Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

229 một số giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.75 KB, 32 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Một trong những đặc trưng của thị trường chứng khoán là hoạt động
theo nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trường
chứng khốn bắt buộc phải thực hiện thơng qua các cơng ty chứng khốn. Do
đặc thù của loại hình thị trường, hoạt động mơi giới chứng khốn có vai trị
quan trọng. Hoạt động mơi giới chứng khốn được các cơng ty chứng khốn
triển khai thành dịch vụ mơi giới chứng khốn. Vì vậy, dịch vụ mơi giới vừa
là sản phẩm tinh vi, phức tạp của một trình độ phát triển cao của thị trường,
đồng thời lại là hoạt động gần gũi với công chúng đầu tư - những đối tượng
chủ yếu tiếp nhận các dịch vụ mơi giới chứng khốn. Cùng với sự ra đời cách
đây chưa lâu của thị trường chứng khốn ở Việt Nam, dịch vụ mơi giới chứng
khốn cũng đã hình thành và đang phát triển. Đây là kết quả của nỗ lực nhằm
rút ngắn khoảng thời gian cần thiết để tạo lập kênh huy động vốn trung và dài
hạn cho công cuộc tăng trưởng kinh tế đất nước. Hơn nữa, việc tìm hiểu về
dịch vụ mơi giới chứng khốn là cần thiết khơng chỉ cho những ai mong
muốn làm giàu chính đáng thơng qua việc tham gia cung cấp hay sử dụng loại
dịch vụ này mà cần cho tất cả muốn khám phá lĩnh vực mới mẻ và thú vị. Đây
cũng là lý do em lựa chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển dịch vụ mơi
giới chứng khốn ở cơng ty cổ phần chứng khốn Quốc Gia” làm luận văn
tốt nghiệp.
II. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài
1.1.

Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu



Qua kết quả thực tập và khảo sát điều tra, phỏng vấn tại doanh nghiệp
chứng khoán Hamico, những khó khăn chung đối với doanh nghiệp: Làm thế
nào để phát triển vụ mơi giới chứng khốn? Chất lượng và hiệu quả dịch vụ
mơi giới chứng khốn từ trước tới nay? Để trả lời một phần câu hỏi trên, đề
Sinh viên: Lê Văn An

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

tài “Giải pháp phát triển dịch vụ mơi giới chứng khốn của cơng ty chứng
khốn Hamico ” để nghiên cứu và giải quyết những vấn đề sau:
- Về mặt lý luận
Chuyên đề đề cập đến vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề phát triển dịch
vụ môi giới: khái niệm về dịch vụ môi giới, phát triển dịch vụ mơi giới chứng
khốn,chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ môi giới, sự cần thiết và vai trị của
phát triển dịch vụ mơi giới chứng khoán, các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến
việc phát triển dịch vụ môi giới.
- Về mặt thực tiễn
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng thị trạng dịch vụ mơi giới
chứng khốn tại cơng ty chứng khốn Hamico. Từ đó, đề tài tìm ra những
thành cơng, hạn chế, nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó, và đưa ra giải pháp,
kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ môi giới chứng khốn tại cơng ty chứng
khốn Hamico.
1.3


Mục đích nghiên cứu

Dựa trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, chuyên đề nghiên cứu
về thực trạng dịch vụ mơi giới chứng khốn tại cơng ty chứng khốn Hamico,
đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn
trong hoạt động phát triển dịch vụ mơi giới chứng khốn tại cơng ty chứng
khốn Hamico.
1.4 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý
luận thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt động MGCK nói chung và hoạt
động MGCK tại CTCP CK Hamico nói riêng giai đoạn từ khi CTCP CK
Hamico thành lập (từ năm 2006 đến cuối năm 2010)
1.5 Nội dung nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu về phát triển dịch vụ mơi giới chứng khốn
tại cơng ty chứng khốn Hamico, cụ thể: thực trạng phát triển dịch vụ môi

Sinh viên: Lê Văn An

2


Chun đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

giới chứng khốn ở cơng ty chứng khoán Hamico theo chiều rộng và chiều
sâu, từ đó đưa đưa ra những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ này.
1.1.2. Không gian nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu về phát triển dịch vụ môi giới chứng khốn tại
cơng ty chứng khốn Hamico, thực trạng về phát triển dịch vụ mơi giới chứng

khốn tại cơng ty chứng khoán Hamico.
1.1.3. Thời gian nghiên cứu:

Số liệu thu thập từ thực trạng phát triển dịch vụ mơi giới chứng khốn từ năm
2008 đến nay. Từ đó đề xuất những giải pháp phát triển vụ mơi giới chứng
khốn đến năm 2013.
V. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU.
1.Khái niệm về cơng ty chứng khốn
Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán,
họ cần phải nhờ đến những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khốn cho họ.
Đó là CTCK - với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ
máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện được vai trị trung gian mơi giới mua
bán, phát hành chứng khốn, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác
cho cả người đầu tư và người phát hành.
Các CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và của TTCK nói riêng. Nhờ các CTCK mà các cổ phiếu và trái phiếu
lưu thơng, bn bán tấp nập trên TTCK, qua đó, một lượng vốn khổng lồ
được đưa vào đầu tư từ những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng hợp lại. Như
vậy, “Cơng ty chứng khốn là một tổ chức kinh doanh chứng khốn, có tư
cách pháp nhân, có vốn riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt
động theo giấy phép của UBCKNN cấp".

Sinh viên: Lê Văn An

3


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa kinh tế

CTCK có thể được thành lập dưới nhiều hình thức khác nhau như cơng ty nhà
nước, công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, có thể độc lập hoặc
trực thuộc ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính khác.
Các CTCK muốn tham gia hoạt động trên TTCK phải xin phép UBCKNN,
phải đáp ứng được những qui định do UBCK đề ra như mức vốn tối thiểu, hay
yêu cầu về kinh nghiệm trong hoạt động tài chính, ... Tùy theo quy định của
mỗi nước mà điều kiện thành lập CTCK khác nhau. Chẳng hạn ở Hàn Quốc,
sắc lệnh của tổng thống quy định mức vốn tối thiểu cho một CTCK là 50 tỷ
Won, ở Việt Nam thì tùy vào các loại hình kinh doanh cụ thể mà mức vốn tối
thiểu quy định
khác nhau, nếu thực hiện đầy đủ năm loại hình kinh doanh theo quy định thì
mức vốn tối thiểu là 43 tỷ đồng.
TTCK là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại. Ngay từ thời trung
cổ xa xưa, những dấu hiệu của một TTCK sơ khai đã xuất hiện. Thời kỳ sơ
khai của TTCK, các nhà MGCK hoạt động cá nhân độc lập. Sau này, khi
TTCK phát triển cao, chức năng và quy mô của hoạt động giao dịch của nhà
mơi giới tăng lên địi hỏi sự ra đời của các CTCK- là sự tập hợp của những
nhà môi giới riêng lẻ.
CTCK là một định chế trung gian căn bản của TTCK, một chủ thể có vai trị
quan trọng trong q trình hình thành và phát triển của TTCK. Đối với nhiều
quốc gia, đặc biệt là trong giai đoạn hình thành và phát triển TTCK, CTCK
với hoạt động môi giới được xem là “hạt nhân” của TTCK.
Có nhiều quan niệm về khái niệm CTCK khác nhau. Ở Việt Nam, CTCK
được tổ chức dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần theo quy định của luật doanh nghiệp.

Sinh viên: Lê Văn An


4


Chuyên đề tốt nghiệp
a.1

Khoa kinh tế

Khái niệm và đặc điểm dịch vụ mơi giới chứng khốn.

Khái niệm :
Dịch vụ mơi giới chứng khốn của cơng ty chứng khốn là hoạt động
mà cơng ty chứng khốn đứng ra làm trung gian giao dịch chứng khoán cho
các nhà đầu tư.
Đặc điểm :
- Sản phẩm dịch vụ mơi giới chứng khốn khơng có hình thái vật chất cụ thể,
quá trình sản xuất đồng thời là quá trình tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, không ổn định.
- Dịch vụ môi giới chứng khốn là hoạt động mang tính hiệu quả, tỷ lệ
lợi nhuận cao song vốn đầu tư lớn.
- Dịch vụ mơi giới chứng khốn mang tính chất xã hội, đảm bảo cho sụ
phát triển của thị trường chứng khoán.
- Dịch mơi giới chứng khốn có tính rủi ro thấp vì cơng ty chứng khốn
cũng như nhân viên mơi giới khơng phải chịu trách nhiệm về quyết định đầu
tư của khách hàng.
a.2

Vai trị của dịch vụ mơi giới chứng khốn
Dịch vụ mơi giới khơng chỉ là sản phẩm của q trình phát triển thị


trường chứng khốn mà nó cịn thúc đẩy sự phát triển đó. Vai trị dịch vụ mơi
giới chứng khốn mang lại được thể hiện được nhìn nhận trên các phương
diện :
- Giảm chi phí giao dịch
Cũng như trên tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch thì người mua
- người bán phải có cơ hội gặp nhau, cùng thẩm định chất lượng hàng hoá và
thoả thuận giá cả. Tuy nhiên, trên thị trường chứng khoán với tư cách là một
thị trường của sản phẩm - dịch vụ bậc cao thì để chuẩn bị cho một giao dịch
cần một chi phí lớn phục vụ cho việc thu thập, xử lý thơng tin…Nhưng chi
phí đó chỉ có cơng ty chứng khốn hoạt động chun nghiệp trên quy mô lớn
Sinh viên: Lê Văn An

5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

mới có khả năng đáp ứng. Như vậy, sự hiện diện của công ty chứng khốn –
trung gian tài chính sẽ cung cấp sản phẩm dịch vụ mơi giới đem lại tiện ích
cho khách hàng từ đó làm giảm chí phí tổng thể trên thị trường và nâng cao
tính thanh khoản cho chứng khốn.
- Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm - dịch vụ trên thị trường
chứng khốn
Cơng ty chứng khốn thực thi vai trị trung gian tài chính giữa người mua người bán nên có thể nắm bắt nhu cầu của khách hàng và phản ánh cho người
cung cấp hàng hố hay chính là tổ chức phát hành. Kết quả là cải thiện được
tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ nhờ đó đa dạng hố cơ cấu khách hàng,
thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng.
Có thể nhận thấy ngày nay hàng hố khơng chỉ là đơn lẻ như cổ phiếu, trái

phiếu hay bất kỳ cơng cụ tài chính nào mà cịn là sản phẩm mang tính phối
hợp nhằm vào lợi ích nhất định. Chẳng hạn, trái phiếu được đa dạng hố như
trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
thơng thường….
Để thu hút khách hàng, các cơng ty chứng khốn khơng ngừng cạnh tranh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn công ty chứng khốn hàng đầu có uy
tín, có mảng thị phần mơi giới chứng khốn gấp 20 lần mức trung bình một
cơng ty chứng khốn thu được. Ngun nhân tạo ra sự khác biệt này là q
trình cạnh tranh giữa cơng ty chứng khốn khiến họ khơng ngừng phải nâng
cao chất lượng dịch vụ, bồi dưỡng cán bộ về mọi mặt như đạo đức nghề
nghiệp, kỹ năng chun mơn…Q trình này đã nâng cao chất lượng và hiệu
quả của dịch vụ mơi giới chứng khốn xét trên tồn cục
-

Cải thiện mơi trường kinh doanh
Hoạt động của cơng ty chứng khốn đã thâm nhập sâu rộng vào cộng

đồng doanh nghiệp – nhà đầu tư. Đây là yếu tố quan trọng góp phần hình
thành một nền văn hố đầu tư. Khi dịch vụ mơi giới chứng khốn phát triển sẽ
Sinh viên: Lê Văn An

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

làm thay đổi ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng. Thu nhập tạo ra từ
các hộ gia đình sau khi trang trải nhu cầu cơ bản của cuộc sống thường được

chi tiêu cho nhiều mục đích. Các cơng ty chứng khốn cố gắng tiếp cận khách
hàng tiềm năng giới thiệu sản phẩm tài chính phù hợp nhu cầu của khách
hàng, giải thích lợi ích mà sản phẩm đem lại. Sau khi khách hàng chấp thuận
mở tài khoản, nhân viên môi giới thường xun chăm sóc tài khoản theo cách
có lợi ích cho khách hàng. Hoạt động này lâu dần hình thành thói quen đầu tư
vào tài sản tài chính thay vì sử dụng tìên dư thừa một cách lãng phí. Khi tiếp
cận với thị trường, nhà đầu tư có thể đánh giá được lời khuyên, khuyến cáo
của nhân viên môi giới, đánh giá được rủi ro và nguyên nhân để có quyết định
đầu tư. Hơn nữa, trong hoạt động môi giới không tránh khỏi xung đột lợi ích
giữa các đối tượng tham gia. Nhà đầu tư để bảo vệ quyền lợi của mình sẽ có ý
thức tìm hiểu và tn thủ pháp luật, đồng thời phản ánh bất cập trong điều
chỉnh của khuôn khổ pháp lý tới nhà làm luật.
a.3

Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ môi giới

chứng khốn
Thị trường chứng khốn mang tính nhạy cảm cao bởi những ảnh hưởng
của nó đến nhà đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Hoạt động nghiệp
vụ môi giới là hoạt động quan trọng nhất của thị trường. Vì vậy, chúng ta phải
tiến hành nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ mơi giới chứng
khốn để có thể nâng cao dịch vụ mơi giới chứng khốn ngày càng phát triển.
Những nhân tố đó bao gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
a Nhân tố khách quan :
- Về tăng trưởng kinh tế : Doanh thu hoạt động mơi giới có xu hướng
tăng lên trong nền kinh tế tăng trưởng và giảm khi nền kinh tế suy thoái.
- Về lạm phát : Giá cả hàng hoá tăng lên gây sự bất ổn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh từ đó gây ra tâm lý lo sợ cho nhà đầu tư nên thường kéo
giá cổ phiếu giảm xuống, tạo nên sự chênh lệch cung cầu làm cho khoản thu
Sinh viên: Lê Văn An


7


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

từ hoạt động môi giới giảm xuống rõ rệt. Có thể thấy rõ điều này ở Việt Nam
tại thời điểm hiện nay khi chỉ số giá tiêu dùng tăng trên 9% và các công ty
chứng khốn đang phải đương đầu khó khăn về sụt giảm doanh thu mơi giới
chứng khốn.
- Về lãi suất : Trên thực tế có thể thấy rõ mối quan hệ của lạm phát, lãi
suất và sự sụt giảm giá chứng khoán kéo theo giá trị giao dịch chứng khoán
giảm. Lãi suất tăng, nhiều doanh nghiệp không thể vay vốn để mở rộng kinh
doanh hoặc phải thu hẹp sản xuất, kinh doanh do doanh thu khơng thể bù đắp
chi phí đi vay khiến và lợi nhuận giảm, cổ tức chia cho nhà đầu tư có thể thấp
hơn lãi suất ngân hàng. Điều này khiên cho khối lượng khớp lệnh giảm cũng
như khoản thu phí giao dịch giảm theo.
- Về pháp luật : Thị trường chứng khoán sẽ phát triển bền vững khi có
mơi trường pháp luật ổn định. Trên cơ sỏ đó, nhà đầu tư có lịng tin để tham
gia giao dịch trên thị trường mà thị phần từ hoạt động môi giới chứng khoán
cũng lớn hơn.
b. Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại công ty, bằng việc phân tích các số liệu thu thập
được, em có thể đưa ra sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu là giải pháp dịch
vụ môi giới và chủ yếu tập trung nghiên cứu về vấn đề chính sách mơi giới
của cơng ty.,nghiên cứu thực tế về chính sách môi giới với sự phát triển kinh
doanh dịch vụ mơi giới của cơng ty cổ phần chứng khốn Hamico, thu thập và
xử lý số liệu, đưa ra các kết luận. Phân tích các nhân tố mơi trường ảnh hưởng

đến sự phát triển kinh doanh dịch vụ môi giới của cơng ty. Qua sự đánh giá
tổng quan tình hình và kết quả phân tích các dữ liệu, đưa ra thành tựu công ty
đã đạt được và những hạn chế về chính sách với sự phát triển kinh doanh dịch
vụ mơi giới.
Chính sách của cơng ty đưa ra phải phù hợp với đặc điểm của công ty trong
từng giai đoạn phát triển. Mục tiêu của chính sách huy động và sử dụng môi
Sinh viên: Lê Văn An

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

giới là không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng trong
hoạt động kinh doanh dịch của công ty . Việc sử dụng dịch vụ môi giới luôn
đem lại sự tiện dụng và tiết kiệm cho nhà đầu tư đồng thời tạo tiền đề về văn
hóa kinh doanh cũng như lợi nhuận của cơng ty chứng khốn.
Từ vấn đề nghiên cứu có thể chia đề tài thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng dịch
vụ mơi giới chứng khốn tại cơng ty cổ phần chứng khoán Hamico.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp phát triển dịch vụ mơi giới chứng khốn
của cơng ty cổ phần chứng khoán Hamico.
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MƠI GIỚI CHỨNG
KHỐN CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN HAMICO.
2.1 PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.1.1.1 Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra là một phương pháp phỏng vấn viết, được
thực hiện cùng lúc với nhiều người theo một bảng câu hỏi in sẵn. Người được
hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ơ tương ứng theo quy
ước nào đó. Bằng việc thiết lập phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi, mỗi câu
hỏi đều có các phương án trả lời khác nhau, người được điều tra sẽ chọn
phương án trả lời mình cho là đúng nhất.
Trong chuyên đề tốt nghiệp em đã phát ra 8 phiếu điều tra và thu về
8/8. Trong phiếu điều tra em đã đưa ra các câu hỏi để tìm ra tình hình thực
trạng dịch vụ mơi giới chứng khốn trong những năm qua
2.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi
miệng, người được phỏng vấn trả lời bằng miệng nhằm thu được những thông
Sinh viên: Lê Văn An

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

tin nói lên nhận thức hoặc thái độ của cá nhân họ đối với một sự kiện hoặc
một vấn đề được hỏi. Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin hiệu quả
và thông dụng được kèm với phương pháp điều tra trắc nghiệm để thu thập
thông tin mà phương pháp điều tra trắc nghiệm không thực hiện được.
Để phục vụ cho chuyên đề tốt nghiệp, em đã phát ra 8 phiếu phỏng vấn
và thu về 8/8. Phiếu phỏng vấn được phát cho các cán bộ trong cơng ty chứng
khốn, sở giao dịch chứng khốn để tìm hiểu về thực trạng của dịch vụ mơi
giới chứng khốn trong những năm qua, những khó khăn và thuận lợi và một

số kiến nghị giải pháp nhằm phát triển dịch vụ mơi giới chứng khốn trong
những năm tới.
2.1.1.3 Phương pháp thu thập số liệu qua nguồn thứ cấp
Đây là phương pháp thu thập số liệu phổ biến, vừa đơn giản vừa có chi
phí thấp. Các số liệu được thu thập trên số liệu thống kê của công ty chứng
khoán, sở giao dịch chứng khoán, và thu thập trên sách, báo, đài, các website
tổng cục thống kê hay một số trang web khác...
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất
cụ thể các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất
định qua biểu hiện bằng số lượng. Nói cụ thể là phương pháp xác định mức
độ nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của các mối
liên hệ hiện tượng. Phương pháp này có thể vạch ra nguyên nhân của việc
hoàn thành kế hoạch và các quyết định quản lý, phân tích ảnh hưởng của các
nhân tố đến việc sử dụng nguồn lực, xác định các mối liên hệ, các tính chất
quy luật chung của hệ thống.
Với ý nghĩa đó, bài chuyên đề đã áp dụng phương pháp này để hệ
thống hóa các dữ liệu nhằm minh họa những nội dung của đề tài, phân tích
các dữ liệu thống kê từ nhiều nguồn rồi rút ra các nhận xét mang tính khái
Sinh viên: Lê Văn An

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

quát cao làm nổi bật những nội dung chính của chuyên đề. Sau khi thu thập số

liệu bằng các phương pháp thu thập trên thì đề tài sử dụng phương pháp thống
kê để tổng hợp các số liệu ở dạng thô thành những số liệu ở dạng thứ cấp
phục vụ cho q trình phân tích được dễ dàng, thấy rõ được thực trạng phát
triển dịch vụ mơi giới chứng khốn trong những năm qua.
2.1.2.2 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Phương pháp
so sánh có hai hình thức : So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối, đó là tỷ lệ
(%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành
hoắc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng
trưởng.
Chuyên đề dùng phương pháp này để so sánh phí giao dịch qua các
năm, so sánh phí giao dịch và phí mơi giới qua các năm. Từ đó đưa ra được
những đánh giá cụ thể về quy mô, tốc độ tăng trưởng của hoạt động dịch vụ
mơi giới chứng khốn giai đoạn 2008 -2010.
2.1.2.3 Phương pháp chỉ số
Chỉ số là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ
của một hiện tượng nghiên cứu. So sánh hai mức độ theo không gian và thời
gian tức là : Theo thời gian thì nghiên cứu sự biến động của mức độ hiện
tượng thời gian qua. Theo khơng gian thì nghiên cứu sự khác biệt, chênh lệch
về mức độ hiện tượng qua không gian.
2.1.2.4 Các phương pháp khác
Bài chuyên đề còn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử kết hợp với phương pháp logic để phân tích hiệu quả
Và bài chuyên đề còn sử dụng thêm các phương pháp khác như phương
pháp tổng hợp thống kê và phương pháp tổng quan tài liệu để rà soát, phân
Sinh viên: Lê Văn An

11



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ mơi giới chứng khốn của cơng
ty chứng khốn hamico.
2.2.1. Q trình thành lập
CTCP CK Hamico được thành lập vào ngày 05 tháng 07 năm 2006, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015026, do Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày13 tháng 12 năm 2006, Giấy phép thành lập và
hoạt động: 38/UBCK-GPHĐKD do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày
26 tháng 12 năm 2006.
Thành lập khi TTCK chính thức hoạt động được 6 năm, khi thị trường còn
đang ở giai đoạn bắt đầu đi vào quỹ hoạt động. Ngay từ những ngày đầu tiên,
CTCP CK Hamico đã tham gia vào các lĩnh vực hoạt động khác nhau của một
CTCK như: mơi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khốn.
CTCP CK Hamico là thành viên đầy đủ và chính thức của thị trường giao
dịch chứng khoán Hà Nội, thị trường giao dịch chứng khốn thành phố Hồ
Chí Minh, hiệp hội kinh doanh chứng khốn Việt Nam.


Tên cơng ty:

-

Tên tiếng việt: CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN HAMICO

-


Tên

tiếng

anh:

HAMICO

SECURITIES

JOINT

STOCK

COMPANY


Tên viết tắt: GASC.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính và chi nhánh của cơng ty

- Trụ sở chính: số 30 Mai Hắc Đế, phường Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
ĐT: (04) 2144377
FAX: (84-4) 9446 107
Email:
WEBSITE: www.gasc.com.vn
- Chi nhánh của công ty: Cơng ty có 2 chi nhánh
Sinh viên: Lê Văn An

12



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

Số 10 –D7 – Khu đô thị mới Đại Kim – Thành phố Hà Nội
ĐT: (04) 2144377
FAX: (84-4) 9446 107
Email:
WEBSITE: www.gasc.com.vn
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Số 200, Khu phố 2, Phường Hiệp Bình
Chánh, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
2.2.2. Bộ máy tổ chức của CTCP CK Hamico

(Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của CTCP CK Hamico)
2.2 tổng quan về dịch vụ mơi giới chứng khốn tại cơng ty chứng khốn
Hamico
Thực trạng của hoạt động MGCK tại CTCP CK Hamico có thể đánh giá qua
nhiều tiêu thức khác nhau, tuy nhiên có thể nhìn nhận qua ba chỉ tiêu chính:
Sinh viên: Lê Văn An

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

số lượng tài khoản mở tại công ty, doanh số giá trị giao dịch, doanh thu từ phí

mơi giới.
Số lượng tài khoản của khách hàng mở tại cơng ty



Qua hơn 3 năm hoạt động, có thể nói số lượng khách hàng đến mở tài khoản
tại công ty không ngừng tăng lên. Công ty không chỉ giữ chân được khách
hàng cũ mà còn thu hút thêm rất nhiều khách hàng mới, tạo niềm tin với nhà
đầu tư và khơng ngừng nâng cao uy tín, vị thế của cơng ty trên thị trường. Có
thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu sau :
Bảng 2.3: Tài khoản mở tại công ty CPCK Hamico giai đoạn 2009 –
3/2011
Đơn vị: Tài khoản
Năm

Số tài khoản Tăng/Giảm so với Tăng /giảm (%)

của khách hàng năm trước
so với năm trước
2009
9.740
9.740
100
2010
15.508
5.768
59,22
2010
23.000
7.492

48,31
2011 (Ba tháng đầu) 24.960
1.960
8,52
(Nguồn: Báo cáo thống kê của CTCP CK Hamico)
Nhìn vào bảng 2.3, có thể thấy CTCP CK Hamico đã từng bước nâng cao số
tài khoản của khách hàng và đạt được những bước nhảy vọt trong tất cả các
năm – đây là niềm mơ ước của rất nhiều công ty.
Biểu đồ 2.2 : Tài khoản mở tại công tyCPCK Hamico giai đoạn 20083/2011
ĐVT:Tài khoản

Sinh viên: Lê Văn An

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

25,000

23,000

24,960

20,000
15,508

2008

2009
2010
1_3/2011

15,000
10,000

9,740

5,000
0
2008

2009

2010

1_3/2011

( Nguồn: Báo cáo thống kê của CTCP CK Hamico)
Năm 2008, TTCK Việt Nam đã thực sự bùng nổ và phát triển. Ba tháng đầu
năm 2008, chỉ số Vn-Index tăng với tốc độ nhanh chóng từ 741.27 điểm ngày
2/1/2008 đến 1170,67 điểm ngày 12/3/2008 (đây là mức cao nhất từ trước đến
nay).
Kế thừa và phát huy những thành công của năm trước, năm 2009 và năm
2010 đã tăng số tài khoản giao dịch lên 15506 tài khoản và 23000 tài khoản.
Nếu như thành tích đạt được năm 2008 đã được xem là thành công của phịng
mơi giới thì thành tích của năm 2009 và năm 2010 lại càng đáng ca ngợi,
đáng tự hào hơn.
Ba tháng đầu năm 2010 số tài khoản mở thêm tại công ty là 24960 tài khoản.

Đây là thành tích đáng tự hào của công ty, hứa hẹn một năm thắng lợi lớn của
CTCP CK Hamico .
Với việc thực hiện tốt các nguyên tắc của TTCK cũng như các nguyên tắc về
đạo đức nghề nghiệp, hình ảnh của cơng ty đã được nhiều người biết đến,
khách hàng đã tin tưởng, hài lòng với chất lượng phục vụ của cơng ty, do đó
số khách hàng đến công ty mở tài khoản ngày càng nhiều.
Sinh viên: Lê Văn An

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

Bảng 2.4: Giá trị chứng khoán giao dịch giai đoạn 2008 -2010.
Đơn vị : Đồng và %
Chỉ tiêu
2008
2009
2010

Giá trị giao dịch
Toàn thị trường
Thị Phần
190.085.000.000
53.273.244.000.000 0,36
1.182.387.016.000 185.161.743.000.000 0,64
2.778.901.003.420 235.720.050.000.000 1,18
(Nguồn: Báo cáo thống kê của CTCP CK Hamico)


Cuối năm 2006, CTCP CK Hamico mới chính thức đi vào hoạt động nên giá
trị giao dịch, khối lượng giao dịch của cơng ty trong năm đó là khơng đáng
kể. Sang năm 2008, việc thị phần của năm 2008 chỉ đạt 0.34% không phải là
do công ty hoạt động kém hiệu quả mà do trong năm 2008 số lượng các
CTCK thành lập tăng nhanh. Nếu cuối năm 2006 cả nước có 26 CTCK thì
cuối năm 2008 con số này đã lên tới trên 80 công ty. Sự ra đời hàng loạt này
đã làm tăng sức ép cạnh tranh giữa các CTCK trên thị trường. Khơng chỉ có
thế, các cơng ty mới còn rất quyết liệt, dùng nhiều chiêu thức để giành giật và
lôi kéo khách hàng khiến công cuộc cạnh tranh càng trở nên căng thẳng.
Năm 2009, năm 2010 cùng với sự phát triển của TTCK và sự gia tăng các nhà
đầu tư nên giá trị chứng khoán giao dịch của CTCP CK Hamico cũng dần có
bước phát triển. Uy tín của CTCP CK Hamico cũng dần được khẳng định trên
thị trường (thị phần năm 2009: 0,64% và năm 2010: 1,18%)
Biểu đồ 2.3: Biều đồ thị phần môi giới chứng khốn
Biểu đồ thị phần mơi giới chứng khốn

10%

SSI, BVSC
40%

22%

VCBS, ACBS
HBBS
Các CTCK ra đời sau

3%


Các CTCK mới ra đời

25%

Sinh viên: Lê Văn An

16


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế
(Nguồn: www.saga.vn)

Qua các năm, giá trị giao dịch chứng khoán của CTCP CK Hamico tăng lên.
Như vậy ,có thể thấy hàng hóa trên TTCK ngày một nhiều hơn, tính thanh
khoản ngày một cao hơn. Đây là một tín hiệu mừng của TTCK Việt Nam.


Doanh thu từ phí mơi giới

Phí MGCK hiện nay cơng ty thu được phụ thuộc rất nhiều vào lượng hàng
hóa được giao dịch trên sàn. Ngày nay, số lượng cũng như khối lượng hàng
hóa giao dịch trên sàn ngày càng tăng nhanh. Đây sẽ là một nguồn thu lớn của
công ty. Cũng như các CTCK khác, CTCP CK Hamico không đưa ra một
mức phí cố định duy nhất mà tùy thuộc vào giá trị giao dịch, đối tượng khách
hàng, … công ty sẽ đưa ra các mức phí khác nhau cho từng trường hợp cụ thể.
Qua hơn 3 năm hoạt động, các mức phí của cơng ty đã có nhiều thay đổi cho
phù hợp với sự cạnh tranh trên thị trường. Hiện tại các mức phí này giao động
từ 0.05% đến 0.35%.

Bảng 2.5: Phí mơi giới của CTCP CK Hamico giai đoạn 2008 - 2010
Đơn vị : Đồng
Năm Kế hoạch
Thực hiện
Tăng / giảm(%)
2008 2.700.000.000 3.980.456.750 47,42
2009 4.000.000.000 2.388.114.832 40,3
2010 3.000.000.000 4.762.650.070 58,76
(Nguồn: Báo cáo thống kê của CTCP CK Hamico)
CTCP CK Hamico được thành lập vào cuối năm 2006, đây là khoảng thời gian
TTCK đã đi vào quỹ đạo hoạt động nên tổng giá trị giao dịch của CTCP CK
Hamico tính đến cuối năm 2008 là khá cao. Là niềm mơ ước của khá nhiều
CTCK ra đời vào cùng thời gian đó. Doanh thu từ phí dịch vụ mơi giới của
cơng ty đạt 3980,46 triệu đồng tương đương với 47,42% kế hoạch đề ra.
Biểu đồ 2.4 : Phí giao dịch thu được giai đoạn 2008-2010

Sinh viên: Lê Văn An

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

Đồng

6000000000
5000000000
4000000000


Kế Hoạch
Thực hiện

3000000000
2000000000
1000000000
0
2007

2008

2009

(Nguồn: Báo cáo thống kê của CTCP CK Hamico )
Sang năm 2009, TTCK ảm đạm, nhà đầu tư có tâm lý dè dặt, chờ đợi, thị
trường đang trong giai đoạn điều chỉnh xâu, chỉ số Vn-Index và HastcIndex
liên tục giảm. Vì vậy, cơng ty đã khơng đạt được chỉ tiêu đề ra. Phí môi giới
thu được là 2388114832 đồng, giảm 40,3% so với kế hoạch đề ra. Để điều đó
xảy ra địi hỏi công ty phải nỗ lực hơn nữa trong việc nghiên cứu thị trường,
tìm ra các giải pháp phù hợp cho chính bản thân cơng ty và cho thị trường.
2.CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHỐN CỦA CƠNG TY CPCK
HAMICO.
1. RỦI RO KINH TẾ
Các yếu tố chung của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm
phát, lãi suất, tỷ giá hối đối... có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của mọi
chủ thể trong nền kinh tế. Đặc biệt đối với các tổ chức hoạt động trên thị
trường chứng khốn (TTCK) như các Tổ chức tài chính, Quỹ đầu tư; Cơng ty
chứng khốn... thì các yếu tố này của nền kinh tế sẽ có ảnh hưởng lớn tới tình

hình hoạt động kinh doanh của các cơng ty trong ngành. Vì vậy, việc phân
tích các yếu tố vĩ mơ của nền kinh tế sẽ làm rõ mức độ tác động tới rủi ro đối
Sinh viên: Lê Văn An

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

với Công ty và cũng như đưa ra được các biện pháp hạn chế, khắc phục mức
độ ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty.
a)

Tăng trưởng kinh tế

Nền kinh tế Việt Nam đã gia nhập WTO và triển khai thực hiện các cam kết
về thương mại, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế ngoại thương với các nước.
Hiện nay, kinh tế toàn cầu đang diễn ra những biến động lớn, đặc biệt là cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính của khu vực và thế giới, biến động của giá dầu
thô và giá vàng, nhất là sự suy thoái và lạm phát của nền kinh tế Mỹ kéo theo
sự suy giảm về thương mại, đầu tư,v.v... Tăng trưởng GDP trong năm 2009
của Việt Nam chỉ đạt mức 5.32% thấp hơn nhiều so với các năm trước. Khi
tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế bị suy giảm sẽ có tác động tiêu cực
tới các doanh nghiệp của nền kinh tế và ngược lại. Chính vì vậy, những biến
động của các yếu tố liên quan tới tăng trưởng kinh tế có thể tác động đến hầu
hết các nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt tác động mạnh đến các nền kinh tế
đang phát triển như Việt Nam.
b)


Lạm phát

Lạm phát là yếu tố vĩ mô có tác động đến tồn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng
khơng nhỏ tới đến TTCK nói chung và hoạt động của cơng ty chứng khốn
nói riêng. Năm 2008-2009, khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng nặng nề
tới nền kinh tế Việt Nam, Chính phủ đã phải thực hiện các gói giải pháp kích
cầu trị giá hàng tỷ USD điều này tạo ra sức ép về lạm phát. Giai đoạn lạm
phát tăng cao năm 2008 đã ảnh hưởng mạnh đến hầu hết các chỉ số kinh tế vĩ
mô đặc biệt là lãi suất. Áp lực của lạm phát sẽ gây ra các ảnh hưởng truyền
thống như tăng giá cả, giảm tiêu dùng của người dân và đầu tư doanh nghiệp.
TTCK bị sụt giảm mạnh lần lượt tạo mức đáy mới, tâm lý nhà đầu tư bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, thị trường mất dần tính thanh khoản. Trong thời gian
vừa qua, áp lực tăng giá đối với các mặt hàng là nguyên liệu đầu vào của nền
kinh tế như xăng dầu, than, điện, phân bón... đặc biệt là tình hình nới lỏng tỷ
Sinh viên: Lê Văn An

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa kinh tế

giá ngoại tệ USD của Ngân hàng Nhà nước sẽ tạo ra áp lực lớn đối với lạm
phát sẽ tăng cao trong năm 2010. Nhận thức rõ điều này, lạm phát luôn là chỉ
số được GASC theo dõi chặt chẽ để đưa ra các điều chỉnh đối với hoạt động
của mình
c)


Lãi suất

Bên cạnh lạm phát, lãi suất là một chỉ số tài chính vơ cùng quan trọng mà
GASC theo dõi và cập nhật hàng ngày nhằm đưa ra các chiến lược đầu tư hợp
lý. Không phải bất kỳ một doanh nghiệp hay nhà đầu tư nào cũng đều có một
lượng vốn đủ lớn để tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào
chứng khoán, mà phần lớn đều phải huy động thêm từ các nguồn bên ngồi,
trong đó một kênh phổ biến là thông qua vay vốn và chịu lãi suất sử dụng
đồng vốn vay. Khi lãi suất tăng lên, tình hình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp niêm yết trên TTCK nói chung cũng như nguồn vốn từ các nhà
đầu sẵn sàng tham gia vào TTCK đều gặp khó khăn. Chính vì thế, khi lãi suất
biến động sẽ ảnh hưởng nhất định đến hành vi và quyết định sử dụng vốn đầu
tư của các chủ thể. Do đó, yếu tố lãi suất sẽ có tác động chặt chẽ tới tình kinh
doanh của GASC nói riêng và của TTCK VN nói chung.
Trong năm 2008 và năm 2009, do ảnh hưởng của các chính sách thắt chặt tiền
tệ mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đưa ra, thị trường tiền tệ Việt nam đã
chứng kiến một đợt tăng lãi suất mạnh, đẩy chi phí vốn lên rất cao. Dịng vốn
cho TTCK do đó bị giảm sút dẫn đến các chỉ số chứng khoán như VN-Index
và Hastc-Index ln trong tình trạng giảm điểm. Trong năm 2009, có một số
lo ngại về khả năng tăng trở lại của lãi suất do áp lực của lạm phát cũng là
một nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ đến TTCK nói chung cũng như hoạt
động của GASC. Xác định được điều đó, Cơng ty Cổ phần Chứng khốn
Hamico luôn theo dõi chặt chẽ mọi biến động của lạm phát cũng như lãi suất
để có những điều chỉnh kịp thời.

Sinh viên: Lê Văn An

20




×