Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) QUẢN NH nƣớc về đất ĐAI TRÊN địa bàn HUYỆN yên lập, TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

HÀ TUẤN ANH

QUẢN

NH NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

HÀ TUẤN ANH

QUẢN

NH NƢỚC VỀ Đất Đai TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ



MÃ SỐ

: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Phạm Thúy Hồng

HÀ NỘI, NĂM 2021


i

ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ chương trình nghiên cứu khoa học nào
trước đây.
Tác giả

Hà Tuấn Anh


ii

ỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập và làm Luận văn với sự giúp đỡ quý báu, tận
tình của Tiến sĩ Phạm Thúy Hồng và các giảng viên trường Đại học Thương Mại,

bạn bè đồng nghiệp cùng với sự nỗ lực cố gắng học tập, tìm tịi, nghiên cứu, tích lũy
kinh nghiệm thực tế của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài


ớc về đất đai trê địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” đã

được hồn tất.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn đến: PGS.TS. Phạm
Thúy Hồng là người hướng dẫn khoa học của luận văn đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tác giả về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như
hạn chế về mặt thời gian nên nội dung của luận văn khơng tránh khỏi sai sót. Tác
giả rất mong nhận được sự đóng góp để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Hà Tuấn Anh


iii

MỤC LỤC
ỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
ỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT VẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH, BẢNG .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài .................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ....................................................................................4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .......................................................6
7. Nội dung các chƣơng .............................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NH NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN .........................................8
1.1. Đất đai và quản lý Nhà nƣớc về đất đai ...........................................................8
1.1.1. Khái niệm về đất đai .......................................................................................8
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất đai ...................................11
1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 16
1.2. Nội dung cơ bản của quản lý Nhà nƣớc đất đai trên địa bàn cấp huyện ....18
1.2.1. Bộ máy quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn cấp huyện ..................18
1.2.2. Công cụ và phƣơng pháp quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn cấp
huyện ........................................................................................................................19
1.2.3. Triển khai hoạt động quản lý Nhà nƣớc đất đai trên địa bàn cấp huyện 23
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng quản lý đất đai trên địa bàn cấp huyện ................30
1.3.1. Các nhân tố khách quan ...............................................................................30
1.3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện
...................................................................................................................................31


iv

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đất đai ở một số địa phƣơng và bài học
kinh nghiệm cho huyện Yên ập, tỉnh Phú Thọ ..................................................33
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đất đai của một số địa phƣơng ..........33
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN

NH


NƢỚC VỀ ĐẤT

ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ ............................38
2.1. Tổng quan về huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ................................................38
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ..............38
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và hành chính...........................................38
2.1.3. Đặc điểm về điều kiện kinh tế ......................................................................41
2.1.4. Đặc điểm văn hóa - xã hội ............................................................................42
2.1.5 Tình hình quản lý, sử dụng đất của huyện Yên Lập ..................................42
2.2. Bộ máy quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lập tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................................43
2.2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý ..................................................................................43
2.2.2. Tình hình nhân lực ........................................................................................45
2.2.3. Hệ thống văn bản hƣớng dẫn thực hiện pháp luật và văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền về quản lý đất đai .....................................................47
2.3. Thực trạng lập kế hoạch quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện .............49
2.3.1 Chỉ tiêu và hiện trạng sử dụng đất trên bàn huyện Yên Lập ....................49
2.3.2. Thực trạng quản lý đất trên địa bàn huyện Yên Lập ................................55
2.3.3. Thực trạng kiểm soát và lập kế sử dụng đất trên địa bàn huyện .............65
2.3.1 Kiểm soát sử dụng đất ...................................................................................65
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ ...................................................................................................74
2.4.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu .................................................................74
2.4.2. Những kết quả đạt đƣợc ..............................................................................75
2.4.3. Hạn chế ...........................................................................................................76
2.4.4. Nguyên nhân ..................................................................................................77


v


CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ 82
3.1. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đất đai của huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ đến năm 2025 ...................................................................................................82
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa
bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ........................................................................83
3.2.1. Giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .........................83
3.2.2. Giải pháp về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .........................85
3.2.3. Giải pháp về kiểm soát sử dụng đất ............................................................90
3.2.4. Giải pháp khác...............................................................................................91
3.3. Kiến nghị ...........................................................................................................94
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ ........................................................................94
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Phú Thọ .......................................................94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC T I IỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT VẮT

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước


TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban Nhân dân


vii

DANH MỤC HÌNH, BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu ngành kinh tế huyện Yên Lập giai đoạn 2017 - 2020 ........ 41
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân lực của bộ máy QLNN về đất đai trên địa bàn huyện
Yên Lập giai đoạn 2016 - 2020 ....................................................................... 46
Bảng 2.3: Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2020 ....................................................... 49
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 huyện Yên Lập ......................... 53
Bảng 2.5: Tình hình giao, cho thuê đất nông nghiệp của UBND huyện Yên
Lập giai đoạn 2016 – 2020 .............................................................................. 57
Bảng 2.6: Thu hồi đất trên địa bàn huyện Yên Lập giai đoạn 2016 - 2020 .... 58
Bảng 2.7: Tình trạng việc làm của người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện
Yên Lập giai đoạn 2016 - 2019 ....................................................................... 60
Bảng 2.8: Chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Lập giai
đoạn 2016 - 2020 ............................................................................................. 61
Bảng 2.9: Thu NSNN từ đất nông nghiệp tại huyện Yên Lập từ 2016- 2020 64
Bảng 2.10: Kết quả thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lập
giai đoạn 2016- 2020 ....................................................................................... 69
Bảng 2.11: Đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức về thực hiện mục tiêu

QLNN đối với sử dụng đất đai của UBND huyện Yên Lập ........................... 74
Hình 1.1: Khung nghiên cứu quản lý đất trên địa bàn huyện ........................... 5
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lập ...... 43


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất là vấn đề xuyên suốt thời đại, tất cả các nhà nước dù xây dựng Nhà nước
theo hình thức nào đều coi trọng việc quản lý đất đai. Đất đai là tài nguyên khơng
tái tạo, nằm trong nhóm tài ngun hạn chế của mỗi quốc gia nhưng lại là điều kiện
không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Đất đai là nền tảng để định cư
và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó khơng chỉ là đối tượng lao động mà cịn
là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp.
Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở
thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho
hiện tại và cho tương lai.
Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt nam mặc dù đã có những bước phát triển vượt
bậc, đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng hiện vẫn đang là một nước nơng
nghiệp. Vì vậy, đất đai đối với sự phát triển của nước ta có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã có nhiều sự thay đổi trong quản lý nhà
nước (QLNN) về đất đai. Luật đất đai ban hành lần đầu tiên năm 1987, trải qua hai
lần sửa đổi (năm 1998, năm 2001) và hai lần ban hành luật mới (năm 1993 và
2003). Tuy nhiên diễn biến quan hệ về đất đai xuất hiện những vấn đề mới và phức
tạp nên việc nghiên cứu thi hành luật để từ đó có những đề xuất sửa đổi, bổ sung
theo hướng phù hợp hơn với yêu cầu mới là hết sức cần thiết.
Ở tỉnh Phú Thọ nói chung, huyện Yên Lập nói riêng, từ khi ngành Địa chính
được thành lập đến nay, cơng tác quản lý đất đai đã từng bước chuyển biến tích cực,

tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất phát huy được hiệu quả sử dụng đất,
góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của địa phương.
Đặc biệt, công tác quản lý đất đai của chính quyền địa phương đã góp phần sử dụng
đất đai hợp lý và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc quản lý đất đai trên địa bàn huyện
Yên Lập vẫn gặp một số khó khăn như: những áp lực do dân số trên địa bàn huyện
ngày một tăng lên (mật độ dân số tăng từ 201 người/km2 năm 2016 lên 217


2

người/km2 năm 2019), tốc độ đơ thị hóa ngày càng cao (tỷ lệ dân số đô thị trên tổng
số dân tăng từ 7,5% năm 2016 lên 8,5% năm 2019), đất nông nghiệp ngày càng thu
hẹp (từ 39.260,32ha năm 2016 xuống cịn 39.195,77ha năm 2019). Bên cạnh
đó, q trình tổ chức quản lý và sử dụng đất đai đã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh
nhiều vấn đề mới nằm nằm ngồi tầm kiểm sốt của chính quyền huyện như sử
dụng đất đai khơng đúng mục đích, tranh chấp và lấn chiếm đất đai, khiếu nại và tố
cáo các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai tăng…
Xuất phát từ thực tiễn trên đồng thời nhận thức rõ yêu cầu cấp bách, cần thiết
phải tìm hiểu, đánh giá một cách sát thực, chi tiết công tác quản lý nhà nước về đất
đai như thu hồi đất, chuyển giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển
quyền sử dụng đất, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục phù hợp để hồn thiện
cơng tác quản lý, nâng cao khả năng sử dụng đất trên địa bàn huyện, tác giả đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ” để làm luận văn tốt nghiệp, trong đó phạm vi nghiên cứu tập
trung vào QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý đất nơng nghiệp tại Việt Nam
nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng, tuy đối tượng và phạm vi nghiên
cứu hay thời điểm, không gian nghiên cứu khác nhau nhưng các cơng trình khoa
học cũng đã nghiên cứu, đề cập về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp như:

- Nghiên cứu: “Đánh giá tác động của chuyển đổi ruộng đất đến công tác
quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại xã Kiến Quốc, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương” của tác giả Nguyễn Bá Long, Tô Quang Tin, Nguyễn Thị Hải Ninh tại
trường Đại học Lâm Nghiệp năm 2007. Trong nghiên cứu nêu rõ: Trao đổi đất nông
nghiệp là giải pháp giải quyết đất phân tán cho đất chuyên quy hoạch và sản xuất
hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp. Nhưng, nông nghiệp trao đổi
đất tác động mạnh đến sử dụng đất và quản lý và nhu cầu Nhà nước phải thực hiện
cơ chế và chính sách và giải pháp mới để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và sự quản lý.


3

- Luận văn Thạc sĩ Khoa học: “Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai
phục vụ quản lý đất nơng nghiệp và xác lập mơ hình kinh tế sinh thái khu vực tây
nam huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Thị Thu, bảo vệ năm
2015 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nhằm mục tiêu đánh giá các hệ thống
sử dụng đất đai chủ yếu cho quy hoạch sử dụng đất trong nơng nghiệp và xác lập
mơ hình kinh tế sinh thái phục vụ quản lý đất đai khu vực phía tây nam huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu: “Nghiên cứu một số ảnh hưởng của công tác quản lý nhà nước
về đất đai đến đất nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2014”
của tác giả Nguyễn Thị Yến tại Đại học Tân Trào năm 2016. Kết quả nghiên cứu
một số ảnh hưởng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đến đất nông nghiệp ở
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2014 đã chỉ ra rằng: Trong q trình phát
triển đơ thị thì cơng tác quản lý đất đai đã bị tác động mạnh mẽ. Và điều đó đã tác
động đến cơng tác quản lý đất nông nghiệp. Đất đai trên địa bàn thành phố biến
động không ngừng do tác động của chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê
đất.
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: “Quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn

huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” của tác giả Phan Thị Vân Anh, bảo vệ năm
2017 tại Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Trong luận văn này tác giả nêu rõ mục tiêu tổng
quát: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý đất nơng nghiệp tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế: “Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và
kinh tế hộ dưới tác động của đô thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh” của tác
giả Hồ Huy Thành bảo vệ năm 2018 tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Luận văn
được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả, tiềm năng sử dụng đất nông
nghiệp và kinh tế hộ dưới tác động của đơ thị hóa. Đề xuất mơ hình sử dụng đất
nông nghiệp hợp lý và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp,
kinh tế nông hộ cho khu vực nội đô, ven đô thành phố Hà Tĩnh.


4

- Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam của tác giả Trần Hoài An năm 2020 tại Đại học Thương Mại.
Luận văn có những cái nhìn khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại và đưa ra giải pháp
khắc phục trước mắt cho công tác quản lý của huyện.
- Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang của tác giả Nguyễn Văn Thính năm 2020 tại Đại học
Thương Mại. Luận văn đưa ra chi tiết tình hình sử dụng đất sử dụng sai mục đích,
sai nguyên tắc, sai quy hoạch tồn đọng nhiều vấn đề nhức nhối trong quá trình quản
lý nhà nước về đất đai tại địa phương từ đó tác giả đưa ra các giải pháp phù hợp với
hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện
Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu chính thức nào về vấn đề
quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là đất đai trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ. Vậy nên, tơi đã tham khảo tổng quan những cơng trình đã nghiên cứu ở trên và
các nghiên cứu khác, xác lập các khoảng trống để thực hiện đề tài này.

3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Xác định khung nghiên cứu QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Yên lập,
tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích thực trạng QLNN về đất đai của UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Đánh giá những điểm mạnh, những điểm yếu và lý giải nguyên nhân dẫn đến
những điểm yếu trong công tác QLNN.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai trên địa bàn
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


5

- Phạm vi về không gian: Hoạt động QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu từ năm 2016 đến năm 2019, một số đề xuất có
thể áp dụng trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Về chủ thể quản lý: UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng
đến QLNN về đất đai
trên địa bàn huyện
- Các nhân tố thuộc về
UBND huyện

- Các nhân tố thuộc về
hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất
- Các nhân tố thuộc về
môi trường vĩ mô

Nội dung QLNN về
ĐNN của UBND
huyện
- Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng
ĐNN
- Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
- Kiểm soát sử dụng
đất

Mục tiêu QLNN về ĐNN
của UBND huyện
- Đảm bảo sử dụng hợp lý
quỹ đất của huyện, tăng
cường hiệu quả sử dụng.
- Bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử
dụng.
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà
nước đối với đất đai.
- Bảo vệ đất, cải tạo đất,
bảo vệ mơi trường.


Hình 1.1: Khung nghiên cứu quản lý đất trên địa bàn huyện
Nguồn: Tác giả xây dựng
5.2. Quá trình và phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu có liên quan nhằm xây dựng khung nghiên cứu về
QLNN về đất đai trên địa bàn huyện. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở
bước này là phương pháp tổng hợp, mơ hình hóa. Phương pháp tổng hợp, mơ hình
hóa: là phương pháp nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến quản lý nhà
nước về đất nơng nghiệp để từ đó mơ hình hóa, xây dựng khung nghiên cứu về
QLNN về đất đai trên địa bàn huyện.
Bước 2: Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo về công tác QLNN
về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong các năm từ 2016 đến


6

2020. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này là phương pháp thống
kê, phân tích, so sánh. Phương pháp thống kê giúp ra thu thập thông tin, số liệu từ
các tài liệu khác nhau để phân tích, so sánh. Kết quả thu được sẽ giúp khái quát
được đặc trưng của tổng thể.
Bước 3: Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp thông qua khảo sát bằng phiếu hỏi
được phát trực tiếp hoặc thông qua email đối với đối tượng sau: 30 cán bộ, công
chức chịu trách nhiệm QLNN về đất đai đang công tác tại UBND huyện Yên Lập
và UBND các cấp xã trên địa bàn huyện Yên Lập. Số phiếu phát ra là 30 phiếu, số
phiếu thu về là 27 phiếu, trong đó có 27 phiếu hợp lệ.
Số liệu khảo sát sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel. Điểm
trung bình có được đối với các tiêu chí sẽ được quy ước đánh giá như sau:
Ghi rõ cách thức tính điểm, căn cứ tính điểm
- Điểm trung bình dưới 2,5: Tiêu chí được đánh giá ở mức kém.
- Điểm trung bình từ 2,5 đến dưới 3,5: Tiêu chí được đánh giá trung bình.

- Điểm trung bình từ 3,5 đến dưới 4,5: Tiêu chí được đánh giá ở mức khá.
- Điểm trung bình từ 4,5 đến 5,0: Tiêu chí được đánh giá ở mức tốt.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này là phương pháp thống kê,
phân tích, so sánh.
Bước 4: Sử dụng các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, Tiến hành phân tích thực trạng
QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016 2019. Phát hiện một sô vấn đề từ phân tích thực trạng QLNN về đất đai . Đồng thời,
đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, giải thích nguyên nhân cơ bản dẫn đến những
điểm yếu trong QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Bước 5: Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về
đất đai trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025. Phương pháp chủ
yếu sử dụng ở bước này là dự báo, diễn giải, tổng hợp.
6.

nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Luận văn là cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu để nghiên cứu, tham khảo đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai nói


7

chung và quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lập nói riêng trong
thời gian tới.
Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích và chỉ rõ thực trạng quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ qua đó chỉ rõ được những ưu,
nhược điểm, nguyên nhân của thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm quản lý nhà
nước về đất đai cho huyện Yên Lập Luận văn đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu
và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện

Yên Lập phủ hợp với điều kiện cụ thể của huyện Yên Lập.
7. Nội dung các chƣơng
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai
trên trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ

UẬN V KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN

NH NƢỚC

VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA B N HUYỆN
1.1. Đất đai và quản lý Nhà nƣớc về đất đai
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Theo quy định của pháp luật tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TTBTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thối hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường (TN&MT) ban hành, đất đai được hiểu như sau:
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc
tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn được, có
ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực

vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.
Bên cạnh đó, Thơng tư cũng quy định về khái niệm đặc điểm đất đai là một
thuộc tính của đất, có thể đo lường hoặc ước lượng trong quá trình điều tra, bao
gồm cả điều tra thông thường cũng như bằng cách thống kê tài nguyên thiên nhiên
như: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, lượng mưa, độ ẩm, điều kiện tưới, điều
kiện tiêu nước,...
Như vậy, trong tất cả các điều kiện cần thiết để quá trình sản xuất được thực hiện,
tạo ra của cải vật chất, cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người; đất đai
giữ vị trí và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối
tượng sản xuất của nông nghiệp và cũng là nơi xây dựng các cơng trình phục vụ phát
triển kinh tế, dân sinh và an ninh quốc phòng. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nó là
yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Như vậy có thể nói đất đai là tài sản
đặc biệt, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế- văn hố- xã hội- an ninh quốc phịng.
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước (QLNN)
a. Khái niệm về quản lý


9

Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho rằng
quản lý là cai trị; cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chi
huy. Quan niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận do điều khiển
học đưa ra như sau: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào
đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
Quan niệm này không những phù hợp với hệ thống máy móc thiết bị, cơ thể
sống, mà còn phù hợp với một tập thể người, một tổ chức hay một cơ quan nhà
nước. Hiểu theo góc độ hành động, quản lý là điều khiển và được phân thành 3 loại.
Cụ thể như sau:

- Loại hình thứ nhất: là việc con người điều khiển các vật hữu sinh không phải
con người, để bắt chúng phải thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại hình này
được gọi là quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên, quản lý mơi trường... Ví dụ: con
người quản lý vật ni, cây trồng
- Loại hình thứ hai: là việc con người điều khiển các vật vô tri vô giác để bắt
chúng thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại hình này được gọi là quản lý kỹ
thuật. Ví dụ: con người điều khiển các loại máy móc...
- Loại hình thứ ba: là việc con người điều khiển con người. Loại hình này
được gọi là quản lý xã hội (hay quản lý con người).
b. Khái niệm quản lý nhà nước (QLNN)
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy nhất quản
lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
- Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người sống và
làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người khơng phải là
cơng dân.
- Nhà nước quản lý tồn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ.
Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa là các cơ quan quản
lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở pháp luật quy định.


10

- Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh. Vậy tăng
cường quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được
sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động
của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
c) Khái niệm QLNN về đất đai

QLNN về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đó là các
hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai
theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều
tiết các nguồn lợi từ đất đai... Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai để Nhà nước
biết rõ các thơng tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình
hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai.
Từ đó, Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy
hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Vì vậy, Nhà nước quy hoạch và kế hoạch hố
việc sử dụng đất đai. Đồng thời, Nhà nước còn quản lý việc giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; quản lý việc chuyển quyền sử
dụng đất; quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Để nắm được quỹ đất, Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ
quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình phân
phối và sử dụng đất, trong khi kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện các vi phạm và bất
cập trong phân phối và sử dụng, Nhà nước sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm, bất
cập đó. Nhà nước cũng thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai để đảm
bảo các lợi ích một cách hài hịa. Hoạt động này được thực hiện thơng qua các
chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền sử dụng đất, thu các loại thuế liên quan
đến việc sử dụng đất nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất
mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.


11

1.1.2. Vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất đai
1.1.2.1. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai
* Vai trò của đất đai:
- Vai trò của đất đai đối với con người: Đất đai là một sản phẩm tự nhiên, nó
đóng vai trị quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các sinh vật, thực vật trên

trái đất nói chung và đối với con người nói riêng. Trong tiến trình lịch sử phát triển
của xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng trở nên gắn bó mật thiết với
nhau. Đất đai đã trở thành nguồn của cải vô tận của con người, là một tài sản cố
định của con người, con người dựa vào nó để ni sống mình. Đất đai luôn là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, khơng có đất đai thì khơng thể có
sự sống. Đất đai chính là địa bàn sinh sống của con người. Nó là địa bàn xây dựng
các thành phố, làng mạc, nhà ở và các cơng trình phục vụ cho đời sống con người.
* Vai trò của đất đai đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đất đai có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã
hội, đất đai là điều kiện lao động. Trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ
vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của
mọi q trình sản xuất, đóng vai trị quan trọng đối với tồn bộ q trình phát triển
của nền kinh tế. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất xã hội như
là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Có thể nói: Đất đai là nguồn gốc của của cải vật
chất như Adam Smith đã chỉ ra: Đất đai là mẹ còn lao động là cha của cải vật chất.
Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với mỗi ngành sản xuất khác nhau trong nền
kinh tế thì lại thể hiện khác nhau.
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trị thụ động với chức năng
là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất (các ngành khai thác khoảng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm
được tạo ra khơng phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất. Đặc biệt đối với ngành sản xuất
nơng nghiệp, đất đai có vị trí vơ cùng quan trọng. Nó là yếu tố hàng đầu của ngành
sản xuất này. Bởi vì đất đai khơng chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao động mà còn là


12

nguồn cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi. Mọi tác động của con người vào cây
trồng đều dựa vào đất đai và thông qua đất đai. Trong trường hợp này, đất đai cịn

đóng vai trị như là một cơng cụ sản xuất của con người. Mặt khác, trong quá trình
tiến hành sản xuất của mình thì con người tác động vào ruộng đất nhằm làm thay
đổi chất lượng của đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát
triển. Tức là thông qua những hoạt động của mình con người đã cải tạo, biến đổi từ
những mảnh đất kém màu mỡ thành những mảnh đất có màu mỡ hơn. Trong q
trình này thì đất đai đóng vai trị như là một đối tượng lao động. Bởi vậy, có thể nói:
đối với nơng nghiệp thì khơng có đất đai thì khơng thể có các hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Đất đai là tư liệu đặc biệt, chủ yếu và không thể thay thế được. Đất đai
vừa là đối tượng lao động vừa là công cụ lao động của con người.
Đối với các ngành sản xuất khác thì đất đai là nơi xây dựng các cơng xưởng,
nhà máy, kho tàng, bến bãi và là địa điểm để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đất đai còn là nguồn cung cấp nguyên vật liệu trực tiếp, chủ yếu cho ngành
công nghiệp khai thác và gián tiếp cho công nghiệp chế biến thông qua ngành nông
nghiệp. Với ngành du lịch thì đặc thù tự nhiên, địa hình, địa thế của đất đai đóng vai
trị khá quan trọng. Do đất đai có hạn trong khi dân số ngày càng tăng nên vai trò
của đất đai ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với xã hội loài người. Vì vậy,
trong sử dụng đất đai cần phải tiết kiệm và hiệu quả.
- Vai trò của đất đai đối với quốc gia:
Đất đai là một trong những bộ phận lãnh thổ của mỗi quốc gia. Nói đến chủ
quyền của mỗi quốc gia là phải nói đến những bộ phận lãnh thổ trong đó có đất đai.
Tơn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia trước hết phải tôn trọng lãnh thổ của quốc
gia đó. Vì thế đất đai đóng vai trị quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi
quốc gia, xã hội lồi người. Nếu khơng có đất đai thì rõ ràng khơng có bất kỳ một
ngành sản xuất nào, một quá trình lao động nào cũng như khơng thể có sự tồn tại
của xã hội lồi người. Đất đai là một trong những tài nguyên quý giá của loài người,
là điều kiện sống và sự sống của động thực vật và con người trên trái đất. Vì đất đai
có vị trí cố định, khơng di chuyển được, đất đai không thể sản sinh và bị giới hạn


13


bởi vùng hành chính lãnh thổ, quốc gia và theo đặc tính của đất đai. Tính hai mặt
của đất đai thể hiện có thể tái tạo được nhưng khơng thể sản sinh ra đất đai. Bên
cạnh đó trong các yếu tố cấu thành môi trường: đất đai, tài nguyên nước, khí hậu...
thì đất đai đóng vai trị quan trọng. Những biến đổi phá vỡ hệ sinh thái ở vùng nào
đó trên trái đất ngồi tác động của tự nhiên thì ngày nay con người cũng là nguyên
nhân gây nên rất lớn: lũ lụt do phá rừng, canh tác bất hợp lý... tất cả những việc đó
đều ảnh hưởng đến mơi trường. Việc sử dụng hợp lý và hiệu quả đất đai giúp đất
đai tránh được xói mịn, bảo vệ mơi trường sinh thái và đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai:
Cơ chế quản lý kinh tế mới hiện nay ở nước ta là cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước bằng các công cụ kế hoạch, pháp luật, chính sách... Nhà nước đóng
vai trị điều tiết vĩ mơ nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu
cực của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường khơng làm giảm nhẹ vai trị quản lý
của nhà nước mà đòi hỏi tăng cường quản lý. Vấn đề đặt ra là nhà nước phải có
phương thức quản lý phù hợp với sự vận động của lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất, phương thức quản lý như thế nào để có thể vận dụng đầy đủ các quy luật
khách quan của nền kinh tế như quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu.
Vai trò của nhà nước trong quản lý đất đai là một yêu cầu cần thiết để điều hòa
các mối quan hệ giữa chủ thể quản lý là nhà nước và người sử dụng đất. Vai trò
quản lý của nhà nước về đất đai như sau:
Thứ nhất, thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phân bố đất
đại có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho các mục đích kinh tế xã hội của đất nước.
Bằng các công cụ đó, nhà nước sẽ đảm bảo cho việc sử dụng đất đúng mục đích, đạt
hiệu quả cao, giúp cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng
đất có biện pháp hữu hiệu để khai thác đất. Nhờ có quy hoạch, kế hoạch sử dụng,
từng lơ đất sẽ được giao cho các đối tượng cụ thể để thực hiện các mục tiêu quan
trọng của nhà nước. Ví dụ như quy hoạch vùng đầm phía nam hồ Thung Mây để
xây dựng trung tâm tổ chức văn hóa sự kiện Nam Dung. Đó là mục đích được



14

hoạch định từ trước, thông qua quy hoạch, đất đai sẽ khơng bị bỏ hoang, xóa bỏ
được các điểm hoang sơ để xây dựng thành khu văn hóa trung tâm.
Thứ hai, thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước nắm chắc toàn
bộ quỹ đất đai về cả số lượng và chất lượng làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế xã
hội có hệ thống có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất đai hiệu quả và hơn lý.
Thứ ba, thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, nhà
nước tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh
tế, doanh nghiệp, cá nhân trong quan hệ về đất đai. Bằng hệ thống pháp luật và các
văn bản pháp quy, nhà nước xác định địa vị pháp lý cho các đối tượng sử dụng.
Trên cơ sở đó nhà nước điều chỉnh hành vi của các đối tượng sử dụng đất, hành vi
nào là hợp pháp, hành vi nào là không hợp pháp.
Thứ tư, thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá cả, chính sách thuế, đầu tư, chính sách tiền tệ, tính dụng... nhà
nước kích thích các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ hợp lý đất đai, tiết
kiệm đất nhằm nâng cao khả năng sinh lời của đất, để góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế xã hội của cả nước và để bảo vệ môi trường. Các chính sách đất đai là
những cơng cụ để nhà nước thực hiện vai trò quản lý trong từng giai đoạn nhất định.
Nhà nước tạo mơi trường thơng thống, cải cách các thủ tục đầu tư, điều chỉnh các
công cụ quản lý đó để tăng đầu tư vào đất.
Thứ năm, thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, nhà nước
nắm chắc tình hình diễn biến về sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và giải
quyết những vi phạm đó. Với vai trị này, nhà nước đảm bảo cho các quan hệ sử
dụng đất đai được vận hành theo đúng quy định của Nhà nước. Với việc kiểm tra
giám sát, nhà nước có nhiệm vụ phát hiện kịp thời các sai sót ách tắc, các vi phạm
trong sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Vai trị này được nhà nước tiến
hành với nhiều nội dung khác nhau:

- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các nghành các cấp.
- Kiểm tra giám sát việc chấp hành thực hiện các văn bản pháp lý, chủ trương
chính sách của nhà nước.


15

- Kiểm tra kiểm soát việc sử dụng đất của cả nước cũng như của từng căn hộ
gia đình cá nhân.
- Kiểm tra các cơng cụ và chính sách quản lý.
- Kiểm tra việc thực hiện các vai trò, chức năng quản lý của các cơ quan nhà
nước trong lĩnh vực quản lý đất đai.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện trên cơ sở 4 nguyên tắc căn bản
sau:
a. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước:
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì vậy,
khơng thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung
thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp
pháp cho tồn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất
đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói
chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này được quy định tại Điều 18,
Hiến pháp 1992 " Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả " (Quốc hội, 1992) và
được cụ thể hơn tại Điều 4, Luật Đất đai 2013 " Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu ", " Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất
đai ", " Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thơng qua các chính
sách tài chính về đất đai " (Quốc hội, 2003). "
b. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng
đất đai.

Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong
tay Nhà nước cịn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong từng
chủ sử dụng cụ thể. Vấn đề này được thể hiện ở Điều 4, Luật Đất đai 2013 " Nhà
nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng thơng qua hình thức giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy
định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ".


16

c. Đảm bảo sự kết hợp hài hòa các lợi ích
Đảm bảo sự kết hợp hài hòa các lợi ích nhằm phát huy khả năng các chủ sử
dụng đất cũng như tiềm năng sẵn có của đất đai. Quan hệ đất đai phản ánh một cách
khá rõ ràng mối quan hệ và lợi ích cá nhân tập thể, và lợi ích cộng đồng xã hội. Đối
với các tổ chức kinh tế, đất đai là yếu tố sản xuất, tổ chức chính trị xã hội đất đai là
cơ sở, nền móng để tồn tại và phát triển, do vậy tổ chức nào cũng cần có đất. Mặt
khác đất đai là tài sản quốc gia vì vậy nó phản ánh lợi ích chung của xã hội. Lợi ích
về đất đai khơng chỉ liên quan đến lợi ích cá nhân mà cịn quan hệ với lợi ích tập
thể, lợi ích tồn xã hội.
d. Tiết kiệm và hiệu quả:
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý đất
đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này.
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất đai
được thể hiện bằng việc:
- Xây dựng tốt các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi
cao;
- Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện

1.1.3.1 Mang tỉnh mệnh lệnh hành chính cao
Quản lý đối với đất đai của UBND cấp huyện là một hoạt động quản lý hành
chính Nhà nước (hoạt động quản lý theo nghĩa hẹp). Vì vậy, trong q trình hoạt
động ln ln mang tính mệnh lệnh hành chính, hay nói cách khác tính mệnh lệnh
hành chính rất cao. Tính mệnh lệnh hành chính được thể hiện trong quan hệ giữa
lãnh đạo UBND cấp huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách đất đai, với phịng
Tài ngun Mơi trường trong các hoạt động điều tra khảo sát đo đạc đánh giá đất,
phân hạng đất, lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong mối quan hệ này lãnh đạo UBND cấp huyện


×