Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần thực phẩm thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.19 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC
TT

1.1
1.1.2
1.1.3

2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.1.6
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.2.

NỘI DUNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU


PHẦN THỨ NHẤT:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN THỰC PHẨM THÀNH PHỐ VINH
Qúa trình hình thành và phát triển của cơng ty
Khái qt q trình kinh doanh của cơng ty
Tổ chức bộ máy quản lí của cơng ty
PHẦN II:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM THÀNH PHỐ
VINH
Thực trạng hoạt động quản trị bán hàng tại công ty
cổ phần thực phẩm thành phố Vinh
Kết quả bán hàng thời gian qua
Công tác kế hoạch hóa hoạt động bán hàng
Tổ chức hoạt động bán hàng
Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bán hàng
Các công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng
Hệ thống kênh phân phối
Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt bán hàng tại
công ty cổ phần thực phẩm thành phố Vinh
Hồn thiện cơng tác kế hoạch hóa hoạt động bán hàng
Nâng cao năng lực bộ máy quản lý và đội ngũ bán hàng
Đổi mới cách thức bán hàng
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra đánh giá hoạt
động bán hàng
Sử dụng hiệu quả các công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng
Tận dụng năng lực bán hàng của các kênh phân phối
Ý kiến đánh giá về thực trạng và đề xuất các giải
pháp kiến nghị
Ý kiến đánh giá về việc nâng cao hiệu quả hoạt động bán
hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm thành phố Vinh

Đề xuất các giải pháp, kiến nghị
Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
1

TRANG
1
2
2

15

15
15
16
18
23
24
26
26
26
28
28
29
29
30
31
31
32
32


SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

1
2.3.2.
2
2.3.2.
3
2.3.2.
4
2.3.2.
5
2.3.2.
6
2.3.2.
7

Hạ giá thành, giá bán sản phẩm

32

Giảm chi phí hoạt động bán hàng

33

Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát bán hàng trong
lĩnh vực phân phối.


34

Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong tiêu thụ sản
phẩm.
Tăng cường khả năng cạnh tranh trong khâu bán hàng

35

Lựa chọn mạng lưới kênh phân phối phù hợp

37

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

40

2

36

SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Số lượng hàng bán ra
Bảng 1.2 : Thể hiện sự tăng lên về số lượng các mặt hàng bán ra
Bảng 1.3 : Bảng thống kê một số chỉ tiêu kinh doanh đạt được theo từng

năm của Công ty ( Từ năm 2008 đến 2010 )
Hình 1.1 : Doanh thu thuần của Cơng ty các năm 2008, 2009, 2010
Hình 1.2 : Tổng chi phí kinh doanh trong các năm 2008, 2009,2010
Hình 1.3 : Tổng lợi nhuận kinh doanh trong 3 năm 2008, 2009,2010
Hình 1.4 : Sơ đồ tổ chức quản lý ở Công ty
Bảng 2.1 : Bảng thống kê một số chỉ tiêu kinh doanh đạt được theo từng năm
của Công ty ( Từ năm 2008 đến 2010 )
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý ở Cơng ty

3

SV:Hồng Thị Na


Báo cáo thực tập

Lời nói đầu
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động kinh doanh mua bán hàng
hóa nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Là hoạt động khơng trực tiếp tạo ra của cải
vật chất nhưng nó phục vụ cho quá trình sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu lưu thơng.Đối với doanh nghiệp thương mại bán hàng là nghiệp vụ
kinh doanh cơ bản,trực tiếp thực hiện chức năng lưu thơng hàng hóa phục vụ cho
sản xuất và đời sống của nhân dân,là khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu
dùng,đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể,góp phần
ổn định giá cả thị trường.
Đối với nền kinh tế quốc dân hoạt động bán hàng là cầu nối giữa sản xuất
với tiêu dùng,là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu góp phần bảo đảm cân đối giửa sản
xuất với tiêu dùng,cân đối giữa cung và cầu,bình ổn giá cả và đời sống của nhân
dân.Tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.Đối với các cơ quan
nhà nước hoạch định chiến lược và Chính sách thơng qua nhịp điệu mua bán trên

thị trường có thể dự đốn chính xác hơn nhu cầu xã hội từ đó đề ra quyết sách
thích hợp để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh
Bán hàng là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp là lợi nhuận,vì vậy nó quyết định và chi phối các hoạt động nghiêp vụ
khác của doanh nghiệp như: Nghiên cứu thị trường,tạo nguồn mua hàng,dự trử.
Hoạt động bán hàng được thực hiện theo chiến lược và kế hoạch kinh
doanh đã vạch ra.Bán hàng là khâu hoạt động có quan hệ mật thiết với khách
hàng ,ảnh hưởng đến niềm tin,uy tín và sự tái tạo nhu cầu của người tiêu
dùng.Do vậy,đó củng là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp với các
đối thủ cạnh tranh.
Kết quả hoạt động bán hàng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh,phản
ánh sự đúng đắn mục tiêu của chiến lược kinh doanh,phản ánh sự nổ lực cố gắg
của doanh nghiệp trên thị trường,đồng thời thể hiện trình độ tổ chức năng lực
điều hành ,tỏ rõ thế và lực của doanh nghiệp trên thương trường.

4

SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

Thị trường luôn luôn biến động,thay đổi khơng ngừng,vì thế bán hàng
khơng cịn là vấn đề mới mẻ nhưng nó ln mang tính thời sự cấp bách ,và là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ nhận thức đó, tơi quyết định lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu
quả hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần thực phẩm thành phố Vinh” để thực
hiện cho bài báo cáo tốt nghiệp của mình.

Phần 1: Tổng quan về cơng ty cổ phần

Thực phẩm thành phố Vinh
1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
-Tên cơng ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM THÀNH
PHỐ VINH
-Tên giao dịch: VINH CITY FOODSTUFFS JOINT STOCK
COMPANY
-Tên viết tắt: VFC
-Địa chỉ trụ sở chính:số 17B,đường Mai Hắc Đế,Phường Quán
Bàu ,Thành phố Vinh,Tỉnh Nghệ An,Việt Nam
-Điện thoại: 038.3585476
-Fax: 038.38388184
* Hồ sơ pháp lý của Công ty
- Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty Ơng: Nguyễn Quang Hải
-Mã số thuế của Cơng ty:
-Số tài khoản của Công ty: 3601211002114
-Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển nông thôn thành phố Vinh.
-Giấy phép kinh doanh số: 2703001924 ngày:30/05/2008 Do Sở kế
hoạch và đầu tư Nghệ An cấp.
-Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng.
-Mệnh giá cổ phần:10.000 đồng
. -Tổng số cổ phần:800.000

- Ngành nghề kinh doanh:
STT Tên nghành
1
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
2
Bán buôn nông ,lâm sản nguyên liệu(trừ gỗ,tre,nứa) và động
5


SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

vật sống
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
Chi tiết:mua bán vật tư nông nghiệp ,cao su
Quảng cáo
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được
phân vào đâu
Chi tiết:đại lý mua bán hàng hóa
Cho th văn phịng thiết bị và kho chứa hàng

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Bán bn thực phẩm
Chi tiết:mua bán caffe,hạt tiêu,bánh kẹo
Mua bán nươc mắm,tương,sữa
Xây dựng nhà các loại
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Bán buôn vật liệu ,thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Vận tải hàng hóa vên biển và viễn dương
Bán lẻ sản phẩm thuốc lá và thuốc lào trong các cửa hàng
chuyên doanh
Bán buôn đồ uống
Chi tiết: mua bán rượu bia,nước uống tinh khiết,nươc
khống,nước giải khát có gas và khơng gas
In ấn
Dịch vụ liên quan đến in
Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử viễn thơng
Bán bn may móc và thiết bị,phụ tung máy khác

- Loại hình doanh nghiệp: Là Cơng ty cổ phần
Ban đầu công ty chỉ là một nhà phân phối chuyên bán bn bán lẻ.Nhưng
qua q trình phát triển lớn mạnh công ty đã dược thành lập theo quyết định số
2703001924 ngày 30 tháng 5 năm 2008 do sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Nghệ An
cấp.
Mặc dù chỉ là một đơn vị kinh doanh thuộc loại vừa nhưng công ty lại có một
đội ngũ cán bộ cơng nhân viên rất năng động và nhiệt tình. Vì thế đã thiết lập
được nhiều mối quan hệ buôn bán với nhiều bạn hàng tin cậy, tạo điều kiện thuận
lợi cho công ty ngày càng được mở rộng. Đặc biệt là các bạn hàng trong Tỉnh.
6


SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

Qua quá trình hoạt động kinh doanh Cty đã không ngừng phát triển về cả chiều
sâu lẫn chiều rộng nên Cty luôn được đánh giá là một đơn vị kinh doanh có năng
lực.
Có được sự thành cơng như vậy là nhờ vào sự nổ lực hết mình, sự năng
động nhiệt tình của tồn bộ các cán bộ nhân viên trong công ty và chắc chắn rằng
trong thời gian tới mạng lưới kinh doanh của Cty sẽ ngày càng được mở rộng
hơn nữa.
1.1.2. Khái quát quá trình kinh doanh của C.ty
* Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua:
Những năm vừa qua kinh tế đất nước nói chung và Tỉnh nhà nói riêng đã
có những bước tăng trưởng khá, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ tiếp
tục khẳng định vị trí then chốt trong cơ cấu GDP. Công ty cổ phần thực phẩm
thành phố Vinh sau 3 năm cổ phần hoá tiếp tục khẳng định vị trí và uy tín của
mình trên thị trường.
Trong thời gian qua kết quả kinh doanh của công ty thu nhiều thành công,
doanh số bán hàng tăng trưởng, lợi nhuận kinh doanh hàng năm đạt khá, người
lao động có việc làm ổn định, thu nhập bình qn của người lao động năm sau
cao hơn năm trước, đồng vốn bỏ ra trong kinh doanh của Công ty được bảo toàn,
nộp ngân sách cho Nhà nước đầy đủ, thực hiện tốt chính sách cho người lao
động như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
* Sản phẩm chủ yếu của cơng ty:
 Thuốc lá ( Vina, điện biên, cị vàng, ngựa trắng ).
 Sữa vinamilk các loại.sữa Bavì
 Bột giặt ( ơmơ, Viso ).
 Dầu ăn Mavenla.

 Mì chính Orsan.
 Bánh kẹo các loại
 Xi măng ( Nghi sơn, Sơng Gianh )..
 Mì tơm các loại
 Bánh mì
 Nước giải khát(nước khống,nước ngọt có gas,khơng gas)
 Đường
 Và các loại mặt hàng nhỏ lẻ khác.
Hiện nay, các mặt hàng này được công ty chúng tôi bán ra với số lượng
lớn, đặc biệt là các mặt hàng như thuốc lá, sữa, bánh kẹo,đường,bánh mì là
những mặt hàng bán chạy nhất hàng năm. Do đó hiệu quả từ việc kinh doanh các
7

SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

loại mặt hàng chủ yếu này rất lớn, mang lại nguồn lợi nhuận ổn định hàng năm.
Các mặt hàng chủ yếu của công ty cung cấp cho toàn bộ các huyện, thị trong
tỉnh. Mỗi khu vực đều có nguồn nhu cầu về các loại mặt hàng này rất lớn, khơng
tồn tại trường hợp hàng hóa nhập về bị tồn đọng mà hầu hết là tiêu thụ trong thời
gian ngắn.

*Thị trường, khách hàng chủ yếu:
Nghệ An là một tỉnh lớn,dân cư đơng,có diện tích tự nhiên lên đến
16.570km2 và dân số gần 3triệu người.Tồn tỉnh có 17 huyện,thị xã Cửa lị và
thành phố vinh.Vì vậy đây là 1 thị trường rộng lớn và rất tiềm năng. Thời gian
đầu khi mới thành lập cơng ty có trụ sở tại thành phố Vinh,vì vậy thị trường chủ
yếu của cơng ty là thành phố Vinh.Sau một thời gian hoạt động công ty đã bắt

đầu xây dựng được mạng lưới phân phối của mình nhờ đó dã mở rộng được thị
trường ra các huyện ,thị khác trong tỉnh và các tỉnh lân cận.Hiện nay công ty
đang tiếp tục mở rộng mạng lưới của mình,bằng cách cơng ty đang xây dựng
thêm một số chi nhánh mới ở một số địa điểm khác.Các địa điêm như:
-Chi nhánh ở huyện Anh Sơn
-Chi nhánh ở Can Lộc,tĩnh Hà Tĩnh
Sau khi các chi nhánh này được xây dựng,hoạt động kinh doanh của công ty
sẽ được mở rộng.
Thị trường chủ yếu của công ty bao gồm














Thị trường thành phố Vinh
Thị trường huyện Đô Lương
Thị trường huyện Thanh Chương
Thị trường huyện Yên Thành.
Thị trường huyện Con Cuông
Thị trường huyện Anh Sơn
Thị trường huyện Tương Dương

Thị trường huyện Diễn Châu
Thị trường huyện Hưng Nguyên.
Thị trường huyện Nghi Lộc
Thị trường huyện Nam Đàn
Thị trường Thị xã Cửa lò
Một số huyện của tinh Hà Tĩnh
8

SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

Hiện nay,mặt hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm về thực phẩm.Đây
là các mặt hàng có nhu cầu rất lớn và được người tiêu dùng lựa chọn rất kĩ.Chính
vì vậy cơng ty phải lựa chọn các bạn hàng có uy tín và chất lượng tốt được người
tiêu dùng tin cậy.Trong thời gian qua công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm
ăn với rất nhiều bạn hàng có uy tín trong lĩnh vực thực phẩm,và hiện nay công ty
đang tiếp tục mở rộng mối quan hệ làm ăn của công ty với các đối tác khác. Các
công ty hiện nay đang là đối tác làm ăn của công ty là:
 Công ty thương mại thuốc lá.
 Công ty cổ phần Khataco.
 Công ty dầu ăn Mavela.
 Công ty bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
 Công ty bánh kẹo cao cấp Tràng An
 Công ty thuốc lá Thăng Long.
 Công ty bột ngọt Osan.
 Nhà máy Đường
 Công ty sữa Vinamilk.
 Công ty sữa Bavì

 Cơng ty xi măng Nghi Sơn.
Khách hàng chủ yếu của công ty là các đại lý cấp 2, cửa hàng bán buôn,
bán lẻ trong tỉnh. Tất cả các huyện, thị trong tỉnh đều nhập hàng từ công ty do đó
thị trường, khách hàng của cơng ty thường là những khách hàng trung thành và
ổn định. Nhìn chung, thị trường kinh doanh, lượng khách hàng của công ty lớn
và chiếm một tỷ lệ rất cao nhu cầu của cả tỉnh.
*Lao động
Hầu hết đội ngũ lao động của công ty là những người có năng lực chun
mơn,đã được đào tạo qua các lớp đại học, cao đẳng, lớp nghiệp vụ...Đối với các
nhân viên phịng kinh doanh,kế tốn ,vật tư đều đã tốt nghiệp đại học ,cao đẵng
và có kimh nghiệm trong nghề,Với nhân viên bán hàng đã được học qua các lớp
đào tạo nghiệp vụ bán hàng...
Năm 2008 Cơng ty có số lao đơng bình qn là 116 người/năm
Năm 2009 số lao động bình quân là 120 người/năm
Năm 2010 số lao động bình quân là 125 người/năm
Năm 2010 cơ cấu lao động gồm :
Phịng kinh doanh
: 3 nv
Phịng kế tốn
: 4 nv
Phịng vật tư
: 4 nv
9

SV:Hồng Thị Na


Báo cáo thực tập

Quầy bán hàng

: 5 nv
Chi nhánh tại Nam Đàn :5 nv
Lái xe
:12 nv
Còn lại số lượng nv chủ yếu là đi thị trường.
Hằng năm công ty vẩn tổ chức tuyển dụng thêm lao động nhằm đáp ứng
nhu cầu mở rộng kinh doanh và thay thế các lao động không đáp ứng được yêu
cầu công việc.
Nguồn tuyển dụng chủ yếu từ trong tỉnh nhằm khai thác lợi thế nắm rỏ địa
bàn.Tuyển dụng phù hợp với từng tiêu chuẩn cho từng vị trí.
*Cơ sở hạ tầng
Trụ sở chính của công ty nằm ở số 17B, đường Mai Hắc Đế, thành phố
Vinh.Rộng gần 3000m2 bao gồm khu nhà văn phòng : phịng Giám Đốc,phịng
Phó GĐ,phịng kinh doanh,phịng kế tốn,phịng vật tư.Tất cả các phòng đều
được trang bị máy vi tinh,máy in,máy phách...Và 3 kho chứa hàng mỗi kho rộng
gần 800m2.Trong đó kho chứa thực phẩm có trang bị hệ thống làm lạnh.
Công ty mở cửa hàng giới thiệu và bán lẻ sản phẩm.Của hàng số 1 trên
đường Quang Trung,cửa hàng số 2 trên đường Nguyễn Văn Cừ.Các cửa hàng
này được xây dựng khá khang trang.
Ngồi ra cơng ty có một chi nhánh tại Nam Đàn. .Chi nhánh này cũng
được trang bị khá khang trang.Rộng khoảng 1000m 2 ,bao gồm phòng quản lý và
một kho chứa hàng.
Hiện nay doanh nghiệp đang dự tinh xây dựng thêm một số chi nhánh tại
các địa bàn huyện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
Cơng ty có 12xe chun dùng chở hàng đi phân phối khắp nơi trong tỉnh.
Hiện tại cơng ty đang có dự án xây dựng cơng trình nhà kho lạnh bảo quản
thực phẩm trên địa bàn phường Quán Bàu tp Vinh.
*Đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay ngành kinh doanh thương mại và dịch vụ đang khá phát
triển,nhất là trong nền kinh tế thị trường.Nhận thấy tiềm năng rất lớn của nó nên

rát nhiều cơng ty được thành lập hoạt động trong lĩnh vực này.Chính vì vậy đối
thủ của công ty khá nhiều.Tièm lực của họ cũng khá lớn,chủ yếu là các công ty
thương mại,các nhà phân phối lớn như:
-Công ty cổ phần thương mại thực phẩm Nghệ An
-Công ty cổ phần thực phẩm Bắc Miền Trung
-Các công ty TNHH,cơng ty thương mại chun hoạt động trong lĩnh vực
này...
10

SV:Hồng Thị Na


Báo cáo thực tập

Trong tương lai khi mà nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển
thì hoạt động kinh doanh thương mại sẽ ngày càng phát triển,thu hút thêm rất
nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này.Vì vậy đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp cũng sẽ ngày càng nhiều thêm.Nó đặt ra rất nhiều thách thức cho
doanh nghiệp

-Dưới đây là số lượng bán ra của một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu
trong 3 năm vừa qua :
Bảng số 1.1: Số lượng hàng bán ra:
TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9

Tên hàng hoá
ĐVT
Xi măng Nghi sơn Tấn
PCB40
Thuốc lá Cò vàng
Bao
Thuốc lá vinataba sài bao
gịn
Sữa chua
Thùng
Dầu ăn mavenla 5L
Chai
Bánh kẹo
Tấn
Mì tơm
Thùng
Bánh mì lucky
Thùng
Đường
Tấn

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
87.313
87.172
93.234
15.437.00

0
482.808

17.368.50
0
1.565.690

14.580.50
0
2.902.940

442.171
56.616
38.194
700.677
23.205
50.231

522.984
59.040
39.410
1.350.592
24.512
70.864

528.516
60.484
44.000
1.709.400
32.158

80.907

Nguồn:phòng kinh doanh

Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy: sản lượng bán ra các mặt hàng hằng năm của Công
ty từ năm 2008 đến 2010 ngày càng tăng.
Riêng năm 2009: mặt hàng thuốc lá cò vàng tăng 1.931.500 bao so với
năm 2008, mặt hàng thuốc lá Vinataba sài gịn tăng 1.082.882 bao so với năm
2008.
11

SV:Hồng Thị Na


Báo cáo thực tập

Năm 2010: mặt hàng thuốc lá Vinataba sài gòn tăng 1.337.250 bao so với
năm 2009.
* Kết quả kinh doanh của Công ty:
Bảng 1.2: Bảng thống kê một số chỉ tiêu kinh doanh đạt được
theo từng năm của Công ty ( Từ năm 2008 đến 2010 )

Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT

Năm 2010
267.073.48
9
1.524.962


+16.932.567

3

Doanh
thu 223.887.933 250.140.92
thuần
2
Lợi nhận sau 890.384
676.510
thuế
Vốn chủ sở hữu 5.058.230
5.456.063

6.733.020

+1.276.957

4

Giá trị TSCĐ 12.244.363
BQ năm

12.547.023

13.764.028

+1.217.005


Nộp Ngân sách
N.N
Tổng chi phí/
năm
Số lao động bq/
năm
Lương
bq/người/tháng

667.629

512.059

1.592.857

+1.080.798

9.337.890

12.136.575

15.480.633

+3.344.058

116

120

125


+5

1.909

2.075

2.533

+358

2

5
6
7
8

Năm 2008

So sánh
2010/2009

Năm 2009

1

Chỉ tiêu

+848.452


Nguồn: Phịng kế toán
Nhận xét đánh giá kết quả kinh doanh:
Qua bảng thống kê số liệu trên cho thấy: doanh thu thuần của Công ty tăng
trưởng năm sau cao hơn năm trước ( năm 2010 tăng so với năm 2009:
12

SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

16.932.567 ngàn đồng ); lợi nhuận kinh doanh sau thuế khá cao nhất là năm
2010 ( tăng so với năm 2009: 848.452 ngàn đồng ); vốn chủ sở hữu, giá trị tài
sản cố định hàng năm đều có tăng; các năm qua Cơng ty nộp Ngân sách Nhà
nước với các con số thật ấn tượng khá nhất là năm 2010 ( tăng so với năm 2009:
1.080.798 ngàn đồng ); đi cùng với tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận thì chỉ
tiêu tổng chi phí qua các năm đều có thay đổi và có tăng; số lao động trong công
ty 3 năm qua tương đối ổn định và lương bình quân hàng tháng của người lao
động qua các năm đã không ngừng tăng trưởng tốt, các chỉ tiêu trên đã hoàn toàn
phản ánh rõ mức độ tăng trưởng và lớn mạnh hàng năm của Công ty.
Đồ thị thể hiện kết quả kinh doanh của Công ty trong các năm:
Hình 1.1: Doanh thu thuần của Cơng ty các năm 2008, 2009, 2010

Đơn vị tính: 1.000 đồng

2008

2009


2010

Hình 1.2: Tổng chi phí kinh doanh trong các năm 2008, 2009,2010
Đơn vị tính: 1.000 đồng

13

SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

2008

2009

2010

Hình 1.3: Tổng lợi nhuận kinh doanh trong 3 năm 2008, 2009,2010
Đơn vị tính: 1.000 đồng

2008 2009 2010

1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
*Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần thực phẩm thành phố Vinh từ khi thành lập đến nay đã và
đang từng bước phát triển, tạo được uy tín ngày càng lớn trên thương trường.
Hiện nay Cơng ty có các phịng ban, đơn vị trực thuộc như sau:
1) Phịng kế tốn
2) Phịng Kinh doanh

14

SV:Hồng Thị Na


Báo cáo thực tập

3) Phòng vật tư
4) Chi nhánh tại xã Nghĩa Thuận huyện Nam Đàn,Nghệ An
5) Quầy bán hàng

Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức quản lý ở Công ty

Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng kinh doanh

Phịng kế tốn

Quầy bán hàng

Ghi chú:

Phịng vật tư

Chi nhánh tại Nam
Đàn
quan hệ trực tuyến


Hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển không ngừng,
trước nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người dân và lợi thế của mình Cơng
ty đã mở thêm các mặt hàng, ngành hàng kinh doanh khác. Bên cạnh đó sự
15

SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế đã làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty
được nâng cao góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, giúp Công ty
thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Trong quá trình hoạt động, giá cả các mặt hàng kinh doanh của
Công ty đã đáp ứng phù hợp với giá cả thị trường, chất lượng hàng hóa đảm bảo,
khơng vì mục đích giá cả mà làm cho chất lượng giảm sút nhờ đó Cơng ty ngày
càng tạo được vị thế trên thị trường và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng

- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Giám đốc: Là người đứng đầu của Công ty do hội đồng quản trị bổ
nhiệm, là đại diện của Công ty trước Nhà nước và pháp luật, có chức năng điều
hành, quyết định mọi vấn đề về hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện tốt
các nghị quyết của Hội đồng quản trị đã đề ra.
+ Phó giám đốc: Là người trợ lý cho giám đốc, giúp giám đốc thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm theo sự phân cơng của giám đốc. Phó giám đốc chịu
trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật, là người thay mặt cho giám đốc giải
quyết các công việc Công ty theo sự uỷ quyền của giám đốc.
+ Phịng kinh doanh: Có trách nhiệm nghiên cứu thị trường, xây dựng
kế hoạch và lập phương án kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về giá cả thị

trường và đề xuất ý kiến trong mọi hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả kinh tế
cao.
+ Phịng kế tốn: Có nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho giám đốc về
mặt kế tốn, thống kê tài chính. Tổ chức thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế
tốn tài chính phát sinh tồn Cơng ty, tổ chức hạch tốn kế tốn. Ghi chép, tính
tốn, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền
vốn. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính. Tổng hợp và xây dựng báo cáo quyết tốn tài chính hàng q, năm
+ Phịng vật tư: giám sát về số lượng nhập- xuất- tồn của hàng hóa,vật tư
trong kho của doanh nghiệp
.

+ Quầy bán hàng: là nơi trực tiếp giao dịch buôn bán hàng hóa với khách
hàng v à nhận các đơn đặt hàng đảm bảo chỉ tiêu mua và bán
-Mối quan hệ giữa các bộ phận trong Cơng ty:
16

SV:Hồng Thị Na


Báo cáo thực tập

Công ty tổ chức quản lý theo mơ hình trực tuyến, mỗi bộ phận có chức
năng nhiệm vụ riêng và có sự bổ trợ phối hợp với nhau để hồn thành kế hoạch
kinh doanh của Cơng ty.
+ Phòng kinh doanh căn cứ theo kế hoạch kinh doanh của Cơng ty hàng
tháng, q, năm, lập kế hoạch mua, bán hàng hoá chi tiết cho từng đơn vị, từng
nhân viên bán hàng. Cung cấp các hồ sơ pháp lý như các hợp đồng mua, bán
hàng hoá, các văn bản tín chấp,thế chấp,bảo lãnh để phục vụ cho việc mua bán
hàng hố được đảm bảo. Thực hiện cơng tác tổ chức mua, bán hàng hoá tốt nhất,

chuẩn bị đủ nhân lực, phương tiện. Các kế hoạch cụ thể này đều được họp bàn
thống nhất trong từng bộ phận, phòng ban, đơn vị và được thông qua ý kiến của
giám đốc. Hàng tháng vào ngày 5 của tháng tiếp theo đều có cuộc họp giao ban
giữa các phịng ban, bộ phận, đơn vị với giám đốc để tổng hợp, đánh giá, phân
tích, rút kinh nghiệm và bổ sung kế hoạch kinh doanh tháng tới.
+ Cuối tháng các bộ phận, đơn vị tiến hành gửi bản chấm công, báo cáo
bán hàng của tháng về phịng Kế tốn để tiến hành tính lương trình Giám đốc
duyệt và chuyển lại phịng Kế tốn Cơng ty để lập phiếu chi trả lương cho cán bộ
CNV-LĐ. Căn cứ tính lương là theo ngày cơng và doanh số bán hàng của các
nhân viên bán hàng theo đơn giá tiền lương từng nhóm ngành hàng cụ thể. Riêng
giám đốc, phịng Kế tốn, phịng Vật tư, những người lao động khơng tham gia
trực tiếp bán hàng thì hưởng lương theo chế độ lương cấp bậc, nghề nghiệp,
chuyên môn Nhà nước quy định cộng với hệ số kinh doanh theo tổng doanh số
bán hàng tháng của tồn Cơng ty.
+ Hàng ngày các chứng từ phát sinh ở các bộ phận, phịng ban, đơn vị
được ln chuyển qua phịng kế tốn để tiến hành lập các chứng từ ban đầu như
phiếu thu, chi, phiếu nhập, phiếu xuất...phịng kế tốn tổ chức rà soát, đối chiếu
và tiến hành hạch toán cập nhật số liệu phát sinh trong từng ngày.

17

SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán
hàng của công ty cổ phần Thực phẩm thành phố Vinh.
2.1. Thực trạng quản trị hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần Thực
phẩm thành phố Vinh:

2.1.1. Kết quả bán hàng thời gian qua
Bảng 2.1. Bảng thống kê một số chỉ tiêu kinh doanh đạt được theo
từng năm của công ty ( từ năm 2008 đến 2010 )
Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT
1

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần

2

Lợi nhận sau thuế

3

Vốn chủ sở hữu

4
5
6
7
8

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


So sánh
2010/2009

223.887.93 250.140.922 267.073.489 +16.932.56
3
7
890.384
676.510 1.524.962
+848.452
5.058.230

5.456.063

6.733.020 +1.276.957

Giá trị TSCĐ BQ
năm
Nộp Ngân sách
N.N
Tổng chi phí/ năm

12.244.363

12.547.023 13.764.028 +1.217.005

Số lao động bq/
năm
Lương
bq/người/tháng


116

120

125

+5

1.909

2.075

2.533

+358

667.629
9.337.890

512.059

1.592.857 +1.080.798

12.136.575 15.480.633 +3.344.058

Nguồn: Phịng kế tốn
Nhận xét đánh giá kết quả kinh doanh:
18


SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

Qua bảng thống kê số liệu trên cho thấy: doanh thu thuần của Công ty tăng
trưởng năm sau cao hơn năm trước ( năm 2010 tăng so với năm 2009:
16.932.567 ngàn đồng ); lợi nhuận kinh doanh sau thuế khá cao nhất là năm
2010 ( tăng so với năm 2009: 848.452 ngàn đồng ); vốn chủ sở hữu, giá trị tài
sản cố định hàng năm đều có tăng; các năm qua Công ty nộp Ngân sách Nhà
nước với các con số thật ấn tượng khá nhất là năm 2010 ( tăng so với năm 2009:
1.080.798 ngàn đồng ); đi cùng với tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận thì chỉ
tiêu tổng chi phí qua các năm đều có thay đổi và có tăng; số lao động trong công
ty 3 năm qua tương đối ổn định và lương bình quân hàng tháng của người lao
động qua các năm đã không ngừng tăng trưởng tốt, các chỉ tiêu trên đã hoàn toàn
phản ánh rõ mức độ tăng trưởng và lớn mạnh hàng năm của Công ty.
2.1.2 Công tác kế hoạch hóa hoạt động bán hàng:
Để hoạt động bán hàng đạt kết quả cao, thì cơng ty nhất thiết phải chú
trọng tới cơng tác kế hoạch hóa hoạt động bán hàng. Hiện nay, công ty đã thực
hiện công tác kế hoạch hóa hoạt động bán hàng cụ thể như sau:
_ Hằng năm, giao kế hoạch năm sau cao hơn năm trước.
Tỷ lệ tăng trưởng hằng năm công ty đặt ra đó là từ 30%-40%. Từ việc
giao kế hoạch năm sau cao hơn năm trước sẽ tạo ra cho mỗi nhân viên bán hàng
đề ra cho bản thân mình từng mục tiêu cụ thể để phấn đấu và từng bước hoàn
thiện mục tiêu đã đề ra. Mỗi nhân viên sẽ phấn đấu vì mục tiêu chung của cơng
ty, tạo khả năng gắn kết và khả năng làm việc nhóm. Từ đó giúp nâng cao hiệu
quả của hoạt động bán hàng trong công ty, tăng doanh thu, lợi nhuận.
_ Phát động phong trào thi đua khen thưởng.
Trong một doanh nghiệp, vấn đề thi đua khen thưởng sẽ tạo ra động lực
thúc đẩy nhân viên làm tốt hơn cơng việc của mình. Đối với công ty, vấn đề thi

đua khen thưởng luôn là công tác được ban tổ chức công ty coi trọng và thực
hiện đều đặn hằng năm. Những cá nhân, bộ phận hồn thành tốt phần việc của
mình, ln nỗ lực cố gắng vì mục tiêu của cơng ty và bản thân mình đều được
tun dương khen thưởng
Cơng ty đưa ra kế hoạch bán hàng trong năm 2011:
-Tổng doanh thu : 400 tỉ
-Đường các loại : 80.000 tấn
-Bánh kẹo
: 45.000 tấn
-Sữa các loại
: 440 tấn
-Thuốc lá
: 17 triệu bao
-Xi măng
: 95.000 tấn
19

SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

Đối với từng khu vực ,từng huyện Công ty dựa vào mức tiêu thụ của
những năm trước dể đưa ra các chỉ tiêu cụ thể về các mặt hàng,số lượng của từng
mặt hàng,và chia nhỏ các chỉ tiêu đó cho từng nhân viên phụ trách trong khu
vực.
Cuối mỗi quý,công ty sẽ đối chiếu kết quả kinh doanh của từng cá
nhân,từng bộ phận với các chỉ tiêu đã đặt ra để có các hình thức khen thưởng
như sau:
+ Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu bán hàng trong một năm thì cuối năm sẽ

được nhận tiền thưởng số tiền thưởng phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của từng
nhân viên trong một năm.
+ Phát động các cuộc thi mang tính thực tế như: Cuộc thi người bán hàng
chuyên nghiệp, các cuộc thi về kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp,...
_ Kế hoạch bán hàng theo tháng, quý, năm, kế hoạch phân chia theo ngành
hàng, nhóm hàng, theo từng bộ phận, cá nhân, phân chia từ trên xuống.
+ Kế hoạch hóa hoạt động bán hàng của công ty được phân chia cụ thể,
theo tháng, quý, năm giúp cho công ty kiểm soát được cũng như đánh giá tốt hơn
về hoạt động bán hàng trong cơng ty, tìm ra được mặt đã làm tốt cũng như mặt
hạn chế từ đó đưa ra các biện pháp cũng như đưa ra các kế hoạch mới tốt hơn.
+ Kế hoạch phân chia theo ngành hàng, nhóm hàng sẽ giúp cho cơng ty
nhận biết được những nhu cầu khác nhau của từng khách hàng khác nhau cũng
như biết được ngành hàng nào phù hợp với khu vực nào từ đó bố trí nhập số
lượng hàng hợp lý. Khách hàng có rất nhiều loại khác nhau do đó để phục vụ tốt
hơn hoạt động bán hàng, phục vụ nhu cầu của khách hàng thì cần có kế hoạch cụ
thể đối với mỗi nhóm khách hàng khác nhau.
+ Kế hoạch bán hàng được phân chia từ trên xuống từ trưởng phịng. Phó
phịng cho tới nhân viên bán hàng. Tất cả đều phải được phân giao một kế hoạch
cụ thể và từng bước thực hiện.
_ Xây dựng kế hoạch bán hàng dựa theo kế hoạch năm trước để năm sau
đạt kết quả cao hơn tùy theo ngành hàng.
Để kế hoạch bán hàng đạt kết quả ngày càng tốt hơn thì cần phải dựa vào
kết quả của năm trước để phân tích đánh giá và đưa ra kế hoạch cho năm tiếp
theo. Mỗi ngành hàng sẽ có các kết quả kinh doanh khác nhau, kết quả đạt được
khác nhau dó đó kế hoạch kinh doanh đạt ra đối với từng ngành hàng là khác
nhau. Từ kết quả của báo cáo kết quả kinh doanh cũng như kết quả lỗ lãi cuối kỳ
của năm trước đối với từng ngành hàng cụ thể để đưa ra chỉ tiêu cho năm tiếp
theo.
_ Giao chỉ tiêu bán hàng dựa theo mùa.
20


SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

Chẳng hạn như mùa hè, nhu cầu về các mặt hàng như sữa, thuốc lá, bánh
kẹo tăng cao nhất, khi đó chỉ tiêu được đặt ra đối với mỗi nhân viên bán hàng đối
với mặt hàng này sẽ cao hơn so với các mặt hàng khác.
Công tác kế hoạch hố hoạt động bán hàng của cơng ty mang lại hiệu quả
đáng kể đó là doanh thu bán hàng hằng năm ngày càng tăng cao, mỗi nhân viên biết
được cơng việc mình phải làm do đó khả năng về tính tự chủ cao.

* Đánh giá:
Cơng tác kế hoạch hố hoạt động bán hàng của cơng ty có những ưu điểm
sau:
- Tạo khả năng làm việc độc lập đối với cơng việc của mình.
- Nâng cao tính tự giác cao đối với mỗi nhân viên bán hàng trong công ty.
- Tăng tính cạnh tranh giữa các thành viên trong đội ngũ nhân viên bán hàng.
Cơng tác kế hoạch hố hoạt động bán hàng của công ty mặt hạn chế :
- Các chỉ tiêu kế hoạch đưa ra thường được thực hiên một cách không triệt
để hoặc là không thực hiện được.
- Khó kiểm sốt được hoặc khơng kiểm sốt hết được hoạt động bán hàng
của từng nhân viên do đó khả năng về thiếu hụt ngân sách hay một số bộ
phận nhân viên khai báo khơng chính xác.
Một số ngun nhân làm cho cơng tác kế hoạch hố hoạt động bán hàng
cịn có những nhược điểm như trên:
- Do cơng tác kiểm tra, kiểm sốt của cơng ty chưa được coi trọng, q
trình kiểm tra, kiểm sốt thực hiện chưa triệt để.
- Thiếu lực lượng nhân viên bán hàng có kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp.

-Các chỉ tiêu,kế hoạch mà công ty đề ra chưa sát với thực tế,không thật sự
khả thi,gây khó khăn cho việc thực hiện.
- Cịn có những lí do khách quan như lạm phát,thiên tai,..khiến cho hoạt
động bán hàng gặp nhiều khó khăn.
2.1.3 Tổ chức hoạt động bán hàng:
*Bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý về hoạt động bán hàng thể hiện trong sơ đồ tổ chức quản
lý của công ty.
Qua sơ đồ về tổ chức quản lý của cơng ty, trong đó sơ đồ quản lý thể hiện trong
hoạt động kinh doanh việc bố trí cơ cấu tổ chức rất quan trọng. Mỗi phịng ban
21

SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

có quan hệ trực tuyến với nhau đồng thời có tính độc lập riêng lẻ. Điều đó cho
thấy, cụ thể hơn hoạt động bán hàng của từng bộ phận sẽ có tính độc lập, tự chủ
cao.

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý ở Cơng ty

Giám Đốc

Phó giám đốc

Phịng kinh
doanh


Phịng kế tốn

Quầy bán hàng

Ghi chú:

Phịng vật tư

Chi nhánh tại
Nam Đàn
quan hệ trực tuyến

* Nhân sự.
Về vấn đề nhân sự để ngày càng nâng cao được hiệu quả của hoạt động
bán hàng thì hằng năm, phịng kinh doanh có tuyển một số nhân viên mới vào
làm để thay thế cho những nhân viên khơng có đủ năng lực làm việc cũng như
22

SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

vấn đề sức khỏe. Đặc biệt là công ty thường tuyển thêm lái xe để thay thế cho
những người lái xe không đảm bảo về sự an toàn cũng như sức khỏe, tuyển thêm
nhân viên bán hàng ở huyện, nhân viên khảo sát thị trường,... Tính ra trung bình
hằng năm, cơng ty tuyển thêm khoảng 20 nhân viên mới. Hầu hết đội ngũ lao
động của công ty là những người có năng lực chun mơn,đã được đào tạo qua
các lớp đại học,cao đẳng,lớp nghiệp vụ... Với nhân viên bán hàng đã được học
qua các lớp đào tạo nghiệp vụ bán hàng...


Cụ thể về chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân bộ phận:
. Bộ phận nhân viên khảo sát thị trường sẽ thực hiện nhiệm vụ: ghi chép
số lượng các cửa hàng,đại lý theo từng khu vực được phân công, chi tiết các cửa
hàng đại lý hiện đang giao dịch với công ty, các đối thủ hiện đang cạnh tranh với
công ty. Đồng thời nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của tùng mặt hàng. Sau đó
báo cáo lên phòng kinh doanh.
. Phòng kinh doanh : sẽ tổng hợp lại các số liệu từ đó xây dựng các kế
hoạch và lập phương án kinh doanh,tham mưu cho Giám đốc về giá cả thị trường
và đề xuất ý kiến trong mọi hoạt động kinh doanh.Các kế hoạch sau khi được
Giám đốc thông qua sẽ được chuyển xuống cho các bộ phận khác thực hiện.
. Nhân viên bán hàng: trực tiếp giao dịch với khách hàng và nhận các
đơn đặt hàng...
* Tài chính.
Về vấn đề tài chính, trong hoạt động bán hàng khơng thể thiếu được và
nguồn tài chính giúp cho cơng ty có khả năng thanh tốn các khoản nợ. Nguồn
tài chính của cơng ty được hình thành từ vốn cổ đơng, và vốn vay ngân
hàng.Trong đó vốn điều lệ là 8 tỉ đồng.Hàng năm nguồn vốn này được bổ sung
thêm nhờ doanh thu có được từ hoạt động kinh doanh của cơng ty.Vì vậy nguồn
vốn này ngày càng lớn,đáp ứng nhu cầu kinh doanh và mở rông của công ty
* Các phương thức bán hàng tại Công ty
Hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh hàng hóa nên Cơng ty có
rất nhiều phương thức bán hàng, phù hợp với mọi nhu cầu của khách hàng bao
gồm:
Bán bn: Là hình thức bán hàng với khối lượng tương đối lớn, thường
là có các hợp đồng kinh tế kèm theo trong đó quy định rõ giá cả, các hình thức
thanh tốn, mẫu mã, chủng loại, chất lượng hàng hóa và thời hạn thanh tốn...
23

SV:Hồng Thị Na



Báo cáo thực tập

Bán buôn bao gồm:
 Bán trực tiếp: Theo yêu cầu mua hàng của khách hàng, theo hợp đồng
kinh tế đã ký, Công ty xuất hàng giao cho khách hàng đồng thời thu tiền hoặc
chấp nhận chờ thanh tốn theo cam kết.
Bán hàng trực tiếp có hai hình thức sau:
+ Xuất kho giao bán: Khách hàng nhận hàng tại kho của Cơng ty
+ Gửi hàng chờ thanh tốn: Công ty chuyển hàng đến tận nơi cho khách
hàng và chờ khách hàng chấp nhận thanh toán.
 Chuyển hàng: Là hình thức giao hàng đến nơi mà khách hàng yêu cầu,
phương thức bán hàng này thường áp dụng khi có hợp đồng thõa thuận cụ thể.
Chuyển hàng có hai hình thức:
+ Giao tay ba: Công ty không nhập hàng về kho mà chuyển thẳng cho
khách hàng tại nơi mà khách hàng yêu cầu.
+ Gửi hàng bán tại đại lý: Công ty chuyển hàng đến cửa hàng nhận đại lý
cho mình để nhờ bán hộ và co chính sách hoa hồng cho đại lý theo thỏa thuận.
Bán bn là hình thức bán hàng chủ yếu của doanh nghiệp.Hàng năm qua
hình thức bán bn này đã đem lại thu nhập chính cho doanh nghiệp.
Hình thức bán bn được áp dụng cho tất cả các mặt hàng,khách hàng
thường là các cửa hàng và đại lý lớn.Phương thức bán này được áp dụng cho tất
cả các thị trường,đặc biệt là ở các huyện ,thị xã nơi mà công ty không đặt các
quầy bán hàng trực tiếp và thành phố Vinh nơi có nhiều đại lí lớn.
 Bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng tại nơi bán
hàng. Hình thức này là hoạt động thường xuyên, hàng ngày của các cữa hàng
thuộc Công ty. Áp dụng cho việc bán hàng với khối lượng ít, nhu cầu phát sinh
tức thời, với chính sách giá cả riêng...
Bán lẻ bao gồm các hình thức sau:

+ Bán hàng thu tiền trực tiếp
+ Bán hàng thu tiền tập trung
+ Bán hàng tự động
+ Bán hàng tự chọn
Hình thức bán này thường được áp dụng cho các đối tượng khách hàng là
các cửa hàng nhỏ,người tiêu dùng .Và các quyầy bán hàng là nơi trực tiếp thực
hiện phương thức này.
Đối với cơng ty hình thức bán này chiếm tỷ trọng chưa lớn do hệ thống cửa
hàng bán lẻ cịn ít.Hiện tại cơng ty đang có ý định mở thêm một số của hàng
nhằm tận dung hình thức bán lẻ này.

24

SV:Hoàng Thị Na


Báo cáo thực tập

 Bán trả góp, trả chậm: Là hình thức bán hàng theo thỏa thuận hay hợp
đồng kinh tế, theo đó đơn vị bán hàng có chính sách giá cả khác so với bán hàng
trả ngay... và có phương thức thanh tốn riêng.
 Bán chịu: Là chính sách tiêu thụ hàng hóa của Cơng ty, là hình thức mà
doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa cho khách hàng đồng
thời cho khách hàng ghi nhận nợ, Cơng ty quản lý số nợ trên theo chính sách của
mình.
Cả 2 hình thức bán trả góp, trả chậm,bán chịu được áp dụng cho các khách
hàng lớn,khách quen,có uy tín,lấy hàng với khối lượng lớn.Và chỉ áp dụng cho
các mặt hàng có giá trị lớn.
* Hoạt động bán hàng tại công ty:
Hiện nay, công ty chuyên kinh doanh tất cả các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu,

phục vụ tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng trong tỉnh.
Hiện nay, cơng ty có các đối tác làm ăn chun kinh doanh các mặt hàng của
một số công ty. Các công ty phổ biến đó là:
 Cơng ty thương mại thuốc lá.
 Công ty cổ phần Khataco.
 Công ty dầu ăn Mavela.
 Công ty bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
 Công ty bánh kẹo cao cấp Tràng An
 Công ty thuốc lá Thăng Long.
 Công ty bột ngọt Osan.
 Nhà máy Đường
 Công ty sữa Vinamilk
 Công ty xi măng nghi sơn.
 Cơng ty sữa Bavì
Trong đó, các loại mặt hàng được sử dụng trong tỉnh nhiều nhất đó là dầu
ăn Mavela,bánh kẹo cao cấp.Đặc biệt là mặt hàng Đường,các loại mặt hàng sữa
của cơng ty sữa Bavì, ximăng Nghi Sơn của công ty ximăng Nghi Sơn.
Các loại mặt hàng này được nhập về và bán ra thường xuyên, đáp ứng nhu
cầu rất lớn của người dân, do đó hình thức bán hàng của cơng ty là chun mơn
hố theo từng mặt hàng, quầy hàng được trang trí theo từng mặt hàng riêng lẻ,
mỗi quầy hàng đều phải có một nhân viên đảm nhận theo dõi sát sao tình hình
mua bán của các mặt hàng…
Hình thức kinh doanh của cơng ty là bán hàng với số lượng lớn do đó cơng
ty có hẳn một đội ngũ lái xe riêng biệt, chuyên chở các mặt hàng nhập về kho.

25

SV:Hoàng Thị Na



×