Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp: Phân tích và đưa ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH SX- TM-DV Viễn Đông docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.44 KB, 76 trang )

Cơ sở lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Nguyễn Thị Hoàn- K13 Quản trị doanh nghiệp- ĐHBKHN 1
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin, mọi
thành tựu khoa học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hóa và
dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng
nhiều. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế,
chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển
được Chính vì lý do đó mà đề tài “đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm” luôn có tầm
quan trọng và mang tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nào.
Công ty TNHH SX TM-DV Viễn Đông là một công ty tư nhân mới
thành lập nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Trong
những năm qua, do sự biến động của thị trường và với sự cạnh tranh gay gắt
của một số công ty cùng ngành nên tình hình kinh doanh của công ty, nhất là
hoạt động tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Để có thể đứng
vững trong tình hình hiện nay, Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp
bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín và vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường hiện nay cũng như trong thời gian tới.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở
công ty hiện nay, em xin nghiên cứu đề tài: “Phân tích và đưa ra một số
biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH SX- TM-DV Viễn Đông” làm đồ án tốt nghiệp của mình.
2
Nguyễn Thị Hoàn- K13 Quản trị doanh nghiệp- ĐHBKHN 2
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, đồ
án được chia làm 3 phần:


Phần 1: Cơ sở lí thuyết về tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
Phần 2: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm trong công ty TNHH
SX-TM-DV VIỄN ĐÔNG
Phần 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của công ty TNHH SX -TM-DV Viễn Đông
Vì thời gian thực tập và kiến thức của mình còn hạn chế cho nên đồ án
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp từ Th.S Nguyễn Tài Vượng cùng các thầy cô và các bạn để bài
viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn
Tài Vượng và các thầy cô giáo trong khoa đã giúp đỡ chỉ bảo, hướng dẫn em
hoàn thành đồ án này.
Ngày 06 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
3
Nguyễn Thị Hoàn- K13 Quản trị doanh nghiệp- ĐHBKHN 3
Nguyễn Thị Hoàn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………… ii
Phần 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP
4
Nguyễn Thị Hoàn- K13 Quản trị doanh nghiệp- ĐHBKHN 4
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN…………………………………………….
………………….64
TÀI LIỆU THAM
KHẢO……………………………………………… 65
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
Trong phần này:

 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
 Tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
 Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
 Những nhân tố ảnh hưởng
1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian
giữa một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực
hiện. Giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động
lưu thông và thương mại đầu vào, thương mại đầu ra của doanh nghiệp.
Việc chuẩn bị hàng hóa sản xuất trong lưu thông. Các nghiệp vụ sản xuất
ở các khâu bao gồm: phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, chuẩn bị
các lô hàng để bán và vận chuyển theo yêu cầu khách hàng. Để thực hiện
các quy trình liên quan đến giao nhận và sản xuất sản phẩm hàng hóa đòi
hỏi phải tổ chức hợp đồng ký kết lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ
chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu về mặt hàng
về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh
tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị
trường. Nó bao gồm các hoạt động: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ
chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng cho đến các dịch vụ sau
bán hàng.
1.1.2. Vị trí, vai trò của hoạt động tiêu thụ.
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của
doanh nghiệp: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần kinh doanh, tài chính, kế toán và

quản trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản
phẩm song tiêu thụ lại đóng vai trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu để
sản xuất có thể có hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm (
doanh nghiệp sản xuất, thương mại), phục vụ khách hàng ( doanh nghiệp
dịch vụ, ngân hàng…) quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất hoặc
chuẩn bị dịch vụ.
Ở các doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng,
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của
doanh nghiệp được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận
để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích
ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch
vụ. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh
và điểm yếu của doanh nghiệp.
Công tác tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng,
nó giúp cho các nhà sản xuất của mình và nhu cầu của khách hàng.
Về phương diện xã hội, tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân
đối giữa cung và cầu vì nền kinh tế Quốc Dân là một thể thống nhất với
những cân bằng, những tương quan tỉ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra
được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình thường, trôi
chảy, tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội. Đồng
thời tiêu thụ sản phẩm giúp các đơn vị định phương hướng và bước đi của
kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm có mục tiêu chủ yếu là bán hết các sản phẩm với
doanh thu tối đa và chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm là
tối thiểu. Với mục tiêu đó, tiêu thụ sản phẩm không phải là hoạt động thụ
động, chờ bộ phận sản xuất tạo ra sản phẩm mới tìm cách tiêu thụ chúng
mà tiêu thụ phải có nhiệm vụ chủ động từ việc nghiên cứu thị trường, xác
định đúng đắn cầu của thị trường về sản phẩm và khả năng doanh nghiệp

đang hoặc sẽ có khả năng sản xuất để quyết định đầu tư tối ưu. Chủ động
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
tiến hành các hoạt động quảng cáo cần thiết nhằm giới thiệu và thu hút
khách hàng.Tổ chức công tác bán hàng cũng như các hoạt động yểm trợ
nhằm bán được nhiều hàng hoá với chi phí kinh doanh cho hoạt động bán
hàng là thấp nhất cũng như đáp ứng tốt nhất các dịch vụ sau bán hàng.Từ
đó tạo ra cho doanh nghiệp một lượng khách hàng truyền thống, trung
thành với doanh nghiệp
1.2. Nội dung hoạt động của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh
tế độc lập và phải tự mình giải quyết ba vấn đề trung tâm cơ bản của tổ
chức kinh tế. Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp. Muốn có
lợi nhuận, doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hóa, sản phẩm của
doanh tnghiệp phải phù hợp với nhu cầu của thị trường. Vì vậy để tồn tại
và phát triển lâu dài thì mỗi doanh nghiệp cần xác định được chiến lược
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của mình.
Chiến lược tiêu thụ là định hướng hoạt động có mục đích của doanh
nghiệp và hệ thống các giảI pháp, biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu
đề ra trong tiêu thụ. Mục tiêu của chiến lược tiêu thụ thường bao gồm:
mặt hàng tiêu thụ, tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng thị
trường, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Chiến lược tiêu thụ của một doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm
bắt được nhu cầu khách hàng từ đó chủ động đối phó với mọi biến động
của thị trường, giúp doanh nghiệp mở rộng thêm thị trường mới, kế hoạch
hóa về khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận chọn kênh tiêu thụ và
các đối tượng khách hàng. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giữ vai
trò quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược kinh
doanh và bao gồm các bước sau:
1.2.1. Nghiên cứu thị trường.
Để thành công trên thương trường, đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp

nào cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu thăm dó và xâm nhập thị
trường của doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu mà doanh nghiệp cần
thoả mãn cũng như khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trên thị
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
trường, từ đó tìm kiếm các giải pháp nhằm thích ứng với đòi hỏi của thị
trường, đây là công việc hết sức cần thiết khi sản xuất kinh doanh một
hàng hóa nào đó. Trước hết thị trường là tổng hợp càc mối quan hệ phát
sinh liên quan đến hoạt động mua và bán hàng hoá, dịch vụ.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu nhập, xử lý và phân tích các
số liệu về thị trường một cách có hệ thống. Làm cơ sở cho các quyết định
quản trị đó chính là quá trình nhận thức một cách khoa học có hệ thống
mọi nhân tố tác động của thị trường mà doanh nghiệp phải tính đến trong
khi ra các quyết định quản trị kinh doanh, phải điều chỉnh các mối quan
hệ của doanh nghiệp với thị trường và tìm cách ảnh hưởng tới chúng 0về
sản phẩm và nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
1.2.1.1 Nghiên cứu cầu về sản phẩm .
Cầu về sản phẩm là một phạm trù phản ánh một bộ phận nhu cầu có
khả năng thanh toán của thị trường về một loại sản phẩm nào đó. Nghiên
cứu cầu nhằm xác định được các dữ liệu về cầu trong hiện tại và khoảng
thời gian trong tương lai xác định nào đó. Nghiên cứu cầu thông qua các
đối tượng có cầu các doanh nghiệp, gia đình, và các tổ chức xã hội khác.
Để nghiên cứu cầu có thể phân thành hai loại là sản phẩm và dịch vụ
triên cơ sở đó lại tiếp tục phân thành vật phẩm tiêu dùng hay tư liệu sản
xuất, dịch vụ thành nhiều loại dịch vụ khác nhau. Trong xác định cầu về
vật phẩm tiêu dùng cần chú ý đến đối tượng sẽ trở thành người có cầu,
những người có cầu phải được phân thành các nhóm theo các tiêu thức
khác nhau, như độ tuổi,giới tính đối vớ nhiều loại vật phẩm tiêu dùng
mức thu nhập là nhân tố có ý nghĩa quan trọng bậc nhất.Việc nghiên cứu
cầu còn dựa trên cơ sơ phân chia cầu theo khu vực tiêu thụ, mật độ dân


Với cầu là tư liệu sẽ phải nghiên cứu số lượng và qui mô của các
doanh nghiệp có cầu, tính chất sử dụng sản phẩm hiện tại và khả năng
thay đổi trong tương lai.
Nghiên cứu thị trường nhằm xác định những thay đổi của cầu do tác
động của những các nhân tố như mốt sự ưa thích, sản phẩm thay thế, thu
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
nhập và mức sống người tiêu dùng đồng thời nghiên cứa cầu cũng phải
giải thích phản ứng cụ thể của người tiêu dùng trước các biện pháp quảng
cáo, các phản ứng của đố thủ cạnh tranh trước những chính sách bán hàng
mới của doanh nghiệp. Ngoài ra nghiên cứu cầu còn nhằm giải thích
những thay đổi do phân tích của toàn bộ ngành kinh tế_kĩ thuật, nguyên
nhân mùa vụ hay suy thoái kinh tế.
1.2.1.2 Nghiên cứu cung về sản phẩm
Nghiên cứu cung để hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và trong
tương lai. Sự thay đổi trong tương lai gắn với khả năng mở rộng (thu hẹp)
quy mô của doanh nghiệp cung như sự thâm nhập mới ( rút khỏi thị
trường ) của các doanh nghiệp hiện có. Nghiên cứu cung phải xác định
được số lượng đối thủ cạnh tranh, phân tích các nhân tố có ý nghĩa đối
với chính sách tiêu thụ của đối thủ như thị phần, chương chình sản suất,
đặc biệt là chiến lược và chính sách khác biệt hoá sản phẩm, chính sách
giá cả, phương pháp quảng cáo và bán hàng, chính sách phục vụ khách
hàng cũng như các điều kiện thanh toán và tín dụng. Mặt khác phải làm
rõ khả năng phản ứng của đối thủ trước các biện pháp về giá cả quảng
cáo, xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp. Trong thực tế, trước hết phải
quan tâm nghiên cứu các đối thủ mạnh chiếm thị phần cao trong ngành
Nghiên cứu cung không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu các đối thủ
cạnh tranh mà còn quan tâm nghiên cứu đến các doanh nghiệp sản xuất
những sản phẩm thay thế cũng như những ảnh hưỡng này đến thị trường
tương lai của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của sản
phẩm thay thế gắn với việc xác định hệ số co giãn chéo của cấu theo giá.

1.2.1.3 Nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ.
Tốc độ tiêu thụ sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
triên thị trường mà còn phụ thuộc rất lớn ở việc tổ chức mạng luới tiêu
thụ.Việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ cụ thể thường phụ thuộc vào các đặc
điểm kinh tế-kỹ thuật, chiến lược kinh doanh, chính sách và kế hoạch tiêu
thụ của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ phải chỉ rõ các
ưu điểm, nhược điểm của từng kênh tiêu thụ của doanh nghiệp và của các
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
đối thủ cạnh tranh phải biết lượng hoá mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố điến kiết quả tiêu thụ cũng như phân tích cách hình thức tổ chức bán
hàng cụ thể của từng doanh nghiệp củng như của các đối thủ cạnh tranh .
Để nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần tiến hành theo một quy
trình nhất định nhằm giúp cho doanh nghiệp ra quyết định của người
quản lý. Hoạt động nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp công
nghiệp được tiến hành theo phương pháp gián tiếp hay trực tiệp là phụ
thuộc vào việc doanh nghiệp sản xuất mặt hàng gì ? mục đích nghiên cứu
như thế nào ?
1.2.2 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
1.2.2.1 Xây dựng các chính sách về sản phẩm
Ở giai đoạn phát triển khác nhau của một sản phẩm sẽ có những thay
đổi khác nhau về khối lượng tiêu thụ sản phẩm đó. Để có được chính sách
sản phẩm đúng đắn, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹchu kỳ sống
của sản phẩm. Nó được chia thành 4 pha: Pha thâm nhập thị trường, pha
tăng trưởng, pha chín muồi và pha suy thoái.
- Pha thâm nhập thị trường: ở giai đoạn này, các sản phẩm đã được
NTD biết đến, nhà sản xuất phải bỏ ra một chi phí lớn để hoàn thiện sản
phẩm và quảng cáo giới thiệu sản phẩm, xúc tiến bán hàng… Lợi nhuận
trong giai đoạn này hầu như không có. Công việc chủ yếu của nhà sản
xuất lúc này là tổ chức mạng lưới tiêu thụ để đưa sản phẩm ra thị trường.
- Pha tăng trưởng: ở giai đoạn này, sản phẩm đã được nhiều NTD

biết đến, khối lượng sản phẩm tiêu thụ đã bắt đầu tăng lên. Chi phí sản
xuất và chi phí quảng cáo giảm đáng kể làm giá thành của sản phẩm cũng
giảm xuống, doanh nghiệp đã bắt đầu thu được lợi nhuận. Công việc chủ
yếu của giai đoạn này làtiếp tục hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng
của sản phẩm, tăng cường quản lý chất lượng hàng hoá, dịch vụ, nắm
vững những kênh phân phối. Mục tiêu cơ bản của giai đoạn này là thâm
nhập vào những khu vực thị trường mới hoặc những phân đoạn mới của
thị trường.
- Pha chín muồi: ở giai đoạn này bắt đầu có sự ngưng trệ trong sản
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
xuất và lưu thông, hàng hoá bắt đầu có hiện tượng ứ đọng ở các kênh tiêu
thụ. Sự biến động của giá cả và độ co giãn của cầu là tương đối lớn. Lúc
này, doanh nghiệp nên cố gắng cắt giảm chi phí sản xuất, nghiên cứu cải
tiến sản phẩm để níu kéo thị trường. Vận dụng mọi chính sách thúc đẩy
tiêu thụ để duy trì sản lượng bán ra, cần có kế hoạch thay thế sản phẩm.
-Pha suy thoái: Là pha cuối cùng trong chu kỳ sống của sản phẩm,
nhu cầu của thị trường về sản phẩm hầu như bão hoà, độ co giãn của cầu
ở mức giá thấp là tương đối lớn. Lúc này cần có sự suy giảm mạnh của
sản xuất. Do đó dẫn tới doanh nghiệp hầu như không có lợi nhuận, thậm
chí còn bị lỗ. Công việc chủ yếu của doanh nghiệp bây giờ là tăng cường
các hoạt động xúc tiến bán hàng để bán hết lượng hàng tồn kho và có
chính sách ản phẩm thay thế cho giai đoạn tiếp theo.
1.2.2.2. Chính sách giá cả
Chính sách giá cả được sử dụng như một công cụ chính sách tiêu thụ
với giới hạn chặt chẽ hơn. Người sản xuất không thể tự ý đặt giá caovì
người mua luôn có xu hướng thoả mãn tối đa nhu cầu của mình với chi
phí thấp nhất, song cũng không thể hạ giá thấp gây tâm lý lo ngại và tiêu
cựcvề sản phẩm rẻ của khách hàng. Bên cạnh đó, mức giá bán cũng
không thể áp dụng cứng nhắc mà cần có sự điều chỉnh liên tục cho phù
hợp với thị trường.Tuy vậy, việc định giá phải phù hợp với các mục tiêu

mà công ty đặt ra như: Tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận, thâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường….
Chính sách giá cả phải được lập trên cơ sở hai yếu tố chủ yếu là: Chi
phí sản xuất sản phẩm và các điều kiện khách quan của thị trường. Vì
vậy, một chính sách giá cả hợp lý và có hiệu quả là khi nó được hình
thành từ kết quả phân tích những tác động tổng hợp từ hai phía đó.
Căn cứ hình thành chính sách giá cả:
- Tính toán và phân tích chi phí sản xuất.
- Phân tích và dự báo nhu cầu thị trường.
- Các mục tiêu thị trường, cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
- Giá cả của các đối thủ cạnh tranh.
- Các chính sách vĩ mô của chính phủ.
- Các phân đoạn thị trường, sản phẩm khác nhau.
Các chính sách giá cả có thể là:
- Chính sách đặt giá cao ( lướt qua thị trường ).
- Chính sách đặt giá thấp ( thâm nhập thị trường).
- Chính sách đặt giá theo giá cả bình quân trên thị trường.
- Chính sách giá giới hạn ( ngăn chặn sự gia nhập của các doanh nghiệp
mới ).
- Chính sách giá phân biệt.
- Chính sách giá bán phá giá.
- Chính sách giá tối đa hoá doanh thu.
- Chính sách giá tối đa hoá lợi nhuận…
Tóm lại, các chính sách giá có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả các hoạt
động tiêu thụ nên cần có sự linh hoạt, mềm dẻo tuỳ theomục tiêu trong
dài hạn và ngắn hạn mà áp dụng.
1.2.2.3.Chính sách phân phối.
Chính sách phân phối là những quyết định đưa hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Trong khi đó, kênh phân phối là con đường mà

hàng hoá được lưu thông từ nơi sản xuất tới NTD. Nhờ có mạng lưới
kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt về thời gian, địa
điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất và NTD các hàng hoá dịch vụ.
Tất cả các thành viên kênh phân phối phải thực hiện các chức năng chủ
yếu sau:
- Nghiên cứu thị trường: Nhằm thu thập thông tin để lập chiến lược
phân phối.
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
- Xúc tiến khuếch trương.
- Thương lượng: Để thoả thuận phân chia trách nhiệm và quền lợi
trong kênh, thoả thuận với nhau về giá cả và những điều kiện phân phối
khác.
- Phân phối vật chất: vận chuyển, bảo quản dự trữ hàng hoá.
- Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối quan hệ với
người mua tiềm năng.
- Hoàn thiện hàng hoá: Làm cho hàng hoá đáp ứng được những yêu
cầu của người mua.
- Tài trợ: cơ chế tài chính trợ giúp cho các thành viên kênh phân
phối trong thanh toán.
- San sẻ rủi ro liên quan đến quá trình phân phối.
Vấn đề đặt ra là phải phân chia hợp lý các chức năng này giữa các
thành viên kênh phân phối. Nguyên tắc phân chia các chức năng là
chuyuên môn hoá và phân công lao động . Nếu nhà sản xuất thưcj hiện
các chức năng này thì chi phí và giá cả sẽ tăng cao hơn. Khi giao cho
người trung gian thì chí hoạt động của người trung gian sẽ tăng lên. Vấn
đềai thực hiện các công việc của kênh sẽ làm cho năng suất và hiệu quả
cao hơn. Mỗi doanh nghiệp có thể căn cứ vào qui môkinh doanh, đặc
điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm của mình mà lựa chọn cho mình một
kênh phân phối hợp lý. Có 4 loại kênh phân phối cơ bản:
- Kênh phân phối trực tiếp:

Loại kênh này được sử dụng cho các hàng hoá có tính chất dễ vỡ,
mau hỏng hay một số sản phẩm chậm luân chuyển… Ưu điểm của kênh
là đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, gắn bó người sản xuất với NTD,
thông tin thị trường nhanh nhạy, chính xác, không phải chia sẻ lợi nhuận
với người trung gian. Tuy nhiên, nhược điểm là không chuyên môn hoá,
lẻ tẻ, phức tạp, không áp dụng cho địa bàn hẹp.
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
- Kênh phân phối gián tiếp:

Được sử dụng trong trường hợp qui mô sản xuất của doanh nghiệp
là tương đối lớn, nhà sản xuất đảm nhiệm chức năng tương tự bán buôn.
Ưu điểm là một mặt vẫn phát huy được ưu thế của kênh trực tiếp, mặt
khác giải phóng người sản xuất khỏi chức năng lưu thông. Nhược điểm là
chưa phát huy triệt để tính ưu việt của phân công lao động xã hội trình độ
cao, phân bố dự trữ trong kênh không cân đối. Do phải qua khau trung
gian nên khâu thu thập thông tin thị trường chậm hơn, độ chính xác giảm.
- Kênh gián tiếp trung gian ( kênh đầy đủ ):
Loại kênh này được sử dụng đối với những mặt hàng có một số
người tập trung sản xuất ở một nơi nhưng đem tiêu thụ ở nhiều nơi, số
lượng hàng hoá sản xuất ra vượt quá nhu cầu tiêu dùng cả một địa
phương hay một vùng. Người sản xuất có qui mô lớn cần tập trung các
nguồn lực cho việc chuyên môn hoá sản xuất. Do vậy họ thường tổ chức
giao tiếp với các nhà buôn để thực hiện việc lưu thông hàng hoá.
Ưu điểm của loại kênh này là do quan hệ mua bán theo từng khâu
nên vòng quay của vốn là nhanh hơn. Người sản xuất và NTD có điều
kiện chuyên môn hoá nên có khă năng nâng cao năng suất lao động tạo
điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất, mở rộng thị
trường. Nhược điểm cơ bản của kênh là do có nhiều khâu trung gian nên
thông tin thị trường chậm đến với người sản xuất, thông tin thiếu độ
chính xác. Việc quản lý và điều hành kênh không nằm trong tay người

sản xuất, rất khó kiểm soát.
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
- Kênh gián tiếp dài:
Kênh này có sự tham gia của người môi giới, giúo cho quá trình đáp
ứng nhu cầu nhanh hơn. Nó được sử dụng cho một số mặt hàng mới; có
khó khăn trong quảng cáo; người bán hàng khó tiếp cận giao dịch với
người mua và ngược lại.
Ưu điểm của nó là ưu điểm của kênh gián tiếp trung gian, ngoài ra,
sự có mặt của người môi giới giúp cho kênh vận động thông suốt, đặc
biệt là trên thị trường thế giới.
Tóm lại, doanh nghiệp cần phải dựa vào năng lực sản xuất, đặc điểm
sản phẩm ( chu kỳ sống của sản phẩm, tính dễ hỏng, tính dễ phân
biệt…),kênh phân phối vươn tới thị trường với mục tiêu nào, đặc điểm
của người tiêu thụ (địa lý phân tán hay tập trung, mua tưng flượng nhỏ
thường xuyên hay một lần với số lượng lớn, ) các đặc điểm của trung
gian, các kênh của đối thủ cạnh tranh, đặc điểm của môi trường, .vv… để
rừ đó doanh nghiệp lựa chọn kênh phân phối tối ưu
1.2.2.4 Chính sách xúc tiến bán hàng
Đây là một trong 4 nhóm công cụ chủ yếu của marketing-mix mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm
đạt mục tiêu kinh doanh của doanh ngiệp. Bản chất của các hoạt động xúc
tiến chính là tuyên truyền thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp tới
khách hàng để thuyết phục họ mua, vì vậy có thể gọi đây là các hoạt động
truyền thông marketing.Hoạt động xúc tiến bán hàng gồm 5 công cụ chủ
yếu:
- Quảng cáo bán hàng
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
- Marketing trực tiếp
- Khuyến mại
- Mở rộng quan hệ với công chúng và tuyên truyền

- Bán hàng trực tiếp.
Mỗi công cụ có tầm quan trọng tương đối khác nhau đối
với hàng tư
liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
Quảng cáo: Thực chất của quảng cáo là thông tin đến công chúng
,
người tiêu dùng về sản phẩm và doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm ấy
Mục tiêu của quảng cáo là đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ cũng như làm tăng
khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, lôi kéo ngày càng nhiều
khách hàng về phía doanh nghiệp, tạo lập uy tín cho doanh nghiệp.
Quảng cáo nhằm giới thiệu những sản phẩm mới hoặc những sản phẩm
được cải tiến cho khách hàng, làm cho khách hàng biết được những điểm
khác biệt tốt hơn của doanh nghiệp, góp phần tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp so với các đối thủ. Hiện nay các doanh nghiệp thương
sử dụng những phương tiện quảng cáo bên trong mạng lưới kinh doanh
và những phương tiện quảng cáo bên ngoài mạng lưới kinh doanh thương
mại.
Những phương tiện quảng cáo bên trong mạng lưới kinh doanh
bao gồm:
- Biển đề tên cơ sở kinh doanh
- Tủ kính quảng cáo
-
Quảng cáo qua người bán hàng
-
Quảng cáo trên bao bì hàng hoá
Bên cạnh các phương tiện quảng cáo bên trong mạng lưới kinh doanh,
hệ thống phương tiên quảng cáo bên ngoài mạng lưới cũng đóng một vai
trò quan trọng.
Hệ thống phương tiện quảng cáo bên ngoài mạng lưới

kinh doanh
thương mại bao gồm:
-
Báo
- Tạp chí
-
Radio
- Truyền hình
-
Quảng cáo bằng Pano, áp phích
- Quảng cáo qua bưu điện
- Quảng cáo qua bưu điện
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
Quảng cáo có 3 nhóm mục tiêu:
- Mục tiêu thông tin
- Quảng cáo nhằm để thuyết phục
- Quảng cáo nhằm để nhắc nhở
Marketing trực tiếp: Trong marketing trực tiếp, người ta sử dụng
thư, điện thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin một
cách trực tiếp cho khách hang hoặc yêu cầu họ có phản ứng đáp lại tại bất
kỳ một địa điểm nào.
Những công cụ trực tiếp của marketing trực tiếp:
- Marketing bằng catalogue
- Marketing bằng thư trực tiếp
- Marketing qua điện thoại
- Thương mại điện tử
- Marketing trực tiếp tổng hợp
Khuyến mại : hành vi của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán hàng,
cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân bằng cách
dành những lợi ích nhất định cho khách hàng.

Khuyến mại được thực hiện dưới những hình thức:
1. Phân phát hàng mẫu.
2. Phiếu mua hàng ưu đãi.
3. Giảm giá.
4.
Trả lại một phần tiền
.
5.
Thương vụ có triết giá nhỏ
.
6. Thi cá cược trò chơi.
7. Phần thưởng cho các khách hang thường xuyên.
8.
Quà tặng
.
9. Tặng vật phẩm mang biểu tượng quảng cáo
.
10. Dùng thử miễn phí.
11. Bảo hành sản phẩm.

Đối với các trung gian phân phối của doanh nghiệp, các doanh
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
nghiệp còn có thể sử dụng một số các hình thức xúc tiến bán hàng khác như:
-
Chiết giá: Giảm gía so với hàng bán ghi trên hoá đơn trong từng
trường hợp mua hàng hoặc trong từng thời kỳ.
- Thêm hàng hoá cho khách mua hàng với lượng hàng hoá nhất định
Trong chiến lược khuyến mãi luôn luôn có nhiều chiến dịch khuyến
mại.
Khi tổ chức thực hiện chiến lược khuyến mại phải xây dựng các chiến

dịch khuyến mại sau đó tiến hành tổ chức thực hiện từng chiến dịch
khuyến mại cần đưựoc tổ chức theo qui trình sau:
- Xác định mục tiêu của đợt khuyến mại
- Xác định ngân sách cho khuyến mại:
- Lựa chọn kỹ thuật khuyến mại:
- Lựa chọn qui mô và xây dựng chương trình khuyến mại:
- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho đợt khuyến mại
Mở rộng quan hệ với quần chúng và tuyên truyền
:
là một công
cụ marketing quan trọng
khác nữa.Công ty không những phải có quan hệ
tốt với khách hàng, người
cung ứng các đại lý của mình, mà còn phải có
quan hệ đông đảo với quần
chúng có quan tâm.
Công chúng là nhóm người có quan tâm hay ảnh hưởng thực tế hay tiềm
ẩn đến khả năng công ty đạt được những mục tiêu của mình.
Mở rộng quan hệ với công chúng bằng các hoạt động:
- Mở rộng quan hệ với giới báo chí, tạp chí, đài phát thanh và truyền
hình.
- Doanh nghiệp mở các chiến dịch tuyên truyền về sản phẩm của mình
tạo dựng hình ảnh công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng
và trên phương tiện truyền thông của công ty.
-
Vận động hành lang: Làm việc với các nhà lập pháp và các quan
chức trong chính phủ hoặc quan chức của ngành, của địa phương
ủng hộ hay huỷ bỏ một đạo luật hay một quy định nào đó.
- Tham mưu: đề xuất với lãnh đạo công ty những kiến nghị về các vấn
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU

đề có liên quan đến công chúng và về hình ảnh của công ty.
Những công cụ chủ yếu để mở rộng quan hệ với công chúng trong hoạt
dộng marketing của doanh nghiệp:
1. Xuất bản phẩm: Các công ty cho in và phân phát các báo cáo hàng
năm,
những cuốn sách nhỏ giới thiệu về sản phẩm hoặc về công ty, những tư
liệu nghe nhìn, bản tin của công ty, các báo và tạp chí.
2. Các sự kiện: Công ty tổ chức những họat động nhân những sự kiện
như
tổ chức những hội thảo, chuyên đề, những cuộc đi chơi, triển lãm, thi và
hội thảo, lễ kỷ niệm, bảo trợ các hoạt động thể dục thể thao và văn hoá
để tiếp cạn công chúng mục tiêu.
3. Tin tức: Viết bài trên các báo, tạp chí đưa tin trên đài phát thanh
hoặc
truyền hình.Càng tranh thủ được báo chí thì càng có điều kiện giành
được nhiều vị trí tốt hơn để tuyên truyền cho công ty.
4. Bài nói chuyện: Nói chuyện trong các hội nghị, với học sinh, sinh
viên
nhân dịp khai trường hay tổng kết năm học.
5.Hoạt động công ích: ủng hộ các quỹ từ thiện, xây nhà tình nghĩa,
lập
quỹ học bổng cho sinh viên.
6. Phương tiện nhận dạng: Trong một xã hội tràn ngập các thông tin,
các
công ty phải tranh nhau hút sự chú ý về mình.Họ phải cố gắng tạo ra
những đặc điểm nhận dạng nổi bật để công chúng có thể nhận ra ngay
tức khắc. Đặc điểm nhận dạng được thể hiện trên logo ( biểu tượng )
của công ty, trên các công văn, giấy tờ, danh thiếp, thư tín thương mại,
biểu hiện, màu sắc đạc trưng của sản phẩm được sơn trên phương tiện
vận tải hoặc tại các văn phòng, của hàng bán sản phẩm của công ty, trên

các biển quảng cáo, nhận dạng qua quần áo , đồng phục…
Bán hàng trực tiếp: là hành vi thương mại của thương nhân, là sự
giao
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
tiếp trục tiếp giữa người bán hàng với khách hàng tiềm năng. Trong đó,
người bán hàng có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người
mua và nhận tiền.
doanh nghiệp thương mại sử dụng nhiều hình thức bán hàng khác
nhau: bán hàng theo nhóm khách hàng trọng điểm; bán hàng trao tay;bán
hàng qua điện thoại; bán hàng qua Internet; bán hàng qua siêu thị… Dù
bán hàng theo hình thức nào đi nữa quan hệ giữa các nhân người bán và
khách hàng là
không thể thiếu được.
Người bán hàng dù ở cương vị nào cũng phải hoàn
thành tốt
nhiệm vụ của một nhân viên bán hàng vì:
- Nhân viên bán hàng là cầu nối trực tiếp công ty với khách hàng.
-
Nhân viên bán hàng có nhiêm vụ cung công chúng đáp thông tin cần
thiết
về sản phẩm cũng như về doanh nghiệp cho khách hàng.
-
Nhân viên bán hàng phải có đủ năng lực, hiểu biết về nghệ thuật bán
hàng như giao tiếp, bày bán sản phẩm,giới thiệu, giải đáp thắc mắc cho
khách
hàng.
Vì vậy, tổ chức, tuyển chọn, đào tạo, quản lý, động viên lực lượng
bán
hàng là một công việc mà công ty phải dành một sự quan tâm thoả đáng.
Đương nhiên việc bán hàng cũng phải tuân theo một quy trình căn

bản,song không phải tất cả mọi nhân viên bán hàng cùng sử dụng một quy
trình giống nhau.Nhưng nhìn chung việc bán hàng có thể theo các bước sau.
- Điều tra và đánh giá
- Chuẩn bị
- Tiếp cận khách hàng
- Trình bày và giới thiệu sản phẩm
- Xử lí các thắc mắc của khách hàng
- Kết thúc
- Kiểm tra
Bán hàng trực tiếp là một hoạt động trung gian, nó nằm trong khâu lưu
thông phân phối của quá trình tái sản xuất sản phẩm, nó là hoạt động
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
quan
trọng trong xúc tiến bán hàng, nó là hình thức giao tiếp mang tính
chọn lọc cao. Hoạt động bán hàng trực tiếp thúc đẩy sự tương tác giữa
người bán và
người mua để dẫn tới một giải pháp có hiệu quả và tiết kiệm
thời gian cho cả người mua và người bán.Để chiến thắng trong cạnh tranh
thì mỗi doanh nghiệp cần phải thu thập thông tin phản hồi chính xác và
nhanh chóng từ phía thị trường và người tiêu dùng .
1.2.3 Vấn đề tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Thực tế cho thấy, hàng hoá không bán được không phải chỉ do
nguyên nhân về chất lượng và giá cả mà do khâu tổ chức hoạt động tiêu
thụ còn yếu kém. Do vậy, để tổ chức các hoạt động tiêu thụ,doanh nghiệp
cần chú ý đến một số nội dung sau:
Người bán hàng: là người trực tiếp tiếp xúc, giao thiệp với khách
hàng. Họ có vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành công của
hoạt động tiêu thụ. Bên cạnh tính dễ phân biệt của sản phẩm thì phong
cách phục vụ người bán hàng sẽ tạo nên hình ảnh riêng của công ty, nhất
là đối với các sản phẩm đang có sự cạnh tranh cao của các sản phẩm dễ

thay thế. Do vậy, phải bố trí những người bán hàng có trình độ nghiệp vụ
cao, khéo léo, nhạy cảm với tâm lý khách hàng. Họ phải có hiểu biết rõ
về sản phẩm và biết cách hướng dẫn, lôi cuốn khách hàng vào những đặc
tính riêng biệt của sản phẩm so với sản phẩm khác.
Hoạt động giao dịch , ký kết hợp đồng: Bán hàng theo hình thức này
sẽ giúp doanh nghiệp bán được một khối lượng hàng lớn và đồng thời nó
là cơ sở xây dựng quan hệ làm ăn lâu dài. Do vậy, trong quá trình ký kết
hợp đồng, doanh nghiệp cần khéo léo, linh hoạt khi thoả thuận các điều
khoản sao cho tạo được không khí thoải mái, tin cậy và cố gắng thu thập
thêm nhiều thông tin về nhu cầu trong tương lai của khách hàng.
Tổ chức mạng lưới phân phối: Thực chất là hình thức tổ chức kênh
phân phối sản phẩm.DNdựa trên đặc tính sản phẩm, tình hình thị trường
để lựa chọn hình thức kênh hợp lý, chi phí thấp, thông tin nhanh, kiểm
soát được phân phối hàng hoá.
Tổ chức các dịch vụ trước và sau khi bán hàng:
+ Các dịch vụ trước khi bán hàng gồm có các dịch vụ về thông tin,
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, tham gia hội chợ triển lãm, đóng gói sẵn
theo yêu cầucủa khách hàng. Việc này nhằm giới thiệu công dụng của sản
phẩm, các dịch vụ kèm theo để gợi mở nhu cầu của NTD và thuyết phục
họ mua và sử dụng sản phẩm của mình.
+ Các dịch vụ trong khi bán hang là các dịch vụ giao tiếp giữa khách
hàng và DN. Nó bao gồm: việc giới thiệu hàng hoá, hướng dẫn lựa chọn
hàng hoá, ký kết hợp đồng thanh toán, bốc xếp hàng, chuyên chở hàng
hoá tới nơi yêu cầu… Dịch vụ trong khi bán nhằm tác động vào tâm lý
của NTD về sự tin cậy của DN, chất lượng, giá cả của SP là hợp lý, điều
quan trong là doanh nghiệp cho NTD thấy họ thực sự là “ thượng đế ” và
sự lựa chọn của họ là sáng suốt.
+ Dịch vụ sau bán hàng: Là các hoạt độngbao gồm việc lắp đặt, sữa
chửa, bảo hành, tư vấn tiêu dùng, thu mua hàng cũ, thay thế, bão

dưỡng… Công tác này nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp, cũng cố
lòng tin của NTD khi mua và sử dụng hàng hoá do doanh nghiệp sản
xuất.
Tổ chức các điều kiện đảm bảo phương tiện thanh toán:
Trong trường hợp nhiều doanh nghiệp cùng bán một loại sản phẩm
theo cùng một gí cả thì điều kiện thanh toán có thể trở thành một yếu tố
quyết định đối với việc lựa chọn của người mua. Ngoài ra, nó góp phần
thúc đẩy cho tiến độ tiêu thụ sản phẩm nhanh gọn thuận tiện.
Doanh nghiệp có thể bán trả dần, “ trả góp ” để kí hợp đồng, hoặc trả
một lần, trả ngay đối với ưu đãi,… Tất nhiên doanh nghiệp phải có những
căn cứ nhất định để lựa chọn tuỳ theo hoàn cảnh của công ty, cường độ
cạnh tranh, tính chất thị trường tiêu thụ sản phẩm ( Sản phẩm đang nằm
trong giai đoạNhà nướcào của chu kỳ sống của nó… )
Hơn nữa các phương thức thanh toán cũng có những điều kiện nhất
định của nó; chẳng hạn: khả năng thanh toán của khách hàng đến đâu,
trình độ phát triển kinh doanh tiền tệ cũng như trình độ phát triển dịch vụ
thanh toán của hệ thống ngân hàng, việc hình thành thói quen của người
mua đối với mỗi phương thức thanh toán…
Ngoài ra có những nguy cơ không thu hết tiền nợ của khách nếu hệ
Đồ Án Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
thống ngân hàng chưa đạt trình độ nhất định, nguy cơ giảm lợi nhuận nếu
trong thời gianthu tiền của khách hàng,tỷ lệ chuyển đổi tiền thay đổi (tỷ
giá thay đổi)…
Vì vậy, cần thiết doanh nghiệp phải tổ chức tốt các điều kiện đảm
bảo phương thức thanh toán để hoạt động tiêu thụ sản phẩm có hiêụ quả.
Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng kho bãi :Dựa trên đặc điểm của sản phẩm và tần suất mua
hàng doanh nghiệp có thể tìm cho mình cách dự trữ sản phẩm một cách
kinh tế nhất .Có 2 loại nhà kho :kho riêng là kho thuộc sở hữu riêng của
doanh nghiệp và chỉ những sản phẩm của doanh nghiệp mới được cất ở

đó.Kho công cộng là những kho dược sở hữu bởi những người khác với
chức năng chứa hàng cho nhiều cá nhân và tổ chức.Chi phí thuê kho công
cộng là chi phí biến đổi.Doanh nhiệp chỉ phải trả tiền cho không gian và
thời gian mà họ sử dụng .các kho công cộng cũng có không gian làm nơi
trưng bày sản phẩm và văn phòng giao dịch với khách hàng.hàng hóa để
tại các kho công cộng cũng có thể được dùng làm vật thế chấp để vay tiền
ngân hàng.
Xử lý đơn đặt hàng: Công việc này bao gồm việc nhận đơn hàng ,trả
lời ,cấp tín dụng ,xuất hóa đơn và thu hồi nợ.Công nghệ thông tin đang là
trợ thủ đắc lực cho những người làm công việc này.Các phần mềm quản
trị bán hàng có khả năng tiếp nhận các đơn đặt hàng,trả lời,xuất hóa đơn
và theo dõi công nợ của khách hàng một cách tự động hoặc bán tự
động .Điều này làm tăng độ chính xác của hệ thống xử lý đơn đặt hàng và
giảm chi phí.
Vận chuyển hàng hóa :Vận chuyển hàng hóa tới khách hàng là một
khâu quan trọng đối với doanh nghiệp.có năm phương pháp vận chuyển
chính là:đường sắt ,đường bộ,đường ống, đường biển và đường bằng
không.Trên thực tế nhiều doanh nghiệp phải sử dụng kiểu vận chuyển
liên phương thức,tức là sử dụng kết hợp nhiều phương thức vận tải khác
nhau để đảm bảo yêu cầu cả mặt thời gian và chi phí.
1.3 Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của tiêu thụ:

×