Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh Xây dựng VIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.24 KB, 85 trang )


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH LIÊN DOANH XÂY DỰNG VIC
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thanh Loan
MSSV : 13120714
Lớp : Kế toán tổng hợp 13A.04
Hệ : Liên thông chính quy
Khóa : 13A
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Quang Chung
HÀ NỘI - 2014
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
2.1.1.1. Nội dung 13
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng 15
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 16
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 26
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 28


2.1.2.1. Nội dung 28
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng 29
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán 30
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 38
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 40
2.1.3.1 . Nội dung 40
2.1.3.3. Quy trình ghi sổ chi tiết 41
2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 49
2.1.4. Chi phí sản xuất chung 50
2.1.4.1. Nội dung 50
2.1.4.3. Quy trình ghi sổ chi tiết 51
2.1.4.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 55
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang 57
2.1.5.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang 57
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất 60
2.2. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 60
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty 60
2.2.2. Quy trình tính giá thành 61
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH LDXD VIC 62
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SP TẠI CÔNG TY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN. 62
3.1.1. Ưu điểm 63
3.1.2. Nhược điểm 66
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHTN Bảo hiểm y tế

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CCDC Công cụ dụng cụ
CK Cuối kỳ
CP MTC Chi phí máy thi công
CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SX Chi phí sản xuất
CP SXC Chi phí sản xuất chung
CT Công trình
KC Kết chuyển
KLXL Khối lượng xây lắp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVL Nguyên vật liệu
SPDD Sản phẩm dở dang
TSCĐ Tài sản cố định
XD Xây dựng
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức công trường 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 1.1: Danh mục một số công trình Công ty đã thực hiện những năm gần đây 4
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng 16
Biểu 2.2: Phiếu chi 17
Biểu 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư 18

Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT 19
Biểu 2.5: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào 21
Biểu 2.6: Bảng kê chi tiết vật tư 22
Biểu 2.7: Bảng tổng hợp hoàn chứng từ 23
Biểu 2.8: Sổ chi tiết TK 621 24
Biểu 2.9: Trích sổ Nhật ký chung 26
Biểu 2.10: Trích sổ cái TK 621 27
Biểu 2.11: Hợp đồng giao khoán 31
Biểu 2.12: Biên bản nghiệm thu và thanh toán khối lượng 33
Biểu 2.13: Trích Bảng chấm công thanh toán lương 35
Biểu 2.14: Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp 36
Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 622 36
Biểu 2.16: Sổ nhật ký chung 38
Biểu 2.17: Sổ Cái TK 622 39
SỔ CÁI TK 622 (Trích) 39
Biểu 2.18: Hợp đồng thuê máy 42
Biểu 2.19: Nhật trình sử dụng máy thi công 42
Biểu 2.20: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy 43
Biểu 2.21: Trích lệnh điều động máy thi công 44
Biểu 2.22: Phiếu theo dõi hoạt động của xe, máy 45
Biểu 2.23: Bảng trích khấu hao máy thi công 45
Biểu 2.24: Bảng kê khấu hao máy thi công 46
Biểu 2.25: Bảng kê chi tiết chi phí sử dụng máy thi công 46
Biểu 2.26: Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công 47
Biểu 2.27: Sổ chi tiết tài khoản 623 47
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 2.28: Sổ nhật ký chung 49
Biểu 2.29: Sổ Cái tài khoản 623 50
Biểu 2.30: Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý công trình 52

Biểu 2.31: Trích bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 53
Biểu 2.32: Trích sổ chi tiết tài khoản 627 53
Biểu 2.33: Sổ nhật ký chung 55
Biểu 2.34: Sổ Cái tài khoản 627 56
Biểu 2.35: Sổ chi tiết tài khoản 154 58
Biểu 2.36: Sổ cái tài khoản 154 58
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra nhiều
cạnh tranh, cơ hội cùng thách thức đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, muốn tồn tại
và phát triển ổn định, bền vững, các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược phát
triển lâu dài lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu. Để thực hiện mục tiêu này, việc
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mang ý nghĩa quyết
định.
Là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
Công ty TNHH Liên doanh Xây dựng VIC đã và đang phát huy tối đa nội lực, nâng
cao sức cạnh tranh đồng thời tiến hành nhiều biện pháp để kinh doanh hiệu quả.
Một trong những biện pháp được Công ty sử dụng là tổ chức hệ thống hạch toán kế
toán trong đó phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai
trò trung tâm. Đây là một phần hành quan trọng nếu làm tốt sẽ cho phép Công ty
kiểm soát tốt chi phí và giá thành công trình, tăng khả năng trúng thầu từ đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Liên doanh Xây dựng VIC, sau khi
tìm hiểu thực tế sản xuất kinh doanh, nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức
hạch toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Em đã lựa chọn đề tài:
“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Liên doanh Xây dựng VIC” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba chương:

Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty TNHH Liên doanh Xây dựng VIC.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh Xây dựng VIC.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh Xây dựng VIC.
1
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bằng kiến thức học tập tại trường và việc tìm hiểu thực tế tại Công ty cùng
sự chỉ bảo nhiệt tình của Th.s Trần Quang Chung, các cô chú trong Công ty TNHH
Liên doanh Xây dựng VIC em đã hoàn thành chuyên đề này.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do kiến thức thực tế chưa sâu và thực tập trong
thời gian hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được
sự chỉ bảo thêm của thầy và các cô, chú, anh, chị để hoàn thiện hơn nhận thức bản
thân và hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Loan
2
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÍ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH XÂY DỰNG VIC
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH
XÂY DỰNG VIC.
* Danh mục sản phẩm và thời gian thi công:
Công ty TNHH Liên doanh Xây dựng VIC không những là một nhà thầu xây
dựng có năng lực, uy tín, có kinh nghiệm mà còn là chủ đầu tư của nhiều dự án xây

dựng kinh doanh bất động sản lớn; do đó Công ty một mặt tiếp tục củng cố, phát
triển ngành nghề truyền thống xây lắp để trở thành một nhà thầu xây dựng chuyên
nghiệp, uy tín, kinh nghiệm, đủ khả năng nhận thầu các công trình lớn đòi hỏi kỹ
thuật, chất lượng, mỹ thuật cao; mặt khác tiếp tục phát triển các dự án đầu tư xây
dựng chung cư, khu quy hoạch dân cư. Với thế mạnh về xây dựng, Công ty tiếp tục
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng chung cư, khu quy hoạch dân cư do Công ty
làm chủ đầu tư với phương châm “Lĩnh vực xây lắp hỗ trợ lĩnh vực đầu tư kinh
doanh bất động sản” nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư và đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Ngoài hai lĩnh vực chủ lực trên, trong thời gian tới Công ty sẽ tiếp tục củng
cố, mở rộng và phát triển các lĩnh vực kinh doanh khác như: Kinh doanh bất động
sản: đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê; đầu tư cải tạo đất và
đầu tư các công trình trên đất thuê để cho đất đã có hạ tầng.
Tùy từng quy mô công trình mà thời gian thi công là dài hay ngắn. Những
công trình có giá trị nhỏ, quy mô nhỏ thì kéo dài trong khoảng vài tháng, tuy nhiên
có những công trình quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có giá trị hàng chục hoặc hàng
trăm tỉ đồng thì thời gian thi công sẽ lâu hơn, thậm chí là vài năm. Khi cần hoàn
thành nhanh chóng công trình, Công ty sẽ huy động thêm các tổ đội xây dựng khác
3
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
về tăng cường để rút ngắn thời gian hoàn thành. Tuy vậy, Công ty luôn cố gắng
hoàn thành đúng tiến độ đã quy định trong hợp đồng để đảm bảo uy tín của Công ty.
Một số công trình của Công ty thi công gần đây:
Bảng 1.1: Danh mục một số công trình Công ty đang thực hiện những năm
gần đây ĐVT: 1000đ
TT Tên công trình, dự án Giá trị
Năm thực
hiện
I Công trình xây dựng dân dụng

1 Xây dựng Bệnh viện phẫu thuật tim Hà Nội. 4.277.762 2001-2002
2 Thi công cải tạo Trường Trung học cơ sở Ngọc Lâm,
phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội
23.304.790 2010
3 Thi công xây lắp Trụ sở BHXH tỉnh Tuyên Quang 8.888.486 2010
… … … …
II. Công trình bảo tồn di tích văn hóa
1 Cải tạo hạ tầng khu di tích Cố đô Huế giai đoạn II 6.500.000 2000
2 Tu bổ thích nghi tái sử dụng nhà hát Duyệt Thị
Đường hạng mục tường rào, hạ tầng kỹ thuật
4.126.294 2006
3 Thi công gói thầu số 2 (Gói thầu XL) Nghĩa trang
Liệt sỹ - Thanh niên xung phong xã Chăn Nưa,
huyện Sìn Hồ, Lai Châu
7.586.592 2009
… … … …
III. Xây dựng các công trình Công nghiệp và Quốc
phòng
1 Xây dựng Nhà máy xi măng Thạch Anh 6.000.000 2000
2
Nhà máy xốp nhựa Hanel - Sài Đồng - Gia Lâm 5.194.580 2001-2002
3 Cải tạo thay thế TANK lên men Nhà máy bia Sài Gòn 13.224.932 2007
… … … …
IV. Các công trình san nền, xây dựng hạ tầng kỹthuật
1 San nền Nhà máy xi măng Thạch Anh 3.000.000 2000
2 Xây dựng Hệ thống thoát nước Khu Láng hạ 2.400.000 2003
3 Thi công gói thầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự án
khu dân cư, khu chợ - Dịch vụ thương mại Tráng Liệt
tại xã Tráng Liệt, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
80.784.369 2010

… … … …
V Các công trình giao thông
1 Cụm thủy lợi Vĩnh Phúc – Đồng Yên 2.810.000 2010 – 2011
2 Đường Hoàng Liên Sơn II - Gói thầu 03 - Lào Cai 3.330.000 2004
3 Thi công xây lắp Cầu Khánh An - Cà Mau 69.028.407 2006
… … … …
( Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty)
* Tiêu chuẩn chất lượng:
4
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Các hoạt động thiết kế, thi công xây dựng của Công ty đều thực hiện theo
Quy chuẩn và Tiêu chuẩn hiện hành của ngành Xây dựng quy định trong:
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6
năm 2006;
- Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ngành xây dựng năm 2013 áp dụng theo
Quyết định số 2/2013/QĐ-BXD ngày 25/02/2013 của Bộ Xây dựng.
Công ty cũng đã được tổ chức WQA của Vương quốc Anh cấp chứng chỉ hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
* Đặc điểm, tính chất của sản phẩm:
Sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm ngành xây dựng có những đặc thù
riêng chi phối nhiều đến công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp trong
ngành, đặc biệt là trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ
thể đó là :
- Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài nên việc tổ chức quản lý và
hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu,
lao động, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.

- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Vì vậy tính chất
hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn
giao đi vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau, mà việc thực hiện chủ yếu tiến hành
ngoài trời do vâỵ chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, khách quan. Từ đó
ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản; vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng
đến tiến độ thi công.
5
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và
tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công
trình.
* Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình tới
cuối kỳ hạch toán chưa hoàn thành hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao nghiệm
thu thanh toán. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến hành kiểm kê thực tế
và tiến hành phân bổ. Tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào phương thức
thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu
tư.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì giá
trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý
thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp cuối kỳ chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật
hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở phân
bổ chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục công trình đó cho các giai

đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo tỷ lệ với giá dự toán.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH LIÊN DOANH XÂY DỰNG VIC.
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty
Công ty tổ chức sản xuất theo hình thức khoán gọn các công trình, hạng mục
công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ Công ty. Với
hình thức này, Công ty giao khoán cho các Chủ nhiệm dự án quản lý các chi phí vật
liệu, nhân công, máy, chi phí sản xuất chung tại công trình căn cứ vào dự toán
khoán quản lý chi phí được duyệt. Dự toán khoán quản lý chi phí được lập trên cơ
sở dự toán trúng thầu hoặc dự toán được chủ đầu tư thanh toán. Quá trình thi công
xây dựng được thực hiện kết hợp giữa thủ công và máy móc thiết bị hiện đại.
6
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Quy trình công nghệ SX sản phẩm tại Công ty có thể khái quát như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty
Hầu hết các công trình Công ty phải thực hiện đấu thầu và để đảm bảo trúng
thầu Công ty phải chứng minh được khả năng, năng lực của mình trên mọi mặt, khả
năng tổ chức thi công, khả năng tài chính…Tất cả các công trình khi tham gia đấu
thầu đều phải có tiền đặt cọc hoặc giấy bảo lãnh (đặt cọc) của ngân hàng nộp cho
chủ đầu tư tránh tình trạng đơn vị trúng thầu nhưng vì lý do nào đó bỏ không thi
công thì sẽ phải bồi thường khoản tiền đặt cọc. Do vậy trước khi làm hồ sơ dự thầu
cán bộ phòng kỹ thuật và quản lý công trình công ty phải đi thực tế hiện trường để
khảo sát điều kiện thi công sau đó sẽ xem xét thiết kế cũng như yêu cầu kĩ thuật để
lập giá trị dự toán theo từng công trình, hạng mục công trình, từ đó mới bắt tay vào
công việc làm hồ sơ dự thầu, quá trình này phải hết sức thận trọng, chính xác và cố
gắng để trúng thầu mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh tế của mỗi sản phẩm sau
khi hoàn thành. Sau khi lập hồ sơ dự thầu, công ty gửi đến đơn vị khách hàng để
tham gia đấu thầu nếu trúng thầu sẽ tiến hành tổ chức thi công công trình.
7

GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Tổ chức Hồ sơ
đấu thầu
Thông báo
trúng thầu
Hợp đồng
kinh tế với
chủ đầu tư
Bảo vệ phương
án và biện pháp
tổ chức thi công
Thành lập
công trường
Ban chỉ huy
Lập phương án
tổ chức thi công
Tiến hành tổ chức thi
công theo kế hoạch
Hồ sơ nghiệm thu
hạng mục công việc,
nhật ký thi công
Tổ chức nghiệm thu
toàn bộ và bàn giao
công trình
Hồ sơ quyết toán
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sau khi trúng thầu, hoàn thành phần ký hợp đồng, Công ty tổ chức thi công
đảm bảo tiến độ chất lượng kỹ thuật sản phẩm và an toàn lao động. Mỗi hạng mục
công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu sơ bộ đồng ý chuyển bước tiếp
theo do giám sát kỹ thuật bên A ký xác nhận. Khi công trình hoàn thành toàn bộ hai

bên sẽ tổ chức nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành, chất lượng toàn bộ công
trình và bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
Tùy theo sự thỏa thuận trên hợp đồng bên A sẽ tạm ứng hoặc thanh toán cho
bên B theo từng giai đoạn hoặc khối lượng công việc hoàn thành nào đó, khi kết
thúc công trình bàn giao sẽ được thanh toán hết số tiền còn lại trừ số tiền bảo hành
bên A giữ lại khoảng 5%, hết thời gian bảo hành sẽ thanh toán hết.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức công trường
Ban chỉ huy công trình, đứng đầu là chỉ huy trưởng: Thay mặt Tổng Giám
đốc, theo nhiệm vụ được giao trực tiếp giao dịch với chủ đầu tư giải quyết mọi vấn
đề kỹ thuật phát sinh thông qua các cán bộ nghiệp vụ của ban chỉ huy công trường;
trực tiếp chỉ đạo đến từng tổ sản xuất thông qua các đội trưởng để đảm bảo thi công
công trình đúng tiến độ và chất lượng.
8
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Điều hành chung
Chủ nhiệm dự án
Tổ máy thi côngĐội xây dựng Tổ điện nước
Tổ
nề
Bộ phận quản lý
vật tư, kỹ thuật
Tổ
mộc
Tổ
sắt
Tổ bê
tông
Tổ
hoàn

thiện
Tổ
điện
Tổ
nước
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bộ phận quản lý cung ứng vật tư, quản lý kỹ thuật chịu sự quản lý trực tiếp
của Ban chỉ huy công trường:
- Bộ phận cung ứng vật tư: Căn cứ vào tiến độ thi công, đảm bảo cung cấp
đầy đủ và đồng bộ cấu kiện, kết cấu, vật liệu xây dựng, thiết kế kỹ thuật,… đảm bảo
thi công liên tục không bị gián đoạn.
- Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ: Kiểm tra kỹ thuật, tiến độ thi công của các
tổ đội để báo cáo Ban chỉ huy công trường. Kiểm tra làm các mẫu thí nghiệm theo
đúng quy trình quy phạm hiện hành. Phối hợp với Tư vấn giám sát của bên A trong
việc làm thí nghiệm để đảm bảo đúng theo yêu cầu của Tư vấn giám sát. Sử dụng
các thiết bị đo đạc chuyên dùng như máy kinh vỹ, thủy bình,… để phục vụ các công
tác định vị, kiểm tra cao độ, tim mốc.
Các tổ thi công trực tiếp: Máy cơ giới, nề, mộc, sắt, bê tông, điện, nước, hoàn
thiện,… là các tổ trực tiếp tham gia thi công. Mỗi tổ có một tổ trưởng để quản lý số
công nhân thuộc đội mình nhằm đảm bảo nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng công tác và tiết kiệm vật tư.
Ngoài ra, bộ phận bảo vệ: Chịu trách nhiệm trước Ban chỉ huy công trường
về công tác bảo vệ an ninh trật tự trong phạm vi công trình, nhắc nhở dọn dẹp vệ
sinh công trường để không gây ô nhiễm môi trường.
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN
DOANH XÂY DỰNG VIC.
Vai trò quản lý chi phí sản xuất thể hiện ở từng cấp, từng bộ phận:
- Tổng giám đốc: Chỉ đạo toàn quyền mọi hoạt động SXKD của Công ty.
- Các Phó Tổng giám đốc: Tham mưu, hỗ trợ cho Tổng giám đốc, điều hành
quản lý các chương trình, dự án được giao.

* Hệ thống phòng ban tham gia vào quá trình quản lý chi phí:
Phòng Hành chính- Tổ chức lao động: Thực hiện sắp xếp nguồn nhân lực
của toàn Công ty sao cho hợp lí, khoa học, tiết kiệm, nâng cao hiệu quả lao động; tổ
chức công tác tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, giải quyết chính sách cho người
9
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
lao động, theo dõi, giám sát sự biến động của lao động cũng như an toàn thi công,
quản lý hồ sơ toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Tham mưu và lập các kế hoạch tài chính, vốn
của từng năm kế hoạch. Theo dõi tình hình tài chính của toàn bộ Công ty. Xác định
CPSX và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình. Thanh toán,
quyết toán với các chủ đầu tư khi các công trình hoàn thành bàn giao, thu hồi vốn.
Tổng hợp tình hình tài chính, các số liệu về kế toán để báo cáo Tổng giám đốc
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Có chức năng tham mưu giúp việc cho lãnh
đạo trong công tác kế hoạch – kỹ thuật; quản lý đấu thầu, mua sắm máy móc thiết
bị, vật tư và công tác phát triển thị trường ,quản lý thương hiệu. Phòng có nhiệm vụ:
Lập dự toán đơn giá, xây dựng dự toán giá thành công trình theo định mức kinh tế
phù hợp. Kiểm tra, giám sát mọi mặt về kỹ thuật, đưa ra giải pháp cải tiến kỹ thuật
cụ thể cho từng công trình nhằm mục đích tiết kiệm tối đa chi phí nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng công trình. Giám sát tình hình sử dụng vật tư, thiết bị; đưa ra các
định mức hao phí vật tư phù hợp và theo dõi việc chấp hành để đảm bảo tiết kiệm
chi phí. Phối hợp với phòng Tài chính – Kế toán trong vấn đề thanh quyết toán khối
lượng của các công trình.
- Phòng đầu tư: Phòng có nhiệm vụ: Nghiên cứu, Xây dựng các báo cáo
đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi cho các dự án một cách khoa học, tin cậy và khả
dụng; Tìm kiếm đánh giá cơ hội đầu tư nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực và các
lợi thế hiện có của Công ty; Khảo sát, điều tra và nghiên cứu thị trường phục vụ các
dự án đầu tư, các công việc đầu tư và kinh doanh hiện tại và tương lai của Công ty .
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH XÂY DỰNG VIC
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN
DOANH XÂY DỰNG VIC.
10
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp là một khâu quan
trọng trong quá trình quản lý về đầu tư và xây dựng của mỗi doanh nghiệp xây dựng
nói riêng và của cả ngành xây dựng quốc gia nói chung. Nếu làm tốt công tác này sẽ
cho phép Công ty kiểm soát tốt chi phí và giá thành công trình, tăng khả năng trúng
thầu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, Công ty đã tiến hành
phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và theo công dụng của chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT) bao gồm giá trị toàn bộ
NVL cần thiết để tạo ra sản phẩm: vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế,…
- Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT): Các khoản tiền lương, tiền công
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội.
- Chi phí sử dụng máy thi công (CP MTC): Các khoản khấu hao máy thi
công, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động của
xe, máy thi công; lương công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung (CP SXC): Các chi phí liên quan đến công tác quản
lý, phục vụ chung cho phạm vi toàn Công ty hay tổ đội xây lắp như: chi phí khởi
công, khánh thành, phí vật liệu mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,…
* Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Tại Công ty, chi phí được tập hợp theo đơn vị thi công công trình: Xí nghiệp
hạch toán phụ thuộc, đội thi công. Trong mỗi đơn vị, chi phí lại được tập hợp theo
từng đối tượng chịu phí như công trình, hạng mục công trình.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

Công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty áp dụng theo phương pháp tập
hợp chi phí trực tiếp (ngoại trừ chi phí khấu hao máy thi công, TSCĐ,… được phân
bổ cho các đối tượng theo phương pháp gián tiếp). Toàn bộ chi phí phát sinh sẽ
được tập hợp theo từng giai đoạn. Chi phí có liên quan trực tiếp đến giai đoạn nào
thì tập hợp trực tiếp cho giai đoạn đó theo chứng từ gốc hoặc theo bảng phân bổ chi
phí. Những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều giai đoạn, không thể tập
11
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hợp trực tiếp được thì tới cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ. Việc tính toán phân
bổ có thể theo nhiều tiêu thức khác nhau: theo số lần sử dụng, theo khối lượng xây
lắp hoàn thành,… Công thức phân bổ như sau:
Trong đó:
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định khi sản phẩm hoàn thành. Khi đó,
giá thực tế của sản phẩm chính là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan trực
tiếp đến công trình, hạng mục công trình từ khi tiến hành thi công đến khi hoàn
thành, bàn giao sản phẩm.
* Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
Do đặc điểm của ngành xây lắp là quá trình thi công thường diễn ra ở những
địa điểm cách xa đơn vị trong khi khối lượng vật tư thiết bị lại rất lớn nên rất dễ xảy
ra hao hụt mất mát. Vì vậy, Công ty thường tổ chức theo phương thức khoán sản
phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các đội thi công. Có hai hình thức khoán gọn
sản phẩm xây lắp cho các đơn vị thành viên là:
Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: Công ty giao
khoán toàn bộ công trình cho bên nhận khoán, bên nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng
vật tư, tổ chức lao động. Khi công trình hoàn thành sẽ được nghiệm thu bàn giao và
được thanh toán toàn bộ theo quyết toán và phải nộp một khoản theo quy định.
Khoán theo từng khoản mục chi phí: Bên nhận giao khoán sẽ chi phí những
khoản mục chi phí đã thỏa thuận với Công ty và Công ty sẽ chịu chi phí và giám sát
về kỹ thuật và chất lượng công việc.

12
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chứng từ kế toán sử dụng là các chứng từ về chi phí phát sinh được xác định
theo chế độ kế toán. Công ty lập Hợp đồng giao khoán và khi công trình hoàn thành
bàn giao phải lập Biên bản thanh lý hợp đồng.
Để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công
ty TNHH Liên doanh Xây dựng VIC, em xin trích dẫn số liệu, dẫn chứng kèm theo
của công trình “Xây dựng Trường mầm non Sao Mai – Phường Nam Đồng -
Quận Đống Đa – Hà Nội”. Như vậy, công trình này chính là đối tượng tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm. Đây là công trình thi công từ tháng 02/2013 và hoàn
thành tháng 12/2013.
Dưới đây em xin trình bày công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất ở giai đoạn cuối (Quý IV/2013).
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Tại Công ty TNHH Liên doanh Xây dựng VIC, CP NVLTT chiếm tỉ trọng
khá lớn trong giá thành công trình xây dựng (khoảng 60- 80%). Vì vậy, việc hạch
toán chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tác dụng và ý nghĩa quan trọng
trong việc quản lí chi phí tiết kiệm, hiệu quả và hạ giá thành sản phẩm cũng như
tăng mức doanh lợi.
CP NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, các kết cấu kiện
hoặc bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây
lắp hoặc giúp cho việc thực hiện, hoàn thành khối lượng xây lắp. CP NVLTT không
bao gồm các chi phí đã tính vào máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất
chung. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của NVL trong thi công xây lắp, căn cứ
vào yêu cầu quản lý của công ty thì NVL được phân loại như sau:
- NVL chính là đối tượng chủ yếu, là cơ sở chủ yếu hình thành nên thực thể
sản phẩm, hạng mục công trình. Như: Xi măng; gạch đặc, gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ, gạch
lát nền, ; thép, cát, ngói, đá, sỏi,

13
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khối lượng các vật liệu sử dụng rất khác nhau tuỳ vào đặc điểm của từng
loại hình của công trình thi công.
- NVL phụ gồm rất nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành nên thực thể
sản phẩm song có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như
thay đổi bên ngoài của sản phẩm: Sơn, vật liệu chống thấm, phụ gia bê tông, vật
liệu bảo dưỡng, bột bả,
- Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công. Nhiên liệu bao gồm: xăng, dầu, than củi,
dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc,
thiết bị hoạt động.
* Phương pháp tính giá NVL xuất kho tại Công ty
- Trường hợp xuất dùng NVL từ kho của Công ty:
NVL xuất kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và
được tính giá theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập
Giả định: NVL nhập kho trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới
đến số nhập sau theo giá bình quân. Do vậy NVL tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế
của số vật liệu mua vào trong kỳ.
- Trường hợp vật tư mua về không thông qua kho mà chuyển thẳng tới chân
công trình theo tiến độ thi công thì CP NVLTT của công trình chính là giá thực tế
của vật liệu.
* Phương pháp hạch toán chi phí NVL
Nguyên tắc hạch toán: NVL sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình

nào thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc liên
quan theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế của nguyên vật liệu. Đến
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần tiến hành kiểm kê số vật chưa
sử dụng hết ở công trường để ghi giảm trừ CP NVLTT sử dụng trực tiếp cho công
14
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trình, đồng thời hạch toán và đánh giá đúng đắn giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) theo
từng đối tượng sử dụng.
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Hóa đơn GTGT (bên bán lập)
- Hóa đơn thông thường (bên bán lập)
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán CP NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ví dụ:- TK 62101- Chi tiết Công trình xây dựng Bệnh viện phẫu thuật tim Hà Nội.
- TK 62109- Chi tiết Công trình cải tạo hạ tầng khu di tích Cố đô Huế.
- TK 62114- Chi tiết Công trình xây dựng trường mầm non Sao Mai Phường
Nam Đồng- Đống Đa- Hà Nội.
* Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng cho SXKD trong kỳ vào TK 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi
tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm;
- Kết chuyển CP NVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632;

15
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Trị giá NVLTT sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Đối với công trình này Công ty thực hiện việc khoán gọn cho các đội xây lắp
vì vậy Chủ nhiệm công trình phải chủ động mua vật tư. Chủ nhiệm công trình sau
khi đã nhận khoán sẽ căn cứ vào dự toán và nhiệm vụ thi công của từng công trình
để xác định đối tượng vật tư cần thiết phục vụ sản xuất.
Vật liệu chỉ được mua khi có nhu cầu để đảm bảo sử dụng vật liệu tiết kiệm,
tránh ứ đọng vốn trong thi công. Vật liệu mua được chuyển thẳng tới chân công
trình để sử dụng mà không phải nhập qua kho.
Để tiến hành mua vật tư phục vụ thi công công trình, Chủ nhiệm công trình
làm bản giải trình tạm ứng và giấy đề nghị tạm ứng trình Tổng Giám đốc và Kế
toán trưởng. Việc tạm ứng được tiến hành theo tiến độ thực hiện trong suốt quá
trình thi công công trình. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập Phiếu chi và
chi tiền.
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty TNHH LDXD VIC Mẫu số 03 – TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bộ phận: Đội xây lắp số 1
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: - Ban Giám đốc Công ty TNHH LDXD VIC
Tên tôi là: Lê Văn Nam
Địa chỉ: Đội xây lắp số 1
Đề nghị tạm ứng số tiền: 63.360.000 VNĐ.
16

GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viết bằng chữ: Sáu mươi ba triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng./
Lý do tạm ứng: Tạm ứng tiền chi phí mua nguyên vật liệu phục vụ thi công
công trình: Xây dựng Trường mầm non Sao Mai – Phường Nam Đồng - Quận
Đống Đa.
Thời hạn thanh toán: 31/11/2013
Ngày 03 tháng 10 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị
(Ký, họ tên)
Sau khi Giấy đề nghi tạm ứng được duyệt, kế toán viết Phiếu chi, xuất tiền
chi cho công trình và định khoản tạm ứng chi tiết cho từng đối tượng với từng mã
hợp đồng công trình riêng vào máy tính:
Nợ TK 14158: 63.360.000
Có TK 1111: 63.360.000
Biểu 2.2: Phiếu chi
Đơn vị: Công ty TNHH LDXD VIC Mẫu số 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Địa chỉ: Lô B/D6 KĐTM Cầu Giấy
PHIẾU CHI
Ngày 03 tháng 10 năm 2013
Số: 054

Nợ TK 141
Có TK 1111
Họ tên người nhận tiền: Lê Văn Nam
Địa chỉ: Đội xây lắp số 1
17
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Lý do chi: Tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu công trình: Xây dựng Trường
mầm non Sao Mai – Phường Nam Đồng - Quận Đống Đa.
Số tiền: 63.360.000 VNĐ.
Viết bằng chữ: Sáu mươi ba triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
KT trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Phiếu chi được chuyển đến Kế toán trưởng, Tổng Giám đốc ký duyệt, sau đó
chuyển tới thủ quỹ để xuất tiền chi tạm ứng.
Khi mua vật tư về công trình, Chủ nhiệm công trình cùng nhân viên bộ phận
quản lý vật tư tại công trường tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư và xác
nhận vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Biểu 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Đơn vị: Công ty TNHH LDXD VIC Mẫu số 03 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-

BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Địa chỉ: Lô B/D6 KĐTM Cầu Giấy
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Ngày 10 tháng 10 năm 2013
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông: Lê Văn Nam Chức vụ: Chủ nhiệm công trình – Trưởng ban
+ Ông: Nguyễn Văn Hải Chức vụ: Kỹ thuật viên - Ủy viên
18
GVHD: Th.s Trần Quang Chung SV: Phạm Thị Thanh Loan

×