Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Tài liệu Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY THỦY SẢN MÊKONG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.45 KB, 45 trang )

TRƯNG ĐI HC NGÂN HNG TP. H CH MINH
Khoa Tn Dng
Lp: ĐH23A06
MÔN: PHÂN TCH TI CHNH DOANH NGHIỆP
Đ* TI: PHÂN TCH TI CHNH CÔNG TY
THỦY SẢN MEKONG ( AAM)

GVHD: Ths. Lê Hoàng Vinh
Nhóm sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thanh Bình
Phạm Thị Thu Hà
Lê Khánh Hưng
Trần Nhật Phú
Đặng Thị Phương Trang


Tp.HCM, tháng 5 năm 2010




Mc lc
I. Lý do lựa chọn đề tài
Ngành thủy sản là một trong những thế mạnh của nền nông nghiệp Việt Nam,
đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế và thay đổi bộ mặt nông thôn
nước ta. Thủy sản Việt Nam đã có vị thế khá tốt trên thương trường quốc tế,
tính cạnh tranh ngày càng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế ngặt nghèo.
Tuy nhiên, các công ty thủy sản vẫn còn gặp nhiều khó khăn bên ngoài cũng
như trong nội tại, làm ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh. Các
khó khăn như chất lượng khó kiểm soát, chi phí đầu vào và thường xuyên biến
động , …, điều đó đã khiến các công ty trong ngành tăng trưởng không ổn


định tuy có tiềm năng tăng trưởng cao.
Trong ngành thủy sản, công tỷ cổ phần thủy sản MeKong được biết đến như
một trong những doanh nghiệp hàng đầu về hiệu quả hoạt động, thể hiện qua
các chỉ tiêu tài chính sau:
Đánh giá các chỉ tiêu tài chính cổ phiếu ngành thủy
s

n
Lãi
gộp/
Doanh
thu
Lãi ròng /
Doanh thu
ROE ROA
EPS
Book Value
P/E P/B
VHC 17.07% 6.77% 35.90% 12.08% 5,572 17,888 10.50 3.27
ACL 17.99% 6.16% 27.88% 10.53% 4,501 16,431 7.33 2.01
NGC 10.01% 2.63% 25.21% 9.05% 3,212 13,330 8.41 2.03
ATA 18.77% 5.08% 18.04% 5.40% 1,960 10,863 16.07 2.90
MPC 15.47% 6.01% 16.98% 7.43% 2,482 14,776 14.87 2.50
TS4 16.34% 10.73% 16.28% 9.49% 3,269 20,518 13.58 2.16
ABT 22.74% 13.01% 16.27% 14.11% 7,537 53,395 10.88 1.54
AAM 18.50% 12.40% 15.50% 13.70% 5,380 26,548 7.71 1.56
SJ1 11.51% 6.09% 13.27% 10.32% 2,931 23,561 8.29 1.03
FMC 6.32% 0.72% 4.88% 1.57%
905
19,788 23.75 1.09

BLF 10.27% 0.98% 4.65% 1.22%
678
14,389 21.83 1.03
CAD 11.37% 0.50% 3.21% 0.54%
740
23,148 21.76 0.70
AGF 11.13% 0.87% 1.94% 0.95%
928
47,884 35.55 0.69
BAS 14.90% -4.56% -5.44% -2.37% (531) 9,510 (28.26) 1.58
ANV 0.73% -9.18% -13.33% -8.94% (3,131) 23,213 (6.77) 0.91
FBT 0.99% -9.00% -24.76% -10.02% (5,964) 21,905 (3.12) 0.85
Ngành 14.42% 5.53% 15.38% 7.41% 3,084 23,271 15.43 1.73
Nguồn: AVSC tổng hợp từ Stox.vn
Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu của ngành là 14.42%, tỷ lệ lãi ròng/ doanh thu của
ngành là 5.53%, phần chênh lệch nhau là 8.9% phản ánh mức tác động của
CPBH, CPQLDN, CP tài chính, … đến lợi nhuận ròng. Vượt lên trên mức
bình quân chung của ngành, công ty cổ phần thủy sản MeKong (AAM) đạt tỷ
lệ lãi gộp/ doanh thu là 18.5%, lãi ròng/doanh thu là 12.4%, chênh lệch nhau
6.1%. Điều đó cho thấy AAM có các chính sách quản lý chi phí tốt hơn, hiệu
quả hơn hẳn các công ty khác. Do đó nhóm chúng tôi quyết định phân tích
công ty AAM để làm rõ tính hiệu quả của công ty, với mong muốn có thể
đóng góp một vài giải pháp cho công ty nói riêng, cho ngành thủy sản Việt
Nam nói chung.
II. Sơ lược về công ty thủy sản MeKong:
1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát
triển:
MEKONGFISH là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh, chế biến xuất
khẩu

nông sản, thủy sản ở khu vực
đ
ồng
Bằng
Sông Cửu Long - một khu vực có thế mạnh
về
nuôi trồng và kinh
doanh nông thủy sản của cả nước hiện
nay.
Công ty được thành lập theo Quyết định số
592/Q

-CT.UB
ngày
26 tháng 02 năm
2002
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Cần Thơ (nay là
TP.Cần Thơ) và giấy phép đăng ký kinh
doanh
số 5703000016 do Sở
Kế hoạch và
đ
ầu
tư tỉnh Cần Thơ cấp ngày 28 tháng 02 năm
2002,
đăng ký thay đổi lần 05 ngày 03 tháng 01 năm
2008.
- Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN
MEKONG
- Tên giao dịch đối ngoại: MEKONG FISHERIES JOINT STOCK

COMPANY
- Tên viết tắt:
MEKONGFISH
- Logo công ty:

- Đ
ịa
chỉ: Lô 24 Khu Công nghiệp Trà Nóc, Phường Trà
Nóc,
Quận Bình Thủy, TP Cần
Thơ.
-
Đ
iện
thoại: (84.710) 3841560 - 3843236 Fax: (84.710)
3841560
- Website :
w ww .

m e

k

on g f

i s

h .c

om

- Nơi mở tài
khoản:
S
T
T
Ngân hàng giao
dịch
Số tài kho
ản
VND
Số tài kho
ản
USD
1.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(VCB)
011.100.004711.
7
011.137.004711.
6
2.
Ngân hàng Công thương Việt Na
m
(ICB)
10201000028
455
8
10
202000003238
9

- Vốn điều lệ hiện tại: 81.000.000.000
đồng
- Quá trình thay đổi vốn điều
lệ:
B



n g
1: Quá trình thay đổi vốn điều
l

Thời
g
i
an
Vốn điều
l

(VN
Đ
)
Giá trị
tăng
(VN
Đ
)
Phương
thức
Ghi

chú
28
/
02
/
2002 20.000.000.000
Vốn góp ban đầu
kh
i
thành
l
ập
Chuyển đổi từ Xí
ngh
i
ệp
Chế biến Nông sản
Thực
phẩm Cần
Thơ
18
/
12
/
2006 30.000.000.000 10.000.000.000
Phát hành cổ
ph
i
ếu
thưởng cho cổ

đông
theo tỷ lệ 2:1 từ
nguồn
lợi nhuận giữ
l

i
Theo Nghị quyết
đại
hộ
i
đồng Cổ đông số:
01
/
NQ-
Đ
HC
Đ
.2006

ngày
18
/
01
/
2006
Thời
g
i
an

Vốn điều
l

(VN
Đ
)
Giá trị
tăng
(VNĐ)
Phương
thức
Ghi
chú
10
/
10
/
2007 50.000.000.000 20.000.000.000
Phát hành riêng lẻ
cổ
phiếu cho nhà đầu
t
ư
lớn, phát hành cho
cổ
đông hiện hữu và
cán
bộ chủ chốt
của
Công

t
y.
Theo Nghị quyết
đại
hộ
i
đồng Cổ đông số
01
/
NQ-
Đ
HC
Đ
.MFC.2007
ngày
09/02/2007 và nghị
quyế
t
H
Đ
QT
số
03
/
NQ-
H
Đ
QT.MFC.2007

ngày

03
/
01
/
2008 81.000.000.000
Giấy
Đ
KKD
thay đổi lần
t
hứ
05
ngày
03
/
01
/
2008
31.000.000.000
Phát hành riêng lẻ
cổ
phiếu cho nhà đầu
t
ư
lớn, phát hành cho
cổ
đông hiện hữu và
cán
bộ chủ chốt
của

Công
t
y.
Theo Nghị quyết
đại
hộ
i
đồng Cổ đông số
01
/
NQ-
Đ
HC
Đ
.AAM.2007ngà
y
03/11/2007 và nghị
quyế
t
H
Đ
QT
số
07
/
NQ-
H
Đ
QT
-Lĩnh vực hoạt động của Công ty: Thu mua, gia công, chế biến, xuất

nhập thủy
sản,
gạo và các loại nông sản; Nhập khẩu vật tư hàng hóa,
máy móc thiết bị và tư liệu
sản
xuất phục vụ nông nghiệp nuôi trồng
và chế biến thủy sản; Nuôi trồng thủy sản,
sản
xuất thức ăn gia súc,
thức ăn thủy sản, sản xuất con giống phục vụ nuôi trồng
thủy
sản;
Nhập khẩu thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản; Nhập khẩu kinh doanh
phân
bón,
sắt thép các loại;
đ
ầu
tư tài chính, kinh doanh địa ốc, bất
động sản và văn phòng
cho thuê.
- Các sản phẩm, dịch vụ
chính:

Cá tra fillet đông lạnh xuất khẩu

Bạch tuộc đông lạnh xuất khẩu

Mực, cá đuối đông lạnh xuất khẩu
 Thủy sản khác xuất khẩu

2.Cơ cấu tổ chức Công
ty
Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều tập trung tại trụ sở
chính, tại lô
24
Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ.
Công ty có 01 nhà máy với
3
phân xưởng chế biến. Các phân xưởng chế biến
đều tập trung tại địa chỉ
này.
- Phân xưởng 1: Chế biến hải sản (Bạch tuộc, mực, mada,
…)
- Phân xưởng 2: Chế biến cá tra, Basa
fillet
- Phân xưởng 3: Cấp đông
hàng
CPCP THỦY SẢN MEKONG
NHÀ MÁY SẢN XUẤT
PHÂN XƯỞNG 2
(Chế biến cá tra, basa fillet)
PHÂN XƯỞNG 3
(Cấp đông)
PHÂN XƯỞNG 1
(Chế biến hải sản)
Phân tích công ty thủy sản MeKong
3. Cán bộ quản lý chủ chốt của Công
ty
Giám
đốc:


Ông Lương Hoàng
Mãnh

Đ
iện
thoại :
0913.974.801
- Phó giám đốc sản
xuất:

Bà Nguyễn Thị
Chính

Đ
iện
thoại :
0913.118.868
- Phó giám đốc
trực:

Ông Nguyễn Hoàng
Nhơn

Đ
iện
thoại :
0903.024.949
- Phó giám đốc kinh
doanh:


Ông Tăng Tuấn
Anh

ð
iện
thoại :
0913.763.475
4. Cơ cấu vốn cổ phần tại thời điểm
30/04/2009
B ả

n g
3

: Cơ cấu vốn cổ phần tại
30
/
04
/
2009
STT
Cổ
đông
Số cổ
phần
Tỷ lệ nắm
g
i


1.
Tổ chức trong
nước
(04 tổ
chức)
2.433.421 30,04%
2.
Cá nhân trong
nước
(197 cổ đông
)
5.666.579 69,96%
III. Phân tch kết quả kinh doanh của công ty thủy sản MeKong (AAM)
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch v
Tổng doanh thu và doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
dần qua hai năm 2008 và 2009 , cụ thể: năm 2008 doanh thu thuần là 398,517.11triệu
đồng đến năm 2009 doanh thu thuần tăng hơn năm trước, đạt 563,375.97 triệu đồng, tăng
thêm 64,858.87 triệu đồng, chiếm tỉ lệ 16.28%. Doanh thu thuần tăng là một dấu hiệu
tốt, cho biết tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty thuận lợi, sản phẩm của
doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và nhu cầu sử dụng ngày càng cao. Do vị trí của
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 6
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
nhà máy chế biến rất gần với khu nuôi cá nên công ty thuận lợi trong việc thu mua cá
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu.
Theo thực tế thì từ tháng 4/2009 công ty nằm trong top 10 doanh nghiệp được xuất
khẩu cá tra sang thị trường Nga, là thị trường lớn, ổn định cho sự phát triển bền vững của
công ty.
Ta thấy có 2 yếu tố tác động vào sự biến dộng của doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ: kết quả này là do sự gia tăng nhanh chóng của doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ, năm 2009 thì cả doanh thu và doanh thuần đều tăng mạnh hơn
trước, cụ thể là doanh thu 2009 tăng 74,524.47 trd, chiếm tỉ lệ 18.58 %, doanh thu thuần
cũng tăng 64,858.87 trd, tỉ lệ 16.26%. Doanh thu thuần sẽ tăng thêm 9,665.60 triệu đồng
nếu không có sự tăng thêm của các khoản giảm trừ.
Sự tăng trưởng của doanh thu chứng tỏ qui mô sản xuất của doanh nghiệp đang được
mở rộng, xem trong lưu chuyển tiền tệ ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính
của donh nghiệp dương, cho thấy vấn đề tăng trưởng qui mô được doanh nghiệp kiemr
soát tốt và không bị thâm hụt tiền mặt.
2. Lợi nhuận gộp
-Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng so với năm 2008, cụ thể là 2008 đạt
68,090.33 triệu đồng, năm 2009 tăng 26,527.52 triệu đồng, chiếm 38.96 %, đạt
94,617.84 triệu đồng. điều này là do giá vốn hàng bán tuy cũng tăng nhưng tốc độ tăng
của donh thu thuần nhanh hơn tôcs độ tăng của giá vốn hàng bán. Do đó, mức chi phí
sản xuất trên 100 đồng doanh thu thuần giảm từ 82.91 đồng xuống 79.58 đồng, tức là cứ
100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp đã giảm bớt 3.33 đồng chi phí trong năm
2009.
- Nguyên nhân là do trong ngành chế biến thủy sản hiện nay, chi phí nguyên vật liệu chính
chiếm khoảng 80% -82% giá thành, vật tư bao bì chiếm khoảng 4 – 5% giá thành. Như
vậy đây là những yếu tố chính ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận gộp của công ty.
Trong năm qua sự biến động tăng giảm gí nguyên liệu thường có tính hcu kì, năm trước
giá tăng thì năm sau giá giảm. điều này là do khi gí nguyên liệu tăng thì người dân sẽ tập
trung nuôi cá nhiều hơn, dẫn đến tình trạng vào mùa vụ nguồn cung nguyên liệu cao hơn
so với nhu cầu khiến giá giảm và ngược lại. khi giá nguyên liệu biến dộng tăng liên tục
nhưng giá bán của công ty không thể điều chỉnh ngay được.trước tình hình trên công ty
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 7
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
có những biện pháp cấp bách như quản lý thật chặt mức tiêu hao nguyên liệu, chọn lựa

để mua nguyên liệu đạt chuẩn hơn về qui cách, mỡ cá…
Với những biện pháp kiểm soát tốt như trên, mặc dù giá vốn hàng bán có tăng nhưng
lợi nhuận gộp của công ty vẫn tăng, đây là một kết quả tốt.
3 Chi ph bán hàng
Chi phí bán hàng trong năm 2009 tăng so với năm 2008, từ 35,100.64 triệu đồng
năm 2008 lên tới 48,720.36 triệu đồng, tăng triệu13,619 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 38.96%.
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có chính sách quản lý, sử dụng chi phí chưa hiệu quả.
Nó làm cho chi phí bán hàng trên 100 đồng doanh thu tăng từ 8.81 đồng lên 10.51 đồng.
Sự tăng của chi phí bán hàng sẽ làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính giảm sút.
Chi phí bán hàng tăng có thể là do doanh nghiệp phải chi nhiều hơn cho hoạt động quảng
cáo, tiếp thị, chi hoa hồng cho đại lý bán hàng nhằm phục. Việc mở rộng thêm thị trường
mới cũng có tác dộng tăng doanh thu thực tế thì từ tháng 4/2009 công ty nằm trong top
10 doanh nghiệp được xuất khẩu cá tra sang thị trường Nga, là thị trường lớn, ổn định
cho sự phát triển bền vững của công ty.
4 Chi ph quản lý doanh nghiệp
Đi cùng với sự tăng của chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty
cũng tăng từ 8,098.97 năm 2008 lên 9,773.86năm 2009, tăng 1,674.89 triệu đồng, chiếm
tỷ lệ 20.68%. Kết quả này thể hiện qua chỉ tiêu chi phí trên 100 đồng doanh thu năm
2008 là 2.03 đồng, đến 2009 là 2.11 đồng. Đây là không hẳn là một dấu hiệu không tốt
của doanh nghiệp, chi phí quản lý daonh nghiệp tăng không phải là do doanh nghiệp
quản lí chi phí chưa hiệu quả mà có thể là do doanh nghiệp đầu tư thiết bị máy móc, nhã
xưởng trong năm 2009: thêm 02 băng chuyền IQF hiện đại và xây dựng thêm kho lạnh
2500 tấn làm tăng chi phí khấu hao trong chi phí quản lý doanh nghiệp. đây là dấu hiệu
chứng tỏ daonh nghiệp đang mở rộng qui mô sản xuất, sẽ đêm lại lợi nhuận lớn hơn
trong tương lai.
5. Lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch v ( kinh doanh
chnh)
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 24,890.72 triệu đồng
lên 36,123.63 triệu đồng, tăng 11,232.90 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 45.13%. 100 đồng từ
doanh thu bán hàng , sau khi trang trải hết các chi phí giá vốn, chi phí bán hàng và quản

lý doanh nghiệp thì doanh nghiệp thu được 6.25 đồng lợi nhuận hoạt động kinh doanh
chính, đến năm 2009 tăng lên là 7.8 đồng. Kết quả trên là do tốc độ tăng của doanh thu
bán hàng nhanh hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, tuy cả chi phí bán hàng và
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 8
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng nhưng xét về con số tuyệt đới thì phần tăng của
doanh thu bán hàng đủ đê bù đắp phần chi phí tăng thêm.Tuy hiệu quả sử dụng chi phí,
làm chí phí sản xuất và chi phí quản lý hành chính đều không tốt nhưng lợi nhuận hoạt
dộng kinh doanh của doanh nghiệp vẫn tăng, đây là một dấu hiệu tốt
6 Lợi nhuận từ hoạt động tài chnh
Hoạt động tài chính năm 2008 công ty bị lỗ 24,296.01 triệu đồng, nguyên nhân là
chi phí tài chính của doanh nghiệp là 48,231.65 triệu đồng nhưng doanh thu tài chính của
công ty trong năm lại ở mức rất thấp, các nguồn thu là từ lãi tiền gửi có kỳ hạn, không lỳ
hạn, lãi cho vay, bán chứng khoán,chênh lệch tỷ giá đã thực hiện và chưa thực hiện.
Khoản lỗ hoạt động tài chính năm 2008 đã làm lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh
nghiệp giảm mạnh hơn rất nhiều so với năm 2009.
Năm 2009 lợi nhuận hoạt động tài chính đã dương, đạt 26,700.06 triệu đồng, do chi
phí tài chính đã giảm 18.76%, mặt khác donh thu hoạt động tài chính tăng rất mạnh, tăng
164.21%, nguyên nhân là do ngoài những khoản doanh thu tài chính như năm 2008
doanh nghiệp còn có thêm khoản thu cổ tức và lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động , dặc biệt là khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá đàu tư tài chính 42,418,11 triệu
đồng đã đem lại lợi nhuận ròng dương cho hoạt động tài chính.
7 Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác giảm mạnh từ 1799.98 triệu đồng xuống còn 141.64 triệu đồng, đã
giảm 92.13%. Năm 2009, khoản này giảm chủ yếu là do doanh thu khác giảm, bên cạnh
đó chi phí tài chính lại tăng đột biến, do các khoản lỗ do thanh lý tài sản cố định, các
khoản chi phí khác và khoản thuế bị phạt, bị truy thu của doanh nghiệp cuãng tăng so với
năm 2008. Đây là dấu hiệu không tốt cho doanh nghiệp, đặc biệt trong cả 2 năm doanh

nghiệp đều có khoản thuế bị phạt, bị truy thu. Doanh nghiệp cần có chính sách quản lý tốt
hơn các khoản thuế nộp nhà nước để không bị khoản phạt này.
8. Phân tch lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch v.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh
Tỷ lệ trên doanh thu Mức độ ảnh hưởng
Năm
2008
Năm
2009
So
sánh
Doanh
thu
HQ tiết
kiệm CP
Doanh
thu thuần
398,517.1
1
463,375.9
7
64,858.
87
Giá vốn
hàng bán
330,426.7
8
368,758.1
3
38,331.

35
82.91
%
79.58
%
-
3.33%
53,777.1
3
(15,445.78
)
LN gộp
68,090.
33
94,617.8
4
26,527.
52
17.09
%
20.42
% 3.33%
11,081.7
4
12,291.8
7
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 9
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong

CPBH 35,100.
64
48,720.3
6
13,619.
72 8.81%
10.51
% 1.71%
5,712.6
5
1,614.5
6
CPQLDN
8,098.
97
9,773.
86
1,674.
89 2.03% 2.11% 0.08%
1,318.1
1
37.5
1
LN
HDKD
chính
24,890.
72
36,123.6
3

11,232.
90 6.25% 7.80% 1.55%
4,050.9
8
151.4
9
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ năm 2009 tăng so với năm 2008
là 11,232.90 triệu đồng (tỉ lệ 45.13 %), tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính trên
doanh thu thuần tăng lên 1.55% so với năm 2008. Cụ thể cứ 100 đồng doanh thu trong
năm 2008 tạo ra được 6.25 đồng lợi nhuận trong khi đó năm 2009 lợi nhuận tạo ra được
7.80 đồng trên 100 đồng doanh thu trong năm 2009. Tăng lên 1.55 đồng lợi nhuận, cho
thấy mặc dù giá vốn hàng bán và chi phí quản lí lẫn chi phí bán hàng đều tăng nhưng
mức tăng của doanh thu đủ để bù đắp các khoản. Tuy nhiên đây điều này cũng không
được đánh giá rất tốt do hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng và hiệu quả quản lý chi phí
hành chính của doanh nghiệp chưa được tốt, doanh nghiệp cần xem xét lại các chính sách
này để có chính sách quản lý hiệu quả hơn.
 Xác định mức độ tác dộng của các nhân tố:
 Tác động của doanh thu bán hàng:
Sự thay đổi doanh thu* tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008
=(398,517.11 - 463,375.97)* 6.25%= 4,050.98 (trd)
Năm 2008 tỉ lệ lãi gộp là 17.09%, như vậy cứ 100 đồng doanh thu bán hàng công ty
có 17.09 đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý là 10.84% (8.81%
+2.03%), nghĩa là công ty phải chi 10.84 đồng cho chi phí bán hàng và quản lý. Như vậy
công ty còn 6.25 đồng để thanh toán các khoản chi phí khác như: trả lãi vay và nộp thuế
thu nhập, hay nói cách khác tỉ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay của hoạt đọng chính là
6.25%.
Doanh thu bán hàng năm 2009 tăng 64,858.87 trd, nếu tỉ suất lợi nhuận trên doanh
thu giữ nguyên như năm 2008 thì lợi nhuận hoạt đọng kinh doanh chính sẽ tăng 4,050.98
trd.
 Tác động của tỷ lệ lãi gộp

Mức tăng/giảm cơ cấu chi phí * doanh thu kì nghiên cứu
= 3.33%*463,375.97 = 12,291.87 triệu đồng
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 10
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
Tỷ lệ lãi gộp năm 2009 cao hơn so với năm 2008 là 3.33% nghĩa là cứ 100 đồng doanh
thu bán hàng lợi nhuận gộp năm 2009 nhiều hơn so với năm 2008 là 3.33 đồng.với doanh
số năm 2008 là 463,375.97 triệu đồng, lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng lên
12,291.87 triệu đồng.
 Tác động của tỷ lệ chi phí bán hàng:
=(10.51%- 8.81%)* 463,375.97 = 1,614.56 trd
Tỷ lệ chi phí bán hàng năm 2009 là 10.51 %, như vậy chi phí bán hàng năm 2009 đã
tăng 1.71%. Như vậy cứ 100 đồng doanh thu thì năm 2009 công ty phải chi 1.71 đồng
cho chi phí bán hàng, vơi doanh thu 463,375.97 trd thì chi phí bán hàng tăng một khoản
1,614.56 trd. Do vậy lợi nhuận bán hàng của công ty sẽ giảm một khoản tương ứng là
1,614.56 trd.
 Tác động của tỉ lệ chi phí quản lý:
=(2.11% - 2.03%)* 463,375.97 = 37.51 trđ
Năm 2009 công ty phải chi 2.11 đồng trên 100 đồng doanh thu cho chi phí quản lý
doanh nghiệp, tăng 0.88 đồng.Với doanh thu bán hàng là 463,375.97 trd công ty đã phải
chi thêm một khoản chi phí là 37.51 trd, làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm 37.51
triệu đồng.
 Tổng hợp tác động của các nhân tố:
 Tác động của doanh thu bán hàng tăng 4,050.98
 Tác động do % lợi nhuận gộp tăng: 12,291.87
 Tác động do chi phí bán hàng tăng: (1,614.56)
 Tác động do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng: (37.51)
 Tác động tổng hợp lên lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính: 14,690.78
Nhận xét:

Năm 2009 doanh thu thuần tăng 64,858.87 trd, nếu tỉ lệ sinh lời giữ nguyên như
năm 2008 thì lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính sẽ tăng 4,050.98 trd.Tuy nhiên giá
vốn hàng bán tăng nhưng lợi nhuận gộp vẫn tăng mạnh 12,291.87 triệu đồng.Giá vốn
hàng bán tăng trong năm 2009 là do doanh nghiệp đầu tư nhiều máy móc thiết bị và chi
phí khấu hao tăng lên. Bên cạnh đó, chi phí quản lý doanh nghiệpvà chi phí bán hàng
không giảm mà còn tăng, điều này khiến cho lợi nhuận giảm thêm 1,652.07 trd. Nếu
doanh nghiệp có chính sách sử dụng chi phí hiệu quả hơn thì lợi nhuận hoạt động kinh
doanh sẽ tăng nhiều hơn.
9. Các chỉ tiêu khác:
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 11
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
9.1 Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế 2008 là 2,406.26 triệu đồng , sang năm 2009 tăng mạnh lên
52,513.27 trd. Khoản lỗ của hoạt động tài chính do doanh thu tài chính năm 2009 tăng
mạnh so với năm 2008 đã làm cho lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng mạnh, dẫn tới lợi
nhuận sau thuế cũng tăng mạnh (2,082.36%).
9.2 Chỉ tiêu EPS:
Mức thu nhập trên mỗi cổ phần tăng lên từ 229 đồng lên 4,976 đồng, tăng gần 21
lần so với năm trước, số cổ phiếu đang phát hành của công ty cũng tăng lên, năm 2008 là
8,100,000 năm 2009 là 11,339,864 cổ phiếu. Nhưng lợi nhuận sau thuế 2009 đã tăng lên
rất nhiều so với 2008 nên cổ tức trên mỡi cổ phần mới tăng đột biến như vậy.
IV. Phân tch cơ cấu tài sản nguồn vốn công ty AAM
1. Phân tch khái quát cơ cấu tài sản nguồn vốn công ty AAM
TI SẢN
TỈ TRNG (%) SO SÁNH (%)
31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 +/- 08/07 +/- 09/08
A- TI SẢN NGẮN HN 76.21% 71.91% 76.72% -4.30% 4.82%
I - Tiền và khoản tương đương tiền 34.17% 20.80% 35.29% -13.38% 14.50%

1 - Tiền 11.03% 3.53% 10.68% -7.49% 7.15%
2. Các khoản tương đương tiền 23.14% 17.26% 24.61% -5.88% 7.35%
II - Các khoản ĐT tài chnh ngắn
hạn - - - - -
1 - ĐT ngắn hạn - - - - -
2 - DP giảm giá ĐT ngắn hạn - - - - -
- - - - -
III - Các khoản phải thu ngắn hạn 28.89% 31.59% 21.67% 2.70% -9.92%
1 - Phải thu KH 13.38% 16.64% 18.54% 3.26% 1.90%
2 - Trả trc cho người bán 1.22% 0.00% 1.36% -1.21% 1.36%
3 - Phải thu nội bộ ngắn hạn - - - - -
4 - Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng XD - - - - -
5 - Các khoản phải thu khác 14.30% 14.98% 1.77% 0.68% -13.21%
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 12
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
6 - DP phải thu ngắn hạn khó đòi - - - - -
IV. Hàng tồn kho 12.76% 16.56% 14.35% 3.80% -2.21%
1. Hàng tồn kho 12.76% 16.56% 14.35% 3.80% -2.21%
2. Dự phòng giảm giá HTK - - - - -
V. Tài sản ngắn hạn khác 0.39% 2.96% 5.41% 2.58% 2.45%
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 0.02% 0.04% - 0.03% -4.00%
2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 0.15% 0.45% 1.15% 0.30% 0.70%
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà
nước - 0.18% 0.02% 18.00% -0.15%
4. Tài sản ngắn hạn khác 0.22% 2.29% 4.24% 2.07% 1.95%
B - TI SẢN DI HN 23.79% 28.09% 23.28% 4.30% -4.82%
- - - - -

I - Các khoản phải thu dài hạn - - - - -
1 - Phải thu dài hạn của KH - - - - -
2 - Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc - - - - -
3 - Phải thu dài hạn nội bộ - - - - -
4 - Phải thu dài hạn khác - - - - -
5 - DP phải thu dài hạn khó đòi - - - - -
- - - - -
II - Tài sản cố định 13.91% 17.91% 20.10% 4.00% 2.19%
1 - Tài sản cố định hữu hình 2.69% 5.79% 11.48% 3.10% 5.70%
Nguyên giá 8.42% 12.49% 18.03% 4.07% 5.55%
Giá trị hao mòn lũy kế - - - - -
2 - Tài sản cđ thuê tài chnh - - - - -
Nguyên giá - - - - -
Giá trị hao mòn lũy kế - - - - -
3- Tài sản cđ vô hình 6.35% 6.45% 5.23% 0.10% -1.22%
Nguyên giá 6.35% 6.57% 5.43% 0.22% -1.14%
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 13
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
Giá trị hao mòn lũy kế - - - - -
4 - Chi ph XDCB dở dang 4.87% 5.67% 3.38% 0.80% -2.29%
- - - - -
III - BĐS đầu tư - - - - -
Nguyên giá - - - - -
Giá trị hao mòn lũy kế - - - - -
- - - - -
IV - Các khoản ĐT tài chnh dài
hạn 9.88% 10.14% 2.78% 0.26% -7.36%
1 - ĐT vào công ty con - - - - -

2- ĐT vào công ty liên kết, liên doanh - - - - -
3 - ĐT dài hạn khác 9.88% 25.70% 3.98% 15.82% -21.72%
4 - DP giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn - - - - -
- - - - -
V - Tài sản dài hạn khác - 0.05% 0.40% - 0.36%
1- Chi phí trả trước dài hạn - - - - -
2 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - 0.05% 0.40% - 0.36%
3 - Tài sản dài hạn khác - - - - -
- - - - -
TỔNG TÀI SẢN 100.00% 100.00% 100.00%
NGUN VỐN
TỈ TRNG (%) SO SÁNH
31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 +/- 08/07 +/- 09/08
A - Nợ phải trả 6.24% 6.56% 13.66% 0.32% 7.11%

I. Nợ ngắn hạn 5.88% 6.11% 11.16% 0.23% 5.05%
1 - Vay và nợ ngắn hạn
2 - Phải trả người bán 3.52% 5.39% 6.17% 1.87% 0.78%
3 - Người mua trả tiền trước 0.22% 0.16% 0.56% -0.06% 0.40%
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 14
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
4 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước 0.02% 0.01% 2.81% -0.01% 2.80%
5 - Phải trả người LĐ 1.29% 0.00% 0.73% -1.29% 0.73%
6 - Chi phí phải trả 0.14% 0.14% 0.66% 0.00% 0.52%
7 - Phải trả nội bộ
8 - Phải trả theo tiến độ KH hợp đồng

XD
9 - Các khoản phải trả phải nộp ngắn
hạn khác 0.68% 0.41% 0.23% -0.27% -0.18%
10 - DP phải trả ngắn hạn

II - Nợ dài hạn 0.36% 0.45% 2.51% 0.09% 2.06%
1- Phải trả dài hạn người bán
2 - Phải trả dài hạn nội bộ
3 - Phải trả dài hạn khác 0.27% 0.32% 0.29% 0.04% -0.02%
4 - Vay và nợ dài hạn 0.00% 0.00% 2.12% 0.00% 2.12%
5 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0.00% 0.06% 0.00% 0.06% -0.06%
6 - DP trợ cấp mất việc làm 0.09% 0.07% 0.09% -0.02% 0.02%
7 - DP phải trả dài hạn

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 93.76% 93.44% 86.34% -0.32% -7.11%

I - Vốn chủ sở hữu 92.62% 92.38% 83.62% -0.24% -8.76%
1 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 26.04% 26.94% 31.16% 0.90% 4.22%
2 - Thặng dư vốn cổ phần 56.98% 58.96% 42.03% 1.98% -16.93%
3 - VỐn khác của chủ sở hữu 0.41% 0.43% 0.35% 0.01% -0.07%
4 - Cổ phiếu quỹ 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
5 - CL đánh giá lại tài sản
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 15
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
6 - CL tỷ giá hối đoái
7 - Quỹ đầu tư phát triển 1.19% 1.94% 1.60% 0.76% -0.34%
8 - Quỹ dự phòng tài chính 0.65% 1.12% 1.65% 0.47% 0.53%
9 - Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

10 - LN sau thuế chưa phân phối 7.36% 3.00% 6.82% -4.36% 3.83%
11 - Nguồn vốn đầu tư XD CB

II - Nguồn kinh ph và quỹ khác 1.14% 1.06% 2.71% -0.08% 1.65%
1 - Quỹ khen thưởng phúc lợi 0.11% 1.06% 2.71% 0.94% 1.65%
2 - Nguồn kinh phí
3 - Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ

TỔNG NGUN VỐN 100.00% 100.00% 100.00%
Qua bảng so sánh kết cấu tài sản và nguồn vốn từ 31/12/2007 đến 31/12/2009, ta
thấy cơ cấu tài sản công ty có sự biến động nhẹ, nhìn ở 2 thời điểm đầu 2008 và cuối
2009 nó có sự biến động nhỏ. Cụ thể trong 2 năm, cơ cấu này thay đổi theo hướng giảm
tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tăng tỷ trọng tài sản dài hạn trong năm 2008, tăng tỷ trọng tài
sản ngắn hạn và giảm tỷ trọng tài sản dài hạn trong năm 2009. Thể hiện như sau:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn đầu năm 2008 là 76.21%, đến cuối năm 2008 giảm nhẹ
còn 71.91%, và vào cuối năm 2009 tỷ trọng này tăng nhẹ lên 4.82%. Trong đó chủ yếu
vào năm 2008, tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh xuống còn 20.80%, đến
năm 2009, tỷ trọng tiền tăng mạnh lên so với năm 2008 một lượng 14.5%. Công ty
không đầu tư vào tài chính ngắn hạn. Khoản phải thu ngắn hạn có sự gia tăng nhẹ vào
năm 2008 (2.70%) và giảm nhiều hơn vào năm 2009( 9.92%). Khoản hàng tồn kho tăng
nhẹ vào năm 2008 ( 3.80%) và giảm nhẹ trong năm 2009 ( 2.21%). Chỉ tiêu tài sản ngắn
hạn khác có sự tăng nhẹ trong cả 2 năm: trong năm 2008 tăng 2.58% và trong năm 2009
tăng 2.45 %.
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 16
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
Tài sản dài hạn có xu hướng tăng nhẹ trong năm 2008 là 4.3% và trong năm 2009
thì giảm nhẹ 4.82%. Cụ thể trong 2 năm 2008 và 2009, công ty gia tăng đầu tư thêm vào

tài sản cố định, nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản của công
ty thì đầu năm 2008 tài sản cố định chiếm 13.91 %, cuối năm 2008 là 17.91% và đến
cuối năm 2009 chiếm 20.10%, tăng so với đầu 2008 là 6.19%. Khoản đầu tư tài chính dài
hạn có sự sụt giảm qua 2 năm, trong năm 2008 khoản này tăng nhẹ 0.26%, nhưng trong
năm 2009 khoản này giảm mạnh 7.36%.
Trong năm 2008, nguồn vốn ngắn hạn chỉ tăng nhẹ 0.23%. Đến năm 2009, tỷ
trọng nguồn vốn ngắn hạn có sự tăng mạnh hơn một chút 5.05% trong tỷ trọng nguồn vốn
của công ty. Cụ thể, từ cuối năm 2007 đến cuối năm 2008, chỉ có khoản phải trả người
bán tăng nhẹ một chút 1.87% còn các chỉ tiêu còn lại đều có xu hướng giảm. Tỷ trọng
này vào năm 2009 hầu hết tất cả các chỉ tiêu đều tăng nhẹ. Điều này phù hợp với xu
hướng giảm nhẹ tài sản ngắn hạn trong năm 2008 và tăng nhẹ tài sản ngắn hạn trong năm
2009.
Nguồn vốn dài hạn có sự sụt giảm nhẹ trong cả 2 năm : năm 2008 giảm 0.23% và năm
2009 giảm 5.05%. Trong 2 năm hầu hết các chỉ tiêu cũng chỉ biến động nhẹ. Điều này phù
hợp với xu hướng giảm nhẹ tài sản dài hạn trong năm 2009. Nhưng sự giảm nhẹ của
nguồn vốn dài hạn trong năm 2008 không phù hợp với sự tăng lên của tài sản dài hạn.
Tuy chỉ là sự biến động nhẹ, nhưng sự tăng lên của tài sản ngắn hạn trong năm 2008
không được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn mà được tài trợ bằng sự tăng lên của nguồn
vốn ngắn hạn. Việc này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong
tương lai.
Trong đó, tỉ trọng vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng khá lớn trong cơ cấu nguồn vốn
của doanh nghiệp, trong năm 2008, tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm nhẹ một khoảng 0.32%,
tuy nhiên có sự tăng nhẹ của vốn đầu tư của chủ sở hữu ( 0.90%), thặng dư vốn cổ
phần( 1.98%), quỹ đầu tư phát triển tăng nhẹ (0.76%), nguồn kinh phí và quỹ khác giảm
nhẹ 0.08%. Trong năm 2009, mặc dù có sự gia tăng nhẹ về nợ dài hạn (7.06%), nhưng
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 17
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
vốn chủ sở hữu công ty giảm mạnh (-7.11%). Tuy nhiên, vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng

4.22%( Do lợi nhuận giữ lại và một phần thặng dư vốn cổ phần năm trước chuyển vào),
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 3.83%.
Về chỉ tiêu Nợ dài hạn, trong năm 2008 công ty không có nợ vay dài hạn, nhưng tỉ
trọng của chỉ tiêu này lại tăng lên năm 2009, với sự gia tăng 2.06% (trong đó vay và nợ
dài hạn tăng 2.12%).
Tóm lại, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần thủy sản Mekong từ cuối
năm 2007 đến cuối năm 2009 có biến động nhẹ, không đáng kể. Tuy nhiên, sự sụt giảm
của nguồn vốn dài hạn năm 2008 không đủ để tài trợ cho sự gia tăng của tài sản dài hạn,
trong năm 2009 sự sụt giảm của nguồn vốn dài hạn nhiều hơn sự sụt giảm của tài sản dài
hạn và trong cả 2 năm nguồn vốn ngắn hạn gia tăng. Cơ cấu tài chính của công ty cuối
năm 2009 xuất hiện rủi ro thanh toán hơn cuối năm 2007.
2 Phân tch tình hình biến động nguồn vốn và sử dng vốn.
CHỈ TIÊU TI SẢN
NĂM 2008 NĂM 2009
Nguồn
vốn
Sử dng
vốn
Nguồn
vốn
Sử dng
vốn
Số tiền
Tỉ
trọng Số tiền
Tỉ
trọng Số tiền
Tỉ
trọng Số tiền
Tỉ

trọng
1.Tiền và khoản tương
đương tiền
43,785.2
8 82.50% 65,919.03 52.89%
1 - Tiền 0.00% 0.00%
2. Các khoản phải thu
ngắn hạn 5,102.46 9.61% 16,097.00 12.92%
1 - Phải thu KH 0.00% 0.00% 0.00%
3. Hàng tồn kho
10,088.4
7 19.01% 2,437.86 1.96%
4. Tài sản ngắn hạn khác 7,702.71 14.51% 10,779.55 8.65%
5. Tài sản cố định 10,563.8 19.90% 19,296.17 15.48%
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 18
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
0
6. Các khoản ĐT tài
chnh dài hạn 264.91 0.50% 20,373.37 16.35%
7. Tài sản dài hạn khác 144.61 0.27% 1,327.83 1.07%
1- Chi phí trả trước dài hạn 0.00% 0.00%
CHỈ TIÊU NGUN VỐN
1. Phải trả người bán 5,242.11 9.88% 6,252.55 5.02%
2. Người mua trả tiền
trưc 193.62 0.36% 1,557.61 1.25%
3. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nưc 26.95 0.05% 10,209.76 8.19%
4. Phải trả người LĐ 4,022.39 7.58% 2,655.39 2.13%

5. Chi ph phải trả 14.05 0.03% 1,965.72 1.58%
7 - Phải trả nội bộ 0.00% 0.00% 0.00%
6. Các khoản phải trả
phải nộp ngắn hạn khác 896.16 1.69% 399.48 0.32%
7. Phải trả dài hạn khác 100.00 0.19% 120.00 0.10%
8. Vay và nợ dài hạn 7,703.03 6.18%
9. Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả 175.62 0.33% 175.62 0.14%
10. DP trợ cấp mất việc
làm 57.22 0.11% 124.49 0.10%
7 - DP phải trả dài hạn 0.00% 0.00%
11. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu 32,398.64 26.00%
12. Thặng dư vốn cổ phần 24,289.31 19.49%
13. VỐn khác của chủ sở
hữu
14. CL tỷ giá hối đoái
15. Quỹ đầu tư phát triển 2,149.61 4.05%
16. Quỹ dự phòng tài
chnh 1,354.98 2.55% 2,653.05 2.13%
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 19
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
17. LN sau thuế chưa
phân phối
13,890.6
0 26.17% 15,821.47 12.70%
18. Nguồn kinh ph và
quỹ khác 369.46 0.70% 6,692.77 5.37%

TỎNG CỘNG
53,072.5
1
100.00
%
53,072.5
1
100.00
%
124,624.8
6
100.00
%
124,624.8
5
100.00
%
Trong năm 2008, công ty AAM đã sử dụng vốn với giá trị 53,072.51 triệu đồng,
trong đó AAM tập trung vốn để gia tăng hàng tồn kho với trị giá 10,088.47 triệu đồng
chiếm 19.01%, 14.51% sử dụng vốn trong năm cho các khoản người tài sản ngắn hạn
khác ( 7,702.71 triệu đồng), tài sản cố định 10,563.80 (chiếm 19.90%), giảm khoản phải
trả người lao động 4,022.39 chiếm 7.58% và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
( 13,890.60 triệu đồng chiếm 26.17%). Cụ thể như sau:
Tăng các khoản phải thu ngắn hạn 9.61% so với đầu năm 2008 bằng cách mở rộng
bán chịu thực hiện chính sách tín dụng thương mại. Việc này sẽ tạo điều kiện cho công ty
tăng thu nhập, mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu không quản lí các
khoản phải thu tốt, có thể gia tăng nợ khó đòi. Ngoài ra công ty còn gia tăng đầu tư tài
sản cố định đến 25.21%. Việc gia tăng đầu tư thêm tài sản cố định, nếu phát huy được
hiệu quả sử dụng sẽ gia tăng hiệu quả sử dụng vốn của công ty và ngược lại.
Để tài trợ cho các mục đích sử dụng vốn trên công ty đã gia tăng nguồn vốn

53,072.51 triệu đồng. Chủ yếu là giảm tiền và các khoản tương đương tiền ( chiếm
82.5% trên tổng nguồn vốn gia tăng). Việc giảm tiền một số lượng lớn làm ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của công ty trong ngắn hạn. Ngoài ra, công ty còn tăng khoản
phải trả người bán ( 5,242.11 triệu đồng chiếm 9.88%), tăng quỹ đầu tư phát
triển( 2,149.61 triệu đồng chiếm 4.05%), tăng quỹ dự phòng tài chính( 1,354.98 triệu
đồng chiếm 2.55%). Nếu chiếm dụng người bán có được là do công ty đàm phán được
với người bán kéo dài thời gian trả nợ thì đây là một điều đáng mừng, công ty có thể tận
dụng nguồn vốn chiếm dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, còn nếu công ty
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 20
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
dây dưa, kéo dài thời gian trả nợ thì đây lại là điều không tốt. Vì điều này sẽ làm danh
tiếng của công ty sụt giảm, khó đàm phán trong những lần sau.
Như vậy trong năm 2008, AAM đã chú trọng đầu tư vốn để mở rộng chính sách
tín dụng thương mại, đồng thời thực hiện mở rộng sản xuất (tăng cơ sở vật chất kỹ thuật,
tăng mức dự trữ hàng tồn kho). Để tài trợ chi đầu tư, công ty đã huy động các nguồn vốn
chủ yếu từ tiền và tương đương tiền của công ty. Sự sụt giảm tiền mặt sẽ ảnh hưởng đến
khả năng thanh khoản của công ty, cơ cấu tài chính cuối năm rủi ro hơn đầu năm. Nhưng
việc tăng vốn chủ yếu sử dụng nguồn vốn bên trong, công ty không sử dụng nợ vay,
chứng tỏ tiềm lực tài chính của công ty vẫn rất tốt.
Trong năm 2009, công ty AAM đã sử dụng vốn cho các mục đích chủ yếu như
sau: Công ty đã tập trung sử dụng vốn chủ yếu để tăng tài sản của mình. Cụ thể như sau:
52.89% tổng vốn của AAM cho việc tăng tiền và các khoản tương đương tiền, 15.48% để
gia tăng đầu tư vào tài sản cố định, tăng hàng tồn kho 2,437.86 triệu đồng chiếm 1.96%,
ngoài ra còn tăng tài sản ngắn hạn khác 10,779.55 triệu đồng (8.65%), tăng tài sản dài
hạn 1,327.83 triệu đồng (1.07%). Đặc biệt trong năm 2009, công ty chú trọng giảm
nguồn vốn hơn so với năm 2008, cụ thể như sau: công ty không giảm bớt các khoản
chiếm dụng như thuế và các khoản phải nộp, phải trả người lao động… mà chỉ giảm các
khoản phải trả, phải nộp 399.48 triệu đồng chiếm 0.32%, giảm thuế thu nhập hoãn lại

phải nộp 175.62 triệu đồng chiếm 0.14%, và đăc biệt là giảm thặng dư vốn cổ phần
24,289.31 triệu đồng chiếm 19.49%.
Khác với năm 2008, công ty chủ yếu tạo ra nguồn vốn từ bên trong, năm 2009
công ty còn tạo nguồn vốn bằng cách gia tăng chiếm dụng, vay nợ dài hạn. Huy động
nguồn vốn thông qua giảm tài sản là 29.27% như là giảm các khoản phải thu ngắn hạn
16,097.00 triệu đồng chiếm 12.92 %, giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
20,373.37 triệu đồng chiếm 16.35%. Đồng thời, công ty gia tăng chiếm dụng vốn: tăng
khoản phải trả người bán 5.02%, tăng người mua trả tiền trước 1.25%, tăng thuế và các
khoản phải nộp 8.19%, tăng phải trả người lao động 2.13%, tăng chi phí phải trả 1.58%.
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 21
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
Trong năm này công ty còn vay thêm nợ dài hạn 7,703.03 triệu đồng chiếm 6.18% trong
tổng nguồn vốn. Ngoài ra, công ty còn gia tăng cả nguồn vốn bên trong, như tăng vốn
đầu tư của chủ sở hữu 32,398.64 triệu đồng chiếm 26.00%, gia tăng quỹ đầu tư phát triển
2.13%, gia tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 13,890.60 triệu đồng chiếm26.17%.
Như vậy, năm 2009, công ty đã tăng nợ vay dài hạn, tăng VCSH như vậy nguồn
vốn tăng trong kỳ chủ yếu là tăng nguồn vốn dài hạn phù hợp với mục đích sử dụng vốn
chủ yếu trong kỳ là tăng tài sản dài hạn, gia tăng tồn kho. Việc lấy nguồn vốn dài hạn để
tài trợ cho nguồn vốn ngắn hạn làm cơ cấu tài chính công ty vào cuối năm 2009 thêm ổn
định. Tuy nhiên nếu tỉ lệ tài trợ này qua lớn sẽ dẫn đến chi phí tài chính cao, cơ cấu tài
chính kém linh hoạt.
3. Phân tch cơ cấu tài chnh của công ty thông qua vốn lưu động và các
nguồn hình thành vốn lưu động
PHÂN TCH
VỐN LƯU
ĐỘNG V
CÁC NGUN
TI TRỢ

VỐN LƯU
ĐỘNG
BẢNG 1: PHÂN TCH VỐN LƯU ĐỘNG
Chỉ tiêu
31/12/200
7 31/12/2008 31/12/2009
So sánh
08/07
So sánh
09/08
1. TSNH 237,079.19 216,187.56 279,227.00 -20,891.63 63,039.44
2. CKPTrả NH 18,278.44 18,367.38 40,608.91 88.94 22,241.53
3. VLĐ 218,800.75 197,820.18 238,618.09 -20,980.57 40,797.91
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 22
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
BẢNG 2: PHÂN TCH VỐN LƯU ĐỘNG RÒNG
Chỉ tiêu 31/12/2007
31/12/200
8 31/12/2009
So sánh
08/07
So sánh
09/08
1. Nợ DH 1,127.70 1,346.10 9,118.01 218.40 7,771.91
2. VCSH 291,696.87 280,941.40 314,208.03 -10,755.48 33,266.63
3. TSDH 74,023.83 84,467.32 84,707.95 10,443.49 240.63
4. VLĐR 218,800.75 197,820.18 238,618.09 -20,980.57 40,797.91
BẢNG 3: PHÂN TCH CƠ CẤU TI CHNH

Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
So sánh
08/07
So sánh
09/08
1. VLĐ 218,800.75 197,820.18 238,618.09 -20,980.57 40,797.91
2. Nguồn tài trợ VL Đ
- VLĐR 218,800.75 197,820.18 238,618.09 -20,980.57 40,797.91
- Nợ vay NH 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
3. VLĐR/VL Đ 100.00% 100.00% 100.00% 0.00% 0.00%
4. VLĐR/TSNH 92.29% 91.50% 85.46% -0.79% -6.05%
Năm 2008
So với đầu năm, nhu cầu vốn lưu động trong năm 2008 giảm 20,980.57 triệu đồng.
Mà nguồn tài trợ vốn lưu động là nợ vay ngắn hạn và vốn lưu động ròng. Vốn lưu động
ròng không chịu ảnh hưởng của vốn lưu động nên nợ vay ngắn hạn giảm 20,980.57 triệu
đồng. Số vốn mà doanh nghiệp tài trợ vốn lưu động giảm 20,980.57 triệu đồng. Rủi ro
thanh toán của công ty giảm.
Trong năm, công ty giảm tài sản ngắn hạn 20,891.63 triệu đồng làm vốn lưu động
giảm 20,891.63 triệu đồng và gia tăng chiếm dụng vốn làm các khoản phải trả ngắn hạn
tăng nhẹ 88.94 triệu đồng ( Khoản gia tăng này chủ yếu là do chiếm dụng vốn từ người
bán). Điều này làm nhu cầu vốn lưu động giảm 88.94 triệu đồng. Nếu doanh nghiệp thỏa
thuận với người bán kéo dài thời giam chiếm dụng thì đây la một điều tốt. Còn nếu doanh
nghiệp cố tình trì hoãn thanh toán( nợ quá hạn), tồn đọng nợ thì sẽ không tốt.
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 23
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
Về vốn lưu động ròng: Trong năm 2008, công ty AAM gia tăng nợ dài hạn 218.40
triệu đồng, giảm vốn chủ sở hữu 10,755.48 triệu đồng, gia tăng tài sản dài hạn 10,443.49
triệu đồng.

Giảm NVDH 10,537.08 triệu đồng  VLĐR giảm 10,537.08 triệu đồng
Tăng TSDH 10,443.49 triệu đồng  VLĐR giảm 10,443.49 triệu đồng
 VLĐR giảm 20,980.57 triệu đồng.
Nguồn vốn dài hạn giảm chủ yếu là do trong năm 2008 công ty phân phối lợi
nhuận sau thuế ( giảm 13,890.6 triệu đồng). Ví dụ như chuyển lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối sang quỹ đầu tư phát triển (tăng 2,149.61 triệu đồng), Quỹ dự phòng tài chính
(tăng 1,354.98 triệu đồng).
Tài sản dài hạn tăng chủ yếu là do công ty gia tăng đầu tư vào tài sản cố định( tăng
10,563.8 triệu đồng). Nếu doanh nghiệp tăng TSCĐ góp phần tăng năng lực sản xuất của
doanh nghiệp thì đây là một điều tốt. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo khai thác tốt thì
việc gia tăng này sẽ gây rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự gia tăng TSCĐ có thể
góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nhiên, nguyên vật
liệu.
Tuy nhiên, VLĐ giảm 20,980.57 triệu đồng làm VNH giảm 20,980.57 triệu đồng
VLĐR giảm 20,980.57 triệu đồng làm VNH tăng 20,980.57 triệu đồng
 VNH không thay đổi.
 Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy cả 2 năm 2007 và 2008 công ty AAM
không sử dụng nợ vay ngắn hạn.
Năm 2009
So sánh với năm 2008, nhu cầu vốn lưu động của công ty AAM trong năm 2009
tăng 40,797.91 triệu đồng. Mà nguồn tài trợ vốn lưu động là nợ vay ngắn hạn và vốn lưu
động ròng. Vốn lưu động ròng không chịu ảnh hưởng của vốn lưu động nên nợ vay ngắn
hạn tăng 40,797.91 triệu đồng. Số vốn mà doanh nghiệp tài trợ vốn lưu động tăng
40,797.91 triệu đồng. Việc gia tăng nợ vay ngắn hạn làm rủi ro thanh toán của công ty
tăng.
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 24
-
Phân tích công ty thủy sản MeKong
Trong năm, công ty gia tăng tài sản ngắn hạn 63,039.44 triệu đồng làm vốn lưu

động tăng 63,039.44 triệu đồng và gia tăng chiếm dụng vốn làm các khoản phải trả ngắn
hạn tăng mạnh hơn nhiều hơn năm 2008 22,241.53 triệu đồng ( Khoản gia tăng này chủ
yếu là do chiếm dụng vốn từ người bán 6,252.55 triệu đồng). Điều này làm nhu cầu vốn
lưu động giảm 6,252.55 triệu đồng. Nếu doanh nghiệp thỏa thuận với người bán kéo dài
thời giam chiếm dụng thì đây la một điều tốt. Còn nếu doanh nghiệp cố tình trì hoãn
thanh toán( nợ quá hạn), tồn đọng nợ thì sẽ không tốt.
Về vốn lưu động ròng: Trong năm 2009, công ty AAM gia tăng nợ dài hạn
7,771.91 triệu đồng, tăng vốn chủ sở hữu 33,266.63 triệu đồng, gia tăng tài sản dài hạn
240.63 triệu đồng.
Tăng NVDH 41,038.54 triệu đồng  VLĐR tăng 41,038.54 triệu đồng
Tăng TSDH 240.63 triệu đồng  VLĐR tăng 240.63 triệu đồng
 VLĐR tăng 40,797.91 triệu đồng.
Nguồn vốn dài hạn tăng chủ yếu là do trong năm 2009 công ty gia tăng vốn đầu tư
của chủ sở hữu( chuyển thặng dư vốn cổ phần vào vốn đầu tư của chủ sở
hữu( 24,299,310.00 triệu đồng, tăng vốn từ lợi nhuận 8,099,330.00 triệu đồng), gia tăng
quỹ dự phòng tài chính( tăng 2,653.05 triệu đồng), gia tăng giữ lai lợi nhuận sau
thuế( tăng 15,821.47 triệu đồng). Việc gia tăng này chủ yếu là từ nguồn vốn bên trong,
điều này tạo niềm tin cho chủ sở hữu, chủ nợ, làm cơ cấu tài chính của công ty ổn định
hơn.
Tài sản dài hạn tăng nhẹ( tăng 240.63 triệu đồng). Mặc dù trong năm, công ty gia
tăng đầu tư vào tài sản cố định chủ yếu là do công ty gia tăng đầu tư vào tài sản cố
định( tăng 10,563.8 triệu đồng). Nhưng sự sụt giảm của chi phí xây dựng cơ bản dở dang(
giảm 4,730.87 triệu đồng) và doanh nghiệp bán bớt các khoản đầu tư tài chính dài hạn
20,373.38 triệu đồng làm tài sản dài hạn chỉ tăng nhẹ. Nếu doanh nghiệp tăng TSCĐ góp
phần tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp thì đây là một điều tốt. Nếu doanh nghiệp
không đảm bảo khai thác tốt thì việc gia tăng này sẽ gây rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy
GVHD: Thạc sĩ Lê Hoàng Vinh ĐH23A6
- 25
-

×