầu.
Những số liệu đã nêu trên là cực kỳ ấn tượng đối với một ngân hàng có lịch
sử xây dựng và phát triển chỉ với 28 năm như SHB. Với tầm nhìn chiến lược
và sứ mệnh hoạt động đã xác định rõ ràng ngay từ khi thành lập, SHB hy
vọng sẽ trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, dần dần tiến tới
mục tiêu trở thành tập đồn tài chính đạt tiêu chuẩn quốc tế trong năm 2021
này.
Không chỉ dừng lại ở đây, với sự cống hiến hết sức mình, SHB đã được nhận
được rất nhiều giải thưởng từ các tổ chức chuyên môn trong và ngồi nước.
Một số thành tựu nổi bật có thể kể đến như: Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt
Nam, ngân hàng tài trợ dự án tốt nhất, Ngân hàng có sáng kiến bao trùm tài

SV: Nguyễn Hà Trang

24

Lớp:CQ55/15.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

chính tốt nhất do Tạp chí Asian Banking and Finance – Tạp chí hàng đầu châu
Á trao tặng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội, Chi Nhánh
Đơng Đơ:

BAN GIÁM ĐỐC

KHỐI KINH
DOANH

KHỐI QUẢN
LÝ RỦI RO

KHỐI TÁC
NGHIỆP

KHỐI TRỰC
THUỘC

KHỐI QUẢN
LÝ NỘI BỘ

Phịng dịch vụ
khách hàng

Phịng tổ
chức- hành
chính


Phịng
QHKHDN 2

Phịng quản trị
tín dụng

Phịng kế tốn
tài chính

Phịng QHKH
cá nhân

Phịng Quản lý
và dịch vụ kho
quỹ

Phịng
QHKHDN 1

Phòng quản lý
rủi ro

SV: Nguyễn Hà Trang

25

Phòng giao
dịch 1,2,3,4 và
quỹ tiết kiệm


Lớp:CQ55/15.05


×