Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Trần Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.11 KB, 50 trang )

Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, vấn đề lợi nhuận luôn là vấn đề quan
trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy,
các chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn xoay quanh, tập trung vào việc
nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả. Thực tế đã cho thấy, để tồn tại và phát
triển thì phải nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị trường “bán những hàng hóa mà thị
trường cần”. Đồng thời, cùng với sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thương mại phát triển. Quá trình kinh doanh thương mại
là quá trình lưu thông hàng hoá trên thị trường, nó bao gồm ba giai đoạn: mua hàng
vào; dự trữ và tiêu thụ thông qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của
hàng hoá. Như vậy, hoạt động tiêu thụ là khâu cuối cùng có tính chất quyết định của
cả quá trình kinh doanh. Việc bán hàng có thuận lợi mới tạo điều kiện cho kế hoạch
mua hàng và dự trữ. Muốn hoạt động tiêu thụ diễn ra một cách thuận lợi, mỗi doanh
nghiệp phải có chiến lược tiêu thụ một cách hợp lý. Bên cạnh đó, tổ chức công tác kế
toán tốt là một trong những yếu tố tạo nên sự hiệu quả. Việc đánh giá cao vai trò của
công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng như xác định kết quả tiêu thụ tạo điều kiện
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho nhà quản lý có thể đưa ra những chiến
lược kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao sự cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trước nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hoá nên trong
thời gian kiến tập, em đã có cơ hội quan sát công việc kế toán, đặc biệt công tác kế
toán tiêu thụ tại Công ty.Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu
và công việc thực tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty TNHH Trần Hà nên rất
mong được sự đóng góp của các thầy cô!
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
TRẦN HÀ
I. Quá trình hình thành và phát triển công ty
1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Trần Hà
Đất nước ta ngày càng phát triển, và bằng chứng cho điều đó là nước ta
đã là thành viên của WTO – Tổ chức Thương Mại Thế Giới. Cùng nghĩa với vấn đề


đó là sự đô thị hóa cũng sẽ diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều ngôi nhà cao tầng sẽ mọc lên,
cơ sở hạ tầng được xây lắp, chính vì thế nhu cầu thị trường về vấn đề nguyên vật liệu
xây dựng rất cao. Nhận thấy được thị trường có tiềm năng phát triển, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao nên công ty TNHH Trần Hà được
thành lập vả chuyên cung cấp nguyên vật liệu xây dựng.
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn là một doanh nghiệp tư nhân
được thành lập ngày …theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số….do sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Tây Ninh cấp ngày … với tên gọi
-Tên giao dịch Việt Nam :CÔNG TY TNHH TRẦN HÀ
-Tên viết tắt: T&H, LTD.
-Trụ sở : 28/3 Ấp Gia Lộc, Huyện Trảng Bàng, Tỉnh Tây Ninh
-Điện thọai: 066.3814290
-Mã số thuế: 0107414970
2 Đặc điểm về vốn
• Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập công ty cổ phần
được xác định là: 20 tỷ đồng Việt Nam
• Vốn điều lệ của công ty được hạch toán thống nhất bằng đơn vị
đồng Việt Nam, việc góp vốn có thể bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ hoặc bằng hiện
vật.
• Với số vốn điều lệ của công ty TNHH Trần Hà tại thời điểm
thành lập là: 20.000.000.000 đồng ( 20 tỷ đồng).
Lớp 08DKN
Trang 2
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
Trong đó:
• Vốn góp bằng tiền Việt Nam : 20 tỷ đồng
• Vốn góp bằng ngoại tệ: 0
• Vốn góp bằng hiện vật: 0
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
1 Chức năng

Ngoài ngành nghề kinh doanh chính là cung cấp nguyên vật liệu xây
dựng, cho thuê các trang thiết bị trong ngành xây dựng thì công ty Trần Hà còn kinh
doanh thêm một số ngành khác như:
- Kinh doanh các loại xăng dầu;
- Mua bán giống cây trồng, vật nuôi các loại;
- Mua bán vật tư và các thiết bị ngành y tế giáo dục;
- Chuyên lắp đặt thi công các công trình nhà cửa, kiến trúc.
- Kinh doanh khách sạn.
2 Nhiệm vụ
Để đảm bảo thực hiện các chức năng trên Công ty đã đề ra một số
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài sau :
-Hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra.
-Tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán các văn bản
mà Công ty đã ký kết.
-Không ngừng cải thiện điều kiện lao động và đời sống của cán bộ
công nhân viên chức nhằm nâng cao năng suất lao động hiệu quả kinh tế, đảm bảo
các chế độ BHYT, BHXH.
-Mở rộng các mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh.
-Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ
trình độ và khả năng.
Lớp 08DKN
Trang 3
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
3 Quyền hạn
-Tạo điều kiện cho công ty, áp dụng các biện pháp có hiệu quả để nâng
cao kết quả kinh doanh và thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
-Công ty hạch toán độc lập đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh các
nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành.
-Tự tạo nhiệm vụ, sử dụng nhân viên theo đúng mục đích và có hiệu

quả để đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động
của Công ty không ngừng trệ.
-Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ
trình độ và khả năng.
III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TRẦN HÀ
Lớp 08DKN
Trang 4
PHÒNG
QUẢN LÝ
NHÂN SỰ
PHÒNG
QUẢN LÝ
NHÂN SỰ
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG KẾ

TOÁN TÀI
CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a) Giám đốc
Người chịu trách nhiệm trước nhà nước tức là phải có trách nhiệm
phát triển và bảo toàn vốn, là người đứng đầu doanh nghiệp và lãnh đạo doanh
nghiệp và các phòng ban.
b) Phó giám đốc 1
Phụ trách kinh doanh, tham gia giám sát chỉ đạo các phòng ban và
thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác.
c) Phó giám đốc 2
Phụ trách kinh doanh các mặt hàng, chỉ đạo các phòng và các cửa
hàng thương mại.
d) Phòng quản lý nhân sự
-Quản lý các hồ sơ nhân sự toàn công ty, giải pháp các thủ tục về chế
độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, tiền lương,
hưu trí... v.v.
-Quản lý tình hình nhân viên của doanh nghiệp
-Năm bắt được tâm tư nguyện vọng của các nhân viên để tham mưu
cho cấp trên

-Có kế hoạch sử dung lao động hợp lý mang lại hiệu quả cao.
e) Phòng kế toán – tài chính
-Tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ HĐKD của Công ty theo đúng
pháp luật kinh tế của Nhà nước.
-Lập báo cáo tổ chức thống kê phương thức HĐKD để phục vụ cho
kiểm toán thực hiện kế hoạch của Công ty.
-Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các
nguồn vốn, giải pháp các nguồn vốn phục vụ cho KD của Công ty.
-Theo dõi công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất các kế hoạch thu,
chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác.Thực hiện quyết toán thuế quý, 6 tháng,
Lớp 08DKN
Trang 5
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
năm đúng thời gian. Thực hiện tốt các công tác hạch toán kế toán giúp GĐ Công ty
quản lý chặt chẽ NVKD.
-Quản lý và lưu giữ chặt chẽ các sổ sách, chứng từ, tài liệu thuộc lĩnh
vực tài chính của Công ty, xây đựng kế hoạch bồi thường nghiệp vụ thống kê, kế
toán cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán của công ty.
f) Phòng kinh doanh
-Hướng dẫn và chỉ đạo đơn vị thuộc xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch
dài hạn và tổng hợp các báo cáo về tình hình KD trong toàn Công ty.
-Phối hợp cùng các phòng ban trong Công ty XD và tổ trức thực hiện
có hiệu quả các kế hoạch sử dụng vốn hàng hoá, kế hoạch tiếp thị, liên doanh liên kết
đầu tư xây dựng cơ bản...
-Trực tiếp triển khai và hướng dẫn các đơn vị thực hiện các kế hoạch
KD nội địa, XNK, liên kết, kinh tế xây dựng cơ bản...
-Chuẩn bị các thủ tục giúp Giám đốc Công ty giao kế hoạch và xét
duyệt hoàn thành kế hoạch hàng năm của các đơn vị trực thuộc.
-Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế, tài liệu sổ sách chuyên môn
nghiệp vụ của các phòng ban đang thực hiện.

g) Phòng tổ chức - hành chính
-Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy KD và bố trí
nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
-Xây dựng chương trình, kế hoạch quy hoạch cán bộ, tham mưu cho
Giám đốc định việc đề bạc, miễn nhiệm và phân công các cán bộ lãnh đạo và quản lý
Công ty thuộc thẩm quyền của Giám đốc Công ty .
-Quản lý các hoạt động lao động, tiền lương cùng với phòng kế toán
xây dựng công quỹ tiền lương, các định mức về lao động tiền lương trong toàn Công
ty .
-Quản lý công văn giấy tờ sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện
việc lưu trữ các tài liệu trong Công ty.
Lớp 08DKN
Trang 6
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
-Xây dựng các nội quy, quy chế làm việc, lao động trong Công ty, xây
dựng các chương trình làm việc, giao ban, hội họp theo định kỳ hoặc bất thường.
-Thực hiện các công tác về đoàn thể thanh tra, bảo vệ nội bộ, bảo vệ
môi sinh, môi trường, phòng cháy chữa cháy trong toàn Công ty.
IV. Đặc điểm tổ chức của bộ máy kế toán
1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 5 người được tổ chức
theo mô hình kế toán tập trung như sau:
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH TRẦN HÀ
Lớp 08DKN
Trang 7
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN

VỐN BẰNG
TIỀN, CÁC
KHOẢN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
VỐN BẰNG
TIỀN, CÁC
KHOẢN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
TIÊU THỤ
KẾ TOÁN
TIÊU THỤ
KẾ TOÁN
HÀNG TỒN
KHO
KẾ TOÁN
HÀNG TỒN
KHO
KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
KẾ TOÁN
TSCĐ,
CCDC

KẾ TOÁN
TSCĐ,
CCDC
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
2 Nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng và các nhân viên kế toán
phụ trách từng phần hành kế toán cụ thể, công việc của từng kế toán được phân công
cụ thể như sau:
a) Kế toán trưởng
Chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức kế toán của Công
ty. Là người trực tiếp thông tin lên Giám đốc và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
chịu trách nhiệm về các thông số số liệu báo cáo, giúp Giám đốc lập các phương án
tự chủ tài chính.
b) Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
-Kế toán căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra đối chiếu
chứng từ, đảm bảo tính chính xác và trung thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
trên cơ sở chứng từ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định về chứng từ kế
toán của bộ tài chính quy định. Sau đố, tiến hành lập chứng từ thanh toán trình kế
toán trưởng và lãnh đạo duyệt.
-Ghi chép tổng hợp và chi tiết các tài khoản vay, công nợ. Làm công
tác thanh toán quốc tế, kiểm tra và hoàn chỉnh các bộ chứng từ thanh toán gửi ra ngân
hàng.
c) Kế toán tài sản cố định
Chấp hàng nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật về việc mua sắm.
sử dụng, nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại TSCĐ,
lập bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo dõi tình hình biến động TSCĐ theo các
chỉ tiêu phù hợp. Theo dõi sát sao sự thuyên chuyển TSCĐ giữa các nghiệp vụ để
tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ một cách thích hợp theo phương pháp đã
chọn.
Lớp 08DKN

Trang 8
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
d) Kế toán tiêu thụ
-Ghi chép hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tình hình tiêu thụ:
doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, CPBH, … của công ty
-Theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, các khoản nợ phải trả,
các khoản doanh thu, phân tích tình hình tiêu thụ.
e) Kế toán hàng tồn kho
Quản lý ghi chép về tình hình xuất nhập hàng hóa của doanh nghiệp,
đồng thời cuối kỳ phải kiểm kê theo phương pháp đã chọn.
f) Kế toán tiền lương
-Tổ chức kiểm tra ghi chep số lượng lao động, thời gian lao động, khối
lượng công việc, kết quả lao động của từng người.
-Tính tiền lương BHXH phải trả cho từng người đúng chế dộ quy định,
tính toán chính xác chi phí tiền lương, các khoản trích lương phân bổ cho từng đối
tượng hạch toán chi phí.
-Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
phân tích tình hình lao động, tình hình thực hiện quỹ lương.
V. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán
1 Chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán chung do Bộ Tài Chính ban hành đã được cụ thể hóa
vào công ty như sau:
-Hình thức ghi sổ kế toán: hình thức kế toán mà áp dụng cho công ty là
hình thức Nhật ký chung
-Niên độ kế toán của Công ty là một năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
-Đơn vị tiền tệ VNĐ (Việt Nam Đồng) là đơn vị tiền tệ được sử dụng
thống nhất trong hạch toán kế toán của Công ty.
Lớp 08DKN
Trang 9

Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
-Phương pháp kế toán TSCĐ: nguyên giá TSCĐ được xác định theo
đúng nguyên giá thực tế và khấu hao TSCĐ được xác định theo phương pháp khấu
hao bình quân theo thời gian.
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp xác định giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ là theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp hạch toán hàng
tồn kho được áp dụng là kê khai thường xuyên.
-Phương pháp tính thuế GTGT: công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
2 Chính sách kế toán cụ thể
Thực tế tại công ty TRẦN HÀ, hình thức ghi sổ được áp dụng theo
hình thức kế toán“ nhật ký chung ”. Quy trình ghi sổ như sau:
Ghi hằng ngày
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
Lớp 08DKN
Trang 10
SỔ QUỸ
SỔ CÁI
SỔ CÁI
SỔ NHẬT KÝ ĐẶC
BIỆT
SỔ NHẬT KÝ ĐẶC
BIỆT
SỔ CHI
TIẾT
SỔ CHI
TIẾT
SỔ NHẬT KÝ

CHUNG
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
BẢNG
TỔNG
HỢP CHI
TIẾT
BẢNG
TỔNG
HỢP CHI
TIẾT
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GỐC
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra định khoản nghiệp
vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Nếu dùng sổ nhật ký đặc biệt thì hằng ngày
căn cứ vào các chứng từ gốc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ nhật
ký đặc biệt có liên quan , định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ
nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ cái và lấy số liệu của sổ
cái ghi vào bảng cân đối tài khoản và các tài khoản tổng hợp.
-Sổ nhật ký chung: Dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh tại công ty theo trật tự thời gian.
-Sổ cái: Được mở cho các tài khoản cấp 1 để cuối kỳ tổng hợp lên bảng
cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính.
-Sổ chi tiết: Được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 theo dõi chi tiết
nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ tại doanh nghiệp.
3 Vận dụng chế độ kế toán vào hệ thống tài khoản
Theo qui định chung mọi DN có đăng ký kinh doanh khi vận dụng hệ
thống tài khoản thì TK cấp 1, cấp 2 do Nhà Nước ban hành, không được tự định ra
hai loại TK này.
Thực tế, công ty TNHH TRẦN HÀ sử dụng hệ thống tài khoản theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006. Nhìn chung hệ thống tài
khoản của công ty đều tuân theo chế độ kế toán đã ban hành, và chi tiết tới các tài
khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý
của Công ty và phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của tài
khoản tổng hợp tương ứng, kế toán rất linh hoạt trong việc sử dung tài khoản dựa
trên nền cơ sở là tài khoản cấp 2, 3; ví dụ như khi hàng gạch men nhập về kho kế
toán ghi 1560372I, 1560373II, .., tức là gạch men là hàng hóa chỉ cần thêm vào sau
tài khoản mã lô hàng 0372, 0373 và loại I, II của gạch men.
Lớp 08DKN
Trang 11
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
4 Hệ thống chứng từ
Tại công ty, các chứng từ chủ yếu được sử dụng: phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi,giấy báo có giấy báo nợ của ngân hàng, hóa đơn
giá trị gia tăng …
Lớp 08DKN
Trang 12
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
CHƯƠNG II. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TRẦN HÀ

I. Kế toán tiêu thụ hàng hóa
1 Nội dung
Công ty TNHH TRẦN HÀ là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành
nghề, do đó các mặt hàng tại Công ty rất đa dạng, bao gồm các ngành sau:
Nhóm ngành xây dựng: mua bán nguyên vật liệu xây dựng, lắp đặt thi
công các công trình, kiến trúc, cho thuê trang thiết bị xây dựng, …
Nhóm dịch vụ: kinh doanh dịch vụ khách sạn.
Nhóm hàng khác: kinh doanh mua bán giống vật nuôi cây trồng, kinh
doanh xăng dầu, vật tư thiết bị giáo dục, …
Đối với những mặt hàng xây dựng thì nguồn nhập chủ yếu từ thu mua
trực tiếp các tổ chức sản xuất kinh doanh trong nước. Sau khi thu mua hàng hoá từ
các tổ chức kinh doanh trong nước, Công ty sẽ chuyển về kho, hoặc yêu cầu các tổ
chức kinh doanh chuyển hàng đến địa điểm bán. Số tiền hàng mua sẽ được thanh
toán trên cơ sở Hoá đơn GTGT và Hợp đồng kinh tế đã ký kết, có thể là trả trước
(tạm ứng, đặt cọc), trả ngay sau khi nhận hàng hoặc trả chậm trong khoảng thời gian
đã thoả thuận theo Hợp đồng.
Khi bán hàng thì kế toán xuất hóa đơn GTGT gồm có 3 liên:
Liên 1: Lưu trong cuốn hóa đơn gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Lưu tại phòng kế toán để hạch toán
2 Trình tự luân chuyển chứng từ
Phòng kinh doanh nhận đơn đặt hàng của khách hàng, tiếp theo phòng
kinh doanh lấy phiếu xuất kho yêu cầu phòng kế toán xuất hóa đơn bán hàng . phong
kế toán lập hóa đơn mang đến Giám đốc ký, kế toán chuyển hóa đơn đến kho yêu cầu
thủ kho xuất hàng .
Lớp 08DKN
Trang 13
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 511: được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán và các khoản giảm trừ doanh thu, số
tiền hạch toán vào tài khoản doanh thu khong bao gồm thuế GTGT.
Kết cấu TK 511
+Bên nợ:
 Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
 Các khoản giảm giá hàng bán
 Trị giá của hàng bán bị trả lại.
 Các khoản chiết khấu thương mại
 Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để
xác định kết quả kinh doanh
+Bên có:
 Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của công ty
thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
4 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Nghiệp vụ 1: Ngày 02 tháng 10 năm 2009, căn cứ vào phiếu xuât kho
số 13/10 ngày 02 tháng 10 năm 2009 xuất bán 200 bao xi măng FICO TÂY NINH
cho công ty xây dựng số 1 với giá bán chưa thuế 65000
bao
đ
, thuế GTGT 10%.
Người mua chưa thanh toán. Theo hóa đơn GTGT số 0049933. Chi phí vận chuyển
đến công ty người mua là 220.000 đồng đã bao gồm thuế GTGT 10%, chi tiền mặt để
trả và tính vào chi phí bán hàng.theo phiếu chi số 125834.
Định khoản nghiệp vụ: căn cứ vào chứng từ, kế toán hạch toán:
Lớp 08DKN
Trang 14

Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
Nợ TK 131 : 14.300.000
Có TK 511: 13.000.000
Có TK 33311:1.300.000
Nghiệp vụ 2: Ngày 5 tháng 10 năm 2009, căn cứ phiếu xuất kho số
28/10 xuất ngày 5 tháng 10 năm 2009, xuất bán cho công ty cổ phần PHI HỔ, 920
thùng gạch lát loại I (A), màu sáng, loại 11
thùng
viên
, giá bán chưa thuế 78.000
thùng
đ
, thuế GTGT 10%. Người bán thanh toán bằng tiền mặt. Theo hóa đơn số
GTGT số 0049941, ngày 5 tháng 10 năm 2009
Định khoản : Kế toán căn cứ vào chứng từ, hạch toán như sau:
Nợ TK 111: 78.936.000
Có TK 511: 71.760.000
Có TK 33311: 7.176.000
Nghiệp vụ 3: Ngày 5 tháng 10 năm 2009, căn cứ vào phiếu xuất kho
số 29/10 xuất kho ngày 5 tháng 10 năm 2009, xuất bán700 thùng gạch ốp lát loại (I),
màu đặc biệt, giá bán 89.000
thùng
đ
, thuế GTGT 10%. Công ty VISARIM chấp
nhận thanh toán, theo HĐ số 0049942, ngày 5 tháng 10 năm 2009
Định khoản nghiệp vụ: căn cứ vào chứng từ, kế toán hạch toán như
sau:
Nợ TK 131: 68.530.000
Có TK 511: 62.300.000
Có TK 33311:6.230.000

Nghiệp vụ 4: Ngày 7 tháng 10 năm 2009 , căn cứ vào phiếu xuất kho
số 39/10 ngày7 tháng 10 năm 2009 , xuất bán 500 m3 đá loại 1x2, giá bán 110.000
Lớp 08DKN
Trang 15
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
3
m
đ
, thuế GTGT 10%. Công ty TNHH xây dựng số 1 chấp nhận thanh toán theo
HĐ số 049952, ngày 7 tháng 10 năm 2009.
Định khoản nghiệp vụ: căn cứ vào hóa đơn , kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131: 60.500.000
Có TK 511: 55.000.000
Có TK 33311: 5.500.000
Nghiệp vụ 5: Ngày 12 tháng 10 năm2009, phiếu xuất kho số 50/10
xuất ngày 12 tháng 10 năm 2009, xuất bán cho công ty TM&DV NGỌC MAI 600
thùng sơn cửa màu xanh biển loại 1.25 lít nhãn hàng Dulux, giá chưa thuế 250.000
thùng
đ
, thuế 10%, công ty TM&DV NGỌC MAI thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng, ngân hàng gửi giấy báo Có số 347 ngày 12 tháng 10 năm 2009. Hóa đơn GTGT
số 049970 xuất ngày 12 tháng 10 năm 2009.
Định khoản: căn cứ vào hóa đơn kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 112: 165.000.000
Có TK 511: 150.000.000
Có TK 33311:15.000.000
Nghiệp vụ 6: Ngày 14 tháng 10 năm 2009 , phiếu xuất kho số 59/10
xuất ngày 14 tháng 10 năm 2009, bán cho công ty xây dựng số 1, 60 thùng bột trét
tường nội thất Dulux Weather shield putty A502- 2931 có giá là 261.000
thùng

đ
,
thuế GTGT 10%. Công ty thanh toán bằng tiền mặt theo hóa đơn GTGT số 049987.
Định khoản : căn cứ vào hóa đơn , kế toán hạch toán:
Nợ TK 111 : 17.226.000
Có TK 511 : 15.660.000
Có TK 33311:1.566.000
-Tổng doanh thu trong tháng 10 năm 2009 của công ty TNHH Trần Hà là
3.145.278.000 đồng
Lớp 08DKN
Trang 16
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
-Trong tháng 10 năm 2009 công ty có phát sinh các khoản giảm trừ doanh
thu là 165.978.000 đồng.
Lớp 08DKN
Trang 17
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG PG/2009N
Liên 1: Lưu 0049933

Ngày 02 tháng 10 năm 2009
Đơn vị bán hàng :.Công ty TNHH Trần Hà
Địa chỉ: 28/3 ấp Gia Lộc , huyện Trảng Bàng , tỉnh Tây Ninh
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số:
Họ và tên người mua hàng:NGÔ HOÀNG ĐĂNG
Tên đơn vị: Công ty Xây dựng số 1
Số tài khoản:

Hình thức thanh toán:C K Mã số:
STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1x2
1 Xuất bán xi-măng Bao 200 65.000 13.000.000
Cộng tiền hàng : 13.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:1.300.000
Tổng cộng tiền thanh toán 14.300.000
Số tiền viết bằng chữ: mười bốn triệu ba trăm đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) ( ký ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
(ĐÃ KÝ) (ĐÃ KÝ ) ( ĐÃ KÝ, ĐÓNG DẤU)
Ngô Hoàng Đăng Lê Thu Trang Đoàn Xuân Khánh
Lớp 08DKN
Trang 18
10 0
7
37 93 30 7
10 0 47 94
1
71 0
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán hạch toán vào sổ nhật ký chung như sau:
Tên công ty: Công ty TNHH Trần Hà
Địa chỉ : 28/3ấp Gia Lộc, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
Điện thoại: 066.3814290 .
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trang:
Đvt: Đ

Ngày
tháng
ghi
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Đã
ghi
sổ
Số
hiệu
tài
Số phát sinh
số
Ngày
tháng
Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
Số phát sinh trong kỳ
……………..
02/10 HĐ049933 02/10 Phản ánh doanh thu x 112 14,300,000
x 511 13,000,000
x 33311 1,300,000
5/10
HĐ04994
1 5/10 Phản ánh doanh thu x 111 78,936,000
x 511 71,760,000
x 33311 7,160,000
HĐ049942 5/10 Phản ánh doanh thu x 131 68,530,000
x 511 62,300,000

x 33311 6,230,000
7/10 HĐ049952 7/10 Phản ánh doanh thu x 131 60,000,000
x 511 55,000,000
x 33311 5,000,000
12/10 HĐ049970 12/10 Phản ánh doanh thu x 112 165,000,000
x 511 150,000,000
x 33311 15,000,000
14/10 HĐ049987 14/10 Phản ánh doanh thu x 111 17,226,000
x 511 15,660,000
x 33311 1,566,000
………………
………………
Cộng chuyển sang
trang sau
Ngày 31/10/2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Lớp 08DKN
Trang 19
Thực hành nghề nghiệp SVTH:Nguyễn Minh Quân
Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán hạch toán vào sổ cái như sau:
Tên công ty: Công ty TNHH Trần Hà
Địa chỉ :28/3 ấp Gia Lộc, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
Điện thoại: 066.3814290 .
Sổ cái
Tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511

Năm: 2009
Đvt: Đ
Ngày
tháng

Chứng từ DIỄN GIẢI
Trang
nhật
TK
đối
Số phát sinh
Số
Ngày
tháng
Nợ Có
Số phát sinh trong kỳ
2/10 HĐ049933 2/10
Bán hàng cho Công
ty xây dựng số 1
112 13,000,000
5/10
HĐ04994
1
5/10 Bán hàng cho Công
ty cổ phần PHI HỔ
111 71,760,000
HĐ049942 5/10
Bán hàng cho Công
ty VISARIM
131 62,300,000
7/10 HĐ049952 7/10
Bán hàng cho Công
ty xây dựng số 1
131 55,000,000
12/10 HĐ049970 12/10

Bán hàng cho Công
ty TM&DV Ngọc
Mai
112 150,000,000
14/10 HĐ049987 14/10
Bán hàng cho Công
ty xây dựng số 1
111 15,660,000
……………………..
Kết chuyển doanh
thu thuần
911
3,145,278,000
TỔNG SỐ PHÁT
SINH
3,145,278,000 3,145,278,000
Ngày 31/10/2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Lớp 08DKN
Trang 20

×