Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tại về công ty Thuỷ sản Khuvực I Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.81 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Mục lục
phầni:Tổng quan về Công ty Thuỷ sản Khuvực I Hà nội.
I-Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thuỷ sản Khuvực I Hà nội.
1- Quá trình hình thành và phát triển.
2- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
3- Những thuận lợi và khó khăn của Công ty.
3.1- Những thuận lợi.
3.2- Khó khăn
II- Đặc điểm tổ chức kinh doanh tổ chức quản lý của Công ty.
1-Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
2-Hệ thống và cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty.
3-Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
phầnII:Tình hình thực hiện công tác tài chính của Công
ty Thuỷ sản Khuvực I Hà nội.
1- Công tác kế hoạch hoá tài chính.
1.1- Lập kế hoạch tài chính.
1.2- Tổ chức thực hiện kế toán tài chính.
2- Tình hình tài chính của Công ty Thuỷ sản Khuvực I Hà nội.
3- Công tác kiểm tra kiểm soát của Công ty.
phần III:Tổ chức công tác kế toán của Công ty.
1- Hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty.
1.1 - Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
1.2 - Phơng pháp kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
1.3 - Tài khoản kế toán sử dụng.
2- Tình hình thực hiện các thành phần kế toán.
2.1- Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .
2.2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
2.3- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty.
2.4- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.5- Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội ,kinh phí công đoàn.


2.6- Kế toán tiền tài sản bằng tiền.
2.7- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .
2.8- Kế toán phân phối kết quả quả sản xuất kinh doanh.
2.9- Báo cáo kế toán báo cáo tài chính.
phần IV:Công tác phân tích hoạt động tại Công ty.
1- Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kế toán tại Công ty.
1.1- Phân tích một số chỉ tiêu.
1.2- Kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Sau một thời gian học tập nghiên cứu tại trờng đại học Thơng mại ,đến
nay em đợc thực tập tại Công ty Thuỷ sản KVI là một công ty xuất nhập khẩu
thiết bị thuỷ sản với trụ sở đợc đặt ở 36/61 Lạc Trung Vĩnh Tuy Hai Bà
Trng Hà nội.
Trong thời gian đầu đợc tiếp xúc và làm quen với công ty,đợc sự giúp đỡ
chỉ dẫn nhiệt tình của các cô chú trong công ty đã giúp em có đợc những thông
tin về công ty để em hoàn thành bản báo cáo này.Do thời gian hoàn thành báo
cáo và thông tin về công ty cha hoàn chỉnh nên không tránh khỏi các thiếu xót
trong bài làm.Vậy mong thầy giúp đỡ và thông cảm cho em.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo:Thạc sĩ Lê Thanh Nghị cùng ban
lãnh đạo cùng các anh chị trong Công ty Thuỷ sản KVI đã giúp đỡ em hoàn
thành bản báo cáo này.
Phần I
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng quan về Công ty Thuỷ sản Kvi hà nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thuỷ sản Kvi hà nội.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Thuỷ sản KVI đợc thành lập vào ngày 03 tháng 09 năm 1989

theo quyết định số 319 TSQĐ của Bộ trởng Bộ thuỷ sản, mục đích thành lập là
kinh doanh xuất nhập khẩu và chuyển giao công nghệ.
Năm 1994-1995 công ty làm đại diện bán hàng cho hãng WONBONG(Hàn
Quốc)với sản phẩm là máy làm nóng lạnh nớc uống FAMILY.Quy mô hoạt động của
công ty còn gói gọn trong phạm vi nhỏ.
Năm 1996-1997 công ty mở rộng quy mô bán hàng,cung cấp thêm các
thiết bị nhà bếp,thiết bị giặt là và thiết bị lạnh.Cùng thời gian này công ty còn
mở một chi nhánh văn phòng đại diện của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
Số nhân viên của công ty lúc này là 150 ngời.
Năm 1997-1998 công ty bắt đầu cung cấp các thiết bị chế biến thực
phẩm,chế biến thực phẩm chuyên dụng trong công nghiệp thực phẩm,thành lập
xởng sản xuất thiết bị INOX dùng trong công nghiệp thực phẩm,đồng thời lắp
đặt nhà máy gia công hàng nhập khẩu.Số nhân viên của công ty lúc này là 200
ngời.
Năm 1999-2000 công ty sản xuất và cung cấp các thiết bị chế biến thực
phẩm,thiết bị nhà bếp,cung cấp thiết bị giặt là và thiết bị lạnh công nghiệp.cùng
thời gian này công ty phát triển xởng sản xuất thiết bị INOX thành nhà máy
sản xuất thiết bị chế biến thực phẩm,thiết bị lạnh.Đánh dấu bớc phát triển mới
bằng việc xuất khẩu lô hàng đầu tiên trị giá 100.000 USD.Lúc này nhân viên
của công ty là 255 ngời.
Năm 2002 công ty tiếp tục phát triển,mở rộng quy mô sản xuất và cung
cấp thiết bị chế biến thực phẩm,thiết bị lạnh công nghiệp,tiếp tục sản xuất lắp
ráp các thiết bị chế biến hải sản.Công ty không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào trong dây truyền sản xuất,tự động hoá các thiết bị sản xuất
,thực hiện hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001.Nhân viên làm
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
việc trong công ty không ngừng tăng lên,lúc này số nhân viên làm việc đã là
295 ngời.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

Công ty thuỷ sản KVI Hà nội là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trên lĩnh vực
xuất nhập khẩu và gia công hàng nhập khẩu.Từ khi thành lập cho đến nay công ty
không ngừng phát triển với mục đích kinh doanh rõ ràng,đa ra các chiến lợc hợp lý phù
hợp với từng thời kì và gặt hái đợc nhiều thành công.
Hiện nay mục đích chính của công ty là nhập khẩu các thiết bị đồ gia
dụng,linh kiện điện lạnh,linh kiện đồ gia dụng để lắp ráp,hoặc trực tíêp bán cho
các đại lý,ngời tiêu dùng.
Những nhiệm vụ chính của công ty:
-Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,kế hoạch
xuất nhập khẩu cho từng thời kì.
-Nghiên cứu các biện pháp để nâng cao chất lợng sản phẩm,không
ngừng ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất,gia tăng khối lợng hàng kinh
doanh.Đa ra những kế hoạch mở rộng thị trờng trong nứơc và hớng tới xuất
khẩu ra nớc ngoài.
-Tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn,đảm bảo việc thu
chi cân đối của công ty,hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật.
- Quản lý,sử dụng lao động hợp lý,thực hiện tốt các chính sách cho cán
bộ,công nhân làm việc.
-Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng mua bán và các hợp
đồng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
-Tuân thủ đầy đủ mọi quy định,chính sách pháp luật của nhà nớc Việt Nam.
3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.1. Thuận lợi
- Công ty Thuỷ sản KVI là công ty có thế mạnh về gia công hàng nhập
khẩu bán trực tiếp vào thị trờng trong nớc và hớng ra xuất khẩu. Công ty mau
chóng tổ chức và kinh doanh nhờ vậy, Công ty đã vơn lên mở rộng thị trờng
trong và ngoài nớc.
- Ngoài ra ban lãnh đạo của công ty có chính sách quản lý kinh tế và chỉ

đạo sản xuất kinh doanh giúp cơ sở thích ứng kịp thời với sự đòi hỏi của cơ chế
thị trờng. Nhờ vậy mà công ty đã chủ động và mau chóng lấy lại đợc thế cân
bằng trên thị trờng đầy biến động.
- Công ty còn đợc trực tiếp giao dịch với các cơ quan chức năng của Bộ
Thơng mại. Nhờ đó, Công ty luôn nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan
cấp trên, tạo cho Công ty vợt qua khó khăn ban đầu.
- Công ty còn có đội ngũ cán bộ quản lý,nhân viên trẻ nhiệt tình năng
động,đội ngũ công nhân lành nghề,khá đông 3/5 đã tốt nghiệp đại học và đã đ-
ợc thử thách nhiều năm trong cơ chế thị trờng. Họ là những cán bộ có tâm
huyết, tất cả tập trung sức lực và trí tuệ của mình để xây dựng cơ quan, coi
Công ty là ngôi nhà chung của mình.
3.2. Khó khăn
- Công ty ra đời trong hoàn cảnh thị trờng Việt Nam và thế giới có nhiều
biến động. Thị trờng Việt Nam và thị trờng thế giới gần nh bão hoà do ảnh h-
ởng của thông tin viễn thông toàn cầu phát triển, giá cả thị trờng nhạy bén và
biến động phức tạp, mức chênh lệch giữa các vùng rất thấp. Do đó làm cho
nhiệm vụ kinh doanh gặp không ít khó khăn trong khi Công ty luôn nằm ở thế
bị động về vốn kinh doanh. Mặt khác, Công ty nớc ngoài đã nhanh nhạy chiếm
lĩnh thị trờng Việt Nam bằng mọi cách và hàng tiêu dùng liên doanh sản xuất
trong nớc chất lợng ngày càng cao và giá cả hợp lý làm cho kinh doanh hàng
xuất nhập khẩu cũng bị ảnh hởng theo.
4. Xu hớng phát triển của Công ty
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Cũng giống nh các doanh nghiệp khác, Công ty Thuỷ sản KVI luôn coi
lợi nhuận là mục tiêu hành động của mình, là động lực cho sự phát triển của
Công ty. Tuy nhiên, Công ty luôn chủ trơng làm giàu trên cơ sở kết hợp hài hoà
giữa lợi ích của Công ty và lợi ích của xã hội. Ban lãnh đạo và toàn thể nhân
viên trong Công ty đều nhất trí với phơng hớng: lợi nhuận đạt đợc phải không
ngừng tăng qua các năm, lợi nhuận tăng phải trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận tăng,

thị phần trong và ngoài nớc của Công ty phải không ngừng đợc mở rộng, củng
cố, tỷ suất chi phí kinh doanh giảm
Là một doanh nghiệp đợc thành lập cha lâu, kinh nghiệm kinh doanh cha
nhiều, bên cạnh đó sự biến động của môi trờng kinh doanh hết sức phức tạp.
Phơng hớng kinh doanh của Công ty trong những năm tới là không ngừng tăng
vị thế cạnh tranh của mình trong và ngoài nớc, mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình cả về chhiều rộng lẫn chiều sâu, củng cố vai trò của mình trên thị tr-
ờng sẵn có, đồng thời phải mở rộng đợc thị phần của Công ty trên những thị tr-
ờng này.
Mặc dù có quan hệ với nhiều đối tác trên thế giới nhng thị trờng tiêu thụ
hàng hoá của công ty chủ yếu là thị trờng trong nớc.Vì vậy kế hoạch trong các
năm tới là từng bớc xâm nhập vào thị trờng thế giới nh Châu á,Châu Âu và thị
trờng Mỹ đặc biệt hiện nay khi Hiệp định thơng mại Việt Mỹ đã có hiệu lực sẽ
tạo ra nhiều cơ hội cho Công ty trong việc mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá.
Tóm lại, phơng hớng kinh doanh của Công ty những năm tới có thể quy
tụ vào một số nội dung lớn sau:
+ Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu theo hớng đa dạng hoá các
mặt hàng xuất khẩu mà thị trờng nớc ngoài có nhu cầu và thị trờng trong nớc
có khả năng đáp ứng.
+ Đa phơng hoá thị trờng xuất khẩu theo hớng củng cố các thị trờng hiện
có và mở rộng thị trờng mới trong đó chú trọng những thị trờng trọng điểm, ổn
định lâu dài.
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Nâng cao chất lợng hàng hoá và khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
phần nhằm đảm bảo hiệu quả tối u.
II. Đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý của Công ty.
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh .
* Mặt hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm:
-Công ty cung cấp và sản xuất một hệ thống hoàn chỉnh các thiết bị phục vụ

nghành chế biến thực phẩm thiết bị bar và đồ ăn nhanh nh là:thiết bị bếp nấu kiểu
Âu,á,thiết bị rửa sấy bát đĩa,thiết bị hấp nớng,dây truyền chế biến thức ăn,thiết bị
bar,thiết bị làm đá viên,thiết bị INOX dùng cho chế biến thực phẩm.
-Công ty đã cung cấp và sản xuất một hệ thống hoàn chỉnh các thiết bị
phục vụ nghành chế biến thuỷ sản nh: thiết bị rửa phân loại tôm,thiết bị hấp
luộc,làm nguội,thiết bị cấp đông gió,cấp đông tiếp xúc,thiết bị cấp đông băng
tải và tái đông loại rời,thiết bị trộn,cắt,thái xay,nghiền,định hịnh hình,lột
da,thiết bị rán,nớng băng tải,tẩm bột ớt-khô thiết bị hun khói,dán túi chân
không,đóng bao bì,thiết bị xấy ruốc,mực,tôm bằng hồng ngoại.
-Dây chuyền đồng bộ sản xuất nớc hoa quả(cam,táo,lê,dứa )nh : thiết bị
vắt cam,táo,lê thiết bị tách bã,thanh trùng,thiết bị rót n ớc quả tự động và bán
tự động,thiết bị đóng gói hộp nhựa,giấy.
-Thiết bị giặt là công nghiệp nh:thiết bị giặt,thiết bị vắt chuyên nghiệp từ 7kg
tới 110kg (điều khiển cơ và điều khiển tự động) thết bị xấy từ 7kg tới 110kg thiết bị
là phẳng với kích thớc từ 85cm tới 320cm các thiết bị là phom là hơi.
* Về thị trờng hoạt động của công ty:
Hoạt động trong phạm vi nội địa với quy mô rộng và mạng lới đại lý khắp
các tỉnh thành trong cả nớc. Thị trờng của công ty đợc chia thành hai khu vực:
-Khu vực phía bắc với trụ sở chính đợc đặt ở Hà Nội
-Khu vực phía nam,văn phòng chi nhánh đợc đặt ở TP Hồ Chí Minh.
Ngoài ra còn có văn phòng đại diện ở Quảng Châu-Trung Quốc. Hớng
phát triển tới của công ty là mở rộng thị trờng xuất khẩu ra nớc ngoài.
* Hệ thống khách hàng của công ty:
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên khách hàng của công ty thờng
là những khách hàng trong nớc với thành phần chủ yếu là các đại lý phân
phối,đại lý bán buôn bán lẻ và ngời tiêu dùng. Ngoài ra còn một số khách hàng
nớc ngoài của công ty ở các nớc nh: Trung Quốc,Campuchia,EU.
2. Hệ thống và cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty.

Tổ chức bộ máy Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức Công ty

- Ban giám đốc Công ty (bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc)
vừa là ngời đại diện cho Nhà nớc, vừa là ngời đại diện cho cán bộ công nhân
viên trong Công ty. Thay mặt Công ty, giám đốc (phó giám đốc) chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động SXKD. Đại diện cho Công ty thực hiện quyền và
8
Ban Giám đốc
Trung tâm t vấn
đầu t và sản xuất
Phòng tài vụ Phòng TCHC Đội SX Phòng KHKT
KT
đội
SX
số1
.
.
.
.
KT đội
SX số
25
Đội
SX số
1
.
.
.
.

Đội
SX số
25
Báo cáo thực tập tổng hợp
nghĩa vụ đối với Nhà nớc, đồng thời chăm lo đến đời sống của cán bộ công
nhân viên.
- Trung tâm t vấn đầu t và sản xuất là một văn phòng thuộc Công ty, đợc
Công ty lập ra nhằm thực hiện chức năng t vấn về sản xuất, cho khách hàng
trong và ngoài Công ty có nhu cầu và đồng thời cũng giúp Công ty có các ph-
ơng án sản xuất kinh doanh. Trung tâm này có một vị trí nh văn phòng đại diện
của Công ty.
- Phòng tài vụ: Thực hiện việc ghi chép, xử lý các chứng từ ghi sổ kế
toán, lập các báo cáo kế toán đảm bảo cung cấp số liệu về tình hình tài chính
của DN kịp thời đầy đủ. Đồng thời phòng tài vụ có chức năng phân phối giám
sát các nguồn vốn đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ theo dõi, tổ chức quản lý nhân
sự và cán bộ quản lý của Công ty. Đồng thời có nhiệm vụ phân phát tài liệu cho
các phòng ban khác, đôn đốc các đội sản xuất thực hiện các chế độ về an toàn
lao động.
- Phòng kỹ thuật tổng hợp : có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản
xuất, ,lập hạn mức và tổ chức thu mua vật liệu đáp ứng nhu cầu cho các đội khi
đợc giám đốc giao phó, giám sát chất lợng sản phẩm. Đồng thời có chức năng
giúp đỡ giám đốc trong quản lý và điều hành.
3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của kế toán, đảm bảo sự
lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng, chuyên môn hoá
công tác KT đồng thời căn cứ vào đặc trung tổ chức SX đặc thù mà nghành XD
yêu câù cũng nh trình độ quản lý của Công ty đòi hỏi bộ phận kế toán bao
gồm:
- Một kế toán trởng.

- Một kế toán vật liệu kiêm kế toán tổng hợp.
- Một kế toán ngân hàng kiêm kế toán TSCĐ.
- Một kế toán thanh toán tiền mặt tiền lơng bảo hiểm.
- Một thủ quỹ.
Phần II
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của
Công ty Thuỷ sản KVI Hà nội
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Công tác kế hoạch hoá tài chính
1.1. Lập kế hoạch tài chính:
Trong hoạt động của Công ty, một đơn vị kinh tế có hoạt động của
nhiều ngời, việc quản lý phối hợp hành động đợc đặt ra nh một yêu cầu
tất yếu. Kế hoạch tài chính ở Công ty là một phần quan trọng của kế
hoạch hoá hoạt động kinh doanh chung bao quát việc tổ chức nguồn vốn
và phân phối sử dụng các nguồn tài chính đã hình thành trong công ty
nhằm đạt hiệu quả cao của việc kinh doanh ,hiệu quả của nó là làm sao
luôn bảo toàn đợc vốn,luân chuyển vốn nhanh, tiếp tục tạo ra nguồn tài
chính và phân phối sử dụng chúng để công ty tồn tại và phát triển trong
thị trờng cạnh tranh Xã hội chủ nghĩa.
Lựa chọn nguồn vốn đạt hiệu quả cao. Kế hoạch tài chính của
Công ty cho phép hình thành nên phân phối và dự định sử dụng các
nguồn tài chính trong tơng lai đó.
Quản lý tài chính của Công ty đặt ra cho ngời lãnh đạo phải ra
quyết đinh về tài chính.
Biểu hiện Tập chung của kế toán tài chính là kế hoạch hoá tài
chính của Công ty bao gồm những dự toán, những kế hoạch bộ phận. Kế
hoạch tài chính là một quá trình bao gồm nhiều khâu: Phân tích, tính
toán, lên kế hoạch , điều hành kế hoạch.
Việc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm là khâu cơ bản của tài

chính trong công ty. Hệ thống kế hoạch tài chính của công ty sẽ phản
ánh cụ thể các quy định về tài chính của Công ty và đ a ra những phơng
án về tài chính để thực hiện những quy định đó.
1.2 . Tổ chức thực hiện kế toán tài chính
Kế hoạch tài chính của Công ty hàng năm đợc cấu thành bởi các kế hoạch tài
chính bộ phận nhỏ: Kế hoạch vốn và nguồn vốn lu động, kế hoạch lợi nhuận và
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
phân phói lợi nhuận, kế hoạch phân phối, sử dụng các quỹ công ty và bảng tổng
hợp cân đối nguồn tài chính của công ty hàng năm.
Ngoài ra trong hệ thống kế hoạch hoá tài chính của Công ty còn bao gồm các
kế hoạch tài chính tác nghiệp. Đây là những biện pháp để thực hiện kế hoạch
tài chính hàng năm của Công ty.
2. Tình hình tài chính của Công ty thuỷ sản KVI Hà nội .
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty dựa vào kết quả
hoạt động sản xuất kin doanh của Công ty, đợc thể hiện. Qua số liệu dới đây:
Hệ thống chỉ tiêu Năm 2001 (triệu đồng) Năm 2002 (triệu đồng)
+ Tổng số tài sản có 109.100 141.393
+ Tài sản có lu động 73.421 102.172
+ Tài sản cố định 38.035 38.577
+ Lợi nhuận trớc thuế 3.030 3.660
+ Lợi nhuận sau thuế 2.265 2.969
+ Vốn kin doanh 96.895,313 96.895,313
+ Vốn cố định 77.255,350 78.395,146
+ Vốn lu động 19.639,963 18.500,167
3. Công tác kiểm tra, kiểm soát của công ty.
Đối với mỗi Công ty, công tác kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng, nó
phản ánh một cách chính xác về quá trình ghi chép, hạch toán, cũng nh việc
chấp hành các chế độ chính sách ở Công ty thuỷ sản KVI thì công tác này do
một bộ phận riêng đảm nhận đó là bộ phận kiểm toán, mà cụ thể ở đây là

phòng kiểm toán nội bộ. Công việc này đợc diễn ra một cách thờng
xuyên theo quý và chủ yếu là kiểm toán các báo các tài chính.
Kiểm toán các báo cáo tài chính là việc kiểm toán để kiểm tra và
các nhận tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính cũng nh việc báo
cáo tài chính có phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đợc thừa
nhận rộng rãi hay không. Các báo cáo tài chính thờng đợc kiểm toán
nhiều nhất là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ kể cả các bản ghi chú, thuyết minh bổ
sung báo cáo tài chính
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Để hình thành các nhận xét về báo cáo tài chính, kiểm toán viên
phải có những căn cứ vững chắc, cũng nh những thông tin cốt yếu trong
công việc ghi chép kế toán và các nguồn số liệu đáng tin cậy đã đợc
dùng làm cơ sở cho việc xây dựng các báo cáo tài chính.
Việc ghi chép hạch toán và thực hiện các chính sách, chế độ ở
Công ty thuỷ sản KVI đợc thực hiện một cách nghiêm túc và mang tính
chính xác cao. Bộ phận kiểm toán luôn làm việc với cờng độ cao có nh
vậy mới tạo đợc uy tín và góp phần xây dựng vào sự thành công của công
ty cho thấy thời điểm hiện tại.
PHần III
tổ chức công tác kế toán của công ty.
1. Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty.
1.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của kế toán, đảm bảo sự lãnh
đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng, chuyên môn hoá công tác KT
đồng thời căn cứ vào đặc trung tổ chức SX đặc thù mà nghành XD yêu câù cũng
nh trình độ quản lý của Công ty đòi hỏi bộ phận kế toán bao gồm:
12

×