SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC
=====***=====
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh
khi dạy chương III: “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII”
chương trình lịch sử lớp 10, ban cơ bản.
Tác giả sáng kiến: Cao Thị Lan
Mã sáng kiến: 05.57
1
Vĩnh n, Năm 2020
1. Lời giới thiệu.
Đổi mới phương pháp dạy học để học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập là một vấn đề cần thiết, đóng vai trị quan trọng nhằm nâng cao hiệu
quả bài học. Đổi mới phương pháp dạy học góp phần quan trọng nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới
tham gia được vào “sân chơi” quốc tế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và
tiếp cận phương pháp giáo dục mới theo quan điểm giáo dục hiện đại.
Một trong những biện pháp quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học
là tăng cường sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát
huy tính tích cực học tập của học sinh. Đối với bộ mơn lịch sử, để tạo hứng thú
học tập cho học sinh, việc sử dụng hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học
càng trở nên cần thiết hơn.
Chương III: “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” nằm trong chương trình
lịch sử lớp 10, ban cơ bản, gồm 4 bài: Bài 21Những biến đổi của Nhà nước phong
kiến trong các thế kỉ XVIXVIII; Bài 22Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVIXVIII;
Bài 23Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quốc
cuối thế kỉ XVIII. Nội dung chương III có vai trị quan trọng trong việc bồi dưỡng
cho học sinh tinh thần dân tộc và ý thức xây dựng, bảo vệ đất nước thống nhất.
Giáo dục lịng u nước, đấu tranh cho sự nghiệp bảo vệ sự tồn vẹn của đất
nước. Tự hào về tinh thần đấu tranh của nhân dân Việt Nam. Bồi dưỡng thêm về
tình cảm đối với cuộc sống tinh thần của nhân dân ta, niềm tự hào về năng lực
sáng tạo phong phú của nhân dân lao động. Thơng qua các phương pháp và các kĩ
thuật dạy học tích cực, giúp hình thành và phat triên các năng l
́
̉
ực cho hoc sinh:
̣
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thu thâp t
̣ ư liêu, khai thác thơng tin trên
̣
mạng, tơng h
̉
ợp va khai quat vân đê, năng l
̀ ́
́ ́ ̀
ực ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
học tập: thiết kế và trình bày bài thuyết trình trên phần mềm powerpoint, năng lực
2
hợp tác, năng lực tự học, khả năng đánh giá, phản biện, trình bày chính kiến cá
nhân,...về một vấn đề lịch sử, giúp học sinh hiểu được bản chất nội dung lịch sử
và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ sâu sắc bài học hơn. Từ đó, hinh thanh
̀
̀
niêm đam mê tim hiêu ki
̀
̀
̉
ến thức lịch sử nhân loại.
Trong thực tiễn dạy học, nhiều người đã nghiên cứu về vấn đề sử dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả bài học nhưng
chủ yếu tập trung trình bày những nội dung mang tính lí luận và lấy một vài ví dụ
minh họa chứ khơng đi sâu vào một chương, một bài học cụ thể.
Đề tài: Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy chương III: “Việt Nam từ thế kỉ
XVI đến thế kỉ XVIII” chương trình lịch sử lớp 10, ban cơ bản sẽ khắc phục được
hạn chế của các đề tài khác, trình bày cụ thể các lí thuyết và việc ứng dụng lí
thuyết về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào một chương cụ thể
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Qua đó, nâng cao
hiệu quả bài học, giúp học sinh hứng thú với bài học, mơn học. Đề tài là nguồn tài
liệu tham khảo sinh động, phong phú, hiệu quả cho giáo viên và học sinh khi dạy
và học lịch sử.
2. Tên sáng kiến: Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm
phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy chương III:“Việt Nam từ thế
kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” chương trình lịch sử lớp 10, ban cơ bản.
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Cao Thị Lan
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học – Thành phố
Vĩnh n – Tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 0988774799. Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Họ và tên: Cao Thị Lan
3
Địa chỉ: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học Thành phố Vĩnh n Tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chức vụ: Tổ trưởng tổ Sử Địa GDCD TD.
Số điện thoại: 0988774799. Email:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng vào việc giảng dạy bộ mơn lịch sử: chương trình lịch sử
lớp 10.
Vấn đề sáng kiến giải quyết: Cách sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh
khi dạy học chương III “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” chương trình
lịch sử lớp 10
Ban cơ bản. Qua đó, nâng cao hiệu quả bài học và bồi dưỡng niềm u thích mơn
học cho học sinh.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Ngày áp dụng lần đầu: Từ ngày 5/2/2018 đến ngày 17/2/2018
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Xác định mục tiêu bài học để lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực phù hợp.
Thơng qua việc cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ đã được giao chuẩn bị
ở nhà và tổ chức các hoạt động học tập tích cực cho học sinh. Bài học nhằm
hướng đến các mục tiêu sau:
* Về kiến thức:
Học sinh hiểu được kiến thức bài học lịch sử:
Sự sụp đổ của triều Lê sơ dẫn đến sự sụp đổ của các thế lực phong kiến.
Nhà Mạc ra đời và tồn tại hơn nữa thế kỉ đã góp phần ổn định xã hội trong một
thời gian.
4
Chiến tranh phong kiến đã diễn ra từ thế kỉ XVI XVIII đã dẫn đến sự chia cắt
đất nước.
Thế kỉ XVI XVIII, đất nước bị chia làm hai miền có chính quyền riêng biệt mà
hầu như các tập đồn phong kiến đang thống trị khơng cịn khả năng thống nhất
lại.
Trước tình trạng khủng hoảng của chế độ phong kiến ở cả hai miền, nguy cơ
chia cắt đất nước ngày càng gia tăng. Phong trào Tây Sơn, trong q trình đánh đổ
các tập đồn phong kiến đang thống trị, đã xố bỏ tình trạng chia cắt, bước đầu
thống nhất lại đất nước.
Trong q trình đấu tranh của mình, phong trào nơng dân cịn hồn thành thắng lợi
2 cuộc kháng chiến (chống Xiêm và chống Thanh) bảo vệ nền độc lập dân tộc,
góp thêm những chiến cơng huy hồng vào sự nghiệp giữ nước anh hùng của dân
tộc.
Đất nước có nhiều biến động lớn, nhưng tình hình kinh tế có nhiều phát triển.
Lãnh thổ Đàng Trong mở rộng, tạo nên một vựa thóc lớn, góp phần quan trọng
ổn định tình hình xã hội.
Kinh tế hàng hố do nhiều ngun nhân khác nhau đã phát triển mạnh mẽ, tạo
điều kiện cho sự hình thành và phồn vinh của một số đơ thị trên cả hai miền đất
nước.
Nữa sau thế kỉ XVIII, nền kinh tế của Đàng Trong và Đàng Ngồi suy thối
nhưng có ảnh hưởng quan trọng đến nhiều mặt của xã hội.
Những thành tựu về văn hóa của nhân dân đạt được trong các thế kỉ XVIXVIII
để lại giá trị to lớn đối với nền văn hóa dân tộc.
* Về tư tưởng:
Bồi dưỡng tinh thần dân tộc và ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước thống nhất.
Giáo dục ý thức về tính hai mặt của kinh tế thị trường, từ đó biết định hướng về
các tác động tích cực.
5
Giáo dục lịng u nước, đấu tranh cho sự nghiệp bảo vệ sự tồn vẹn của đất
nước.
Tự hào về tinh thần đấu tranh của người nơng dân Việt Nam.
Bồi dưỡng thêm về tình cảm đối với cuộc sống tinh thần của nhân dân ta, niềm
tự hào về năng lực sáng tạo phong phú của nhân dân lao động.
* Về kĩ năng:
Hình thành và rèn luyện một số kĩ năng tổng hợp cho học sinh:
Rèn luyện kĩ năng phân tích, giải thích: Phân tích ngun nhân bùng nổ, ý nghĩa
lịch sử của phong trào Tây Sơn. Giải thích được ngun nhân dẫn đến sụp đổ của
triều Lê sơ. Lí giải vì sao cuối thế kỉ XVIII các đơ thị tàn lụi đân. Phân tích được Ý
nghĩa của cuộc kháng chiến chống Xiêm, Thanh.
Rèn luyện kĩ năng so sánh: So sánh điểm giống và khác nhau giữa kinh tế và văn
hóa nước ta thế kỉ XVIXVIII so với thế kỉ XXV để thấy điểm mới của nền kinh
tế, văn hóa nước ta thời kì thế kỉ XVIXVIII
Rèn luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử: Nhận xét
về chính sách của nhà Mạc, về nền kinh tế nước ta thế kỉ XVIXVIII, về những
ưu điểm và hạn chế của nền văn hóa nước ta thế kỉ XVIXVIII; Đánh giá vai trị
của Quang TrungNguyễn Huệ đối với dân tộc.
Rèn luyện kĩ năng liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Kĩ năng vận dụng kiến thức về sự phát triển kinh tế hàng hóa vào việc phát triển
nền kinh tế thị trường hiện nay. Bài học về phát huy vai trị sức mạnh của khối
đồn kết tồn dân tộc, về vai trị của người lãnh đạo và quần chúng nhân dân trong
lịch sử. Bài học về việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Rèn luyện kĩ năng hóa thân thành nhân vật lịch sử để kể chuyện lịch sử, kĩ năng
đóng vai một hướng dẫn viên du lịch thuyết minh về những giá trị lịch sử, văn hóa
của dân tộc trong các thế kỉ XVIXVIII ... Qua đó, học sinh có định hướng nghề
nghiệp trong tương lai.
6
Rèn luyện kĩ năng khai thác và sử dụng kênh hình: Sử dụng tranh ảnh lịch sử về
các nhân vật và thành tựu kinh tế, văn hóa của dân tộc trong các thế kỉ XVIXVIII.
* Định hướng các năng lực được hình thành:
Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực đánh giá, phản biện, năng
lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin.
Năng lực chun biệt:
+ Năng lực thực hành bộ mơn: khai thác, sử dụng tranh ảnh lịch sử
+ Phân tích được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử, hiện
tượng lịch sử.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ cá nhân, khả năng đánh giá của cá nhân về vai trị
của cá nhân kiệt xuất trong lịch sử, về những gí trị văn hóa dân tộc.
+ Năng lực phát hiện, đề xuất, giải quyết các vấn đề trong học tập lịch sử (tra cứu
và xử lí thơng tin, nêu dự kiến giải quyết các vấn đề, tổ chức thực hiện dự kiến,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống).
7.1.2. Xác định các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp để
nâng cao hiệu quả bài học khi dạy chương III “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến
thế kỉ XVIII” chương trình lịch sử lớp 10 Ban cơ bản.
Căn cứ vào mục tiêu bài học, các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
được lựa chọn sử dụng là: phương pháp dạy học dự án, phương pháp thảo luận
nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp trị chơi; kĩ thuật 5W1H, Kĩ thuật
KWL, kĩ thuật hỏi bằng phiếu, kĩ thuật 3 lần 3.
7.1.3. Biện pháp sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy chương III “Việt
Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII” trong chương trình lịch sử lớp 10 Ban
cơ bản.
7.1.3.1. Một số phương pháp dạy học tích cực.
7
Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo
viên và học sinh trong những mơi trường dạy học được tổ chức nhằm lĩnh hội tri
thức, kĩ năng, thái độ, phát triển năng lực và phẩm chất.
a. Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)
* Bản chất
Dạy học theo dự án cịn gọi là phương pháp dự án, trong đó học sinh thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với
thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế
hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc
chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới
thiệu được.
* Quy trình thực hiện
Bước 1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng tiểu chủ đề
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
Bước 2: Thực hiện dự án
+ Thu thập thơng tin
+ Thực hiện điều tra
+ Thảo luận với các thành viên khác
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn
Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh lại q trình học tập
* Vận dụng vào bài học:
8
Vận dụng vào bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVIXVIII , phương
pháp dạy học dự án được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định chủ đề dự án: bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI
XVIII, Lịch sử lớp 10, chương trình cơ bản.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án học tập:
Phác thảo đề cương
+ Giáo viên cùng học sinh thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của chủ đề, từ
đó phác thảo đề cương nghiên cứu.
+ Những nội dung cần tìm hiểu:
Nội dung 1: Tình hình nơng nghiệp ở các thế kỉ XVIXVIII.
Nội dung 2: Sự phát triển thủ cơng nghiệp thế kỉ XVIXVIII.
Nội dung 3: Sự phát triển của thương nghiệp.
Nội dung 4: Sự hưng khởi của các đơ thị.
Thời gian và địa điểm :
+ Thời gian triển khai: dự kiến 1 tuần
+ Địa điểm: học sinh nghiên cứu trước tài liệu và chuẩn bị bài ở nhà, thực hiện
trao đổi nhóm và thống nhất sản phẩm ở trường.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép và
trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu.
Chia nhóm hoạt động:
Chia lớp thành 4 nhóm tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài thuyết trình
để tái hiện lại những nét chính về tình hình nơng nghiệp, thủ cơng nghiêp, thương
nghiệp và sự hưng khởi của đơ thị nước ta thế kỉ XVIXVIII.
Nhóm 1: Tìm hiểu tình hình nơng nghiệp nước ta thế kỉ XVIXVIII.
Nhóm 2: Tìm hiểu sự phát triển của thủ cơng nghiệp nước ta thế kỉ XVIXVIII.
Nhóm 3: Tìm hiểu sự phát triển thương nghiệp nước ta thế kỉ XVIXVIII.
Nhóm 4: Tìm hiểu sự hưng khởi của các đơ thị thế kỉ XVIXVIII.
Bước 3: Thực hiện dự án (thực hiện thời gian ngồi giờ lên lớp):
9
Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân cơng.
Thu thập tài liệu: Dựa vào kiến thức đã học, các thành viên trong nhóm tìm hiểu
về các nội dung bài học với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật: Phiếu điều
tra, Internet, tư liệu, máy ảnh,...).
Xử lí thơng tin, tổng hợp kết quả tìm hiểu của các thành viên trong nhóm.
Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày PowerPoint, sơ đồ
tư duy, tranh ảnh, bảng biểu…Các nhóm lựa chọn 01 thành viên đại diện cho
nhóm trình bày thuyết trình sản phẩm của nhóm.
Bước 4: Giờ học trên lớp: học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
Hoạt động học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Các nhóm báo cáo kết quả những nội dung thu thập được.
Tổng kết q trình thực hiện bài dạy.
Vận dụng vào bài 23: Phong trào Tây Sơ và sự nghiệp thống nhất đất
nước, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII: phương pháp dạy học dự án được
tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định chủ đề dự án: bài 23: Phong trào Tây Sơ và sự nghiệp thống
nhất đất nước, Lịch sử lớp 10, chương trình cơ bản.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án học tập:
Phác thảo đề cương
+ Giáo viên cùng học sinh thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của chủ đề, từ
đó phác thảo đề cương nghiên cứu.
+ Những nội dung cần tìm hiểu:
Nội dung 1: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước
Nội dung 2: Kháng chiến chống Xiêm (1785).
Nội dung 3: Kháng chiến chống Thanh (1789).
Nội dung 4: Vương triều Tây Sơn.
Thời gian và địa điểm :
+ Thời gian triển khai: dự kiến 1 tuần
10
+ Địa điểm: học sinh nghiên cứu trước tài liệu và chuẩn bị bài ở nhà, thực hiện
trao đổi nhóm và thống nhất sản phẩm ở trường.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép và
trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu.
Chia nhóm hoạt động:
Chia lớp thành 4 nhóm tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài thuyết trình để
tái hiện lại những nét chính về Phong trào Tây Sơn cuối thế kỉ XVIII.
Nội dung 1: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước
Nội dung 2: Kháng chiến chống Xiêm (1785).
Nội dung 3: Kháng chiến chống Thanh (1789).
Nội dung 4: Vương triều Tây Sơn.
Bước 3: Thực hiện dự án (thực hiện thời gian ngồi giờ lên lớp):
Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân cơng.
Thu thập tài liệu: Dựa vào kiến thức đã học, các thành viên trong nhóm tìm hiểu
về các nội dung bài học với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật: Phiếu điều
tra, Internet, tư liệu, máy ảnh,...).
Xử lí thơng tin, tổng hợp kết quả tìm hiểu của các thành viên trong nhóm.
Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày PowerPoint, sơ đồ
tư duy, tranh ảnh, bảng biểu…Các nhóm lựa chọn 01 thành viên đại diện cho
nhóm trình bày thuyết trình sản phẩm của nhóm.
Bước 4: Giờ học trên lớp: học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
Hoạt động học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Các nhóm báo cáo kết quả những nội dung thu thập được.
Tổng kết q trình thực hiện bài dạy.
Vận dụng vào bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVIXVIII: phương pháp
dạy học dự án được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định chủ đề dự án: bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI
XVIII, Lịch sử lớp 10, chương trình cơ bản.
11
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án học tập:
Phác thảo đề cương
+ Giáo viên cùng học sinh thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của chủ đề, từ
đó phác thảo đề cương nghiên cứu.
+ Những nội dung cần tìm hiểu:
Nội dung 1: Tình hình tư tưởng, tơn giáo.
Nội dung 2: Sự phát triển giáo dục.
Nội dung 3: Sự phát triển văn học.
Nội dung 4: Thành tựu nghệ thuật và khoa học kĩ thuật.
Thời gian và địa điểm :
+ Thời gian triển khai: dự kiến 1 tuần
+ Địa điểm: học sinh nghiên cứu trước tài liệu và chuẩn bị bài ở nhà, thực hiện
trao đổi nhóm và thống nhất sản phẩm ở trường.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép và
trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu.
Chia nhóm hoạt động:
Chia lớp thành 4 nhóm tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài thuyết trình để
tái hiện lại những nét chính về những thành tựu văn hóa nước ta trong các thế kỉ
XVI XVIII.
Nhóm 1: Tình hình tư tưởng, tơn giáo.
Nhóm 2: Sự phát triển giáo dục.
Nhóm 3: Sự phát triển văn học.
Nhóm 4: Thành tựu nghệ thuật và khoa học kĩ thuật.
Bước 3: Thực hiện dự án (thực hiện thời gian ngồi giờ lên lớp):
Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân cơng.
Thu thập tài liệu: Dựa vào kiến thức đã học, các thành viên trong nhóm tìm hiểu
về các nội dung bài học với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật: Phiếu điều
tra, Internet, tư liệu, máy ảnh,...).
12
Xử lí thơng tin, tổng hợp kết quả tìm hiểu của các thành viên trong nhóm.
Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày PowerPoint, sơ đồ
tư duy, tranh ảnh, bảng biểu…Các nhóm lựa chọn 01 thành viên đại diện cho
nhóm trình bày thuyết trình sản phẩm của nhóm.
Bước 4: Giờ học trên lớp: học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
Hoạt động học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Các nhóm báo cáo kết quả những nội dung thu thập được.
Tổng kết q trình thực hiện bài dạy.
b. Phương pháp dạy học nhóm.
* Bản chất
Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp
tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học được chia thành
các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các
nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân cơng và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của
nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước tồn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính
trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học
sinh.
* Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
Làm việc tồn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giới thiệu chủ đề
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm
+ Thành lập nhóm
Làm việc nhóm
+ Chuẩn bị chỗ làm việc
+ Lập kế hoạch làm việc
+ Thoả thuận quy tắc làm việc
13
+ Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
+ Chuẩn bị báo cáo kết quả.
Làm việc tồn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả
+ Đánh giá kết quả.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 22:Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVIXVIII: Phương
pháp dạy học theo nhóm được thực hiện trong tồn bài, tương ứng với 4 nội dung
là 4 nhóm học tập. Các bước tiến hành như sau:
Làm việc tồn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề: bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVIXVIII
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm:
Nhóm 1: Tìm hiểu tình hình nơng nghiệp nước ta thế kỉ XVIXVIII.
Nhóm 2: Tìm hiểu sự phát triển của thủ cơng nghiệp nước ta thế kỉ XVIXVIII.
Nhóm 3: Tìm hiểu sự phát triển thương nghiệp nước ta thế kỉ XVIXVIII.
Nhóm 4: Tìm hiểu sự hưng khởi của các đơ thị thế kỉ XVIXVIII.
+ Thành lập nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm: mỗi tổ là 1 nhóm, mỗi nhóm có 1 tổ
trưởng, 1 thư kí và các thành viên.
Làm việc nhóm: Các nhóm lập kế hoạch làm việc, thảo luận qui tắc làm việc,
tiến hành giải quyết nhiệm vụ trên cơ sở tìm kiếm tài liệu, lựa chọn tư liệu và
viết báo cáo, chuẩn bị báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
Làm việc tồn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá kết quả. Nội dung này được thực hiện
trong giờ học trên lớp:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phân vị trí các nhóm:
Nhóm 1: Tình hình nơng nghiệp nước ta thế kỉ XVIXVIII.
Nhóm 2: Sự phát triển của thủ cơng nghiệp nước ta thế kỉ XVIXVIII.
Nhóm 3: Sự phát triển thương nghiệp nước ta thế kỉ XVIXVIII.
14
Nhóm 4: Sự hưng khởi của các đơ thị thế kỉ XVIXVIII.
u cầu: Học sinh thảo luận và sử dụng phương pháp “Đóng vai”,… trình bày bài
thuyết trình của nhóm.
Bước 2: Các nhóm tự chuẩn bị nội dung thuyết trình, phương tiện thuyết trình.
Học sinh sử dụng phương pháp “Đóng vai”,… thuyết trình về nội dung mỗi nhóm đã
chuẩn bị một cách sinh động, hấp dẫn, truyền cảm để lại ấn tượng sâu sắc. Khi mỗi
nhóm lên trình bày, học sinh trong lớp lắng nghe, nhận xét, thảo luận ( Theo kĩ thuật
“3 lần 3”: khi mỗi nhóm lên trình bày, học sinh các nhóm khác phải đưa ra được 3 lời
khen, 3 điều chưa hài lịng, 3 đề nghị cải tiến), hồn thiện nội dung vào phiếu học
tập số 1, số 2, số 3, số 4. Thời gian cho mỗi nhóm đóng vai thuyết trình là từ 3 5
phút.
Bước 3: Giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận một số câu hỏi nâng cao liên qua đến
nội dung trình bày của các nhóm và chốt lại nội dung học sinh cần nắm.
Vận dụng vào bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất
nước, bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỉ XVIII , Phương pháp dạy học theo nhóm
được thực hiện trong tồn bài, tương ứng với 4 nội dung là 4 nhóm học tập. Các
bước tiến hành như sau:
Làm việc tồn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề: bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống
nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỉ XVIII
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm:
Nội dung 1: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước
Nội dung 2: Kháng chiến chống Xiêm (1785).
Nội dung 3: Kháng chiến chống Thanh (1789).
Nội dung 4: Vương triều Tây Sơn.
+ Thành lập nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm: mỗi tổ là 1 nhóm, mỗi nhóm có 1 tổ
trưởng, 1 thư kí và các thành viên.
15
Làm việc nhóm: Các nhóm lập kế hoạch làm việc, thảo luận qui tắc làm việc,
tiến hành giải quyết nhiệm vụ trên cơ sở tìm kiếm tài liệu, lựa chọn tư liệu và
viết báo cáo, chuẩn bị báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
Làm việc tồn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá kết quả. Nội dung này được thực hiện
trong giờ học trên lớp:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phân vị trí các nhóm:
Nhóm 1: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước
Nhóm 2: Kháng chiến chống Xiêm (1785).
Nhóm 3: Kháng chiến chống Thanh (1789).
Nhóm 4: Vương triều Tây Sơn.
Bước 2: Các nhóm tự chuẩn bị nội dung thuyết trình, phương tiện thuyết trình.
Học sinh sử dụng phương pháp đóng vai, “Trị chơi” thi kể chuyện lịch sử để
thuyết trình về vai trị của anh hùng Quang Trung đối với lịch sử dân tộc một cách
sinh động, hấp dẫn, truyền cảm để lại ấn tượng sâu sắc. Khi mỗi nhóm lên trình bày,
học sinh trong lớp lắng nghe, nhận xét, thảo luận (Theo kĩ thuật “3 lần 3”: khi mỗi
nhóm lên trình bày, học sinh các nhóm khác phải đưa ra được 3 lời khen, 3 điều chưa
hài lịng, 3 đề nghị cải tiến), hồn thiện nội dung vào phiếu học tập số 1, số 2, số 3,
số 4. Thời gian cho mỗi nhóm thuyết trình là từ 3 5 phút.
Bước 3: Giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận một số câu hỏi nâng cao và chốt lại
nội dung học sinh cần nắm.
Vận dụng vào bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVIXVIII , Phương pháp
dạy học theo nhóm được thực hiện trong tồn bài, tương ứng với 4 nội dung là 4
nhóm học tập. Các bước tiến hành như sau:
Làm việc tồn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề: bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVIXVIII
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm:
Nội dung 1: Tình hình tư tưởng, tơn giáo.
16
Nội dung 2: Sự phát triển giáo dục.
Nội dung 3: Sự phát triển văn học.
Nội dung 4: Thành tựu nghệ thuật và khoa học kĩ thuật.
+ Thành lập nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm: mỗi tổ là 1 nhóm, mỗi nhóm có 1 tổ
trưởng, 1 thư kí và các thành viên.
Làm việc nhóm: Các nhóm lập kế hoạch làm việc, thảo luận qui tắc làm việc,
tiến hành giải quyết nhiệm vụ trên cơ sở tìm kiếm tài liệu, lựa chọn tư liệu và
viết báo cáo, chuẩn bị báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
Làm việc tồn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá kết quả. Nội dung này được thực hiện
trong giờ học trên lớp:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phân vị trí các nhóm:
Nhóm 1: Tình hình tư tưởng, tơn giáo.
Nhóm 2: Sự phát triển giáo dục.
Nhóm 3: Sự phát triển văn học.
Nhóm 4: Thành tựu nghệ thuật và khoa học kĩ thuật.
Bước 2: Các nhóm tự chuẩn bị nội dung thuyết trình, phương tiện thuyết trình.
Học sinh sử dụng phương pháp “Trị chơi” thi hùng biện lịch sử,… để thuyết trình
về những thành tựu văn hóa dân tộc thế kỉ XVIXVIII một cách sinh động, hấp dẫn,
truyền cảm để lại ấn tượng sâu sắc. Khi mỗi nhóm lên trình bày, học sinh trong lớp
lắng nghe, nhận xét, thảo luận (Theo kĩ thuật “3 lần 3”: khi mỗi nhóm lên trình bày,
học sinh các nhóm khác phải đưa ra được 3 lời khen, 3 điều chưa hài lịng, 3 đề nghị
cải tiến), hồn thiện nội dung vào phiếu học tập số 1, số 2, số 3, số 4. Thời gian cho
mỗi nhóm thuyết trình là từ 3 5 phút.
Bước 3: Giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận một số câu hỏi nâng cao và chốt lại
nội dung học sinh cần nắm.
c. Phương pháp đóng vai
* Bản chất
17
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp
học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ
thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” khơng phải là phần
chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
* Quy trình thực hiện
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :
Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, u cầu đóng vai cho từng
nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi
nhóm.
Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
Các nhóm lên đóng vai.
Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa
của các cách ứng xử.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 22:Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVIXVIII, Phương pháp
“Đóng vai” được sử dụng khi các nhóm trình bày sản phẩm hoạt động nhóm dưới hình
thức đóng vai nhân vật. Khi mỗi nhóm lên trình bày, học sinh trong lớp lắng nghe,
nhận xét, thảo luận, hồn thiện nội dung vào phiếu trả lời nhanh. Thời gian cho mỗi
nhóm đóng vai thuyết trình là từ 3 5 phút. Sau đó, giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo
luận một số câu hỏi nâng cao và chốt lại nội dung học sinh cần nắm.
Nhóm 1: Đóng vai nhân vật: Học sinh nhóm 1 hóa thân thành những người
nơng dân đương thời để giới thiệu về những thành tựu nơng nghiệp nước ta thế kỉ
XVIXVIII: Xin chào các bạn: chúng tơi là những người nơng dân Việt sống trong
thời kì đất nước trải qua nhiều biến động, nên nền kinh tế nơng nghiệp cũng có
những bước thăng trầm. Từ cuối thế kỉ XV đến nửa đầu thế kỉ XVII, nội chiến
giữa các thế lực phong kiến, nhà nước khơng quan tâm đến sản xuất nên nơng
nghiệp sa sút, mất mùa đói kém xảy ra liên miên. Nhưng từ nửa sau thế kỉ XVII,
18
tình hình chính trị ổn định, nơng nghiệp 2 đàng phát triển: Nhân dân ở cả 2 Đàng
tích cực khai hoang mở rộng diện tích đất canh tác. Vì vậy, diện tích ruộng đất cả
nước tăng lên nhanh chóng. Nhân dân 2 miền ra sức tăng gia sản xuất, bồi đắp đê
đập, nạo vét mương máng. Ngồi ra, Nhân dân tích cực phát triển phát triển giống
cây nơng nghiệp. Ngồi lúa, nhân dân cịn trồng các loại ngơ, khoai, sắn,…Kinh
nghiệm “nước, phân, cần, giống” được đúc kết thơng qua thực tế sản xuất. Ở cả
2 đàng chế độ tư hữu ruộng đất phát triển. Đây cũng là giai đoạn gia tăng tình
trạng tập trung ruộng đất trong tay địa chủ phong kiến. Nhìn chung, sau thời kì
chiến tranh, đất nước thanh bình nền kinh tế nơng nghiệp tiếp tục phát triển đảm
bảo cuộc sống ổn định của người nơng dân chúng tơi.
Giáo viên tổ chức cả lớp thảo luận một số câu hỏi và chốt kiến thức:
*Câu hỏi 1: Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của nền nơng nghiệp nước ta trong
các thế kỉ XVIXVIII?
Học sinh suy nghĩ, trả lời.
Giáo viên nhận xét, kết luận:
Ưu điểm:
+ Diện tích đất canh tác mở rộng.
+ Cơng tác tăng gia sản xuất, bồi đắp đê điều được tăng cường.
+ Kinh nghiệp sản xuất được đúc kết.
Hạn chế:
+ Thời kì đầu, nhà nước khơng quan tâm đến sản xuất nơng nghiệp
+ Tình trạng gia tăng ruộng đất vào tay địa chủ phong kiến.
* Câu hỏi 2: So sánh sự khác biệt của kinh tế nơng nghiệp nước ta thế kỉ XVI
XVIII so với thế kỉ XXV?
Học sinh suy nghĩ, trả lời.
Giáo viên nhận xét, kết luận: Thời kì thế kỉ XXV nền nơng nghiệp rất phát
triển, phát triển tường xun. Thế kỉ XVIXVIII, nền nơng nghiệp phát triển qua 2
19
giai đoạn, trong đó giai đoạn đầu do chiến tranh, nhà nước khơng quan tâm nên sản
xuất nơng nghiệp khơng phát triển.
Câu 3: Theo em, để một nền nơng nghiệp phát triển nhà nước cần chú trọng biện
pháp gì?
Học sinh suy nghĩ, trả lời.
Giáo viên nhận xét, kết luận: nhà nước cần có quan tâm phát triển nơng nghiệp.
Như bảo vệ diện tích đất canh tác, quan tâm cơng tác đê điều thủy lơi. Đặc biệt,
ngay nay đưa khoa học kĩ thuật vào sản xuất nơng nghiệp là rất quan trọng.
Nhóm 2: Cử đại diện hóa thân thành phát thanh viên truyền hình VTV 1
trong phóng sự nghề và làng nghề truyền thống để thuyết minh về sự phát triển
kinh tế thủ cơng nghiệp nước ta trong các thế kỉ XVIXVIII: Xin chào các bạn, qua
phóng sự về nghề và làng nghề hơm nay, tơi muốn đưa các bạn đến với những di
tích về nghề, làng nghề của dân tộc ta ở các thế kỉ XVIXVIII. Các bạn ạ, thế kỉ
XVIXVIII, thủ cơng nghiệp rất phát triển. Trong nhân dân, các nghề thủ cơng cổ
truyền như làm gốm sứ, dệt vải lụa, làm giấy, làm đồ trang sức,…ngày càng phát
triển và đạt trình độ cao. Nhiều nghề thủ cơng mới xuất hiện như nghề khắc in
bản gỗ, nghề làm đường trắng, nghề làm đồng hồ, làm tranh sơn mài. Số làng
nghề như dệt lụa, làm giấy, đúc đồng,…tăng lên ngày càng nhiều. Ở các đơ thị,
thợ thủ cơng đã lập phường hội vừa sản xuất vừa bán hàng. Ngành khai mỏ trở
thành một ngành kinh tế phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngồi. Đây là một số
hình ảnh tiêu biểu về sản phẩm thủ cơng nổi tiếng của nhân dâ ta thời kì này mời
các bạn cùng chiêm ngưỡng.
20
21
Một số hình ảnh về sản phẩm gốm Việt thế kỉ XVIXVIII
Thưa các bạn trong thời gian ngắn ngủi chúng ta đã cùng nhau hiểu biết thêm về
những giá trị văn hóa nghề và làng nghề của cha dân tộc ta ở một thời kì lịch sử
dân tộc. Qua đó, chúng ta thêm tự hào và chân q những giá trị văn hóa, lịch sử dân
tộc. Xin tạm biệt và hẹn gặp lại q vị và các bạn trong kì sau của chương trình.
Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận một số nội dung và kết luận:
* Câu hỏi 1: Nhận xét về thế mạnh của thủ cơng nghiệp đương thời?
Học sinh suy nghĩ, trả lời.
Giáo viên nhận xét, kết luận: Thế mạnh của nghề thủ cơng thời kỳ này là: có
nhiều sản phẩm phong phú, hấp dẫn có trình độ kỹ thuật cao: lụa là, gấm vóc, đồ
gốm... được người tiêu dùng, đặc biệt là thương nhân nước ngồi rất ưa thích.
* Câu hỏi 2: Sự phát triển của làng thủ cơng đương thời có ý nghĩa tích cực như
thế nào? Liên hệ với ngày nay?
Học sinh suy nghĩ, trả lời.
22
Giáo viên nhận xét, kết luận: Sự phát triển của làng nghề thủ cơng đương thời có
vai trị quan trọng:
+ Nhiều sản phẩm tiêu dùng có chất lượng cao ra đời.
+ Đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa trong và ngồi nước.
+ Góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển.
+ Liên hệ: Nhiều làng nghề hiện nay vẫn cịn phát triển, nổi tiếng: gốm Bát Tràng,
lụa Hà Đơng, chiếu Nga Sơn,…
Nhóm 3: Cử học sinh trong nhóm đóng vai hướng dẫn viên du lịch mơ tả lại sự
phát triển của nền kinh tế thương nghiệp thế kỉ XVIXVIII qua các bức tranh lịch
sử tại bảo tàng văn hóa dân tộc: Rất hân hạnh được đồng hành cùng q khách
trong chuyến tham quan tại bảo tàng văn hóa dân tộc. Thưa các bạn, Kinh tế hàng
hóa gắn liền với hoạt động bn bán trong nước và giao thương với du khách
nước ngồi. Bn bán trong nước phát triển với hệ thống các chợ. Chợ làng, chợ
huyện, chợ phủ mọc lên khắp nơi và thường họp theo phiên. Nhiều nơi trong
nước đã xuất hiện một số làng bn và trung tâm bn bán của vùng. Bn bán lớn
xuất hiện(bn chuyến, bn thuyền): Một số nhà bn lớn đã mua hàng thủ cơng
hay thóc lúa chở thuyền đến đây bán và mua một số sản phẩm địa phương đưa về.
Việc bn bán giữa miền ngược và miền xi cũng tăng lên. Nhà nước lập nhiều
trạm ở các ngã ba đường lớn, bến sơng để thu thuế. Bn bán với nước ngồi:
phát triển nhanh chóng: Thuyền bn các nước, kể cả các nước châu Âu đến nước
ta ngày càng nhiều. Họ đem đến nước ta những sản phẩm như vũ khí, thuốc súng,
len dạ,…để đổi lấy tơ lụa, đường, đồ gốm, nơng lâm sản q,…Nhiều thương
nhân nước ngồi như Nhật Bản, Trung Hoa, Anh, Pháp,…đã xin lập phố xá, cửa
hàng để có thể bn bán lâu dài. Và bây giờ Xin mời q vị cùng chiêm ngưỡng
những bức tranh và những cổ vật lịch sử được trưng bày tại bảo tàng để trở về
với sự sầm uất của nền kinh tế hàng hóa dân tộc trong các thế kỉ XVIXVII.
23
Thương cảng Hội An cuối TK XVIII
Thương nghiệp Đàng Trong
24
Người Nhật Bản, Hà Lan đem hàng hóa đến xin lập phố xá lâu dài ở nước ta
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận một số câu hỏi và chốt ý.
* Câu hỏi 1: Phân tích tác dụng của sự phát triển bn bán trong nước?
Học sinh suy nghĩ, trả lời.
Giáo viên nhận xét, kết luận:
+ Bn bán khơng đơn thuần là trao đổi hàng hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng như
trước nữa mà đã phát triển thành một nghề.
+ Thúc đẩy giao lưu hàng hóa, phát triển các ngành nghề trong nước.
+ Cải thiện cuộc sống người dân.
* Câu hỏi 2: Vào các thế kỉ XV – XVI, trên thế giới có sự kiện gì đáng ghi nhớ góp
phần quan trọng vào sự giao lưu quốc tế??
Học sinh suy nghĩ trả lời.
Giáo viên nhận xét, kết luận: Các cuộc phát kiến địa lý tạo điều kiện giao lưu
Đơng – Tây thuận lợi.
* Câu hỏi 3: Sự phát triển của ngoại thương có tác dụng gì đối với nền kinh tế
nước ta?
25