Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại anh phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

DƯƠNG THỊ XOAN

KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ
VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ANH PHONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

DƯƠNG THỊ XOAN

KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ
VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ANH PHONG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


PGS,TS. Lê Thị Thanh Hải

Hà Nội, Năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu, dữ liệu và kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và nội dung luận
văn chưa từng được ai công bố trên bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả

Dương Thị Xoan


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, học viên đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan,
đơn vị, tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên học viên xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS. TS
Lê Thị Thanh Hải, đã tận tình hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo và đã
đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ học viên trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện luận văn này.
Học viên xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học
Trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho học viên học
tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và công nhân viên Công ty

TNHH tư vấn xây dưng và thương mại Anh Phong đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cung cấp những thông tin cần thiết để học viên nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Qua đây, học viên xin cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên, khích lệ, giúp đỡ học viên hồn thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện khó có thể tránh khỏi những khiếm khuyết, vì
vậy học viên rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cơ giáo, và
bạn đọc để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng … năm 2021

Tác giả luận văn

Dương Thị Xoan


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..............................................................................................vii
A. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài:...................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu. ......................................................................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
6. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP .......... 7
1.1 Đặc điểm tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp xây lắp chi phối kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .......................................................... 7
1.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý xây lắp.................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm hoạt động xây lắp............................................................................. 9
1.2 Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp xây lắp .......................................................................................................... 10
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp ............................... 10
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp .................. 18
1.3. Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. ............................ 20
1.3.1 Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. ........ 20
1.3.2. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.25
1.3.3.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .......................................................... 27


iv

1.3.4. Nội dung của kế tốn chi phí sản xuất.......................................................... 28
1.3.5. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì................................................. 36
1.3.6. Kế tốn tính gía thành sản phẩm xây lắp. .................................................... 38
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI ANH PHONG. ............................................................................. 42
2.1. Tổng quan về công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Anh Phong.42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và

thương mại Anh Phong ........................................................................................... 42
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại
Anh Phong ................................................................................................................ 43
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty TNHH tư vấn
xây dựng và thương mại Anh Phong ...................................................................... 43
2.1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty TNHH tư vấn xây dựng và
thương mại Anh Phong ........................................................................................... 45
2.2. Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại cơng ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Anh Phong. ........................ 50
2.2.1. Thực trạng vận dụng các nguyên tắc kế toán trong kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Anh Phong. .............................................. 50
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp .............................................................. 51
2.2.2 Thực trạng phương pháp kế tốn ................................................................... 52
2.2.3. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở cơng ty. . 65
2.3. Đánh giá cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
dựng tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Anh Phong. ............. 68
2.3.1 Ưu điểm ........................................................................................................... 68
2.3.2 Hạn chế ............................................................................................................ 70


v

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TỐN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ANH PHONG. ............................... 72
3.1. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Anh Phong. ................. 72
3.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện .................................................................................... 72
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện ......................................................................................... 73
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Anh Phong. ............................ 74
3.2.1. Về mặt luân chuyển chứng từ ....................................................................... 74
3.2.2. Hồn thiện việc kiểm sốt chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp .......... 75
3.2.3. Hoàn thiện kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp ............................. 75
3.2.4. Hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung .................................... 76
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Anh
Phong. ....................................................................................................................... 76
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng .............................................. 76
3.3.2 Về phía doanh nghiệp ..................................................................................... 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
XDCB
XD

ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT
Xây dựng cơ bản
Xây dựng

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CP

Chi phí

CPSX

Chi phí sản xuất

KTTC

Kế tốn tài chính

KTQT

Kế tốn quản trị


NVLTT

Ngun vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

MTC

Máy thi công

SXC

Sản xuất chung

NVL

Nguyên vật liệu

KLXL

Khối lượng xây lắp

SPDD

Sản phẩm dở dang

SP


Sản phẩm

SX

Sản xuất

SXKD
TK

Sản xuất kinh doanh
Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

DDĐK

Dở dang đầu kỳ

DDCK

Dở dang cuối kỳ

GTSP

Giá thành sản phẩm

DN


Doanh nghiệp

HĐXD

Hợp đồng xây dựng

HMTC

Hạng mục thi cơng

NTTT

Nghiệm thu thanh tốn


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên

Trang

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Anh Phong

45

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức kế tốn


46

Sơ đồ 2.3 Quy trình hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

56

Sơ đồ 2.4 Quy trình hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp

60

Sơ đồ 2.5 Quy trình hạch tốn Chi phí máy thi cơng

62

Sơ đồ 2.6 Quy trình hạch tốn Chi phí sản xuất chung

65


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta có
sự phát triển vượt bậc. Một trong những ngành đóng góp đáng kể cho sự phát triển
của đất nước là ngành xây dựng cơ bản (XDCB) . Nó là ngành sản xuất kinh doanh
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế Quốc dân.
Với đặc điểm ưu thế của ngành là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài. Nên
vấn đề đặt ra để quản lý tốt vốn, có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng

thất thốt lãng phí trong q trình sản suất kinh doanh, để giảm chi phí hạ giá thành
sản phẩm. Chính vì thế kế tốn chi phí sản suất và giá thành sản phẩm vốn là một
phần hành cơ bản của công tác kế tốn lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với Cơng
ty.
Cùng với những thuận lợi đó cũng cịn tồn tại khơng ít những khó khăn thử
thách.Sự cạnh tranh chủ yếu xoay quanh các vấn đề giá cả và chất lượng sản phẩm
vì đó là hai vũ khí đắc lực nhất trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp muốn duy trì và
tồn tại, vươn lên và phát triển bắt buộc phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm đi đôi với việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành đơn vị sản phẩm.
Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi nền kinh
tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng đang diễn ra ở khắp nơi làm thay đổi bộ mặt đất
nước từng ngày. Điều đó khơng chỉ có nghĩa là khối lượng cơng việc của ngành XD
tăng lên mà cùng với nó là số vốn đầu tư cho XD cũng tăng. Vấn đề đặt ra là làm
sao để quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thốt vốn trong
điều kiện sản xuất kinh doanh phải trải qua nhiều khâu như thiết kế, lập dự toán,
thực hiện, nghiệm thu... với thời gian kéo dài. Chính vì thế kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công tác hạch tốn
kế tốn lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với các Cơng ty XD nói riêng và các
Cơng ty sản xuất nói chung.
Năm 2020 là một năm rất khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất. Dịch
Covid 19 đã làm cho nền kinh tế suy giảm trượt dốc, nhiều doanh nghiệp đã phải


2

đóng cửa, cơng nhân bị mất việc làm, nạn thất nghiệp đang khiến đảng và nhà nước
nhìn nhận và đánh giá các nguồn đầu tư vào các doanh nghiệp sao cho có kết quả.
Sự tồn tại lâu dài của một Công ty trong cơ chế thị trường hiện nay đang phụ
thuộc vào nhiều nhân tố nhưng điều tiên quyết là Công ty phải biết ứng xử giá cả
một cách linh hoạt, tính tốn được chi phí bỏ ra, khai thác được khả năng của mình

và giảm chi phí tới mức thấp nhất để sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh sẽ thu
được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, chỉ có hạch tốn chi phí và tính giá thành đầy đủ,
chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả, hoàn thiện bộ máy tổ
chức quản lý, tổ chức sản xuất để Công ty tồn tại và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và trên cơ sở tài liệu thu thập
được, bản thân đang là nhân viên của công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương
mại Anh Phong, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH tư vấn Xây dựng và Thương mại Anh
Phong " làm luận văn thạc sỹ cho mình.
2. Tổng quan nghiên cứu.
Hiện nay đã có rất nhiều cơng trình trong nước và ngồi nước nghiên cứu về
đề tài kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt, các đề tài được
nghiên cứu trong doanh nghiệp XDCB nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng
cũng ngày càng đa dạng. Qua tìm đọc cụ thể đã có một số cơng trình nghiên cứu về
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mang giá trị cao cả về mặt lý
luận, có ý nghĩa thực tiễn như sau:
- Luận văn thạc sĩ: “ Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại cơng ty TNHH Đầu tư Quảng Long Thanh Hố” năm 2018 của tác giả Trần
Thiệu Trang tại trường Đại học Lao động Xã hội.
+ Luận văn đã nêu lên sơ sở lí thuyết về phân loại chi phí sản xuất theo nhiều
tiêu chí khác nhau, căn cứ lập giá thành sản phẩm nêu ra mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, sơ đồ hóa quy trình kế tốn và đưa ra các cơng thức
phân bổ chi phí sản xuất.


3

Về mặt lí luận Luận văn đã tổng quát những vấn đề lí luận về kế tốn CPXS
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp xây lắp.
Về mặt thực tiễn Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn tập hợp

CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Đầu tư Quảng Long
Thanh Hố.
Trên cơ sở phân tích mặt mạnh, mặt yếu từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản
nhằm hồn thiện kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
TNHH Đầu tư Quảng Long Thanh Hoá.
+ Mặc dù đã đạt được một số thành cơng trong việc đề xuất các giải pháp hồn
thiện kế tốn CPSX phục vụ lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các giải pháp liên
quan đến kế toán quản trị được luận văn đề xuất còn tương đối sơ sài và khó áp
dụng. Tác giả chưa nêu ra hệ thống các chuẩn mực kế tốn có liên quan, các thơng
tư, nghị định được quy định một cách đầy đủ về việc kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
-

Luận văn thạc sĩ: "Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp tại cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hải Nam" năm 2018 của tác
giả Bùi Thị Mơ tại trường Đại học Lao động – Xã hội Hà Nội. Đề tài đã trình bày
kết quả nghiên cứu thực tế tại công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hải
Nam, từ bộ máy tổ chức quản lý, bộ máy kế tốn và cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty trên góc độ kế tốn tài chính và
kế tốn quản trị.
+ Làm rõ các nội dung lí thuyết cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
+ Phản ánh và phân tích thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hải Nam.
Từ đó đánh giá ưu, nhược điểm của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của cơng ty, và đề xuất những giải pháp nhằm hướng tới
mục đích hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở cơng ty.



4

- Luận văn thạc sĩ: "Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak" của tác giả Đỗ Thị
Thu Hà năm 2019 tại trường đại học lao động - xã hội Hà Nội.
Luận văn đã nêu lên cơ sở lí thuyết về phân loại chi phí sản xuất theo nhiều
tiêu chí khác nhau, căn cứ lập giá thành sản phẩm, nêu ra mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, sơ đồ hóa quy trình kế tốn và đưa ra các cơng thức
phân bổ chi phí sản xuất. Đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu trong kế toán
CPSX và tính giá thành nói riêng và kế tốn doanh nghiệp nói chung. Đề tài cũng
đã đề xuất phươg hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn CP SX và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bất động sản Lanmark.
Đồng thời chỉ rõ những điều kiện cần thiết phải thực hiện từ phía Nhà nước cũng
như bản thân doanh nghiệp để tăng tính khả thi cho các giải pháp hồn thiện.
Tuy nhiên các giải pháp của tác giả chưa đầy đủ, tác giả chưa nêu ra hệ thống
các chuẩn mực có liên quan, các thông tư, nghị định được quy định một cách đầy đủ
về việc kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mục tiêu nghiên cứu.
Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
lắp
Về mặt thực tiễn: Đề tài vận dụng những lý luận và phương pháp phân tích
khoa học để nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Cơng ty TNHH Tư vấn Xây dựng và Thương mại Anh Phong, từ
đó đánh giá thực trạng và rút ra những ưu nhược điểm về kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp đối với việc cung cấp thơng tin cho quản trị chi phí.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu để đề xuất những giải pháp
nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH Tư vấn Xây dựng và Thương mại Anh Phong, góp phần cung cấp
thơng tin phục vụ quản trị doanh nghiệp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


5

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lý luận về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, thực trạng và các giải pháp
hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty
TNHH tư vấn Xây dựng và Thương mại Anh Phong.
-

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH tư vấn Xây dựng và Thương
mại Anh Phong trên góc độ kế tốn tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp khác nhau như
phương pháp quan sát, nghiên cứu tài liệu và phân tích, xử lý dữ liệu để từ đó lựa
chọn các thơng tin phù hợp với đề tài đang nghiên cứu.
5.1 Phương pháp quan sát
Việc quan sát là phương pháp được tiến hành thường xuyên, liên tục từ khi
khảo sát, làm đề tài và kết thúc đề tài. Việc quan sát quá trình kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trực tiếp tại văn phịng cơng ty để từ đó đối chiếu
so sánh với kết quả khảo sát. Kết quả quan sát thể hiện kết quả bài viết từ chương 1,
chương 2, chương 3.
5.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Qua quá trình nghiên cứu các bài báo, tạp chí kế tốn, q trình kế tốn
chun ngành, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để thu thập chứng từ tài khoản,
hạch toán và sổ sách về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xấy lắp
tại công ty TNHH Tư vấn Xây dựng và Thương mại Anh Phong.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu là cơ sở đưa ra một số vấn đề lí luận về kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp từ đó đưa ra thực trạng tại
công ty để đưa ra giải pháp, phương pháp này được sử dụng trong quá trình làm
luận văn với nội dung và nghiên cứu khái quát đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức
kế tốn nói chung mà cụ thể là tìm hiểu về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Kết quả phương pháp nghiên cứu tài liệu thể hiện ở suốt quá trình làm
bài với tài liệu tham khảo thể hiện qua phụ lục, tài liệu tham khảo.


6

5.3 Phương pháp phân tích, xử lí số liệu.
Tác giả đã thu thập các dữ liệu, phân loại, sắp xếp và tổng hợp dữ liệu để làm
rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra.
Phương pháp này có nội dung dựa trên các thông tin thu thạp được tại các
cơng ty từ đó nêu lên thực trạng và giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại
Anh Phong.
5. Ý nghĩa của đề tài.
- Trên phương diện lý luận: Luận văn đã tổng hợp được cơ sở lý luận về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.
- Trên phương diện thực tế: Thơng qua việc phân tích thực trạng cơng tác kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tư vấn Xây
dựng và Thương mại Anh Phong, luận văn đã giúp cho công ty nhận thấy được mặt
mạnh và điểm yếu trong công tác kế tốn, từ đó nhà quản trị và bộ phận kế tốn sẽ
có những điều chỉnh trong tương lai cho phù hợp. Đồng thời, một số giải pháp hoàn
thiện được đề xuất trong luận văn, Cơng ty có thể tham khảo và áp dụng tại đơn vị
mình sao cho có hiệu quả nhất và góp phần thực hiện đúng đắn quy định của nhà
nước, nâng cao chất lượng thông tin kế tốn.
Về phần kết cấu, ngồi phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn

được chia thành 3 phần chính:
Chương 1: Lí luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
cơng ty TNHH tư vấn Xây dựng và thương mại Anh Phong.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Anh
Phong.


7

CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp xây lắp chi phối kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý xây lắp
Do tính chất ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất, có vai trị quan trọng
trong việc xây dựng, cải tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng nhưng sản phẩm lại mang những
đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành khác. Vì vậy tổ chức hạch toán ở
các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm chính của nó.
Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm sau:
Sản phẩm xây lắp là các cơng trình hạng mục, cơng trình kiến trúc có quy mơ
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi cơng kéo dài và phân tán....
Vì vậy trong khi tiến hành xây lắp, sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự
án rồi đến dự tốn cơng trình. Dự tốn cơng trình là tổng mức chi phí cần thiết cho
việc đầu tư cơng trình được tính tốn cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Để đảm
bảo việc quản lý từng cơng trình, nhất thiết phải lập dự toán thiết kế và dự tốn thi
cơng. Điều này giúp cho các doanh nghiệp xây lắp có thể hạch tốn tương đối chính
xác giá trị cơng trình, từ đó lên kế hoạch về tài chính cũng như việc tổ chức kế toán

quản trị, giám sát việc chi tiêu, tránh thất thốt lãng phí vốn đầu tư.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản xuất
như xe máy, lao động, vật tư.... đều phải di chuyển theo địa điểm của cơng trình xây
lắp. Đặc điểm này làm tăng chi phí di chuyển và cơng tác quản lý vật tư, con người
sẽ gặp khó khăn. Điều này địi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải tăng cường tính
cơ động về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn các hình thức sản xuất
linh hoạt nhằm tối thiểu hóa chi phí. Trong q trình thi cơng sẽ phát sinh chi phí
điều động cơng nhân, điều động máy móc thiết bị, chi phí chuẩn bị mặt bằng, dọn
mặt bằng tập kết vật liệu và máy thi công …nên kế tốn phải theo dõi chi tiết, chính
xác các khoản chi phí này và phân bổ cho các đối tượng phù hợp để đảm bảo tính
chặt chẽ và mang lại hiệu quả cao trong quản lý.


8

Sản phẩm xây lắp hồn thành khơng nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá dự
toán (giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thoả thuận (cũng được xác định
trên dự tốn cơng trình), do đó tính chất hàng hố của sản phẩm xây lắp khơng được
thể hiện rõ. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu, đòi hỏi việc tổ chức quản lý và
hạch tốn phải chặt chẽ, đảm bảo chất lượng cơng trình và trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ bảo hành cơng trình.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại chỗ, không nhập kho. Sản phẩm tiêu thụ
trong xây lắp vừa là sản phẩm hoàn chỉnh, vừa là sản phẩm hoàn thành theo giai
đoạn quy ước. Quá trình tiêu thụ sản phẩm trong xây lắp là quá trình bàn giao sản
phẩm xây lắp hồn thành cho khách hàng.
Thơng thường cơng tác xây lắp do các đơn vị kinh doanh xây lắp nhận thầu và
chỉ được tiến hành sản xuất sau khi có đơn đặt hàng (hợp đồng giao thầu) của chủ
đầu tư (người giao thầu, người mua sản phẩm) nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công
là khác nhau giữa các công trình. Cơng trình thi cơng ở các địa điểm khác nhau với
điều kiện thi cơng khác nhau thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của mỗi

cơng trình cũng khác nhau nên kế tốn phải tính chi phí giá thành và kết quả thi
cơng cho từng cơng trình riêng biệt.
Hoạt động xây lắp thường tiến hành ngoài trời, chịu tác động trực tiếp và ảnh
hưởng của các điều kiện tự nhiên,do đó việc thi cơng xây lắp có tính thời vụ và có
nhiều rủi ro làm phát sinh các khoản thiệt hại phải làm lại hoặc ngừng sản xuất,
những khoản thiệt hại này đòi hỏi doanh nghiệp xây lắp phải hạch toán riêng, phải
giám sát chặt chẽ và hạch tốn phù hợp.
Hoạt động xây lắp có vai trị quan trọng trong nền kinh tế, là tiền đề tạo nên
vật chất để phát triển các hoạt động. Vì vậy, hiểu được đặc điểm của doanh nghiệp
xây lắp có ảnh hưởng tới cơng tác kế tốn như thế nào sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ,
quản lý tốt hơn và hiệu quả hơn. Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi cơng tác kế
tốn vừa phải đáp ứng những u cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một
Doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành XDCB


9

nhằm cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, cố vấn lãnh đạo cho việc tổ chức quản
lý để đạt hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động xây lắp
Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đắc biệt theo đơn hàng. Sản
phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi đối tượng xây lắp là từng công trình, hạng mục cơng trình, địi hỏi u
cầu kinh nghiệm, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng thích hợp, được xác định cụ
thể trên từng thiết kế dự toán của từng đối tượng riêng biệt. Do tính chất đơn chiếc,
riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để thi cơng xây lắp các cơng trình và kết cấu khơng đồng
nhất như các loại sản phẩm công nghiệp. Từ đặc điểm này, kế tốn xây dựng xây
lắp phải tính đến việc theo dõi ghi nhận chi phí, tính giá thành và kết quả thi công
cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng cơng trình, hạng mục cơng trình) hoặc
từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng được xây dựng theo cùng một thiết kế mẫu

trên cùng một địa điểm nhất định. Nắm được đặc điểm này, kế toán dễ dàng xác
định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách dễ dàng hơn.
Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi cơng
tương đối dài.
Kì tính sản phẩm xây lắp khơng được xác định hàng tháng giống như các lại
hình DN khác, mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kĩ thuật của từng cơng
trình, điều này thể hiện qua phương thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và khách
hàng. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kì tính giá thành sẽ đáp
ứng u cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí, phản ánh đúng đắn tình hình quản
lý và thi cơng trong từng thời kì nhất định. Đồng thời tránh tình trạng căng thẳng
vốn đầu tư cho nhà thầu.
Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu
tố môi trường trực tiếp, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.
Các yếu tố mơi trường thời tiết có ảnh hưởng đến kỹ thuật và tiến độ thi cơng
đồng thời nhà thầu cịn phải chú ý đến các biện pháp quản lý máy thi công và vật
liệu ngồi trời. Việc thi cơng diễn ra dài và thi cơng ngồi trời cịn tạo nhiều nhân tố


10

gây nên những khoản thiệt hại bất ngờ. Vì vậy kế tốn phải chọn những phương
pháp hợp lí để xác định những chi phí mang tính chất thời vụ và những thiệt hại một
cách đúng đắn.
Sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm xây
lắp mang tính chất cố định gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hồn thành khơng
nhập kho như các ngành vật chất khác.
Trong q trình thi cơng nhà thầu phải thường xuyên thay đổi địa điểm, do đó
sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết như chi phí điều động cơng nhân, máy thi cơng,
chi phí chuẩn bị mặt bằng…Kế tốn phải ghi nhận các chi phí này và tổ chức phân
bổ hợp lý.

1.2 Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tiêu hao các nguồn lực (
tài sản, nhân cơng). Q trình tiêu dùng các nguồn lực đồng thời là quá trình phát
sinh các chi phí. Khi đó, doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và lực lượng lao động. Mọi chi phí đều được biểu hiện dưới dạng
giá trị, trong đó chi phí về tiền cơng là biểu hiện bàng tiền của hao phí lao động
sống, cịn chi phí về ngun vật liệu, nhiên liệu, điện nước, chi phí về khấu hao tài
sản...là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa. Chi phí hoạt động của doanh
nghiệp phát sinh trong tất cả giai đoạn của sản xuất nhưng chỉ có các chi phí phát
sinh trong giai đoạn biến đổi yếu tố đầu vào thành các sản phẩm, dịch vụ mới gọi là
chi phí sản xuất.
Theo ủy ban tiêu chuẩn Kế toán quốc tế ( IASC) : Chi phí là sự giảm đi của các
lợi ích kinh tế trong một kỳ kế tốn dưới các hình thức mất đi hoặc giảm giá trị của
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ, chi phí sẽ làm giảm vốn của chủ sở hữu ngoại
trừ các khoản giảm do phân phối cho chủ sở hữu. Theo định nghĩa này, chi phí được
xem xét là theo từng kỳ kế toán và là các khoản mục trong báo cáo tài chính. Theo


11

cách đó thì chi phí được ghi nhận, phản ánh theo những nguyên tắc nhất định. Định
nghĩa chi phí như vậy phù hợp khi đứng trên góc độ của đối tượng sử dụng thơng
tin kế tốn tài chính, chủ yếu là đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Vậy để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp
phải huy động, sử dụng các nguồn nhân lực như lao động, vật tư, tiền vốn,…để tạo
ra sản phẩm hay hồn thành cơng việc, lao vụ của mình. Những chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất sản phẩm, hồn thành cơng việc, lao vụ đó

được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát
sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp.
Nhưng để phục vụ nhu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh phải được tập hợp
theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm.
Theo VAS 01 và IAS01 “Chuẩn mực chung” thì: Chi phí là các yếu tố làm
giảm các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các khoản tiền
chi ra hoặc giảm tài sản hoặc làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn
vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đơng hoặc chủ
sở hữu.
Trên góc độ KTTC: Chi phí sản xuất hay chi phí chế tạo sản phẩm là tồn bộ
các khoản chi phí liên quan tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong q
trình sản xuất. Tồn bộ các chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm. Chỉ
những chi phí dùng để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản
xuất và là bộ phận quan trọng trong chi phí SXKD của DN. Chi phí sản xuất bao
gồm nhiều khoản mục khác nhau, thơng thường gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Trên góc độ KTQT: Chi phí có thể là dịng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt
động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể là
dịng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi doc chọn lựa
phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh . Như vậy, chi phí có thể đã thực tế phát sinh,
cũng có thể chưa phát sinh mà mới chỉ ước tính; có thể là những cơ hội bị mất đi do
chúng ta đã lựa chọn một cơ hội khác. Chi phí không phải gắn liền với một kỳ cụ


12

thể nào mà nó được xem xét gắn liền với các phương án, cơ hội kinh doanh gắn liền
với một quyết định cụ thể mà nhà quản trị phải đưa ra. Chi phí là các hi sinh về các
lợi ích kinh tế, phản ánh các nguồn lực mà đơn vị sử dụng để cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ.

Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thơng thường của doanh nghiệp như: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,…Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu
hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp như: Chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng…
Trong doanh nghiệp xây lắp, để làm ra các cơng trình có kết cấu và thiết kế
kiến trúc đã được đặt hàng bởi chủ đầu tư thì doanh nghiệp xây lắp phải hao tổn các
chi phí về vật liệu, nhân cơng, máy móc thiết bị…và khi cơng trình hồn thành đươc
chủ đầu tư thanh tốn.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc phân loại chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi
phí sản xuất mà cịn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng cơng
trình ,hạng mục cơng trình theo từng thời điểm nhất định.
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.


13

Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố khơng phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay

dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế
và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh
nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Là tồn bộ giá trị ngun vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu,…, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh (trừ số dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Chi phí cơng cụ dụng cụ sản xuất: Quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ hàn, ván,
khn…
Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu mỡ, khí nén…
Chi phí sử dụng nhân cơng: Là chi phí về tiền lương phải trả người lao động,
các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, CPCĐ theo lương của người lao động.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất xây lắp của mỗi hợp đồng xây dựng của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền
nước, tiền tư vấn,…
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh
doanh ngồi bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu,
tỷ trọng trong từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản
xuất với tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là
cơ sở để xây dựng các dự tốn chi phí sản xuất để các nhà đầu tư xác định nhu cầu
về vốn của mình, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản… trong doanh
nghiệp. Nó cịn là cơ sở để các nhà kinh doanh phân tích tình hình thực hiện dự tốn
chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh áo cáo tài chính (phần chi phí
sản xuất, kinh doanh theo yếu tố), từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân…
b, Phân loại các chi phí theo khoản mục chi phí


14


Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Gồm tồn bộ chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ dùng trực tiếp vào việc xây dựng, lắp đặt cơng trình, hạng mục cơng trình như:
vật liệu xây dựng: là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng… Vật liệu khác:
bột màu, a dao, đinh, dây… Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường… Vật
kết cấu: bê tông đúc sẵn… Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh,
thơng gió, ánh sáng, thiết bị sưởi ấm… (kể cả công xi mạ, bảo quản thiết bị).
Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm chi phí tiền lương, phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp xây dựng, lắp đặt các cơng trình và cơng nhân phục vụ thi
cơng các cơng trình (kể cả cơng nhân thực hiện việc vận chuyển, bốc dỡ các vật tư
trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện
trường), bao gồm:
+ Tiền lương chính của cơng nhân trực tiếp thi cơng xây lắp kể cả cơng nhân
phụ. Cơng nhân chính như cơng nhân mộc, công nhân nề, công nhân xây, công nhân
uốn sắt, công nhân trộn bê tông…; công nhân phụ như: công nhân khn vác máy
móc thi cơng, tháo dỡ ván khn đà giáo, lau chùi thiết bị trước khi lắp đặt, cạo rỉ
sắt thép, nhúng gạch…
+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực, phụ cấp nóng độc
hại…
+ Tiền lương phụ của cơng nhân trực tiếp thi cơng xây lắp. Ngồi các khoản
tiền lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng,
lắp đặt thiết bị thuộc biên chế quản lý của DNXL, khoản mục chi phí nhân cơng
trực tiếp cịn bao gồm khoản phải trả cho lao động th ngồi theo từng loại cơng
việc.
Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp khơng bao gồm tiền lương của cơng
nhân khi vận chuyển vật liệu ngồi cự ly công trường, lương nhân viên thu mua bảo
quản bốc dỡ vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân tát nước vét
bùn khi thi công gặp trời mưa hay mạch nước ngầm và tiền lương của các bộ phận
khác (sản xuất phụ, xây lắp phụ, nhân viên bảo vệ, quản lý …).



15

Mặt khác, chi phí nhân cơng trực tiếp cũng khơng bao gồm khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả của cơng
nhân trực tiếp thi cơng xây lắp. Chi phí nhân cơng trực tiếp cũng khơng tính tiền ăn
giữa ca của cơng nhân viên trực tiếp xây lắp. Các khoản này được tính vào khoản
mục chi phí sản xuất chung. Trong trường hợp trong DNXL có các hoạt động khác
mang tính chất cơng nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ thì vẫn được tính vào khoản mục
chi phí nhân cơng trực tiếp khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn giữa ca
của công nhân trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy trong thi cơng: Gồm tồn bộ chi phí liên quan đến sử
dụng máy trong thi cơng để xây dựng, lắp đặt cơng trình. Chi phí sử dụng máy thi
cơng khơng bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công – khoản này được tính vào chi
phí sản xuất chung.
Chi phí sử dụng máy thi công cũng không bao gồm các khoản sau: lương công
nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy; vật liệu là đối tượng chế biến của
máy, các chi phí xảy ra trong q trình máy ngừng sản xuất, các chi phí lắp đặt lần
đầu cho máy móc thi cơng, chi phí sử dụng máy móc thiết bị khác và các chi phí có
tính chất quản lý, phục vụ chung.
Trường hợp doanh nghiệp thi cơng tồn bằng thủ cơng hoặc thi cơng tồn
bằng máy, các chi phí phát sinh khơng đưa vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công mà được tập hợp vào các khoản mục chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung: Gồm tồn bộ các chi phí phát sinh trong tổ đội xây
dựng hoặc xí nghiệp xây dựng như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa

ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và của cơng nhân xây lắp; khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn được tính theo tỷ lệ quy định hiện


16

hành trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.
Ngồi khoản chi phí của nhân viên quản lý cơng trường, kế tốn, thống kê,
kho, vệ sinh… của cơng trường, chi phí nhân viên phân xưởng cịn bao gồm tiền
cơng vận chuyển vật liệu ngồi cự ly thi cơng do mặt bằng thi công chật hẹp, công
tát nước vét bùn khi trời mưa hoặc gặp mạch nước ngầm…
+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng để
sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử
dụng, chi phí lán trại tạm thời. Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội
xây dựng, nếu doanh nghiệp được khấu trừ thuế thì chi phí vật liệu không bao gồm
thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp gồm các chi phí về cơng cụ dụng cụ dùng
cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giao, ván khuôn và các
loại công cụ dụng cụ khác dùng cho sản xuất và quản lý của đội xây dựng. Chi phí
dụng cụ sản xuất xây lắp khơng bao gồm thuế GTGT đầu vào nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội xây dựng. Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp
vừa bằng thủ công vừa bằng máy, khoản chi phí khấu hao máy móc thi cơng được
tính vào chi phí sử dụng máy thi cơng chứ khơng tính vào chi phí sản xuất chung.
Được hạch tốn vào khoản mục này cịn bao gồm: các khoản trích theo tiền
lương, và tiền tăng ca của cơng nhân sản xuất và công nhân điều khiển máy thi
công. Chi phí sản xuất chung được phân bổ đều cho các cơng trình, hạng mục cơng
trình.

Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí
phát sinh từ đó tiến hành đối chiếu với các giá thành dự tốn của cơng trình từ đó có
thể nhận biết được từng khoản mục chi phí phát sinh ở đâu, tăng lên hay giảm
xuống so với dự toán để doanh nghiệp có hướng tìm ra những biện pháp hiệu quả
hơn nhằm tiết kiệm khoản mục chi phí trên, hạ giá thành công tác xây lắp.


×