LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là nguồn thu chính của Ngân sách Nhà nước, thuế được sử dụng như
là một công cụ quan trọng nhằm bảo đảm thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thơng
hàng hố, khuyến khích đầu tư..Ngồi ra nó cũng góp phần đưa nền kinh tế phát
triển theo một quỹ đạo thống nhất, nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Ở nước ta thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) trước đây được gọi là thuế
doanh nghiệp. Từ khi cải cách thuế bước 1 vào năm 1990 thì nó được đổi tên thành
thuế doanh thu. Thuế doanh thu có nhiều mức thuế suất, được phân biệt theo ngành
và mặt hàng, nó có nhược điểm lớn nhất là thu thuế trùng lắp cho nên khi chun
mơn hố càng sâu thì số thuế phải nộp lại càng nhiều. Do vậy, khi nước ta chuyển
sang nền kinh tế thị trường, giá cà hàng hoá do cung - cầu trên thị trường quyết định
thì thuế doanh thu với nhiều mức thuế suất đã khơng cịn phù hợp nữa, nếu ta vẫn
tiếp tục duy trì thì sẽ chỉ làm tăng lên khó khăn, phức tạp trong quản lý và tạo nhiều
kẽ hở cho việc trốn lậu thuế.
Thực hiện chương trình cải cách thuế bước 2, Luật thuế GTGT đã được
Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố IX thơng qua tại kỳ họp
thứ 11 (từ ngày 2/4 đến ngày 10/5/1997); có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thay
cho Luật thuế doanh thu. Thuế GTGT ra đời đã chứng tỏ được những ưu thế của nó,
đặc biệt là vấn đề đảm bảo được số thu cho Ngân sách, khắc phục được tính trùng
lặp của thuế doanh thu. Bên cạnh đó, thực tiễn thi hành Luật thuế GTGT cũng nảy
sinh nhiều khó khăn vướng mắc mà bằng chứng của nó la Bộ tài chính đã phải ban
hành rất nhiều văn bản để hướng dẫn thi hành Luật. Trong số những vướng mắc ấy
nổi cộm lên là cơng tác hồn thuế GTGT. Cơng tác hồn thuế GTGT là một nghiệp
vụ của Luật thuế GTGT, nó bao hàm rất nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội và cũng là
một cách để các đối tượng nộp thuế (ĐTNT) lợi dụng kẽ hở để lừa đảo, bòn rút tiền
của Nhà nước.
Phòng quản lý doanh nghiệp Nhà nước số 2 thuộc Cục thuế Hà Nội (còn
gọi là phòng quản lý các doanh nghiêp Nhà nước thuộc khối Công - nông - ngư
1
nghiệp) là phòng quản lý thu tập trung nhiều đơn vị trọng điểm có số thu Ngân sách
lớn và số thuế xin hoàn và được hoàn cao nhất toàn Cục thuế. Thực tế việc thực
hiện công tác thu thuế GTGT và hồn thuế GTGT khơng phải lúc nào cũng diễn ra
suôn sẻ, mà liên tục nảy sinh những vấn đề cần phải hoàn thiện: các doanh nghiệp
liên tiếp kêu ca về việc hoàn thuế chậm, phiền phức; nhiều trường hợp lợi dụng
hoàn thuế để lừa đảo hàng chục tỷ đồng cũng bị phanh phui..Thực tế đó địi hỏi phải
nghiên cứu để hồn thiện cơng tác hồn thuế GTGT nhằm đảm bảo thực hiện
nghiêm chỉnh Luật thuế, tránh làm thất thoát Ngân sách, đồng thời khuyến khích
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà em đã quyết định
chọn đề tài:"Hồn thiện cơng tác hồn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
thuộc khối công nghiệp trên địa bàn Hà Nội" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Chun đề gồm có ba phần chính sau đây:
Chương I: Lí luận chung về hồn thuế và hồn thuế GTGT
Chương II: Thực trạng cơng tác hồn thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp thuộc khối công nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác hồn thuế đối với
các doanh nghiệp thuộc khối cơng nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
2
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HỒN THUẾ VÀ HỒN
THUẾ GTGT
1. Lí luận chung về hồn thuế:
1.1. Khái niệm:
Thuế tất yếu ra đời và tồn tại cùng với sự xuất hiện và phát triển của Nhà nước
nhằm thực hiện hai mục đích chủ yếu là: đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Để thực hiện tốt các mục đích này, việc thực thi các hệ thống
thuế của mỗi quốc gia cần phải chú trọng tất cả các nội dung và phương diện của
công tác quản lý thu nộp thuế. Hồn thuế chính là một trong những nội dung của
cơng tác này. Ta có thể khái niệm về hoàn thuế như sau:
Hoàn thuế là việc Ngân sách Nhà nước hoàn trả cho đối tượng nộp thuế
(ĐTNT) khoản thuế đã nộp theo những điều kiện đã quy định trong các Luật thuế.
1.2. Mục đích của hồn thuế:
- Giảm bớt khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp là ĐTNT trong kinh
doanh: vốn luôn là vấn đề hết sức nóng bỏng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là
trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Để khuyến khích đầu tư và mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước thực hiện hoàn thuế để tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thu hồi được vốn đã ứng trước.
Ví dụ: trong Luật thuế GTGT có quy định đối với cơ sở kinh doanh đầu tư
mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang
trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời
gian đầu tư từ một năm trở lên sẽ được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số
thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hồn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở
lên thì được xét hồn thuế theo từng q.
- Trả lại số thuế do thay đổi tính chất của việc sử dụng hàng hoá: đối với loại
hàng hoá được sản xuất tại Việt Nam nhưng không được tiêu dùng trong nước mà
3
đem xuất khẩu, về mặt nguyên tắc thuế gián thu khơng điều tiết, do vậy được hồn
tồn bộ số thuế đầu vào đã trả nằm trong những hàng hố đó.
Đối với những loại hàng hoá được mua bằng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ
khơng hồn lại của các tổ chức, cá nhân người nước ngồi thì được hồn số thuế
nằm trong giá cả của hàng hố đó, vì mục đích sử dụng những hàng hố này mang
tính nhân đạo như cứu giúp đồng bào bị thiên tai, lũ lụt,..
- Thực hiện phát triển kinh tế theo định hướng của Nhà nước.
Ví dụ: nhằm khuyến khích phát triển lĩnh vực xuất khẩu, trong Luật thuế
GTGT Nhà nước quy định thuế suất bằng 0% đối với loại hàng hố này, có nghĩa là
thuế đầu ra khơng những khơng phải đóng mà cịn được hồn lại tồn bộ số thuế
đầu vào nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Trong Luật thuế xuất nhập khẩu, Nhà nước cho phép hoàn thuế nhập khẩu cho
nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng gia cơng cho nước ngồi.
Trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho
các nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận để tái đầu tư…
1.3. Các yêu cầu cần thiết của công tác hoàn thuế:
Để thực hiện hoàn thuế đảm bảo cho các mục đích nói trên thì cả cơ quan thuế
và ĐTNT phải chấp hành tốt các quy định trong công tác hồn thuế. Nếu thực hiện
khơng tốt, một mặt sẽ khơng đáp ứng được các mục đích của hồn thuế, mặt khác sẽ
gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế xã hội như:Nhà nước sẽ thất thoát
nguồn thu khi phải chi ra nhiều hơn số tiền hoàn thuế, doanh nghiệp không được trả
vốn kịp thời để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh tạo đà cho các hành vi gian
dối của ĐTNT, hoặc là gây ra sự mất cơng bằng giữa các ĐTNT…Vì vậy, cơng tác
hồn thuế phải được thực hiện đúng và đầy đủ các yêu cầu sau:
1.3.1. Yêu cầu đối với đối tượng nộp thuế (ĐTNT):
- Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung quy định của các Luật thuế. Đối với các
trường hợp thuộc diện được hồn thuế thì phải lập hồ sơ xin hồn thuế. Hồ sơ phải
được lập một cách đầy đủ, đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực tình hình thực tế
4
kinh doanh của doanh nghiệp đúng như các căn cứ quy định. Các số liệu tự kê khai
trong hồ sơ phải bảo đảm tính chính xác, trung thực, mọi sai sót doanh nghiệp phải
hồn tồn chịu trách nhiệm.
- Chấp hành đầy đủ các yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan có thẩm
quyền trong q trình thực hiện cơng tác hồn thuế.
1.3.2. u cầu đối với cơ quan thuế:
- Phải tiến hành kiểm tra, xem xét các trường hợp hoàn thuế một cách thận
trọng, kỹ lưỡng để tránh tình trạng ĐTNT làm sai quy định.
- Xem xét, tính tốn xác định số thuế được hồn theo từng trường hợp hoàn
thuế.
- Tiến hành hoàn thuế kịp thời, đảm bảo cho đối tượng nộp thuế khắc phục kịp
thời tình trạng khó khăn, đồng thời tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế kinh doanh
có hiệu quả hơn.
2. Thuế GTGT và hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành ở Việt Nam:
2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT:
2.1.1. Khái niệm, bản chất:
Thuế GTGT ở trong tiếng Pháp được gọi là Taxe Sur la Valeur Ajoutéc
(TVA), ở trong tiếng Anh thì được gọi là Value Added Tax (VAT). Nó có nguồn
gốc từ thuế doanh thu và được một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON
SIEMENS nghiên cứu đầu tiên và đưa ra vào năm 1918. Tuy nhiên trên thực tế thuế
GTGT lại ra đời đầu tiên tại Pháp và đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế
giới, trở thành nguồn thu quan trọng của Chính Phủ nhiều nước. Nếu như vào giữa
năm 1988 mới chỉ có 47 nước áp dụng thuế GTGT thì đến tháng 7/1991 đã có tới 56
nước, và cho đến hiện nay thì đã có trên 100 quốc gia đưa thuế GTGT vào hệ thống
thuế khố của nước mình. Tại Việt Nam, thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến
hành cải cách thuế bước 1 vào năm 1990, áp dụng thử nghiệm năm 1993 ở 11 đơn
vị (trong các ngành đường, dệt, xi măng,..), ban hành Luật và được thông qua tại kỳ
họp thứ 11 Quốc hội khoá 9 (từ ngày 2/4 đến ngày 10/5/1997) và được áp dụng
chính thức từ ngày 1/1/1999.
5
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào việc sử dụng hàng hố, dịch vụ. Nó
được tính theo từng giai đoạn sản xuất đối với phần chênh lệch doanh thu của một doanh
nghiệp so với những gì mà doanh nghiệp đã mua của các doanh nghiệp khác, tức là đánh
vào giá trị tăng lên tại doanh nghiệp. Về thực chất, thuế GTGT là một loại thuế đánh vào
người tiêu dùng thơng qua việc trả tiền mua hàng hố, dịch vụ, người sản xuất kinh
doanh chỉ là người nộp thuế thay cho người tiêu dùng.
Như khái niệm đã được ghi trong Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày
10/5/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật VAT số 07/2003/QH11
ngày 17/6/2003 thì: " Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng".
Thuế GTGT ra đời đã khắc phục được việc đánh thuế trùng lắp của thuế doanh
thu. Vì chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hố dịch vụ ở từng khâu bàn
hàng mà không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước cho nên cách tính
thuế GTGT là rất khoa học, rất cần thiết đối với phát triển sản xuất theo hướng
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế của nước
ta hiện nay.
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế GTGT:
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu, người nộp thuế là những cơ sở sản xuất
kinh doanh hàng hố, dịch vụ, cịn người chịu thuế là người sử dụng cuối cùng của
hàng hoá, dịch vụ đấy.
- Thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn nhưng chỉ vào phần giá trị tăng
thêm của từng giai đoạn đó, tổng số thu của các giai đoạn ngang bằng với số thuế
đầu ra ở khâu cuối cùng (tiêu dùng).
- Thuế GTGT có tính trung lập cao bởi lẽ nó là khoản thu hộ cho Nhà nước
ở người mua hàng hoá, dịch vụ bằng cách cộng thêm vào giá bán hàng. Vì vậy,
nó thường được xây dựng với ít mức thuế suất, khơng có sự phân biệt phức tạp
giữa các loại hàng hố, dịch vụ nên việc tính thuế cũng đơn giản hơn so với thuế
doanh thu.
6
- Thuế GTGT được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn
cứ vào hoá đơn mua, bán hàng để tính thuế. Vì vậy mà nó khuyến khích các cơ sở
sản xuất, kinh doanh khi mua hàng phài lấy hố đơn và khi bán hàng thì phải xuất
hố đơn theo đúng quy định, đó chính là sự kỷ luật của hố đơn chứng từ.
- Thuế GTGT có thể đem lại số thu thường xuyên, ổn định cho Ngân sách
Nhà nước, nó có phạm vi rất rộng và thường được xây dựng căn cứ vào công dụng
vật chất của sản phẩm không phân biệt người mua và dùng vào mục đích gì. Nó có
đối tượng thu là tồn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả gia cơng, chế biến
và hoạt động dịch vụ có thu tiền, nó đánh vào các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong
nước kể cả hàng hoá nhập khẩu. Phần lớn các nước áp dụng thuế GTGT thường
chiếm tỷ trọng lớn khoảng từ 20% đến 30% trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước,
xấp xỉ 5% - 10% GDP.
- Thuế GTGT còn có một ưu điểm nữa là: các đối tượng nộp thuế tự động
kiểm soát lẫn nhau, mỗi đối tượng muốn khấu trừ số thuê GTGT trên số hàng mua,
và số thuế trên số hàng bán thì phải chứng minh số mua và số liên hệ. Vì vậy, mỗi
đối tượng nộp thuế phải cố kiểm soát xem những nhà cung cấp hàng hố, dịch vụ
cho mình có khai nộp đầy đủ thuế GTGT hay khơng bằng cách họ địi cấp hố đơn
hoặc biên nhận thu tiền có ghi thu số thuế GTGT liên hệ.
- Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì thuế GTGT cịn có những nhược
điểm như: việc hạch toán và quản lý thuế tương đối phức tạp, nhất thiết phải có hố
đơn, chứng từ trong mua bán hàng hoá, dịch vụ, phải theo dõi thuế đầu ra, đầu vào,
khấu trừ hoặc thoái trả thuế.
- Một nhược điểm nữa là thuế GTGT có ít mức thuế suất nên người tiêu
dùng có thu nhập cao hay thấp vẫn phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính luỹ
thối so với thu nhập cho nên thường thiếu cơng bằng. Tính chất này xuất phát từ
quy luật giảm dần của thiên hướng tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên thì tiêu dùng
cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của tiêu dùng sẽ chậm hơn tốc độ tăng của thu
nhập. Trong điều kiện đó tỉ suất thuế tiêu dùng trung bình so với thu nhập có xu
7
hướng giảm đi khi thu nhập tăng lên. Người có thu nhập cao sẽ có tỉ suất thuế tiêu
dùng trên tổng thu nhập càng nhỏ.
2.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam:
2.1.3.1. Đối tượng nộp thuế:
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng
hố, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu)
đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước và Luật hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước
ngồi hoạt động kinh doanh ở Việt Nam khơng thuộc các hình thức đầu tư theo Luật
đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2.1.3.2. Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng khơng chịu thuế (có 29 đối tượng không chịu
thuế GTGT được nêu tại mục II, phần A thơng tư số 120/2003/TT-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ tài chính).
8
2.1.3.3. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
a) Giá tính thuế:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có
thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm
căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng
hố nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá hàng hố nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định
theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
- Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay
lương thì giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm,
hàng hố, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các
hoạt động này.
- Ngồi ra, giá tính thuế GTGT đối với một số trường hợp khác cũng được quy
định cụ thể ở trong Luật thuế GTGT.
b) Thuế suất:
Có 3 mức thuế suất:
- Thuế suất 0% (nhóm khuyến khích cao nhất): áp dụng đối với hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt các cơng trình ở nước ngồi và cơng
trình của doanh nghiệp chế xuất. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng gia
cơng xuất khẩu; hàng hố bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hố, dịch vụ khơng
thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài,
dịch vụ tái bản hiểm ra nước ngoài, dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng
9
khốn ra nước ngồi và hàng hố, dịch vụ quy định tại Điểm 23, Điểm 27, mục II
phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC).
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài kể cả uỷ thác xuất khẩu,
bán cho doanh nghiệp chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy
định của Chính phủ.
Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và được tiêu dùng ngồi lãnh thổ Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở
cung cấp dịch vụ phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định
của Luật thương mại, người mua nước ngồi thanh tốn tiền dịch vụ cho cơ sở cung
cấp dịch vụ tại Việt Nam.
Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ
chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu và thanh toán qua ngân hàng ( hợp đồng
kinh tế, tờ khai hải quan, thanh toán qua ngân hàng, hố đơn GTGT).
- Thuế suất 5% (nhóm khuyến khích thứ hai):
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, phân bón, thiết bị máy móc và
dụng cụ chuyên dùng cho y tế, giáo cụ giảng dạy, đồ chơi trẻ em, thuốc chữa bệnh,
in các loại sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, các loại sách (trừ sách
không chịu thuế GTGT), băng từ và đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình, đường,
đất, đá, cát, sỏi, than, đá mài, khuôn đúc, vật liệu nổ, giấy in báo, hố chất cơ bản,
sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng), sắt, thép, nhơm thanh, máy xử lý dữ liệu,
mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, sản phẩm bê tông công nghiệp,..
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến; thực
phẩm tươi sống, lương thực, lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến ở khâu
thương mại, sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa..Bơng sơ chế từ bông
trồng trong nước (trừ bông nhập khẩu đã qua sơ chế), thức ăn gia súc, gia cầm và
thức ăn cho vật nuôi khác bao gồm các loại đã hoặc chưa được chế biến tổng hợp…
+ Dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm các hoạt động ứng dụng, hướng
dẫn về khoa học, kỹ thuật; dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ
10
vận tải, bốc xếp, nạo vét cảng sông, biển; dịch vụ duy tu, sửa chữa, phục chế di tích
lịch sử, văn hoá, bảo tàng; dịch vụ phát hành và chiếu phim video…
- Thuế suất 10% (mức thuế tiêu chuẩn):
Bao gồm các loại hang hố, dịch vụ khác khơng quy định ở nhóm thuế suất
0% và 5% hay trường hợp miễn thuế (từ 1/1/2004 bổ sung nhóm thuế suất 10%).
Hàng hố chịu thuế TTĐB, xây dựng, lắp đặt, cho thuê hạ tầng.
2.1.3.4. Phương pháp tính thuế GTGT:
a) Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng:
* Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT là:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam khơng thuộc các hình
thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các
điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế (nhà thầu nước ngồi nộp thuế theo thơng tư 169 và thơng tư 05 thuế
nhà thầu nước ngồi)
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
=
x
=
-
Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa
doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản
xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số
vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác
định như sau:
Giá vốn hàng bán ra = Doanh số đầu kỳ + Doanh số tồn đầu kỳ + Doanh số
mua trong kỳ - Doanh số tồn cuối kỳ
11
- Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt
cơng trình, hạng mục cơng trình - Chi phí vật tư, ngun liệu, chi phí động lực, vận
tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngồi để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt
cơng trình, hạng mục cơng trình.
- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp
- chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngồi dùng cho hoạt động
vận tải.
Ngồi ra cịn một số hoạt động khác được nêu cụ thể ở trong Luật thuế GTGT.
b) Phương pháp khấu trừ thuế:
* Đối tượng áp dụng:
- Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh
nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT ở trên
- Một số đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp như nhà
thầu nước ngồi có thể chuyển sang áp dụng phương pháp khấu trừ nếu:
+ Có đầy đủ hố đon, chứng từ
+ Ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ kế toán Việt Nam
+ Kê khai nộp thuế GTGT đúng chế độ
Ngược lại, các công ty không tuân thủ đúng các điều kiện trên sẽ phải nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp
Xác định thuế GTGT phải nộp:
=
-
=
x
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ
bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán
12
chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp
hoá đơn chỉ ghi giá thanh tốn, khơng ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế
GTGT của hàng hố, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh tốn ghi trên hố đơn,
chứng từ
- Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng
hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngồi theo hướng
dẫn của Bộ tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngồi có hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam khơng thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế
và phương pháp tính nêu tại Điểm 14, Mục I, phần B của thông tư số 120/2003/TTBTC để xác định giá khơng có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ
dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hố dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế
GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng
hố, dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế GTGT nhưng cơ sở khơng hạch tốn
riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ
lệ % doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của
hàng hoá dịch vụ bán ra.
- Thời gian khấu trừ thuế đầu vào: ngay trong tháng phát sinh và tháng kế tiếp
chậm nhất không quá 3 tháng kể từ thời điểm kê khai.
2.1.4. Tác dụng của thuế GTGT:
Mở đầu cho tiến trình cải cách thuế bước 2, Nhà nước ta đã chọn Luật thuế
GTGT để thay thế cho thuế doanh thu. Thuế GTGT được áp dụng đã phát huy được
13
tác dụng đối với nền kinh tế nói chung và các cơ sở kinh doanh nói riêng. Đồng
thời, thuế GTGT có tác dụng rất lớn đối với phát triển sản xuất theo hướng cơng
nghiệp hố - hiện đại hố, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều này được thể
hiện rất rõ qua các tác dụng sau:
- Thuế GTGT chỉ tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở
từng khâu từ sản xuất, kinh doanh cho đến tiêu dùng nên nó đã khắc phục được việc
thu thuế trùng lắp của thuế doanh thu, từ đó góp phần khuyến khích chun mơn
hố để nâng cao sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Cũng do chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm mà khơng tính vào vốn nên thuế GTGT
đã góp phần khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư phát triển sản xuất,
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế ở nước ta.
- Với nguyên tắc thuế thu ở khâu sau sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu
trước, thuế GTGT đã góp phần hạn chế được những sai sót, gian lận trong việc ghi
chép hố đơn. Từ đó sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, thúc đẩy các cơ sở
sản xuất kinh doanh thực hiện tốt chế độ hố đơn, chứng từ nhằm tăng cường cơng
tác hạch tốn, nâng cao tính tự giác của đối tượng kinh doanh.
- Thuế GTGT cũng góp phần khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu vì
Nhà nước đã quy định hàng hoá xuất khẩu chịu thuế suất thuế GTGT là 0%, tức là
không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà cịn được thối trả
lại tồn bộ số thuế GTGT đã thu ở các khâu trước.
- Ngoài ra, thuế GTGT cịn góp phần làm hồn thiện hệ thống chính sách thuế
của nước ta, làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh
tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
14
2.2. Hoàn thuế GTGT và sự cần thiết phải hoàn thiện cơng tác hồn thuế GTGT
ở nước ta hiện nay:
2.2.1. Hoàn thuế GTGT:
2.2.1.1. Khái niệm:
Hoàn thuế GTGT là việc Ngân sách Nhà nước trả lại cho đối tượng nộp thuế
số tiền thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ mà đối tượng nộp thuế
chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế.
Về nguyên tắc, khi phát sinh số thuế GTGT được khấu trừ, Nhà nước phải
khấu trừ đầy đủ, kịp thời cho đối tượng nộp thuế. Nếu khấu trừ khơng hết thì phải
hồn lại cho người nộp thuế nhưng để thuận lợi cho đối tượng nộp thuế trong kinh
doanh, đơn giản cho quản lý thu nộp thuế, quản lý Ngân sách Nhà nước, Nhà nước
hoàn lại số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết cho đối tượng nộp thuế theo các
điều kiện do pháp luật quy định.
2.2.1.2. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT:
1/ Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế
tốn) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin
hoàn thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mới, đầu tư
chiều sâu.
Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra
như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tháng kê khai
thuế
Tháng 12/2000
Tháng 1/2001
Tháng 2/2001
Thuế đầu vào
Thuế đầu ra
được khấu trừ
phát sinh trong
trong tháng
200
300
300
tháng
100
350
200
15
Luỹ kế số thuế
Thuế phải nộp
đầu vào chưa
-100
+50
-100
khấu trừ
-100
-50
-150
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào
lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số
thuế là 150 triệu đồng.
b) Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hố, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế GTGT đầu vào của hàng hố xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu
trừ là 200 triệu đồng trở lên thì được xét hồn thuế theo tháng. Trường hợp trong
tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của
hàng hố, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hồn trong
tháng.
Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối
tượng hồn thuế là cơ sở có hàng hố uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất
khẩu. đối với trường hợp gia cơng uỷ thác thì đối tượng được hồn thuế là cơ sở
trực tiếp gia cơng hàng hố xuất khẩu.
2/ Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng kí kinh doanh, đăng ký
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào
hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được
xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuê GTGT đầu vào của tài sản đầu tư
được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hồn thuế từng q.
3/ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa
đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT
của hàng hố, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét
hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho
dự án đầu tư.
Khi dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các
thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu
tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT
chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh
16
nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
4/ Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước
có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
5/ Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
6/ Việc hoàn thuế đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau:
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA khơng hồn lại, dự án sử dụng vốn ODA
vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được ngân sách Nhà nước đầu tư
khơng hồn trả tồn bộ hoặc một phần được hồn thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ
mua vào sử dụng cho dự án. Số thuế GTGT được hồn là số thuế GTGT ghi trên
hố đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp chủ dự án nêu trên không được Ngân sách Nhà nước bố trí
vốn đối ứng để thanh tốn tiền thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho dự án; chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo giá
khơng có thuế GTGT, thì nhà thầu chính được tính khấu trừ, hồn thuế GTGT đầu
vào của hàng hố, dịch vụ cung cấp cho dự án.
- Các chủ dự án dử dụng nguồn vốn ODA thuộc đối tượng được hoàn thuế,
phải ghi tăng vốn Ngân sách cấp cho dự án số tiền thuế GTGT đã được hồn. Khi
tính kế hoạch vốn đối ứng hàng năm cho dự án không phải tính kế hoạch vốn đối
ứng để nộp thuế GTGT.
Trường hợp các chủ dự án được Ngân sách bố trí vốn đối ứng để thanh
toán cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT, thì các nhà thầu khi bán hàng hố, dịch
vụ cho dự án phải tính thuế và kê khai nộp thuế GTGT theo đúng quy định.
Trường hợp chủ dự án thuộc đối tượng được hồn thuế khơng phải là cơ
sở kinh doanh, khơng có chứng nhận đăng ký kinh doanh thì chỉ được hồn thuế khi
17
có quyết định thành lập Ban quản lý dự án và chủ dự án uỷ quyền cho Ban quản lý
dự án làm thủ tục hoàn thuế.
7/ Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn
lại của tổ chức, cá nhân nước ngồi để mua hàng hố tại Việt Nam để viện trợ thì
được hồn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hố đơn GTGT khi mua hàng.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT
phải là những đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy
phép đầu tư), có con dấu, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo chế độ quy định và
có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hồ sơ đề nghị hồn thuế thì
khơng được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu
trừ của tháng tiếp sau thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp tháng trước thời gian xin hoàn thuế cơ sở có số thuế GTGT
nộp thừa thì cơ sở được tính cộng thuế GTGT nộp thừa vào số thuế GTGT đề nghị
hoàn trong kỳ, trường hợp cơ sở có số thuế nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế cịn
thiếu vào Ngân sách trước khi được hồn thuế.
8/ Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu
đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hố, dịch vụ tại Việt Nam được hồn lại số thuế
GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán hàng hoá,
dịch vụ cho các đối tượng này khi lập hoá đơn GTGT vẫn phải tính thuế GTGT.
Đối tượng, hàng hố, dịch vụ, thủ tục hồ sơ hoàn thuế cho trường hợp này theo
hướng dẫn tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003.
2.2.1.3. Quy trình hồn thuế GTGT:
* Bước 1: Đối tượng nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Hồ sơ bao
gồm:
1/ Đối với các đối tượng tại mục 1a, 2, 3 như đã nêu ở phần 2.2.1.2:
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị
hoàn, thời gian hoàn (theo mẫu số 10/GTGT ban hành kèm theo thông tư số
120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003)
18
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu
trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn
lại.
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác
định thuế GTGT đầu vào, đầu ra (mẫu số 02/GTGT, 03/GTGT). Riêng đối với hàng
hoá, dịch vụ mua vào có sử dụng chứng từ đặc thù ghi giá thanh tốn là giá đã có
thuế GTGT thì sử dụng bảng kê mẫu số 05/GTGT.
Trường hợp việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với
bảng kê khai tổng hợp, cơ sở không phải nộp bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào,
bán ra các tháng đề nghị hồn thuế. Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra của các tháng trong thời gian hồn thuế thì cơ sở
phải kê khai số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra phát sinh
từng tháng trong thời gian hoàn thuế, số thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do.
2/ a) Đối với các trường hợp quy định tại mục 1b của phần 2.2.1.2:
- Các hồ sơ như đã nêu tại phần 1 ở trên
- Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng
xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định
kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợp
uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công xuất khẩu)
- Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở. Bảng kê ghi rõ:
+ Số, ngày tờ khai xuất khẩu của hàng hoá xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất
khẩu phải ghi số, ngày tờ khai xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác)
+ Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hoặc số, ngày hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, uỷ
thác gia công đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia cơng xuất khẩu.
+ Hình thức thanh toán, số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu.
b) Đối với trường hợp hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng:
- Các hồ sơ như đã nêu tại phần 1 ở trên
- Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở:
19
+ Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ ký với phía nước ngồi
+ Số, ngày hợp đồng mua hàng hố nhập khẩu, dịch vụ của phía nước ngồi
(gọi tắt là hợp đồng nhập khẩu) thanh tốn bù trừ với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
+ Số, ngày Tờ khai xuất khẩu của hàng hoá xuất khẩu.
+ Số, ngày Tờ khai nhập khẩu của hàng hoá nhập khẩu mua của phía nước
ngồi thanh tốn bù trừ với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
+ Số, ngày văn bản xác nhận với phía nước ngồi về số tiền thanh tốn bù trừ
giữa hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với hàng hố nhập khẩu, dịch vụ mua của phía
nước ngồi.
Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
và giá trị hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực
hiện thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh phải kê trong Bảng kê kèm theo
về số, ngày, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, số tiền thanh toán.
c) Đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu tại chỗ:
- Các hồ sơ đã nêu tại phần 1 ở trên
- Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở:
+ Số, ngày Hợp đồng xuất khẩu tại chỗ ký với phía nước ngồi
+ Số, ngày tờ khai hải quan hàng hoá xuất - nhập khẩu tại chỗ.
+ Số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu tại chỗ
qua ngân hàng.
3/ Đối với các cơ sở kinh doanh khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể,
phá sản có thuế GTGT nộp thừa:
- Cơng văn đề nghị hồn thuế GTGT nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước.
- Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước của cấp có thẩm quyền.
- Quyết tốn thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi
sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
20