Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo tại công ty lương thực thanh nghệ tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.65 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
Trang
Danh mục bảng, biếu, sơ đồ hình vẽ
Danh mục từ viết tắt
Lời mở đầu...........................................................................................................
Phần 1: Tổng quan về Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh.......................
1.1. Tổng quan về Công ty Lương thực thanh Nghệ Tĩnh.....................................
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...........................................
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh...............................................................................
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty.............................................
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận phòng ban..................
1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh
...............................................................................................................................
1.3.1. Đặc điểm về tài chính..................................................................................
1.3.2. Đặc điểm về nhân sự...................................................................................
1.3.3. Đặc điểm về sản phẩm.................................................................................
1.3.4. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng và dây chuyền công nghệ ..............................
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh
giai đoạn 2007-2010............................................................................................
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nhằm đảy mạnh hoạt động xuất khẩu
gạo tại Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh...............................................
2.1. Thực trạng xuất khẩu gạo tại công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh..........
2.1.1. Tổ chức thu mua, chế biến và phân phối..................................................
2.1.2. Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của Cơng ty.........................................
2.1.3. Quy trình xuất khẩu gạo tại Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh........
2.1.4. Giá gạo xuất khẩu......................................................................................
2.1.5. Kết quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh.......
2.2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo tại Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh
.............................................................................................................................
2.2.1. Những kết quả đạt được............................................................................
2.2.2. Những tồn tại và yếu kém..........................................................................


2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém.................................................
2.3. Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo tại Công ty Lương
thực Thanh Nghệ Tĩnh.........................................................................................
2.3.1. Tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường thị trường xuất khẩu.......
2.3.2. Tổ chức tốt mạng lưới thu mua, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu...............
2.3.3. Đẩy mạnh chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm..................................

1


2.3.4. Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin và các nghiệp vụ xuất khẩu khác
.............................................................................................................................
2.3.5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và khuyến khích lợi ích vật chất, tăng
cường đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ cơng nhân viên.................
2.3.6. Từng bước giảm chi phí giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh....
2.3.7. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả......................................................
2.4. Một số kiến nghị đối với nhà nước...............................................................
Kết luận .............................................................................................................
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty lương thực Thanh Nghệ Tĩnh
thời kỳ 2006 – 2010...............................................................................................
Bảng 1.2. Tình hình sử dụng lao động của cơng ty từ năm 2008 – 2010..............
Bảng 1.3. Số lượng và đặc điểm máy móc thiết bị của cơng ty .........................

Bảng 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thời kỳ 2007 – 2010........
Bảng 2.1. Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của công ty lương thực Thanh
Nghệ Tĩnh............................................................................................................
Bảng 2.2. Giá gạo xuất khẩu của Công ty tại một số thị trường năm 20072010.....................................................................................................................
Bảng 2.3. Số lượng và kinh ngạch gạo xuất khẩu 2007 – 2010..........................
Bảng 2.4. Tỷ trọng sản lượng gạo xuất khẩu của công ty lương thực Thanh
Nghệ Tĩnh so với cả nước ...................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty lương thực Thanh
Nghệ Tĩnh...........................................................................................................
5
Sơ đồ 2.1. Quy trình chế biến gạo của cơng ty lương thực Thanh Nghệ Tĩnh ......
18
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình xuất khẩu gạo của công ty lương thực Thanh Nghệ
Tĩnh .....................................................................................................................

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. XK: Xuất khẩu
2. DN: Doanh nghiệp
3. TP: Thành phố
4. CT: Công ty
5. SL: Số lượng
6. LĐ: Lao động
7. UBNN: Ủy ban nhân dân
8. LC (Letter of Credit): Thanh tốn tín dụng thư
9. CIF ( Cost Insurance and Freigt): Giá thành, Bảo hiểm và Cước
10. FOB (Free On Board) : Miễn trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đi

11. B/L (Bill of Lading): Vận đơn đường biển
12. DP (Document against payment): Thanh toán ngay khi nhận chứng từ
13. DA (Document against Acceptance): Chấp nhận thanh toán khi nhận
chứng từ.
WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới

4


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, xuất khẩu là
một ngành nghề được đánh giá cao trong việc mang lại nguồn ngoại tệ khơng
nhỏ cho quốc gia, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển đất nước. Bên
cạnh đó, với khí hậu nhiệt đới gió mùa thích hợp cho cây lúa, cộng thêm đất
đai màu mỡ và giá nhân công rẻ, đã giúp gạo trở thành mặt hàng xuất khẩu có
thế mạnh của Việt Nam. Từ đó đưa nước ta đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu
mặt hàng này. Việc phát triển nghề trồng lúa và có những biện pháp hỗ trợ
cho các doanh nghiệp xuất khẩu mà đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu
gạo, để nước ta giữ vững vị trí xuất khẩu trên thương trường quốc tế là vấn đề
luôn được nhà nước xem trọng.
Thêm vào đó, từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, tuy đã tạo ra
nhiều cơ hội nhưng cũng có khơng ít thách thức cho các doanh nghiệp trong
nước. Phải tự đổi mới để thích nghi với những thay đổi trong môi trường kinh
doanh là vấn đề đã và đang được các công ty hết sức quan tâm, Công ty
Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Tuy nằm
trong ngành nghề xuất khẩu được nhà nước khuyến khích, giúp đỡ nhưng
Cơng ty vẫn khơng chủ quan trước những khó khăn và thách thức. Nâng cao
khả năng cạnh tranh và tạo uy tín trên thương trường luôn là mục tiêu được
Công ty chú trọng và từng bước thực hiện trong thời gian qua. Vì những lý do

trên, cùng với thời gian thực tập tại Công ty, thiết nghĩ việc nghiên cứu đề tài
“Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo tại Công ty
Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh” đó có những giải pháp, kịp thời xây dựng
chiến lược phát triển Công ty tốt hơn trong tương lai. Góp phần vào cơng
cuộc xây dựng đất nước giàu đẹp.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng gạo của Công ty Lương thực
Thanh Nghệ TĨnh từ năm 2007 đến 2010, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Công ty trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công Lương thực Thanh Nghệ
Tĩnh. Các số liệu trong đề tài chủ yếu được cung cấp từ nội bộ Công ty.

5


Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản,
thực phẩm nhưng chiếm phần lớn và chủ đạo là gạo. Nên đề tài chủ yếu
nghiên cứu sâu về thực trạng xuất khẩu mặt hàng gạo của Công ty.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Thu thập số liệu:
(1) Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách quan sát thực tế, phỏng
vấn ban lãnh đạo, công nhân viên,… Riêng các số liệu về đối thủ cạnh tranh
thì được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi.
(2) Các số liệu thứ cấp được tổng hợp thơng qua các bảng kế tốn, báo
cáo tài chính, những biên bản hợp đồng của nhà mới với công ty tham khảo
các tài liệu liên quan trên Internet, sách, báo, tạp chí, cục thống kê,…
+ Phương pháp xử lý số liệu:
(1) Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: các số liệu từ các bảng

báo cáo tài chính, kế tốn được so sánh qua các năm, phân tích tại sao và tổng
hợp để đưa ra nhận xét.
(2) Phương pháp thống kê: thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra
các kết luận, các xu hướng để đánh giá tình hình hoạt động của nhà máy.
(3) Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia để tìm
hướng giải quyết.
Bố cục đề tài
Kết cấu của bài báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm
2 chương chính:
Phần 1: Tổng quan về Cơng ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
gạo tại Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh.

6


PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LƯƠNG THỰC
THANH NGHỆ TĨNH
1.1. Tổng quan về Công ty Lương thực thanh Nghệ Tĩnh
1.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Công ty Lương Thực Thanh Nghệ Tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước,
trực thuộc Tổng công ty Lương thực Miền Bắc.
Công ty Lương Thực Thanh Nghệ Tĩnh hoạt động theo cơ chế thi
trường có sự quản lý của nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Cơng ty có
vốn điều lệ hoạt động riêng, có bộ máy và điều hành được Tổng Công ty
Lương Thực Miền Bắc phê chuẩn. cơng ty có con dấu và tài khoản riêng.
Mã số thuế: 2900523461
Địa chỉ: Số 58 Lê Lợi-Tp Vinh-Tỉnh Nghệ An
Quá trình hình thành của cơng ty gắn liền với sự biến động về mặt tổ
chức của 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

Khoảng thời gian từ 1951 đến 1975 ở 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh tồn tại 3 Công ty Lương thực riêng đáp ứng nhu cầu lương thực cho3
tỉnh.
Khoảng thời gian từ 1976 đến 1991 thực hiện chủ trương sắp nhập tỉnh
Nghệ An, Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Chi lương thực 2 tỉnh được sắp nhập
thành Sở Lương thực Nghệ Tĩnh.
Đáp ứng nhu cầu đòi hỏi từ cơ chế bao cấp trước đây sang cơ chế tự
hạch toán. Từng bước tiến dàntừ cơ chế nhà nước đơn thuần về lương thực
sang cơ chế hạch toán kinh doanh, có sự quản lý của Nhà nước. Từ năm 1987
đến 1991 chuyển đổi Sở Lương thực Nghệ Tĩnh thành liên hiệp Công ty
Lương thực Nghệ Tĩnh. Cùng thời điểm này ở thanh Hóa cũng chuyển đổi Sở
Lương thực Thanh Hóa thành liên hiệp Cơng ty Lương thực Thanh Hóa.
Khoảng thời gian từ 1991 đến 1994 thực hiện nghị định của Quốc hội
về việc chia Nghệ Tĩnh thành Nghệ An và Hà Tĩnh.
Ngày 30-8-1991 UBND Tỉnh Nghệ Tĩnh ra quyết định số 1548/UB-QĐ
chia tách liên hiệp Công ty Lương thực Nghệ Tĩnh thành liên hiệp Công ty
Lương tực Nghệ An và liên hiệp Công ty Lương thục Hà Tĩnh.
Đất nước chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Việc sắp xếp lại các DNNN nói
chung, các DN kinh doanh nói riêng theo QĐ của Chính phủ là vấn đề cấp
7


bách. Từ Q2/1992 các liên hiệp Công ty Lương thực Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh chuyển thành các Cơng ty Lương thực.
Khoảng thời gian từ 1995 đến 2002. Ngày 24-5-1995 Thủ tướng Chính
phủ có quyết định số 322/TTg về việc thành lập Tổng Công ty Lương thực
Miền Bắc địa bàn từ Thừa Thiên Huế trở ra, như vậy Công ty Lương thực các
tỉnh Thanh Hóa , Nghệ An, Hà Tĩnh chuyển thành các cong ty Lương thực.
Khoảng thời gian từ 2002 đến nay thưc hiện quyết định số 895/QĐTTg ngày 14-10-2002 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án tổng thể

sắp xếp đổi mới DNNN thuộc tổng Công ty Lương thực Miền Bắc giai đoạn
2002-2005 ngày 16-10-2002 Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn ký quyết định số 4358/QĐ/BNN-TCCB thành lập Công ty Lương thực
Thanh Nghệ Tĩnh trên cơ sở sát nhập các Công ty Lương thực Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
- Thu mua, bảo quản, chế biến, bán buôn bán lẻ, dự trữ lưu thông lương
thực, nông sản, thực phẩm.
- Xuất nhập khẩu lương thực, nông sản và cung ứng các loại vật tư thiết
bị chuyên dùng cho sản xuất kinh doanh của ngành nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ...
- Thiết kế và xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Dịch vụ vận tải, khách sạn.
- Xuất khẩu các mặt hàng nông phẩm, các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Nhập khẩu ngô, lúa mỳ, bột mỳ và các mặt hàng tiêu dùng Việt Nam chưa
có khả năng sản xuất đủ.
- Xuất khẩu lao động.
- Nuôi trồng thuỷ sản và các hoạt động dịch vụ liên quan.
- Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các loại nguyên liệu, vật liệu
nhựa và các sản phẩm từ nhựa..
- Cho thuê tài sản: nhà kho, văn phịng(trong và ngồi nước).
- Bán buôn, bán lẻ và đại lý xăng dầu, chất đốt.
- Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa.
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
8


1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Lương thực
Thanh Nghệ Tĩnh
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phịng
Kinh
doanh

Phong
Kinh
tế đối
ngoại

Trạm
bán
bn
bán
lẻ

Phịng
Tổ
chức
hành
chính

Phịng

kỹ
thuật
đàu tư

Trung tâm kho

Phịng
tin học
ứng
dụng

Phó Giám Đốc

Phịng
tài
chính
kế
tốn

Ban
bảo vệ

Trạm
thu
mua

Xưởng chế biến

Nguồn: Phịng tổ chức hành chính
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận phòng

ban
- Giám đốc: Là người điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty,
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty, thực hiện cân đối về
lương thực do Nhà nước giao cho Công ty, bảo đảm cung cấp an toàn lương
thực; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thủ tướng Chính phủ,
trước pháp luật về việc bình ổn giá lương thực trong vùng, góp phần bình ổn
giá lương thực.
- Các phó Giám đốc: Là những người giúp Giám đốc điều hành những
lĩnh vực hoạt động của Cơng ty theo sự phân cơng.
- Phịng kinh doanh: Tổ chức tham mưu cho giám đốc ký kết cá hợp
đồng kinh tế. Chuyên khai thác các nguồn hàng, mở rộng thị trường, có nhiệm
vụ thơng tin và phân tích tài liệu nghiên cứu, từ đó lập kế hoạch hoạt động
kinh doanh của Công ty và tham gia thực hiện kế hoạch đó.
9


- Phịng kinh tế đối ngoại:
- Trạm bán bn bán lẻ: Là nơi chuyên bán cho các cá nhân, tổ chức
hay đại lý những sản phẩm của Công ty với số lượng mà họ yêu cầu.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giải quyết mọi việc liên quan
đến tổ chức nhân sự, tiền lương và công tác văn phòng. Đề ra phương án chi
trả lương cho cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty.
- Phịng kỹ thuật đầu tư: giúp Giám đốc quản lý kỹ thuật chất lượng sản
phẩm, điện nước, đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất, nhà
xưởng, thiết bị.
- Phòng tài chính kế tốn: giúp Giám đốc quản lý, theo dõi, giám sát
hoạt động tài chính, thực hiện chế độ tài chính của Tổng Cơng ty và chế độ tài
chính theo quy định của Nhà nước. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ tài
chinhsphats sinh tại doanh nghiệp, giúp Giám đốc quản lý hoạt động kinh
doanh dịch vụ.

- Ban bảo vệ: Tổ chức thực hiện bảo đảo an ninh, phòng chống cháy
nổ, thực hiện công tác quản sự, dân quân tự vệ, quản lý và chỉ huy trực tiếp
đơn vị tự vệ sẵn sàng chiến đấu của công ty, phối hợp với cơ quan Công an tại
địa bàn về công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, quản lý vũ khí, khí tài, được
trang bị dấu tranh chống các tệ nạ xã hội.
- Xưởng chế biến: Là đơn vị sản xuất trực tiếp thực hiện nhiệm vụ gia
công chế biến gạo và các sản phẩm khác. Tiếp cận thị trường Lương thực Hà
Nội, đưa sản phẩm vào thị trường, đáp ứng yêu vầu kinh doanh của Công ty.
- Trung tâm kho: Đây là nơi chuyên dự trữ, bảo quản, quản lý các thành
phẩm của Cơng ty. Ngồi ra, cịn quản lý và xử lý các phế phẩm, những sản
phẩm hư hỏng. Nhằm mục đích đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm từ
đó giảm chi phí tăng doanh thu cho Cơng ty.
- Trạm thu mua: Có nhiệm vụ thu mua các loại nguyên vật liệu, các loại
nông sản. Đảm bảo tốt đầu vào cho Công ty bằng cách hợp tác, tạo mối quan
hệ với các Tỉnh miền Trung đặc biệt là đối với các Tỉnh đồng bằng Sông Cửu
Long.

10


1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Lương thực Thanh
Nghệ Tĩnh
1.3.1. Đặc điểm về tài chính
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Lương thực Thanh Nghệ
Tĩnh thời kỳ (2006-2010)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2006
2007
2008

2009
2010
Chỉ tiêu
Vốn cố định
105.000
117.732
121.412 135.684 172.506
Tỷ lệ (%)
55,26
53,54
38,55
38,49
33,52
Vốn lưu động

85.000

102.152

193.463

217.598

342.026

Tỷ lệ (%)
Tổng vốn KD

45,74
190.000


46,46
219.875

61,45
61,51
66,48
314.875 353.282 514.532
Nguồn:Phịng kinh doanh

Cơng ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh năm 2006 với tổng số vốn kinh
doanh là: 190.000 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 105.000 triệu đồng
chiếm 55,26%, vốn lưu động 85.000 triệu đồng chiếm 45,74%. Qua 5 năm
hoạt động, tổng vốn kinh doanh không ngừng tăng lên, năm 2007 là 219.875
triệu đồng tăng 115,7% so với năm 2006, năm 2008 là 314.875 triệu đồng
tăng 143,2%, năm 2009 là 353.282 triệu đồng tăng 112,2%. Đến năm 2010
tổng vốn kinh doanh lên tới 514.532 triệu đồng, tăng 145,6% so với năm 2009
và tăng gần 3 lần so với số vốn ban đầu của Công ty.
Về cơ cấu vốn kinh doanh thì số vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn kinh doanh của Công ty: năm 2006 chỉ chiếm 44,74% nhưng đến
năm 2010, tăng lên 66,48%. Điều này thể hiện cơ cấu vốn kinh doanh của
Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh rất hợp lý và có hiệu quả bởi lẽ Cơng
ty là một đơn vị kinh doanh lương thực nên cần nhiều vốn lưu động để lưu
chuyển hàng hóa, khơng cần thiết đầu tư nhiều vào tài sản cố định như những
đơn vị sản xuất.
1.3.2. Đặc điểm về nhân sự
Do sự sáp nhập ba Công ty trực thuộc Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh
nên việc sắp xếp lao động của Công ty phải là quá trình đảm bảo yêu cầu tinh
gọn, vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động, khơng vì sự sắp xếp lại mà
gây xáo trộn, khó khăn trong cơng tác kinh doanh:

11


Tình hình sử dụng lao động của Cơng ty thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2: Tình sử dụng lao động của Công ty từ năm 2008-2010
Đơn vị: Người
2009/2008
2010/2009
+/%
+/%
-26 -17,8 -2
-1,67

Chỉ tiêu

2008
2009
2010
SL % SL % SL %
Tổng số LĐ 146 100 120 100 118 100
Phân theo giới tính
Nam
78 53,5 68
66
68 57,7 -10 -12,8
0
0
Nữ
68 46,5 52
44

50 42,3 -16 -23,5 -2
-3,85
Phân theo tính chất công việc
LĐ trực tiếp 96 65,7 80 66,7 80
68 -16
-17
0
0
LĐ gián tiếp 50 34,5 40 33,3 38
32 -10
-20
-2
-5
Phân theo trình độ
Đại học-CĐ 47
32
49
41
50
42
2
0.43
1
2,04
Trung cấp
41
28
41
34
39

33
0
0
-2
-4,88
LĐ phổ
58
40
38
25
29
25 -20
-34
-9
-23,68
thơng
Nguồn: Phịng tổ chức hành chính
Nhận xét: Trong 3 năm qua tình hình lao động của Cơng ty có sự thay
đổi rõ rệt, năm 2008 có 146 lao động sang năm 2009 cịn lại 120 lao động.
Năm 2010 Cơng ty cịn cắt giảm bớt 2 lao động nhằm giảm chi phí nhưng
vẫn đảm bảo hoạt động của Cơng ty diễn ra bình thường và hiệu quả.
- Xét theo giới tính: Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh đó là cần
nhiều lao động nam phục vụ cho khuân vác nên lao động nam chiếm 53,5%
vào năm 2008, 66% năm 2009 và 57,7% năm 2010 điều này là hồn tồn hợp
lý.
- Xét theo tính chất công việc: Lao động trực tiếp 65,7% năm 2008,
66,7% năm 2009, 68% năm 2010. Lao động gián tiếp 34,5% năm 2008,
33,3% năm 2009, 32% năm 2010.
- Xét theo trình độ: Lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng tăng dần
qua các năm. Lao động có trình độ trung cáp và lao động phổ thông giảm dần

qua các năm.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty tinh gọn, hoạt động khá linh
hoạt và ln hồn thành các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, hiện nay công
ty vẫn chưa có phịng kế hoạch và phịng maketing - hai phịng ban quan
trọng có nhiệm vụ nghiên cứu và tham mưu cho giám đốc trong việc xây
dựng thương hiệu, tiếp cận thị trường, tìm hiểu khách hàng và xây dựng kế
12


hoạch, định hướng phát triển công ty trong tương lai…Các nhiệm vụ cơ bản
của hai phòng ban này, hiện tại, được phịng kinh doanh đảm nhận. Do đó,
các chức năng của hai phịng này khơng được chun sâu, ngồi ra cịn ảnh
hưởng đến việc hồn thành nhiệm vụ của phịng kinh doanh.
1.3.3. Đặc điểm về sản phẩm
Gạo là một sản phẩm lương thực thu từ cây lúa. Hạt gạo thường có màu
trắng, nâu hoặc đỏ thẫm, chứa nhiều dinh dưỡng. Hạt gạo chính là nhân của
thóc sau khi xay để tách bỏ vỏ trấu. Hạt gạo sau khi xay được gọi là gạo lứt
hay gạo lật, nếu tiếp tục xát để tách cám thì gọi là gạo xát hay gạo trắng. Gạo
là lương thực phổ biển của gần một nửa dân số thế giới. Sau đây là một số đặc
điểm chủ yếu của các loại gạo mà Công ty thường xuất khẩu:
Gạo 5% tấm:
Tấm: 5 % tối đa
Ẩm độ: 14 % tối đa
Tạp chất: Chất hữu cơ : 0,5 % tối đa, chất vơ cơ : 0,1% tối đa
Thóc hạt 15 hạt/kg
Hạt vàng: 0,5% tối đa
Hạt hỏng: 0,5% tối đa
Hạt đỏ: 1 % tối đa
Hạt bạc bụng: 5% tối đa.
Không nhiễm cơn trùng sống, khơng có kim loại, phù hợp cho người ăn tại

nước xuất xứ
Gạo 10% tấm:
Tấm: 10% tối đa
Ẩm độ: 14 tối đa
Tạp chất: Gạo hỏng, sấy và mốc: 1% tối đa
Trong đó: gạo hỏng, cháy và mốc: 0,5% tối đa
0,5% tối đa tạp chất của gạo kể cả côn trùng chết.
Hạt phấn: 7% tối đa
Hạt vàng: 0,6% tối đa
Thóc: 25 Hạt/Kg
Hạt hỏng: (bẩn, non, đỏ và sọc đỏ): tối đa 2%
Cơn trùng sống: khơng có.
Phù hợp cho người ăn tại nước xuất xứ và các tiêu chuẩn khác theo tiêu chuẩn
xuất khẩu Việt Nam.
Gạo 15% tấm:
Tấm: 15 % tối đa
Ẩm độ: 14,5 % tối đa
Tạp chất: Chất hữu cơ : 0,5 % tối đa, chất vô cơ : 0,1% tối đa
13


Thóc hạt 25 hạt/kg
Hạt phấn: 7% tối đa
Hạt vàng: 1% tối đa
Hạt hỏng: 1,5% tối đa
Hạt non: 0,3% tối đa
Hạt đỏ, sọc đỏ: 5% tối đa
Hạt nếp, nếp lẫn: 1% tối đa
Khơng nhiễm cơn trùng sống, khơng có kim loại, phù hợp cho người ăn tại
nước xuất xứ.

Gạo 20% tấm:
Tấm: 20% tối đa
Ẩm độ: 14,5% tối đa
Tạp chất: chất hữu cơ: 0,5% tối đa, chất vô cơ: 0,1%
Hạt nếp, nếp lẫn: 1% tối đa
Hạt hỏng: 1,5% tối đa
Hạt phấn: 7% tối đa
Hạt vàng: 1% tối đa
Hạt non: 0,3% tối đa
Thóc: 25 Hạt/Kg
Hạt đỏ, sọc đỏ: 5% tối đa
Không lẫn thuỷ tinh và kim loại, khơng có trùng mọt sống.
Phù hợp cho người ăn tại nước xuất xứ.
Ngoài ra các tiêu chuẩn khác theo tiêu chuẩn gạo xuất khẩu Việt Nam.
Gạo 25% tấm:
Tấm: 25 % tối đa
Ẩm độ: 14,5% tối đa
Tạp chất: Chất hữu cơ: 0,5 % tối đa, chất vô cơ : 0,1% tối đa
Thóc hạt : 25 hạt/kg
Hạt phấn: 6% tối đa
Hạt vàng: 1% tối đa
Hạt hỏng: 2% tối đa
Hạt non: 2% tối đa
Hạt đỏ, sọc đỏ: 4% tối đa
Hạt nếp, nếp lẫn: 1% tối đa
Không nhiễm côn trùng sống, khơng có kim loại, phù hợp cho người ăn tại
nước xuất xứ.
1.3.3. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng và dây chuyền công nghệ
1.3.3.1. Cơ sở hạ tầng


14


Hiện tại Cơng ty đang có 7 xí nghiệp thành viên với tổng năng lực sản
xuất gần 2 triệu tấn gạo mỗi năm.
Hệ thống cơ sở hạ tầng của công ty hiện có 21.810m 2 bao gồm hệ thống
nhà xưởng, kho tàng, hệ thống văn phòng, nhà ăn và các cơng trì vui chơi giải
trí khác. Hệ thống nhà xưởng của công ty đạt tiêu chuẩn SA 8000. Các tiêu
chuẩn điều kiện sản xuất như ánh sáng, lượng bụi trong khơng khí và tiếng
ồn đều được cơng ty thực hiện tốt để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Công ty cũng thường xuyên đầu tư nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất nhằm đáp ứng tốt hơn điều kiện làm việc.
1.3.3.2. Đặc điểm về dây chuyền công nghệ
Để phục vụ sản xuất kinh doanh Công ty đã đầu tư nhiều hệ thống trang
thiết bị, dây truyền sản xuất hiện đại từ Nhật Bản, Đức, Ý…Với hệ thống
trang thiết bị hiện đại đã giúp Công ty nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Sản phẩm của công ty đã đáp ứng được những tiêu chuẩn
khắt khe của thị trường nước ngoài.
Bảng 1.3. Số lượng và đặc điểm máy móc thiết bị của Cơng ty
STT

1

2

Tên
thiết
bị

Máy

Bóc Vỏ
Lúa

Máy
sàng
phân ly

Số kí hiệu

RH25A &
HS25

PS25 –
PS40B

SL

Giá trị
(USD)

Năng
suất
(Tấn/giờ)

6

35.000

2- 2.5


2

77.000

5-6

15

Đặc điểm
Hiệu suất bóc vỏ cao.
Năng suất 2 - 2.5 tấn/giờ.
Điều khiển bóc vỏ bằng hệ
thống khí nén.
Nâng cao tuổi thọ của rulơ
cao su.
Hệ thống tách trấu kiểu hút
kín.
Có khả năng tách thóc ra
khỏi gạo lức hoặc gạo trắng
dựa trên sự khác biệt về tính
nổi –hình thể- và tỉ trọng của
hạt thóc và hạt gạo. Có 2
loại:
- Kiểu PS dùng để phân ly
thóc lẫn trong gạo lức, được
ứng dụng trong các dây
chuyền xay xát từ lúa.
- Kiểu PS40B được dùng để



3

Sàng
Tách DS10/20/30
Đá Sạn

3

58.000

1-4

4

Máy
Xát
Trắng
Gạo VS

VS

4

101.00
0

5

5


Máy
Xát
Trắng

VTS40

2

53.000

3-4

6

Máy

RS

4

190.00

6-8

16

phân ly thóc lẫn trong gạo
lau bóng, được ứng dụng
trong các dây chuyền lau
bóng gạo từ gạo lức hoặc gạo

xơ. Thóc được phân ly ngay
cả khi lẫn trong gạo ở ẩm độ
cao
Điện năng tiêu thụ thấp. Hiệu
chỉnh góc nghiêng và tốc độ
sàng để phù hợp với từng
loại gạo ngắn hoặc dài một
cách nhanh chóng và dễ
dàng.
Dựa trên cơ sở sự khác biệt
về trọng lượng kích cỡ hạt và
đá sạn, dưới tác dụng của
một dịng khí xun qua các
hạt từ dưới lên làm phân
dòng đá sạn và hạt để tách đá
, sạn lẫn trong lúa, gạo,
tiêu,.....
Gạo lức được mài và ma sát
trong buồng xát theo hướng
từ dưới lên.
- Độ xát cao, ổn định. Không
cần điều chỉnh máy.
- Các phụ tùng chi tiết(đá
dao, đá lưới, lưới…) được
thay thế nhanh và dễ dàng.
- Phù hợp với hạt gạo trịn
- Kích thước lắp đặt nhỏ gọn
Máy xát trắng Sinco dạng
trục đứng được thiết kế mài
và ma sát hạt gạo trong cùng

một buồng xát theo nguyên
lý mới. Độ trắng được điều
khiển , kiểm tra dể dàng cho
phù hợp yêu cầu. Tỷ lệ gạo
nguyên cao, điện năng tiêu
thụ thấp.
Gạo đạt độ bóng cao, tỷ lệ


Lau
Bóng
Gạo

7

8

9

10

Máy
Sàng
Đảo Trống
Chọn

Cân
Định
Lượng
Tự

Động

Hệ
Thống
Sấy Ủ

Dây
Lúa

SF-LS

3

0

gảy vỡ thấp.
- Dễ dàng lắp đặt, sử dụng và
thay thế phụ tùng.
- Hệ thống phun nước tự
động: nước sẽ tự động phun
sau khi gạo vào trong buồng
máy từ 10 ÷20 giây, và tự
động ngưng phun nếu mức
gạo trong thùng chứa gần
hết. Khí nén được dùng để
đóng mở van cấp liệu và
phun sương.

91.200
0


- Thiết bị có kết cấu ổn định,
dễ sử dụng.
- Tách triệt để tấm ra khỏi
gạo.

4-6

DSS60

4

52.500

6

SD40

5

133.00
0

2-2.5

RS6P

1

230.00

0
17

4

Cân được thiết kế trên sự
phát triển về lĩnh vực điện,
điện tử và điều khiển tự động
giúp cho việc cân đo các sản
phẩm đạt năng suất và độ
chính xác cao. Quá trình định
lượng được tiến hành hai
cấp: vĩ lượng và vi lượng.
Dùng làm giảm độ ẩm trong
hạt.
Nguyên liệu sấy tự chảy liên
tục qua buồng sấy và ủ thành
dòng lớn điền đầy dạng chữ
chi, vì thế khơng cần tiêu tốn
cơ điện năng hoạt động. Tùy
theo tỉ lệ giảm ẩm và năng
suất, phần xả liệu có thể điều
chỉnh nhờ biến tần thay đổi
tốc độ của trục trái khế. Bảo
đảm hệ thống hoạt động liên
tục: Nguyên liệu -> Sấy -> Ủ
-> Thành phẩm.
Cụm xay xát liên hợp RS6P
là hệ thống kết hợp hoàn hảo



bao gồm: máy bóc vỏ, thùng
tách trấu,sàng phân ly và
máy xát trắng ngang với sàng
tách tấm thành phẩm…tạo
nên một module nhỏ, gọn
nhưng đầy đủ các tính năng
cho một nhà máy xay xát
công suất nhỏ. Sử dụng, vận
chuyển linh hoạt, dễ dàng.
Sử dụng duy nhất một động
cơ điện 25HP để hoạt động
cho tồn bộ dây chuyền . Có
thể sử dụng động cơ diesel
30HP ở những vùng khơng
có điện.

600KG

Nguồn: Phịng kỹ thuật đầu tư
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Lương thực Thanh
Nghệ Tĩnh giai đoạn 2007-2010
Từ năm 2007 trên cơ sở là Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh nhìn
chung, tồn Cơng ty đã nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn trở ngại để
hồn thành về cơ bản các mục tiêu đề ra về kim ngạch và hiệu quả, ổn định
kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm và đời sống cho
cán bộ cơng nhân viên ở mức khá, bảo tồn và phát triển nguồn vốn của Nhà
nước, an toàn tài sản và con người. Đây là thành tích lớn của Cơng ty trong
điều kiện nhiều doanh nghiệp Nhà nước thiếu việc làm, đời sống cán bộ cơng
nhân viên rất khó khăn. Đây cũng là năm thứ năm Cơng ty đã hồn thành

vượt mức kế hoạch, tuy rằng cịn có những mặt Cơng ty cịn phải tiếp tục
phấn đấu trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói
riêng.

18


Bảng 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời kỳ (2007-2010)
Đơn vị tính:Ttriệu đồng
2009/2008
+/%

Năm
2009

Năm
2010

307.708

196.329

181.440

145.289

90

(111.379)


(36)

162.49
153.026

307.708
247.857

196.329
185.622

181.440
168.120

145.289
94.831

90
62

(111.379)
(62.235)

(36)
(25)

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu từ đoạt động tài chính


9.393
4.730

59.851
12.275

10.707
10.284

13.320
19.606

50.457
7.544

537
160

(49.144)
(1.991)

(82)
(16)

Chi phí tài chính

1.514

4.956


2.221

3.106

3.442

227

(2.736)

843

3.912

1.999

2.852

3.070

364

Chi phí bán hàng

4.331

7.124

4.073


4.462

2.793

Chi phí quản lý doanh nghiệp

3.802

12.349

5.511

6.706

4.476

47.696

9.187

823

2.246

Chi phí khác

80

Lợi nhuận khác


Doanh thu về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán

Năm
2007

2008/2007
+/%

Năm
2008

Chỉ tiêu

(14889)

(8)

(14889)

(8)

(17502)

(9)

2.613


25

9.322

91

(55)

885

40

(1.913)

(49)

853

43

65

(3.052)

(43)

389

10


8.547

225

(6.838)

(55)

1.195

22

18.652

43.219

966

(38.509)

(81)

9.465

103

22

66.28


1.423

173

(2.224)

(99)

6.606

30027

239

181

236

159

199

(58)

(24)

55

30


743

2.007

(159)

6.392

1.264

170

(2.166)

(108)

6.551

4120

Tổng lợi nhuận trước thuế

5.220

49.703

8.868

25.044


44.483

852

(40.835)

(82)

16.176

182

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

1.053

12.378

2.071

5.510

11.326

1.076

(10.307)

(83)


3.439

166

Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN

4.167

37.325

6.797

19.534

33.158

796

(30.528)

(82)

12.737

187

- Trong đó: Chi phí lãi vay

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

doanh
Thu nhập khác

162.419

2010/2009
+/%

Nguồn: Phòng tài chính kế tốn

19


Nhận xét:
- Doanh thu: Nhìn chung, doanh thu của cơng ty qua bốn năm có xu
hướng tăng, đạt trên 162 tỷ năm 2007 đã tăng lên 181 tỷ năm 2010. Đặc biệt
có sự tăng vọt trong năm 2008, với doanh thu đạt gần 308 tỷ, tăng 90% so
với năm 2007. Tổng doanh thu tăng trước hết là doanh thu của hoạt động
kinh doanh xuất khẩu gạo tăng cao trong thời gian này. Đến năm 2009, doanh
thu của hoạt động xuất khẩu giảm mạnh trở lại nên tổng doanh thu cũng bị
ảnh hưởng và giảm 36% so với năm 2008. Song giá cả các mặt hàng kinh
doanh của công ty vẫn cao hơn năm 2007, nên doanh thu trong năm này
vẫn cao hơn 162 tỷ đồng của năm 2007.
- Lợi nhuận trước thuế: Do ảnh hưởng từ khủng hoảng của kinh tế thế
giới mà lợi nhuận công ty thu được trong thời gian này cũng bị ảnh hưởng.
Năm 2007, lợi nhuận trước thuế chỉ đạt trên 5 tỷ đồng. Sang đến năm 2008,
tuy tình hình kinh tế vẫn chưa phục hồi nhưng do ảnh hưởng từ sự khan hiếm
lương thực toàn cầu, mà giá thu mua lúa gạo trên thế giới tăng cao đột biến
so với năm 2007. Đem về lợi nhuận khá cao cho công ty trong năm đạt gần
50 tỷ đồng, tăng 8,5 lần so với năm trước. Đến năm 2009, tình hình giá cả ổn

định trở lại, trong khi tình hình khủng hoảng kinh tế vẫn chưa phục hồi nên
lợi nhuận trước thuế thu được vẫn thấp chỉ đạt gần 9 tỷ đồng, nhưng vẫn cao
hơn so với năm 2007. Năm 2010, tình hình xuất khẩu gạo của Công ty vẫn
không khả quan, sản lượng xuất khẩu trong thời gian này giảm mạnh so với
cùng kỳ năm trước. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã giảm 30% so
với cùng kỳ năm 2009, lợi nhuận gộp cũng giảm 8%. Tuy nhiên, thu nhập
từ các hoạt động khác của công ty đều tăng sau đợt khủng hoảng vừa qua,
đã kéo lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên 102% so với cùng kỳ năm
trước.

20


PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC
THANH NGHỆ TĨNH
2.1. Thực trạng xuất khẩu gạo tại công ty Lương thực Thanh Nghệ
Tĩnh
2.1.1. Tổ chức thu mua, chế biến và phân phối
2.1.1.1. Tổ chức thu mua và chế biến
Từ năm 1998 trở về trước, Công ty chỉ thu mua gạo thành phẩm từ
các kênh sau đó xuất khẩu theo hợp đồng, mà không đảm nhận khâu chế
biến gạo. Khu vực thu mua bao gồm các quận, huyện trong thành phố và
các tỉnh lân cận. Do thu mua từ nhiều kênh khác nhau nên chất lượng gạo
không đều, giá xuất khẩu thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong và
ngồi nước. Ngồi ra, cịn phải chịu sự lệ thuộc vào nguồn cung gạo thành
phẩm của thị trường.
Để khắc phục các nhược điểm này, Công ty đã quyết định xây dựng
hai nhà máy chế biến gạo với dây chuyền lau bóng gạo đạt cơng suất 7
tấn/giờ, trị giá 190.000 USD trong năm 2000. Từ đó đến nay, Cơng ty chủ

yếu thu mua gạo nguyên liệu qua hai xí nghiệp này để chế biến. Nguồn cung
cấp là các bạn hàng xáo trong tỉnh thành phố, và các tỉnh lân cận nữa.
Hiện nay, Công ty chỉ thu mua gạo thành phẩm khi khối lượng hợp
đồng xuất khẩu quá lớn. Dự kiến trong năm 2011, Công ty sẽ bắt đầu xây
dựng thêm 2 nhà máy xay xát, thu mua lúa trực tiếp từ nông dân, và một
nhà máy chế biến gạo, để tăng sản lượng gạo đầu ra phục vụ xuất khẩu.
Ngoài ra trong tương lai, Công ty cũng sẽ không thu mua gạo thành phẩm từ
các kênh, và đẩy mạnh thu mua lúa trực tiếp từ nơng dân nhằm giảm chí
phí thu mua, giúp tăng lợi nhuận. Việc này rất có lợi cho sự phát triển của
Công ty trong tương lai. Vừa giảm sự lệ thuộc và nguồn cung gạo thành
phẩm trên thị trường, vừa tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao, đồng đều,
theo đúng yêu cầu từ phía khách hàng. Từ đó, nâng cao sức cạnh tranh của
Cơng ty trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Việc tiến hành thu mua
của công ty rất linh hoạt, thường là sau các vụ thu hoạch lúa hằng năm, hoặc
theo tình hình của thị trường và hợp đồng xuất khẩu.
Gạo ngun liệu được mua là gạo xơ, đã được bóc bỏ. Sau đó, sẽ
được đưa vào máy lau bóng để sản xuất ra gạo thành phẩm. Quy trình chế
biến theo sơ đồ sau:

21


Sơ đồ 2.1: Quy trình chế biến gạo của Cơng ty Lương thực
Thanh Nghệ Tĩnh

Gạo nguyên liệu

Máy lau bóng gạo

Gạo thành phẩm


Tấm

Cám

Đóng gói

Nhập kho
Nguồn: Phịng kinh doanh
2.1.1.2. Phân phối
Cơng ty phân phối gạo qua hai hình thức: ủy thác xuất khẩu và xuất
khẩu trực tiếp.
- Xuất khẩu ủy thác: được thực hiện theo sự chỉ đạo của Hiệp hội
Lương thực Việt Nam thông qua các hợp đồng đấu thầu cấp chính phủ,
giảm được sự cạnh tranh trong nước. Tuy giá cả tương đối cao và đầu ra
ổn định nhưng phải chịu sự lệ thuộc vào hoạt động của Hiệp hội.
- Xuất khẩu trực tiếp: cho các doanh nghiệp tư nhân nước ngồi, giá cả
phải cạnh tranh nên thơng thường khơng cao bằng xuất khẩu theo hình thức
ủy thác. Tuy nhiên, xuất khẩu với hình thức này, tạo được sự độc lập trong
hoạt động kinh doanh, không lệ thuộc vào các tổ chức hay doanh nghiệp
khác trong Hiệp hội.
22


Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tư nhân, hay chính phủ các nước
sau khi mua gạo từ Công ty sẽ phân phối lại cho các doanh nghiệp ở thị
trường nước ngồi, rồi mới đến tay người tiêu dùng. Do đó, Cơng ty chỉ tạo
được uy tín đối với các nhà xuất nhập khẩu. Thương hiệu của công ty vẫn
chưa được người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài biết đến.
2.1.2. Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của Công ty

Trong kinh doanh xuất khẩu nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng, việc
tìm kiếm thị trường là vấn đề quan trọng, bảo đảm cho hoạt động kinh doanh
diễn ra đạt hiệu quả cao. Thị trường xuất khẩu của Công ty tương đối hẹp, số
thị trường xuất khẩu dao động từ 3 đến 5 thị trường mỗi năm, bao gồm các
nước ở khu vực châu Á và châu Phi. Nhìn chung các thị trường biến đổi qua
từng năm. Trong đó, có một số thị trường ở Châu Phi chỉ nhập khẩu được
một hoặc hai năm rồi dừng hẳn. Tuy nhiên, thay vào đó là sự tiếp cận của
các khách hàng mới. Chính vì vậy mà hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo
của Cơng ty vẫn được duy trì và phát triển trong các năm qua. Các thị trường
đáng chú ý là Malaysia, Philippines, các thị trường này liên tục nhập khẩu
gạo từ Công ty trong giai đoạn 2007 – 2010
Bảng 2.1: Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của công ty Lương thực
Thanh Nghệ Tĩnh
Đơn vi: Tấn
Năm

Năm

Năm

Năm

2008/2007

2009/2008

2010/2009

2007


2008

2009

2010

+/-

%

+/-

%

+/-

%

Malaysia

6350

7100

685

800

750


12

-6415

-90

115

17

Philippines

9322

19322

7115

9600

10000

107

-12207

-63

2485


35

Indonesia

5990

250

-

-

-5740

-96

-250

-100

-

-

Singapore

1680

-


11800

12636

-1680

-99

11800

-

836

7

Châu Phi

6529

2000

4779

5500

-4529

-69


2779

139

721

15

Tổng

29871

28672

24379

28536

-1199

-4

-4293

-15

4197

74


Thị trường

Nguồn: Phòng kinh tế đối ngoại
Thị trường Malaysia: Là một trong các thị trường truyền thống,
khách hàng quen thuộc của Công ty. Xuất khẩu gạo sang thị trường này
thường là với hình thức xuất khẩu trực tiếp. Đây được xem là thị trường lớn
của Công ty trong nhiều năm qua, tuy nhiên từ năm 2009 trở lại đây, khối
lượng xuất khẩu sang thị trường này có sự sụt giảm đáng kể. Năm 2007 đạt
6.350 tấn sau đó tăng lên mức 7.100 tấn năm 2008, tăng 12% so với năm
2007. Nhưng đến năm 2009, thị trường này bắt đầu suy giảm, khối lượng
xuất khẩu chỉ đạt 685 tấn, giảm đến 90% so với năm trước. Nguyên nhân chủ
yếu của sự suy giảm mạnh này là do trong năm 2009, Chính phủ nước ta
23


đã ban hành chính sách buộc các doanh nghiệp phải giảm lượng gạo xuất
khẩu sang thị trường này. Để tập trung gạo vào hợp đồng xuất khẩu cấp
chính phủ thơng qua hình thức đấu thầu. Mục mục tiêu nhằm tăng giá xuất
khẩu sang Malaysia, tránh tình trạng một số doanh nghiệp muốn nâng cao
khối lượng xuất khẩu mà giảm giá, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo khác trong Hiệp hội. Tuy nhiên, đến
năm 2010, lượng gạo được phép xuất khẩu sang thị trường này tăng lên.
Tình hình bắt đầu có xu hướng phục hồi trở lại, khối lượng xuất khẩu đạt 800
tấn, cao hơn 115 tấn so với năm 2009, tăng 17%.
Thị trường Philippines: Philippines là thị trường tập trung của chính
phủ. Chủ yếu được xuất khẩu với hình thức ủy thác qua Hiệp hội Lương
thực Việt Nam. Trực tiếp xuất khẩu sang thị trường này chiếm tỷ lệ nhỏ. Đây
là thị trường có hợp đồng xuất khẩu với số lượng lớn nhất trong giai đoạn
này. Đặc biệt năm 2008, đạt tăng trưởng rất cao với sản lượng 19.322 tấn
tăng 107% so với năm 2007 do nước này đẩy mạnh thu mua gạo để bù đắp

tình trạng thiếu lương thực trầm trọng xảy ra trong năm. Sang năm 2009
tình hình ở Philippines ổn định trở lại, sản lượng xuất khẩu trong năm từ đó
cũng giảm 63% chỉ cịn 7.115 tấn, ứng với mức giảm 12.207 tấn. Năm 2010,
xuất khẩu sang thị trường này đạt 9.600 tấn, tăng 35% so với 7.115 tấn của
năm 2009.
Thị trường Châu Phi: Thị trường Châu Phi bắt đầu nhập khẩu gạo của
Công ty từ năm 2007, sang các năm sau này càng có nhiều nước Châu Phi ký
kết hợp đồng với công ty. Tuy nhiên, thị trường này mới phát triển nên khối
lượng hợp đồng ký kết chưa cao, do khách hàng cẩn thận trong việc giao
dịch lần đầu với công ty. Nhưng đây vẫn được xem là thị trường tiềm năng.
Sản lượng xuất khẩu sang thị trường này tăng giảm không đều trong giai
đoạn từ năm 2007-2010. Trong năm 2007, sản lượng xuất sang thị trường
này đạt 6.529 tấn, nhưng đến năm 2008 chỉ còn 2000 tấn, giảm 69% so với
năm trước. Sang năm 2009, tình hình khả quan hơn với sản lượng xuất sang
đạt 4.779 tấn, cao hơn năm 2008 là 2.779 tấn, tăng 139%. Cho thấy tiềm
năng phát triển của thị trường này trong tương lai. Đến năm 2010, sản lượng
lại tiếp tục tăng thêm 721 tấn tương ứng với lượng tăng 15% so với năm
2009, đạt mức 5500 tấn.
Các thị trường còn lại: Thị trường Indonesia có khối lượng nhập khẩu
trong năm 2007 khá cao đạt gần 6 ngàn tấn, tuy nhiên đến năm 2008 đã sụt
giảm đáng kể, chỉ còn 250 tấn, giảm 96% so với năm trước. Đến năm 2009
thị trường này cũng đã ngừng nhập khẩu. Do từ năm 2008, chính phủ nước
này bắt đầu thực hiện chính sách thúc đẩy sản xuất gạo trong nước, đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia. Đến năm 2009, Indonesia đã có thể tự
24


cung cấp lương thực cho cả nước và trở thành nước xuất khẩu gạo, nên
khơng cịn nhập khẩu gạo từ Cơng ty.
Thị trường Singapore có hợp đồng xuất khẩu khơng liên tục và bị gián

đoạn qua từng năm. Trong đó năm 2007, có khối lượng xuất khẩu 1.680
tấn, nhưng đến năm 2008 thì khơng có hợp đồng xuất khẩu. Đến năm
2009, lại đạt khối lượng 11.800 tấn, cao nhất trong năm 2009. Nhưng trong
năm 2010, vẫn chưa có hợp đồng xuất khẩu với thị trường này. Nguyên
nhân là do thị trường này có khá nhiều nguồn cung cấp. Chỉ tìm đến Công
ty, khi giá của các đối thủ cạnh tranh q cao, hoặc khơng đủ nguồn hàng
cung cấp.
2.1.3. Quy trình xuất khẩu gạo tại Công ty Lương thực Thanh
Nghệ Tĩnh
Quy trình hoạt động xuất khẩu của Cơng ty Lương thực Thanh Nghệ
TĨnh được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình xuất khẩu của Cơng ty Lương thực
Thanh Nghệ Tĩnh

Ký hợp
đồng
XK
Làm thủ
tục thanh
tốn

Kiểm tra
L/C

Chuẩn
bị hàng
hóa

Kiểm
nghiệm

hàng hóa

Giao
hàng lên
tàu

Làm thủ
tục hải
quan

Th tàu
và mua
bảo hiểm

Giải
quyết
khiếu nại
(nếu có)
Nguồn: Phịng kinh doanh
2.1.3.1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Công ty Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh là một đơn vị hạch toán kinh
doanh độc lập tự tìm lấy đối tác thực hiện việc xuất khẩu. Vì vậy quá trình tìm
kiếm đối tác và phát đơn chào hàng bao gồm cả bảng báo giá nhằm giới thiệu
cho các đối tác nước ngoài sản phẩm gạo cần xuất khẩu. Sau khi phát đơn
25


×