Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Phát triển dịch vụ giao nhận kho vận tại công ty cổ phần giao nhận kho vận hàng không (ALS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.47 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh
M U

1. Lý do chn đề tài
Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra khắp toàn cầu
như là một tất yếu khách quan với mức độ ngày càng mạnh mẽ. Là một quốc
gia có nền kinh tế đang phát triển ở Đơng Nam Á, Việt Nam khơng thể đứng
ngồi tiến trình chung này.
Tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam –
tháng 1 năm 2011, Đảng ta tiếp tục chỉ rõ đường lối và chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội là: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh
thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc
lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh
quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường… Mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Củng cố thị trường đã có và mở rộng
thêm thị trường mới. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, thực
hiện các cam kết song phương và đa phương. … Phát triển thương mại, cả nội
thương ngoại thương, bảo đảm hàng hố lưu thơng thơng suốt trong thị trường
nội địa và giao lưu buôn bán với nước ngồi.”
So với bn bán hàng hố, bn bán dịch vụ ngày càng gia tăng, chiếm
tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Dịch vụ giao nhận kho vận là một loại hình
kinh doanh đặc thù, là một khâu trong quá trình đưa hàng hoá từ tay người
bán đến tay người mua. Hoạt động giao nhận kho vận kịp thời và hợp lý sẽ
giúp hàng hố ln chuyển nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của cả
người gửi lẫn người nhận hàng. Trong giai đ oạn hiện nay đất nước ta đang
thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu quốc tế, do đó lượng hàng hố lưu
chuyển ngày càng nhiều, kim ngạch xuất nhập khẩu cũng ngày càng lớn. Với
tư cách là một dịch vụ phục vụ đắc lực cho hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt


động giao nhận kho vận đang ngày càng khẳng định vai trị quan trọng của
mình.
Ý thức được tầm quan trọng và sự phức tạp của hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận kho vận, em đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ giao nhận
kho vận tại Công ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Hàng Khơng (ALS)”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của ti

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 1
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

Trờn c s lý lun và nhận thức về chuyên ngành QTKD, cùng với
phương pháp nghiên cứu tiếp cận khoa học, em tiến hành nghiên cứu phân
tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận
tại Công ty từ đó xác định ưu điểm và hạn chế cũng như những nguyên nhân
của hạn chế trong hoạt động kinh doanh dịch vụ này của Cơng ty, từ đó đề
xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ giao nhận kho vận tại Công ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận
Hàng Không (ALS).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Hàng
Không (ALS) kinh doanh nhiều lĩnh vực như Dịch vụ hàng không, dịch vụ
kho vận, dịch vụ khai thuê hải quan...song do thời gian thực tập có hạn nên đề

tài chỉ đề cập đến việc phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận tại
công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Đặt thực trạng kinh doanh dịch vụ kho vận tại
công ty trong bối cảnh thị trường trong ngành từ năm 2007 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu như trên, trong quá trình nghiên
cứu, em có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thống kê, phân tích
tổng hợp và vận dụng những hiểu biết thông qua khảo sát thực tế tại Công ty
Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Hàng Không (ALS).
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Hàng
Không (ALS)
Phần 2: Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ giao vận kho vận tại
Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Hàng Khơng (ALS)
Chun đề được hồn thành cịn có một vài thiếu sót do hạn chế về thời
gian và kinh nghiệm. Em rất mong được các thầy cô chỉ bảo giúp đỡ để em có
thể hồn thiện tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Văn Hào, giảng viên ngành
QTKD - Khoa Kinh Tế, Trường Đại học Vinh và cán bộ nhân viên Công ty

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 2
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học

Vinh

C Phn Giao Nhn Kho Vận Hàng Khơng (ALS) đã tận tình giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành đề tài này!

NỘI DUNG
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN
KHO VẬN HÀNG KHƠNG (ALS)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Giao nhận Kho vận Hàng không (ALS - Aviation
Logistic Joint Stock Company ) được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103019317 ngày 29/8/2007 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà nội.
Địa chỉ trụ sở chính: Khu Thơng quan nội địa Mỹ Đình (ICD Mỹ
Đình), số 17 đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà
nội.
Văn phịng ICD Mỹ Đình: ĐT: 84-4 3768 5858 Fax: 84-4 3768 5868
Bộ phận thủ tục Hàng không: ĐT: 84-4 3768 5858 ext: 601 và 602 Fax:
84-4 3768 8975
Bộ phận kho vận: ĐT: 84-4 3768 5858 xt: 608
Văn phòng Nội bài: ĐT: 84-4 62917790 Fax. 84-4 35842468
Website: www.alsc.vn
Email:
Các cổ đơng sáng lập:
• Cơng ty TNHH nhà nước một thành viên cung ứng nhân lực và
thương mại quốc tế Hà nội (Interserco)
• Cơng ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài (NCTS)
• Tổng cơng ty Hàng không Việt Nam (VNA)
.Vốn điều lệ:

44.695.000.000 đồng (bốn mươi bốn tỷ sáu trăm chín mươi lăm triệu
đồng).
Cơng ty CP Giao nhận Kho vận Hàng không (ALS) thành lập ngày 1
tháng 10 năm 2007 trên cơ sở góp vốn của Tổng Cụng ty Hng khụng Vit
SVTH: Nguyễn Thị Ngần 3
Lớp: 48B2

- QTKD


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

Nam (Vietnam Airlines), Cụng ty TNHH một thành viên Đầu tư Thương mại
và Dịch vụ Quốc tế (INTERSERCO), và Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa
Nội Bài (NCTS). Cơng ty ALS ln đặt mục tiêu trở thành một trong những
doanh nghiệp có uy tín hàng đầu về cung cấp dịch vụ kho vận, phục vụ hàng
hóa đường Hàng khơng, vận tải, thương mại, bất động sản cũng như dịch vụ
tiếp vận khác tại Việt Nam.
Chỉ với hơn 03 năm xây dựng và phát triển nhưng thương hiệu ALS đã
được khách hàng nhắc đến ngày càng nhiều trong lĩnh vực phục vụ hàng hóa
đường Hàng không, kinh doanh kho vận, tiếp vận và thông quan cho các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tại khu vực thị trường miền Bắc. Hiện tại
ALS đã có trên 15.000 m2 nhà kho, văn phòng tại các khu vực: ICD Mỹ Đình
- Hà Nội, Sân bay quốc tế Nội Bài, Khu công nghiệp Yên Phong - Bắc Ninh
và đang triển khai thêm các dự án đầu tư tại một số tỉnh thành trong cả nước
như Lào Cai, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh…
Từ năm 2009, cơng ty ALS đã mở rộng các dịch vụ của mình sang lĩnh

vực thương mại, bất động sản và tìm kiếm thêm đối tác để xúc tiến các hoạt
động kinh doanh, đầu tư.
Năm 2010, công ty ALS đã hợp tác thành công dự án kho tài liệu với
việc thành lập Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính Intercerco-IPX tầm cỡ quốc
tế, phát triển thêm dịch vụ chuyển phát nhanh, đưa hệ thống dịch vụ của ALS
lên một tầm cao mới. Cũng trong năm 2010 này, ALS tổ chức hội nghị khách
hàng thành cơng rực rỡ, góp phần tạo mối quan hệ khăng khít giữa ALS và
các đối tác, cơ quan hữu quan, đưa tên tuổi của ALS ngày càng bay xa.
Với đội ngũ cán bộ và nhân viên chuyên nghiệp, ALS chắc chắn sẽ đáp
ứng yêu cầu của những khách hàng khó tính nhất với phương châm: “kết nối
dịng hàng, hợp tác thành cơng”
1.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh của Cơng ty
** Tầm nhìn
Qua hơn ba năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực logistics, với
nhiều trăn trở của Ban Giám đốc, Cán bộ, nhân viên, công ty Cổ Phần Giao
nhận Kho vận Hàng khơng (ALS) đã đưa ra Tầm nhìn chiến lược cho mình là:
“Trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ
Hàng không và Logistics".
** S mnh

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 4
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh


tr thnh doanh nghip hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ
Hàng không và Logistics, Sứ mệnh của Công ty CP Giao nhận Kho vận Hàng
không là:
- Cung cấp các dịch vụ Hàng khơng, kho vận và logistics có chất lượng
tối ưu đáp ứng yêu cầu của khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Luôn chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho
CB-CNV phát huy hết năng lực làm việc, cống hiến cho sự phát triển của
công ty.
- Cam kết mang lại cho khách hàng, cổ đông, người lao động những lợi
ích cốt lõi thơng qua các chiến lược phát triển của công ty song song với việc
áp dụng các phương pháp quản lý công ty theo phong cách hiện đại.
- Cùng chung tay với đất nước trong việc phát triển kinh tế và chia sẻ
trách nhiệm xã hội.
1.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
1.2.1 Sản phẩm và dịch vụ của công ty
1.2.1.1 Dịch vụ giao nhận
Công ty CP Giao nhận kho vận hàng không (ALS) thực hiện dịch vụ
nhận, trả hàng Hàng không cho Khách hàng tại ICD Mỹ Đình theo ủy quyền
của Cơng ty cổ phần dịch vụ hàng hố Nội Bài (NCTS). Tồn bộ giá, chính
sách, quy trình & các hoạt động phục vụ theo tiêu chuẩn ISO của NCTS và
dưới sự giám sát của NCTS và các hãng hàng không quốc tế. Quy trình vận
chuyển hàng hóa như sau: hàng hóa được vận chuyển trên xe chun dụng có
niêm phong, kẹp chì từ Ga hàng hóa sân bay Quốc tế Nội Bài về khu thơng
quan ICD Mỹ Đình – 17 Phạm Hùng – Từ Liêm – Hà Nội (đối với hàng nhập)
và ngược lại (đối với hàng xuất);Từ ICD Mỹ Đình hàng hóa được vận chuyển
đến những địa điểm khác nhau theo yêu cầu của khách hàng. Đến với ALS,
Quý Khách Hàng sẽ nhận được những lợi ích đặc biệt như: tiết kiệm được
thời gian và chi phí đi lại, giá cả hợp lý, đội ngũ nhân viên nhiệt tình &
chuyên nghiệp thỏa mãn tối đa nhu cầu của Quý Khách Hàng. ALS cung cấp

dịch vụ Hàng không theo những hạng mục sau:
** Phục vụ hàng xuất :
- Chất xếp, bốc dỡ hàng hoá;
- Kiểm tra, chấp nhận hàng và xuất vận n hng khụng;

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 5
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

**Phc v hng nhp :
-Thụng báo hàng đến Mỹ Đình (bằng email, fax, điện thoại);
- Làm thủ tục & trả hàng cho khách hàng;
- Dịch vụ lưu kho, bảo quản hàng hóa;
- Làm dịch vụ thủ tục hải quan;
- Dịch vụ phát hàng lẻ, vận chuyển;
**Dịch vụ phục vụ hàng đặc biệt
- Hàng nặng và hàng quá khổ- Hàng nặng và hàng quá khổ;
- Hàng chuyển phát nhanh;
- Hàng giá trị cao;
- Hàng nguy hiểm;
- Hàng đông lạnh;
- Động vật sống;
- Hàng dự án;

- Phục vụ hàng theo giờ yêu cầu của khách hàng;
** Phục vụ Charter : ALS cung cấp tất cả các dịch vụ đảm bảo với giá
cả hợp lý nhằm phục vụ một cách tốt nhất các chuyến charter của Khách
Hàng.
+ Dịch vụ cấp phép bay;
+ Dịch vụ phục vụ hàng hoá, hành khách;
+ Dịch vụ phục vụ tại mặt đất;
+ Hải Quan, Công An Cửa khẩu;
+ Cất hạ cánh;
+ Tiễn dẫn tàu bay;
+ Đậu lại;
+ Dẫn bay;
+ Cung cấp dịch vụ bay;

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 6
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

+ Vn chuyn hng húa tới các địa điểm theo yêu cầu của khách hàng;
+ Cân, đo, xếp, dỡ, đóng gói hàng hóa;
+ Dịch vụ soi chiếu an ninh;
+ Phục vụ tổ lái: đặt phòng khách sạn, xe đưa đón phi hành đồn, suất
ăn, mua sm;


SVTH: Nguyễn Thị Ngần 7
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

1.2.1.2 Dch v kho vn
ALS cung cấp hệ thống kho bãi tiêu chuẩn, cho thuê kho tại ICD Mỹ
Đình – 17 Phạm Hùng – HN và Sân bay quốc tế Nội Bài . Với hệ thống kho
bãi thiết kế hiện đại, áp dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại vào công
tác quản lý kho vận, ALS bảo đảm việc bảo quản và truy suất hàng hóa vơ
cùng an tồn, nhanh chóng, thuận tiện.
- Kho thông thường độc lập
- Kho thông thường chung chung:
- Kho lạnh:
- Kho mát
- Kho lưu trữ tài liệu::
- Dịch vụ gia tăng:
Ngồi các dịch vụ chính, ALS cịn cung cấp nhiều dịch vụ kèm theo,
các dịch vụ này giúp khách hàng quản lý hàng hóa tốt hơn, tiện lợi hơn
1.2.1.3 Dịch vụ khai thuê hải quan
- Làm thủ tục hải quan
- Ủy quyền xuất, nhập khẩu, tư vấn
1.2.1.4 Dịch vụ chuyển phát nhanh

ALS cung cấp cho quý khách hàng dịch vụ:
- Giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường Hàng không;
- Chuyển phát nhanh nội địa và Quốc tế;
1.2.1.5 Dịch vụ cho thuê quảng cáo
ALS cho thuê địa điểm đặt biển quảng cáo tại ICD Mỹ Đình-HN và
Sân bay quốc tế Nội Bài.
1.2.1.6 Đại lý phân phối
ALS nhận làm đại lý phân phối sản phẩm cho các doanh nghiệp trong
v ngoi nc.

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 8
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

1.2.2 Th trng kinh doanh của cơng ty
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một nghề mới xuất hiện
ở Việt Nam khoảng trên 10 năm nay. Người kinh doanh dịch vụ giao nhận
kho vận vừa là người thiết kế, tổ chức và làm mọi thủ tục liên quan đến vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Dịch vụ này phải sử dụng các phương thức
vận tải bằng đường biển, hàng không, đường bộ.
Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương
mại thế giới WTO, mở ra những cơ hội lớn đối cho các doanh nghiệp Việt
Nam trong việc phát triển thị trường, tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh với

các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Riêng đối với ALS thì đây chính là thời điểm để khẳng định vị thế
trong lĩnh vực kinh doanh cả của mình. Để hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc
tế, ALS đã xây dựng một chiến lược kinh doanh với các mục tiêu cụ thể như:
Đẩy mạnh liên doanh, liên kết với các Tập đoàn sản xuất để phát triển về lĩnh
vực kinh doanh đại lý hàng hoá; tiếp tục khai thác thị trường tiềm năng Trung
Quốc, theo hướng mới về lĩnh vực hợp tác đầu tư; đẩy mạnh việc khai thác thị
trường trọng điểm có tính chiến lược lâu dài; mở rộng phạm vi giao nhận vận
tải sang các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đặc biệt, trong số những mục tiêu
này, ALS đặt vấn đề đào tạo nguồn nhân lực mới thông qua công tác đào tạo,
tuyển dụng lên hàng đầu nhằm đáp ứng nhu cầu của công việc và phù hợp với
chiến lược của Cơng ty. Ngồi ra, lãnh đạo ALS cịn khơng ngừng mở rộng
quan hệ, tạo uy tín gắn bó lâu dài với đối tác, đồng thời, đưa ra những giải
pháp kinh doanh vừa sáng tạo, vừa linh hoạt để chuyển đổi mơ hình tổ chức
sang hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ – Cơng ty con nhằm tạo ra mạng
lưới ALS trên toàn quốc và chuyển đổi hình thức kinh doanh phù hợp với
từng giai đoạn....
Qua hơn 03 năm, Với phương châm hoạt động “ALS phát triển bền
vững vì khách hàng, vì cổ đơng, vì người lao động và cả cộng đồng”, ALS
ln mang lại sự hài lòng, tin tưởng cho các đối tác, khách hàng. Vì vậy, số
lượng đối tác cũng như khách hàng có tên tuổi đến với ALS càng ngày càng
tăng.

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 9
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập


Trờng Đại học
Vinh

+ Cỏc hóng hng khụng tên tuổi lớn như: Thai Airway, Eva Air, China
Air, Japan Airline, Air France...
+ Các công ty Logistics như: Schenker Vietnam, Vinalink, Vinatrans,
Helman, Yusen Air & Services...
+ Các công ty lớn như: FPT, Viettel, Techcombank, LG, IBM,…
Hiện nay, ALS vẫn duy trì tốt quan hệ gắn kết chặt chẽ với những đối
tác trên và tiếp tục mở rộng quan hệ với nhiều đối tác khác trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Trong thời gian tới, song song với việc giữ vững thị trường hiện Công
ty sẽ tăng cường nghiên cứu các biện pháp thích hợp để mở rộng hoạt động
dịch vụ giao nhận ra thị trường nước ngoài.
1.3. Đặc điểm một số nguồn lực
1.3.1 Nguồn nhân lực
Hiện nay, cơng ty có tổng số lao động là 169 cán bộ công nhân viên.
* Thống kê số lượng lao động theo trình độ và độ tuổi của Công ty từ
năm 2008 – 2010
Bảng 1.1. Thống kê số lượng lao động của Công ty

TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14

Năm
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Tổng số nam
Tổng số nữ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
CNKT
Chưa qua đào tạo
Dưới 28 tuổi
Từ 29 - 40 tuổi
Từ 41 - 50 tuổi
Từ 51 - 55 tuổi
Từ 56 - 60 tui

2008
SL
TT(%)
163
100

41
25.2
122
74.8
21
12.9
12
7.4
63
38.6
8
4.8
9
5.5
60
36.8
30
18.4
92
56.5
40
24.5
1
0.6
0
0

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 10
- QTKD


2009
SL
TT(%)
160
100
37
23.1
123
76.9
30
18.8
0
0
60
37.5
3
1.8
12
7.5
55
34.4
29
18.1
91
56.9
39
24.4
0
0
1

0.6

2010
SL
TT(%)
169
100
33
19.5
136
80.5
46
27.2
0
0
54
31.9
15
8.9
7
4.1
47
27.8
26
15.4
87
51.5
54
31.9
1

0.6
1
0.6

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

( Ngun : Phũng hnh chính nhân sự)

* Phân tích số lượng lao động:
Số lao động của Công ty năm 2008 là 163 người, trong đó gồm 122
nam, chiếm 74,8 % tồn Xí nghiệp. Năm 2009 giảm xuống 3 người, năm
2010 tăng lên 9 người so với năm 2009.Số lao động nam có xu hướng tăng
lên cịn số lao động nữ có xu hướng giảm xuống.
* Phân tích chất lượng lao động
Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ nên lao động trong
Công ty có nhiều trình độ khác nhau. Chất lượng lao động trong Cơng ty được
thể hiện thơng qua trình độ của mỗi lao động.
Năm 2008 Cơng ty có 21 lao động có trình độ đại học, năm 2009 có 30
lao động, tăng 142% so với năm 2008. Năm 2010 có 46 lao động. Như vậy,
lao động ở trình độ đại học có xu hướng tăng lên theo từng năm.
Năm 2008 tồn Cơng ty có 12 người có trình độ cao đẳng và khơng cịn
ở các năm tiếp theo.
Trình độ sơ cấp trong Cơng ty năm 2008 có 8 người, năm 2009 chỉ còn
3 người, giảm xuống 37,5% so với năm 2008. Năm 2010 có 15 người, tăng

lên 12 người so với năm 2009.
Trình độ trung cấp trong Cơng ty năm 2008 có 63 người, năm 2009 chỉ
cịn 60 người, giảm xuống 95,2% so với năm 2008. Năm 20010 có 54 người.
Năm 2008, CNKT có 9 người, năm 2009 có 12 người, tăng 133,3% so
với năm 2008. Năm 2005 chỉ còn 7 người.
Lao động chưa qua đào tạo năm 2008 là 60 người, năm 2009 chỉ còn 55
người, giảm xuống 91,7% so với năm 2008. Năm 2005 thì số lao động này là
47 người.
* Phân loại theo độ tuổi lao động:
Trong Công ty, lực lượng lao động từ 29 đến 40 tuổi chiếm đa số, sau
đó đến lực lượng lao động từ 41 – 50 tuổi. Đứng thứ 3 trong Công ty là lực
lượng lao động dưới 28 tuổi, tiếp đó là lực lượng lao động từ 51 – 55 tuổi.
Nhìn chung lực lượng lao động tại Công ty không biến động nhiều về
số lượng nhưng lại thay đổi về mặt chất lượng. Điều này rất phù hợp với loại
hình kinh doanh dịch vụ trong nền kinh tế nước ta hiện nay.

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 11
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

1.3.2 c im v ngun tài chính
Những năm đầu thành lập, cơng ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc
kinh doanh vì thiếu vốn, chưa có uy tín trên thị trường để huy động các nguồn

vốn phục vụ cho kinh doanh.
Tổng số vốn kinh doanh: 68. 228. 940. 116 VND
Trong đó:
+ Vốn cố định: 44.432. 757. 429 VND
+ Vốn lưu động: 23.796. 182. 687. VND
- Do đặc thù kinh doanh của công ty nên phần lớn tài sản là tài sản cố
định
- Bố trí cơ cấu tài sản cố định:
+ Tài sản cố định /Tổng số tài sản: 61, 11%
+ Tài sản lưu động/Tổng số tài sản: 38,89%
Qua 3 năm hoạt động tổng số vốn kinh doanh của công ty vào năm
2010 là trên 150 tỷ đồng. Để đạt được kết quả này công ty đã thực hiện những
giải pháp có tính chiến lược về vốn và nguồn vốn như sau:
- Tính tốn cân nhắc, sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn
vốn hiện có bằng cách đầu tư vào những mặt hàng, hạng mục đem lại hiệu
quả cao với thời gian thu hồi vốn nhanh nhất có thể.
- Huy động tối đa các nguồn vốn từ bên ngoài để đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn huy động chủ yếu là vay
ngân hàng, mua trả chậm... hàng năm công ty vẫn phải huy động vốn t vay
ngõn hng v cỏc ngun khỏc.

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 12
- QTKD

Líp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học

Vinh

1.4

C cu t chc ca Công ty
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty
ĐẠI HỘI CỔ
ĐƠNG

HỘI ĐỊNG
QUẢN TRỊ

CÁC CƠNG TY
CON

P. KH và phát
triển sản phẩm

P. khai thác dịch
vụ Mỹ Đình

Bộ phận phục vụ
hàng khơng

Tổ thủ
tuch tài
liệu

Tổ kho
hàng

khơng

Tổ khai
thác
Nội Bài

BAN KIỂM
SỐT

BAN GIÁM
ĐỐC

P. Hành chính
nhân sự

P. Tài chính – Kế
tốn

Bộ phận khai
thác kho vận

Tổ kế
hoạch
hành
chính

Tổ kho
vận

P. Khai thác dịch

vụ Nội Bài

Tổ kho
vận

Tổ
phục vụ
hàng
CPN

Tổ
Logistic

SVTH: Ngun ThÞ NgÇn 13
- QTKD

Líp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

** Hi ng qun tr:
Do đại hội cổ đơng của Cơng ty bầu ra, có vai trị chủ chốt trong việc
đơn đốc và giám sát việc thực hiện các quyết nghị, triệu tập, chủ trì các cuộc
họp hội đồng. Hội đồng không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành công việc
hàng ngày của Công ty.
* Ban giám đốc:

- Là người chịu trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của công ty
do HĐQT bổ nhiệm.
- Là người có quyền lựa chọn và quyết định các chính sách phát triển
của cơng ty.
- Ban giám đốc điều hành trực tiếp không qua bộ phận trung gian.
* * Phòng kế hoạch và phát triển sản phẩm
Làm nhiệm vụ tổ chức các chương trình quảng cáo, khuyến mãi cũng
như tổ chức các sự kiện, đưa ra các thông cáo báo chí trong những đợt event,
thiết kế các mẫu quảng cáo trên báo, tổ chức các cuộc nghiên cứu thị trường,
khảo sát mức độ hài lòng và các chương trình chăm sóc khách hàng, hội
nghị…
** Phịng nhân sự:
Chịu trách nhiệm tham mưu về công tác tổ chức nhân sự và nguồn nhân
lực, thực hiện các chế độ lao động và tiền lương theo luật pháp và qui định
của công ty. Trách nhiệm quan trọng là lên kế hoạch tuyển dụng và đào tạo
nhân viên trên cơ sở hoạt động hàng năm của công ty, tổ chức kế hoạch cụ thể
về bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề cho đội ngũ nhân viên
của cơng ty.
** Phịng kế tốn:
Thực hiện và kiểm tra cơng tác hạch tốn, đảm bảo phản ánh chính xác
trung thực kịp thời về vật tư, tiền vốn, doanh thu, lợi nhuận của công ty, tuân
thủ các quy định hiện hành của Nhà Nước về kế tốn thống kê. Đảm bảo cung
cấp kịp thời, chính xác các thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh v ti

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 14
- QTKD

Lớp: 48B2



Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

chớnh ca xớ nghip, giỳp cấp trên có đầy đủ thơng tin chính xác để đưa ra
những quyết định đúng đắn.
Như vậy trong các phòng ban của Cơng ty, mỗi phịng đều được phân
chia những nhiệm vụ khác nhau địi hỏi trong q trình hoạt động kinh doanh
mỗi phòng phải thực hiện quyền hạn trong phạm vi cho phép của mình cùng
nhau hợp tác trên tinh thần giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ chung. Với
cơ chế phân chia như vậy sẽ tạo điều kiện cho mỗi phòng ban dễ dàng nắm
bắt những nhân tố thuận lợi hay khó khăn phát sinh trong quá trình hoạt động
từ đó đề ra các biện pháp khắc phục phù hợp với môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây
Dù mới thành lập được 3 năm nhưng ALS bước đầu đã có những bước
tiến trong hoạt động kinh doanh của mình.
Xây dựng, mở rộng hệ thống kho bãi rộng rãi, khang trang đạt tiêu
chuẩn quốc tế, đảm bảo đủ điều kiện phục vụ hàng hàng không theo yêu cầu
của Tổng Cục Hàng Không Việt Nam.
- Kho Mỹ Đình: hơn 7.000m2
- Kho Nội Bài: 8.000m2
- Kho Hưng Yên (2009): 27.000m2
- Kho Bắc Ninh (2009): 20.000m2
♦ Đầu tư trang thiết bị đầy đủ, hiện đại nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng phục vụ như:
- Xe tải, xe nâng, cân điện tử, thiết bị nâng hạ & đóng gói hàng hoá.
- Hệ thống kho lạnh, giá kệ, camera hiện đại, …nhằm phục vụ hàng

dễ vỡ, hàng nặng và quá khổ
- Hệ thống máy tính liên kết trực tiếp với Cơng ty CP Dịch vụ hàng
hố Nội Bài (NCTS)
♦ Chú trọng đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp cho ton
b i ng nhõn viờn ALS.

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 15
- QTKD

Líp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

Cho ti nay, Cụng ty ALS đã bước đầu thu được những kết quả, thành
công nhất định.
- Năng lực phục vụ của ALS tại ICD Mỹ Đình thời gian hoạt động vừa
qua vào khoảng 3000 - 4000 tấn/năm
- Sản lượng kho vận Mỹ Đình: duy trì hiệu suất khai thác đạt 95%.
- Doanh thu: đạt 30 tỷ/năm
- Lợi nhuận trước thuế: đạt 8 tỷ/năm.
- Nộp ngân sách: đạt 3 tỷ/năm
- Lợi nhuận sau thuế: đạt 6 tỷ/44,95 tỷ vốn điều lệ.
- Chất lượng dịch vụ tại ALS được khách hàng ghi nhận và đánh giá
cao.
- ALS hướng tới kế hoạch 5 năm lần thứ nhất: đầu tư gia tăng tài sản,
định vị thị trường và sản phẩm, xây dựng mối quan hệ bền vững với bạn hàng

và đối tác - giá trị thương hiệu ALS.
- ALS đã phục vụ thành công nhiều chuyến charter chở hàng cho các
hãng nổi tiếng như Air Bridge Cargo và JETT 8. Dự kiến dịch vụ này sẽ phát
triển mạnh và mang lại nhiều doanh thu cho ALS trong thời gian tới.
- Với phương châm hoạt động “ALS phát triển bền vững vì khách hàng,
vì cổ đơng, vì người lao động và cả cộng đồng”, ALS luôn mang lại sự hài
lịng, tin tưởng cho các đối tác, khách hàng.

SVTH: Ngun Thị Ngần 16
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

PHN 2: THC TRNG V GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
GIAO NHẬN KHO VẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN
KHO VẬN HÀNG KHÔNG (ALS)
2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận
tại Công Ty Cổ Phần giao nhận kho vận hàng khơng (ALS)
2.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận
tại ALS trong những năm gần đây.
2.1.1.1 Thực trạng kinh doanh dịch vụ kho vận
Nghiệp vụ kinh doanh kho vận là nghiệp vụ truyền thống của ALS.
ALS cung cấp hệ thống kho bãi tiêu chuẩn, cho thuê kho tại ICD Mỹ Đình –
17 Phạm Hùng – Hà Nội và Sân bay quốc tế Nội Bài . Với hệ thống kho bãi

thiết kế hiện đại, áp dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại vào công tác
quản lý kho vận, ALS bảo đảm việc bảo quản và truy suất hàng hóa vơ cùng
an tồn, nhanh chóng, thuận tiện.
a, Hệ thống kho bãi của ALS
* Kho thông thường độc lập:
- Khách tự quản lý, khai thác
- Giá thuê được tính trên cơ sở diện tích (m2) nhà kho sử dụng.
- Hợp đồng thuê theo tháng hoặc cả năm.
*Kho thông thường chung:
Thiết kế với hệ thống giá kệ chuyên nghiệp SLECTIVE & DRIVE -IN.
- ALS giúp quý khách quản lý hàng hố của mình một cách hiệu quả và
chuyên nghiệp nhất.
- Giá thuê kho được tính trên cơ sở thể tích (m3) hoặc BLOCK kho sử
dụng.
- Hợp đồng thuê có thể theo ngày, tháng hoặc năm
* Kho lạnh:
Hàng hóa được bảo quản theo tiêu chuẩn kho lạnh với nhit qui nh
l 2oC - 8oC

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 17
- QTKD

Líp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh


- Thuờ trn kho hoc theo thể tích sử dụng.
- Hợp đồng thuê theo tháng hoặc theo năm
* Kho mát:
Hàng hóa được bảo quản theo tiêu chuẩn kho mát với nhiệt độ qui định
là 15oC - 20oC.
- Thuê trọn kho hoặc theo thể tích sử dụng.
- Hợp đồng thuê theo tháng hoặc năm.
* Kho lưu trữ tài liệu:
ALS cung cấp dịch vụ quản lý, lưu trữ tài liệu cho khách hàng với hệ
thống trang thiết bị hiện đại, chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn của cục lưu trữ tài
liệu quốc gia, luật lưu trữ.
- Dịch vụ lưu trữ tài liệu:
Là dịch vụ đóng gói tài liệu vào thùng carton theo quy chuẩn của ALS
và lưu trữ tại kho tài liệu của ALS.
- Dịch vụ truy xuất tài liệu:.
- Dịch vụ đóng gói tài liệu:
ALS cung cấp cho khách hàng thùng Carton để đóng gói tài liệu theo
quy chuẩn của ALS.
- Dịch vụ giao nhận tài liệu:
ALS vận chuyển tài liệu từ địa điểm của khách hàng tới kho tài liệu của
ALS và từ kho tài liệu của ALS tới địa điểm khách hàng yêu cầu.
- Dịch vụ tiêu hủy tài liệu:
ALS thực hiện hủy tài liệu theo yêu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ khác
- Dịch vụ gia tăng:
Ngồi các dịch vụ chính, ALS cịn cung cấp nhiều dịch vụ kèm theo,
các dịch vụ này giúp khách hàng quản lý hàng hóa tốt hơn, tiện lợi hơn:
+ Xếp, dỡ hàng hố.
+ Đóng gói, gia cố hàng húa.
+ V sinh kho.


SVTH: Nguyễn Thị Ngần 18
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

+ Cho thuờ xe ti chở hàng.
+ Chuyên chở hàng tới địa điểm khách có yêu cầu.
+ Quản lý đơn hàng, kho hàng.
+ Đào tạo, cung cấp nhân sự khai thác, quản lý kho.
b, Cụ thể hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận của Công ty
- Với kinh doanh kho vận thông thường: Công ty vẫn tiến hành cho
thuê kho để làm nơi bảo quản, chứa đựng hàng hoá, là nơi mà các đơn vị xuất
nhập khẩu thuê để gom, chia hàng. Không chỉ dừng lại ở việc cho th kho,
Cơng ty cịn nhận cung cấp thêm các dịch vụ bổ sung như làm thủ tục hàng
không, hải quan, môi giới tiêu thụ, kiểm định chất lượng, vận chuyển tới tận
tay các đại lý, các chủ hàng nội địa.
- Với việc kinh doanh kho ngoại quan: Công ty vẫn cho các tổ chức,
các nhà kinh doanh nước ngoài thuê kho ngoại quan để làm nơi chứa, bảo
quản hàng hố trong lúc họ tìm kiếm khách hàng, ký hợp đồng, làm thủ
tục . . . hoặc hàng quá cảnh qua Việt Nam. Tuỳ theo yêu cầu của khách, Cơng
ty có thể phục vụ các dịch vụ khác kèm theo: gia cố, tái chế bao bì....
- Ngồi việc cho th kho vận, Cơng ty cịn tiến hành cho thuê kho bãi
chứa container. Nếu xu hướng gửi hàng ở kho giảm thì việc kinh doanh kho

bãi chứa container, vận chuyển container lại có xu hướng tăng. Đó là do sự
phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng hố container.
Vì vậy, hiện nay Cơng ty đang tiến hành đầu tư, tu sửa hệ thống kho bãi
nhằm phục vụ tốt và phát triển dịch vụ này. Thế nhưng cả kinh doanh kho
thông thường và kho ngoại quan đều chưa đạt được kết quả thực sự. Ta có thể
nhìn qua bảng sau.
Bảng: 2.1 Tình hình kinh doanh dịch vụ kho vn
n v: triu ng

Nm

2008

2009

2010

Doanh thu(DT)

2562,5

2269,8

2238,7

Li nhun(LN)

187,1

156,9


135,6

LN/DT

7,3%

6,9%

6,01%

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 19
- QTKD

Líp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh
(Ngun: Phũng ti chớnh k toán)

Sở dĩ hoạt động kinh doanh kho năm 2010 của Công ty giảm so với các
năm trước là do:
+ Doanh thu tăng nhưng chi phí bỏ ra cịn tăng nhanh hơn nên làm
giảm hiệu quả kinh doanh do phải thường xuyên tu sửa kho bãi.
+ Xu hướng container hoá phát triển nên những lô hàng đựng trong
container không cần đưa vào kho mà chỉ cần đưa vào bãi container hoặc có
thể bốc thẳng từ tàu lên ơ tơ về địa điểm u cầu mà khơng cần gửi hàng. Do

đó cơng việc kinh doanh kho vận gặp nhiều khó khăn.
+ Cũng do sự tăng trưởng chậm của nền kinh tế, khối lượng hàng hoá
xuất nhập khẩu giảm nên khối lượng hàng hố trung chuyển qua kho cũng
giảm.
+ Do có các dịch vụ bổ sung: kiểm định hàng hoá làm thủ tục Hải quan,
hàng khơng ...thực hiện nhanh chóng hơn nên thời gian lượng hàng gửi qua
kho giảm.
2.1.1.2 Thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận
Dịch vụ giao nhận là một trong những lĩnh vực hoạt động chính của
ALS. Hiện nay, Cơng ty có mạng lưới giao nhận khắp cả nước, doanh thu từ
hoạt động này chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng doanh thu, góp phần quan
trọng vào sự phát triển và vững mạnh của tồn cơng ty.
Bảng 2.2 Khối lượng hàng giao nhận qua một số năm
Đơn vị: tấn

Năm

2008

2009

2010

KL hàng giao nhận

1.927

2.822

3.891


Hàng nhập

1022

1608

2023

Hàng xuất

905

1214

1868

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng nm)

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 20
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh


Khi lng giao nhn hng nhập luôn lớn hơn khối lượng giao nhận
hàng xuất do nước ta là nước thường xuyên nhập siêu. Những năm trước
nghiệp vụ giao nhận quốc tế của ALS phát triển tốt với nhiều loại hình phong
phú: giao nhận vận tải đường biển, đường hàng khơng, các loại hàng hố xuất
nhập khẩu, giao nhận hàng cơng trình, hàng triển lãm, hàng ngoại giao và
hành lý cá nhân, thu gom hàng xuất và chia lẻ hàng nhập, vận chuyển hàng
quá cảnh.
Tuy nhiên, ngồi khó khăn chính là ALS khơng có khách hàng lớn
thường xuyên, không được làm đại lý cho các hãng giao nhận nước ngồi có
chân hàng ổn định hoặc các hãng tàu container do tính chất cạnh tranh quyết
liệt trên thị trường giao nhận vận tải với sự tham gia của các công ty giao
nhận đa quốc gia, các công ty liên doanh, các công ty cổ phần....nên nghiệp
vụ này của ALS tăng lên rất ít và chủ yếu do các khu vực tự khai thác trên cơ
sở theo công trình, theo chuyến hoặc theo vụ việc. Tuy nhiên, vì đây là một
trong những lĩnh vực hoạt động chính nên doanh thu chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng doanh thu của công ty.
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận
Đơn vị: triệu đồng VND

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Doanh thu(DT)

23.974


26.054

27.031

Lợi nhuận(LN)

1.457

1.457

1.642

LN/DT(%)

0,055

0,056

0,061

( Nguồn: Phịng tài chính kế tốn )
Ta thấy một thực tế là khối lượng hàng hoá giao nhận tăng nhưng lợi
nhuận lại không tăng tương ứng, đặc biệt là LN/DT giảm xuống thậm chí thấp
hơn chỉ tiêu LN/DT chung tồn cơng ty. Ngồi những ngun nhân như đã
nêu trên cịn một số hạn chế sau:
- Sự tăng lên của chi phí trong khi cước thu lại giảm do cạnh tranh.

SVTH: NguyÔn Thị Ngần 21
- QTKD


Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

- Hng hoỏ nhp khu vào Việt Nam chủ yếu là thiết bị, máy móc và
nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp làm gia công chế biến lắp ráp nên khối
lượng hàng hoá là lớn, do đó khối lượng hàng hố do Cơng ty đảm nhận là
khá lớn. Nhưng đa số hàng nhập khẩu lại theo giá CFR, CIF, nên toàn bộ cước
đều do các Cơng ty giao nhận nước ngồi thu, cịn Cơng ty chỉ được hưởng
theo một tỷ lệ hoa hồng nào đó. Còn hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu
bán theo giá FOB nên cước vận tải hầu hết đều do khách hàng trả ở bên nước
nhập khẩu. Do đó Cơng ty chỉ thu được hoa hồng từ việc làm đại lý và các chi
phí phát sinh như: chi phí giao dịch, bến bãi....
ALS đang cố gắng chú trọng, đầu tư nhiều hơn để có thể phát triển
nghiệp vụ giao nhận vận chuyển hàng không và khai thác chức năng đại lý
hàng hóa IATA một cách tốt hơn - loại hình dịch vụ này tuy khối lượng ít
nhưng giá trị rất lớn nên doanh thu giao nhận đối với hàng hoá này là rất cao.
Chính vì vậy, để có thể phát triển và đứng vững trên thị trường trong
những năm tới, vấn đề có tầm quan trọng chiến lược đối với ALS là đưa ra
những biện pháp thích hợp trên cơ sở xem xét kỹ lưỡng những kết quả và cả
những khó khăn cịn tồn tại.
2.1.2 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
kho vận tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Hàng Không (ALS)
2.1.2.1 Kết quả đạt được
- Trong thời gian hoạt động, Công ty đã tổ chức giao nhận trên 4000 tấn

hàng/ năm trong đó gần 90% là hàng nhập và trên 10% khối lượng hàng phục
vụ cho hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện kế hoạch của nhà nước
giao, thúc đẩy hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu
nói riêng.
- Cơng ty đã thiết lập các liên doanh trong lĩnh vực giao nhận, đặt quan
hệ bạn hàng trên khắp thế giới, bảo đảm vận chuyển hàng hoá một cách nhanh
chóng, an tồn, thuận lợi trên các tuyến đường.
- Trên thị trường quốc tế, phạm vi kinh doanh của Công ty đã được mở
rộng ra nhiều: Australia, Ấn độ, Đức, Bỉ, Hà Lan, Mỹ, Cu ba... Tuy nhiên khu
vực Đông Bắc Á lại là khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng hàng
hoá giao nhận của Cơng ty, đặc biệt là hàng nhập khẩu, trong đó s lng

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 22
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

hng ca Nht Bn v Hàn Quốc luôn chiếm tỷ trọng đa số. Xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trường Châu âu trong những năm gần đây rất lớn, bởi EU
đã giành cho Việt Nam rất nhiều ưu đãi. Ngồi ra Việt Nam cịn là thành
viên của ASEAN nên sản lượng hàng hoá giao nhận của công ty với thị
trường EU chiếm một tỉ trọng đáng kể và tăng dần trong những năm qua. Tại
thị trường này, Công ty đã từng bước thiết lập quan hệ với các bạn hàng, các
tuyến luồng hàng cũng được xây dựng một cách hoàn chỉnh hơn. Tuy nhiên

trong một số năm tới lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam nói
chung, cũng như sản lượng giao nhận hàng hố của Cơng ty nói riêng sang
khu vực này sẽ có xu hướng giảm do một số loại mặt hàng xuất khẩu sang EU
cần hạn ngạch, đòi hỏi yêu cầu cao hơn trước, hơn nữa đầu tư của khu vực
này vào nước ta lại có xu hướng giảm.
- Cơng ty đã mở rộng nghiệp vụ, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ như
giao nhận hàng cơng trình diện mở rộng...Song song với quan hệ đại lý giao
nhận, công ty đã có quan hệ với nhiều hãng hàng khơng trong khu vực và
trên thế giới. Từng đơn vị đã có sự đầu tư thích đáng trong việc tìm kiếm bạn
hàng đồng thời ln có ý thức nâng cao tín nhiệm bằng cách nâng cao chất
lượng dịch vụ: giao nhận, vận chuyển, lưu kho an tồn, nhanh chóng, bảo
đảm, giá cả hợp lý. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, công ty đã
uỷ quyền thường xuyên cho Giám đốc các chi nhánh nhằm thực hiện đầy đủ
các chức năng, nhiệm vụ của công ty tại địa phương, trong đó có cả việc ký
kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu uỷ thác và đại lý
giao nhận, phát huy hơn nữa tính năng động và tự chủ cho các chi nhánh và
các phòng nghiệp vụ. Thủ tục cho các đơn vị đi công tác nước ngoài nhằm mở
rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh và tìm hiểu thị trường cũng đã được
quan tâm giải quyết nhanh gọn hơn.
-Công ty đã xin cấp các giấy phép hoạt động như vận chuyển hàng quá
cảnh, chuyển phát nhanh túi thư ngoại giao, đại lý tàu dịch vụ, làm thủ tục hải
quan...
- Công ty đã tiến hành nâng cấp sửa chữa, tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật( đầu tư mới nhiều đầu xe tải nhiều chủng loại, hệ thống kho bãi rộng
khắp...) nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng cũng như đảm bảo cơng tác phịng
chống cháy trong mùa khô hanh và chống dột trong mùa mưa l.

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 23
- QTKD


Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

- Bờn cnh chc nng bảo quản hàng hóa về số lượng và chất lượng,
cơng ty cịn tiến hành các dịch vụ mang tính chất sản xuất, kỹ thuật như gia cố
bao bì, tái chế, đóng gói lại, bảo dưỡng, sửa chữa hàng hố...
- Dịch vụ vận tải luôn đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hố trong q
trình giao nhận. Đội xe có thể điều động bất cứ lúc nào khi cần.

2.1.2.2 Những tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, ALS cũng đã gặp rất nhiều khó
khăn, vướng mắc đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt từ phía các đối thủ. Vì
vậy, để tồn tại và phát triển ALS cần phải khắc phục những mặt sau:
- Hiện nay, công ty chưa thực hiện được mục tiêu tìm kiếm đại lý. Mặc
dù có cố gắng nhưng kết quả còn rất hạn chế. Một vài năm gần đây ALS
khơng cịn khách hàng lớn thường xun. Chính vì vậy, cơng ty phải nhanh
chóng tìm ra các biện pháp hữu hiệu để có được chân hàng ổn định.
- Bộ máy quản lý của ALS vẫn còn cồng kềnh, một bộ phận cán bộ
cơng nhân viên cịn ỷ lại, thiếu ý thức tự chủ, kỷ luật lao động kém, chưa chú
ý đến tiết kiệm, chưa coi việc cơ quan là việc của mình.
- Hầu hết các phịng kinh doanh trong Công ty đều hoạt động không
đúng như tên gọi mà mỗi phòng hoạt động như một đơn vị kinh doanh riêng
biệt. Vì vậy, khơng thể huy động được sức mạnh tập thể.
- Hoạt động của Công ty vẫn cịn mang nặng tính thời vụ: các hoạt
động của công ty chủ yếu dồn vào 6 tháng cuối năm, 6 tháng đầu năm ln

trong tình trạng thiếu việc làm, hoạt động kinh doanh lỗ vốn. Do vậy Công ty
cần có biện pháp thích hợp để khắc phục tình trạng này.
- Nền kinh tế phát triển với hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, do đó
các doanh nghiệp sẽ được đáp ứng nhu cầu một cách nhanh nhất qua các
thông tin đại chúng, qua mạng internet. Tuy nhiên, ALS chưa có chính sách
quảng cáo trên mạng mà mới chỉ đưa ra thông tin về dịch vụ mà họ cung cấp
và tên các đại lý của cơng ty. Chính vì vậy, ALS cần xây dựng chiến lược
quảng cáo rầm rộ trên mạng.
- Kho hàng của công ty vẫn chưa được s dng ht cụng sut

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 24
- QTKD

Lớp: 48B2


Báo cáo thực tập

Trờng Đại học
Vinh

- H thng kho bói chưa hiện đại làm cho hàng hoá gửi trong kho khó
đảm bảo chất lượng. Ngồi ra các chi phí th kho và các dịch vụ bổ sung của
Công ty không được linh hoạt như các Công ty tư nhân khác.
- Công ty chưa phát huy hết khả năng trong kinh doanh kho vận,
thường chỉ dừng lại ở việc cho thuê kho, bảo quản và vận chuyển. Các dịch
vụ khác như: môi giới tiêu thụ, môi giới giám định.... chưa được khai thác
hiệu quả, mới chỉ dừng lại ở số ít.
Trong tình hình kinh tế hiện nay, khơng riêng gì ALS mà các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận nói chung cũng đều phải đối mặt

với những khó khăn. Tuy nhiên những khó khăn ấy của ALS khơng thể giải
quyết xong một sớm một chiều. Để giải quyết những tồn tại và có hướng phát
triển mới địi hỏi nhiều thời gian, cơng sức tìm tịi suy nghĩ... cũng như sự nỗ
lực của tồn bộ cơng nhân viên trong Cơng ty.
2.2 Giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận kho vận tại Công Ty
Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Hàng Không (ALS)
2.2.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời
gian tới
2.2.1.1 Căn cứ xác định mục tiêu và phương hướng
Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế là dịch vụ nhằm hỗ trợ cho hoạt
động xuất nhập khẩu nên nó chịu tác động của kinh tế (đặc biệt là mậu dịch)
thế giới, khu vực và bản thân kinh tế Việt Nam. Mà hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá được thực hiện qua dịch vụ vận tải quốc tế. Chính vì vậy, để có thể
xác định được phương hướng và mục tiêu hoạt động của mình, ALS cần dựa
trên triển vọng phát triển dịch vụ vận tải quốc tế trên thế giới và ở Việt Nam.
a, Triển vọng phát triển dịch vụ vận tải quốc tế trên thế giới
Theo báo cáo của cơ quan phân tích chính sách và thông tin kinh tế xã
hội của Liên Hợp Quốc: kinh tế thế giới sẽ phát triển 3% một năm cao hơn dự
đốn. Dự tính mậu dịch thế giới đối với các mặt hàng chính đầu thế kỷ này
mức tăng trung bình là 3,375%/năm.
+ Theo dự đốn, tốc độ phát triển dịch vụ vận tải quốc tế trên thế giới
tăng mạnh trong những năm sắp tới, biểu hiện thông qua tốc độ tăng tổng
khối lượng hàng hoá xuất nhập khu.

SVTH: Nguyễn Thị Ngần 25
- QTKD

Lớp: 48B2



×