1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP ........................................................... 4
PHẦN I: BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 4
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ TRUNG GIÃ
........................................................................................................................... 4
II.HỆ THỐNG TỔ CHỨC, QUYỀN HẠN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
UBND: .............................................................................................................. 5
1.Bộ máy tổ chức .......................................................................................... 5
2. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................ 6
a. Những quy định chung: ............................................................................. 6
b. Chức năng: ................................................................................................ 7
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND ............................................................. 7
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong UBND xã ......................... 9
a. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND ............................................... 9
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch khối văn hóa - xã hội ............... 10
III. HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................... 15
1.Cơng tác xây dựng chính quyền. .............................................................. 15
2.Kết quả thực hiện trong những năm qua. ................................................. 15
a..Trên lĩnh vực kinh tế ............................................................................... 16
b.Lĩnh vực cơng tác văn hóa xã hội ............................................................ 17
c. Cơng tác quốc phịng an ninh .................................................................. 18
3. Những thuận lợi và khó khăn .................................................................. 19
a. Thuận lợi ................................................................................................. 19
b. Khó khăn ................................................................................................. 19
4.Phương hướng nhiệm vụ của địa phương trong những năm tới .............. 21
2
PHẦN II:NỘI DUNG MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ CHUYÊN
ĐỀ THỰC TẬP DỰ ĐỊNH NGHIÊN CỨU ................................................... 23
I.TÀI LIỆU CỦA ĐỊA PHƯƠNG: ............................................................. 23
1. Các nguồn lực để phát triển địa phương ................................................. 23
2. Điều kiện phát triển kinh tế địa phương.................................................. 23
3. Mục tiêu phát triển Kinh tế – Xã hội đến năm 2010 của địa phương ..... 23
4. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
các năm 2004, 2005, 2006, 2007 .................................................................... 24
5. Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp trong các năm 2005,
2006, 2007, 2008 ............................................................................................. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 25
3
LỜI NÓI ĐẦU
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, khoa Kinh tế
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy
cô giáo bộ môn trong khoa. Em đã nắm được một số kiến thức cơ bản về kinh
tế nông nghiệp-nông thôn, trước khi kết thúc chương trình học em được giới
thiệu về xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội thực tập nâng cao
kiến thức.
Trong thời gian thực tập ngoài những buổi tham khảo tài liệu em cịn được
cùng các cơ, các chú, các bác tại địa điểm thực tập đi đến các cơ sở sản xuất.
đến nay em đã tiếp thu thêm được nhiều kiến thức thực tiễn làm phong phú
thêm những gì em đã tiếp thu được trong thời kỳ còn ngồi trên ghế giảng
đường. Nay em viết báo cáo tổng hợp này gửi về khoa. Kính mong được sự
giúp đỡ, bổ xung của các thầy cơ để báo cáo của em hồn thiện hơn và làm
nền tảng cho chuyên đề thực tập của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã chuyền thụ cho
em kiến thức về chuyên ngành kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ………… đã hướng dẫn
em để em hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn chính quyền, đảng ủy xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội đã tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
PHẦN I: BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ TRUNG GIÃ:
Xã Trung Giã, qua các thời kỳ có nhiều thay đổi về tên gọi và địa giới
hành chính.
Trước năm 1945 xã Trung Giã có tên là tổng Trung Giã thuộc phủ Đa
Phúc, gồm các thôn, làng: An Lạc, làng Hào, Bình Kỳ, ấp Hội Đồng, làng Nỷ,
xóm Cốc, xóm Trước, xóm Đo, xóm Sộp, Hạ Giã, Ninh Liệt, Xuân Sơn, Xuân
Đồng, Cống Đá.
Năm 1946, sau khi chính quyền về tay cách mạng, huyện Đa Phúc quyết
định thành lập xã Bình An trên cơ sở tổng Trung Giã cũ tách ra ấp Hội Đồng,
Xuân Đồng, Cống Đá. Cũng trong năm đó, huyện lại thành lập xã Vĩnh Phúc
gồm 5 đơn vị hành chính: phố Nỷ, ấp Phúc Vinh, đồn Khố Xanh, ấp Hội
Đồng, đầu cầu Đa Phúc. Tiếp đó thành lập xã Tân Đức gờm: ấp Trại Chùa, ấp
Cà Phê, ấp Tân Phúc, ấp Bãi Đa.
Năm 1947, huyện quyết định sát nhập 2 xã Vĩnh Phúc và Bình An thành xã
Trung Giã.
Thánh 8-1948, hai xã Trung Giã và Tân Đức sáp nhập, lấy tên là xã Hồng
Kỳ.
Tháng 10-1955, sau khi thực hiện giảm tô và cải cách ruộng đất, xã Hồng
Kỳ được tách thành 2 xã Hồng Kỳ và Trung Giã.
Trải qua nhiều lần thay đổi tên gọi và địa giới hành chính, “Trung Giã” là
tên gọi được giữ nguyên từ đó đến nay. Đến năm 2004, xã Trung Giã có 10
thơn và khu dân cư: Bình An, Hòa Bình, An Lạc, Phong Mỹ, Thống Nhất,
Trung Kiên, Xuân Sơn, Sông Công, thôn Đo và phố Nỷ. Tồn xã có 11.848
5
người, mật độ dân số 1550 người/km2, đa số là người Kinh, trong đó số người
theo đạo thiên chúa là 230 người.
Dưới sự lãnh đạo của đảng bộ xã Trung Giã chính quyền nơi đây đã trải
qua 17 lần bầu cử HĐND. Chính quyền địa phương đã khơng ngừng bổ xung
hồn thiện các ban ngành chun mơn, đồn thể, ban cán sự ở các đơn vị dân
cư. Hiện nay xã có 40 cán bộ nhân viên, tám ban ngành, tám tổ chức và tám
đơn vị tổ dân cư cùng ban cán sự điều hành.
Mặc dù có sự phát triển mạnh mẽ của huyện Sóc Sơn nói riêng và thành
phố Hà Nội nói chung, một bộ phận dân cư đã chuyển sang hoạt động trong
lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp…nhưng nghề nghiệp chủ yếu
của dân cư nơi đây vẫn là làm ruộng và chăn nuôi. Trước những năm 1990
hoạt động này cịn mang tính nhỏ lẻ theo hình thức hợp tác xã nông nghiệp
tập chung. Sau những năm 1990 đã chuyển sang thành hợp tác xã nông
nghiệp và dịch vụ, bắt đầu phát triển một cách mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh
vực như: kinh tế- văn hóa- quốc phịng, an ninh.
II.HỆ THỚNG TỞ CHỨC, QÙN HẠN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
UBND:
1.Bộ máy tổ chức
Từ khi thành lập xã Trung Giã đến nay dưới sự lãnh đạo của Đảng, hoạt
động của chính quyền địa phương ln nhận được sự ủng hộ tận tình và sự
giúp đỡ của đảng bộ cấp trên.
Lãnh đạo địa phương có:
-Bí thư Đảng ủy xã.
-Phó bí thư Đảng ủy.
-Chủ tịch HĐND.
-Các phó chủ tịch HĐND.
-Chủ tịch UBND.
6
-Phó chủ tịch UBND.
-Chủ tịch UB MTTQ.
-Bí thư đồn thanh niên cộng sản HCM.
-Chủ tịch hội liên hiệp phụ nữ.
-Chủ tịch hội nông dân.
-Chủ tịch hội cựu chiến binh;
-Chỉ huy trưởng quân sự.
-Trưởng công an xã.
-Văn phòng thống kê kiêm kế toán ngân sách phương giúp việc cho
chủ tịch UBND xã.
-Ban thông tin xã chịu trách nhiêm tuyên truyền cà vận động nhân dân
thực hiện các chủ trương chính sách.
-Tư pháp-Hộ tịch.
-Địa chính-Xây dựng.
-Văn hóa-Xã hội.
-Phòng chuyên trách dân số, gia đình và trẻ em.
Do là xã đông dân cư và hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau nên xã
có 2 phó chủ tịch UBND phụ trách về kinh tế và phụ trách về văn hóa chính
trị xã hội.
2. Chức năng, nhiệm vụ
Tại điều 123 Hiến pháp 1992 quy định: UBND do Hội đồng nhân dân
bầu ra, là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà
Nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật và các văn
bản của các cơ quan Nhà Nước cấp trên.
a. Những quy định chung:
- UBND Xã là cơ quan tổ chức và chỉ đạo việc thi hành hiến pháp, pháp
luật, các văn bản của công chức xã và thôn.
7
Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn do pháp luật quy định, UBND xã
quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
- UBND xã thảo luận và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định
tại điều 124 luật tổ chức HĐND – UBND sửa đổi ngày 26/11/2003 và những
vấn đề khác liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của
xã, thống nhất chương trình nhiệm vụ cơng tác của UBND, kiểm điểm trách
nhiệm của tập thể và các thành viên UBND.
- UBND xã tổ chức tiếp công dân thường xuyên và định kỳ tại trụ sở
theo quy định. Nội dung đơn tố cáo, khiếu nại liên quan đến bộ phận nào thì
trưởng các bộ phận đó chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung trả lời. UBND xã
căn cứ thẩm quyền được pháp luật quy định để xem xét giải quyết các kiến
nghị tố cáo, khiếu nại của công dân theo luật khiếu nại tố cáo.
- Cán bộ, công chức UBND xã được điều chỉnh theo pháp lệnh cán bộ
công chức ngày 01/7/2003; Luật lao động của Nhà Nước về chế độ chính
sách đối với cán bộ xã.
b. Chức năng:
- Chức năng của UBND là quản lý Nhà Nước trên các lĩnh vực đời sống
xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp luật; tổ chức chỉ đạo việc thi
hành pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
+ Xây dựng kế hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội hàng năm trình HĐND
cùng cấp thơng qua và trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế
hoạch đó:
- Lập dự tốn, quyết tốn ngân sách địa phương để trình HĐND phê
duyệt và báo cáo cơ quan hành chính Nhà Nước, cơ quan tài chính cấp trên
trực tiếp và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
8
- Căn cứ nghị quyết của HĐND, phối hợp với các cơ quan Nhà Nước
cấp trên để tổ chức thực hiện theo từng lĩnh vực như thu thuế, phí và lệ phí
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và báo cáo về ngân sách theo quy định
của pháp luật, đờng thời huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương trên nguyên
tắc tự nguyện.
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch, đề án, áp dụng các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ để phát triển ngành, nghề mới và phát huy nghề truyền thống
của xã nhằm giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện làm việc nâng cao sản
x́t. Khuyến khích phát triển ngư nghiệp, nơng thơn; kiểm tra việc quản lý
các cơng trình cơng cộng, đường giao thơng, trụ sở trường học, trạm y tế,
cơng trình điện, nước theo quy hoạch đã được phê duyệt đồng thời tổ chức
thực hiện xây dựng, tu sửa giao thông các cơng trình, các cơng trình cơ sở hạ
tầng từng khác tại địa phương theo quy định của pháp luật...
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương, phối
hợp với các cơ quan quản lý hành chính Nhà Nước cấp trên để quản lý trường
tiểu học, trường trung học, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, huy
động trẻ em vào lớp 1 đúng độ tuổi và hồn thành chương trình phổ cấp giáo
dục, tổ chức các lớp bổ túc văn hóa, thực hiện xóa mù chữ cho những người
trong độ tuổi.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thơng tin, nghệ thuật, thể dục, thể
thao; tổ chức thực hiện việc hướng dẫn các lễ hội truyền thống; bảo vệ di tích
lịch sử, văn hoá danh lam thắng cảnh ở địa phương; Vận động nhân dân xây
dựng đời sống văn minh, gia đình văn hóa. Ngăn chặn các tệ nạn xã hội và
những biểu hiện không lành mạnh trong đời sống xã hội ở địa phương.
9
- Tổ chức quản lý, kiểm tra các chương trình y tế cơ sở, dân số kế hoạch
hóa gia đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh, phịng chống các
dịch bệnh.
Tổ chức thực hiện chính sách, chế độ với thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sỹ, những người có cơng với nước; thực hiện cơng tác cứu tế xã hội,
hoạt động nhân đạo, từ thiện và vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình khó
khăn, người già, người tàn tật, trẻ mô côi không nơi nương tựa.
- Tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông, tuyên truyền, giáo dục xây
dựng quốc phịng an tồn, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng
thủ địa phương, thực hiện công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế
hoạch; Đăng ký quản lý quân nhân dự bị động viên; xây dựng, huấn luyện và
sử dụng lực lượng dân quân tự về ở địa phương.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Xây
dựng lực lượng công an xã và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc
vững mạnh; Thực hiện biện pháp phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan hành chính theo quy định của pháp luật. Tổ chức
việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người nước ngoài tại địa phương.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong UBND xã
a. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND
- Điều hành đôn đốc công tác của UBND đối với các thành viên UBND,
công chức chuyên môn cấp xã theo đúng quy định, đồng thời chịu trách
nhiệm và thực hiện các chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà Nước cấp trên
và Nghị quyết của HĐND.
- Là chủ tài khoản ngân sách xã, chịu trách nhiệm quản lý Nhà Nước về
ngân sách theo đúng quy định của pháp luật và quản lý tài sản, tài chính tại
địa phương...
- Uỷ quyền cho các Phó chủ tích UBND ký thay các văn bản khi đi vắng.
10
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó chủ tịch khối kinh tế
- Giúp việc cho Chủ tịch UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội hàng năm trình UBND và HĐND quyết định, đồng thời kiểm tra đôn đốc
việc tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà Nước đối với
các bộ phận chuyên môn, công chức và các tổ trưởng…
- Giúp Chủ tịch UBND tổ chức các cuộc họp, ký các loại hồ sơ, theo dõi
các quyết định sau khi ban hành…
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch khối văn hóa - xã hội
- Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể dục
thể thao, Dân số và KHHGĐ-TE, chính sách thương binh xã hội, xây dựng
làng xã văn hóa quản lý Nhà Nước trên các lĩnh vực văn hóa…
- Kiểm tra đơn đốc việc tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà Nước đối với các bộ phận chuyên môn, các địa điểm kinh doanh
dịch vụ văn hoá trên địa bàn…
d. Chức năng nhiệm vụ của các thành viên UBND
* Nhiệm vụ của Chỉ huy trưởng quân sự xã
- Được thay mặt UBND xã và Chủ tịch (Phó chủ tịch) UBND xã giải
quyết công việc thuộc ngành, lĩnh vực đã được phân công, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và UBND xã về những việc thuộc phạm vi, chức năng quản lý
và lĩnh vực được phân công.
- Tham mưu đề xuất với cấp Uỷ Đảng, chính quyền địa phương về chủ
trương biện pháp lãnh đạo chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, xây dựng huấn luyện lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động
viên theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch, xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp
luật, có kế hoạch hoạt động chiến đấu trị an của lực lượng dân quân. Tổ chức
11
thực hiện đăng ký quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự và
động viên lên đường nhập ngũ theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường
xuyên kinh doanh bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến
đấu, thực hiện nền quốc phòng gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc
phịng tồn dân và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.
- Tổ chức chế độ quản lý sử dụng, bảo đảm an toàn vũ khí trang thiết bị,
vũ khí tự tạo, sẵn sàng chiến đấu. Quản lý cơng trình quốc phịng theo phân
cấp, thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo sơ kết, tổng kết cơng tác quốc phịng
tại xã.
* Nhiệm vụ của Trưởng công an và lực lượng công an xã
- Được thay mặt UBND xã và Chủ tịch (Phó chủ tịch) UBND xã giải
quyết công việc thuộc ngành, lĩnh vực đã được phân công, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và UBND xã về những việc thuộc phạm vi, chức năng quản lý
và lĩnh vực công tác được phân công.
- Tổ chức lực lượng cơng an xã, nắm tình hình an ninh trật tự trên địa
bàn. Tham mưu đề xuất với cấp Uỷ Đảng, UBND xã và các cơ quan công an
cấp trên về chủ trương kế hoạch, biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa
bàn và tổ chức thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể phố biến pháp luật liên quan đến an
ninh trật tự an toàn xã hội, tổ chức hướng dẫn quần chúng nhân dân phòng
ngừa, đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội và thực hiện tốt phịng cháy
chữa cháy, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy, an tồn giao thơng và quản lý hộ
tịch, hộ khẩu.
- Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật, bắt giữ người có lệnh truy
nã đờng thời quản lý giáo dục các đối tượng trên địa bàn. Chỉ đạo việc bảo vệ
12
hiện trường, cấp cứu người bị nạn, đồng thời tuần tra bảo vệ mục tiêu quan
trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng trên địa bàn.
- Xây dựng nội bộ lực lượng công an xã trong sạch, vững mạnh và thực
hiện một số nhiệm vụ khác do cấp Uỷ Đảng, UBND xã và công an cấp trên
giao.
e. Chức trách nhiệm vụ của Công chức xã
Công chức xã là người làm cơng tác chun mơn thuộc UBND xã; có
trách nhiệm giúp UBND quản lý Nhà Nước về lĩnh vực cơng tác được tủn
dụng và bổ nhiệm (Tài chính, Tư pháp, Địa chính, Văn phịng, Thống kê,
Văn hố - xã hội) và thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND giao như: trực và
giải quyết các công việc ở bộ phận giao dịch “Một cửa” theo lịch phân công,
theo dõi địa bàn…
* Tài chính - kế tốn
- Giúp UBND xã xây dựng dự tốn thu chi ngân sách để trình HĐND xã
phê duyệt và tổ chức thực hiện dự toán thu chi ngân sách, quyết toán ngân
sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của địa phương.
- Thực hiện các dự án đầu xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã theo quy
định, đồng thời tham mưu cho UBND khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu, thực
hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ chức thực hiện
theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên, thực hiện chi tiền theo lệnh
chuẩn chi; thực hiện quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với
kho bạc Nhà Nước về xuất nhập quỹ và báo cáo tài chính, ngân sách đúng quy
định.
* Tư pháp - Hộ tịch
- Giúp UBND xã soạn thảo, ban hành các văn bản theo quy định của
pháp luật, pháp lệnh theo kế hoạch của UBND xã và hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn cấp trên. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân, xây dựng
13
và kiểm tra hương ước, quy ước. Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách theo quy định của pháp luật quản lý tủ sách phục vụ nhân
dân nghiên cứu pháp luật - phối hợp với trưởng thơn sơ kết, tổng kết cơng tác
hịa giải, báo cáo của UBND xã với cơ quan Tư pháp cấp trên.
- Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch, chứng thực theo thẩm quyền
đối với các công việc được giao theo pháp luật quy định.
- Giúp UBND thực hiện một số công việc về quốc tịch, quản lý lý lịch
Tư pháp, Thống kê – Tư pháp. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan
quyết định việc giáo dục tại xã và công tác thi hành án theo nhiệm vụ được
giao.
* Văn phòng - Thống kê - Tổ chức
- Giúp UBND xây dựng, theo dõi chương trình cơng tác, lịch làm việc và
tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tổ chức cho các bộ phận thu nhận
và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND với các cơ quan, tổ chức
và các công dân theo cơ chế “Một cửa”.
- Giúp UBND dự thảo văn bản, báo cáo trình cấp có thẩm quyền và thực
hiện các công tác thi đua khen thưởng ở xã, đảm bảo cơ sở vật chất, quản lý
con dấu, công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, báo cáo
thống kê.
- Giúp HĐND tổ chức các kỳ họp và đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ
cho các kỳ họp của HĐND, thực hiện nhiệm vụ công tác bầu cử đại biểu
HĐND và tiếp dân, tiếp khách nhận đơn thư khiếu nại của nhân dân chuyển
đến HĐND – UBND hoặc lên cấp có thẩm quyền giải quyết.
Ngoài ra bộ phận này tham mưu giúp UBND xã làm cơng tác nội bộ văn
phịng HĐND, UBND, quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công chức. Đồng thời
thông báo kết luận làm việc của Chủ tịch UBND xã với các đơn vị.
14
* Địa chính - xây dựng
- Lập hờ sơ Địa chính đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục
kê toàn bộ đất của xã, tham gia xây dựng, quy hoạch, kế hoạch doanh nghiệp
đất đai đã được cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện chế
độ báo cáo, thống kê đất đai theo mẫu và thời gian quy định, bảo quản hồ sơ,
bản đờ địa giới hành chính, bản đờ chun ngành, các mốc địa giới theo kế
hoạch sử dụng đất.
- Tuyên truyền giải thích, phổ biến về luật, chính sách pháp luật đất đai.
Giải thích tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân
về đất để giúp UBND và cấp có thẩm quyền giải quyết.
* Văn hóa - xã hội
- Giúp UBND xã trong việc thơng tin tun truyền giáo dục về đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà Nước cũng như tình hình kinh tế chính trị ở địa phương, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi truỵ
dưới hình thức văn hóa nghệ thuật và các tệ nạn khác đồng thời báo cáo thông
tin về dư luận quần chúng, tình hình mơi trường văn hố ở địa phương lên
Chủ tịch UBND xã.
- Giúp UBND xã trong việc tổ chức và phát triển các hoạt động VHVN –
TDTT quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống bảo vệ các di tích lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, các điểm vui chơi giải trí. Xây dựng nếp
sống văn minh, gia đình văn hoá, tổ chức vận động và huy động các nguồn
lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp VHVN – TDTT, hướng dẫn, kiểm
tra đối với các tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn
hóa thơng tin, thể dục thể thao. Đờng thời lập chương trình, kế hoạch cơng tác
văn hóa, thơng tin, tun truyền, TDTT, cơng tác LĐTB&XH trình UBND xã
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
15
- Giúp UBND cùng các ngành hữu quan trong việc quản lý, tổ chức vận
động để phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục, tổ chức hoạt động của nhà trẻ
Mẫu giáo và giáo dục cấp Tiểu học, THCS trên địa bàn. Hướng dẫn và nhận
hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách xã
hội trình UBND xã giải quyết theo thẩm quyền.
- Thống kê dân số, lao động, ngành nghề, theo dõi việc đôn đốc và thực
hiện chi trả cho người hưởng chính sách lao động thương binh xã hội, chương
trình xóa đói giảm nghèo. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong việc chăm
sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách, quản lý các nghĩa trang liệt sỹ, cơng
trình ghi cơng liệt sỹ và bảo trợ xã hội, việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối
tượng xã hội.
III. HOẠT ĐỢNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
1.Cơng tác xây dựng chính quyền.
Sau khi bầu cử HDND các cấp đội ngũ cán bộ xã phân công lại sự phối
hợp giữa đảng ủy, hội động nhân dân, ủy ban nhân dân và một số chức danh,
ban ngành khác. Chỉ sau một thời gian ngắn đảng ủy, chính quyền đã đi vào
ổn định, các công việc đã đi vào nề nếp, các bộ phận đã làm việc theo đúng
chức năng và quyền hạn. nên đã thu được những kết quả đáng khích lệ, trong
những năm trở lại đây cúng với sự cải cách thủ tục hành chính là đổi mới
phương pháp hoạt động của đội ngũ cán bộ xã nêm đã khắc phục được những
khó khăn và phát huy được nhiều lợi thế so sánh tạo nên một sức sống mới
cho nhân dân trong xã làm thay đổi diện mạo tạo được lòng tin của nhân dân
và Đảng ủy cấp trên.
2.Kết quả thực hiện trong những năm qua.
Trong những năm qua bên cạnh những kết quả mà cán bộ nhân dân xã đã
đạt được thì cũng gặp không ít những khó khăn thách thức. Được sự quan tâm
16
giúp đỡ của các cấp các ngành đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của ban thường
vụ huyện ủy huyện Sóc Sơn, cán bộ nhân dân xã đã ra sức khắc phục khó
khăn hồn thành tốt các mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
a..Trên lĩnh vực kinh tế
Mục tiêu của sự phát triển kinh tế là chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển
mơ hình hợp tác xã dịch vụ, từng bước đa dạng hóa các cơ cấu ngành nghề
nhất là ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật. Việc ứng dụng vào
sản suất và tăng năng xuất, sản lượng và giá trị hàng nông sản. Thực hiện chủ
trương CNH-HDDH Nông nghiệp nông thôn. HĐND-UBND xã Trung Giã đã
thơng qua các tổ chức đồn thể hỗ trợ vốn sản xuất và kết hợp các nội lực
hình thành các mơ hình dịch vụ sản x́t và đầy tư máy móc vào sản xuất.
Năm 2007 là năm xã Trung Giã đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội tạo
bước chuyển căn bản trong thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2005-2010 mà
nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ 22 đề ra. Trong năm 2007, kinh tế tiếp tục
tăng trưởng ổn định 10% tăng 2% so với năm 2006. Mức thi nhập bình quân
đầu người đạt 5,4 triệu đồng/ năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến tích
cực, ngày càng tiến bộ. Năm 2007, tỷ trọng ngành nông nghiệp còn 34% giảm
5% so với năm 2006, trong đó ngành trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ trọng
17%, ngành thương mại dịch vụ chiếm 51%, tăng 7% so với năm 2006, ngành
tiểu thủ công nghiệp tiếp tục ổn định chiếm 15%.
Về cơng tác tài chính: Ln coi trọng quy chế dân chủ trong hoạt động
ngân sách tài chính từ khâu thu chi đến khâu thực hiện. việc thu chi ngân
sách nhà nước của địa phương cũng được thực hiện tốt từ các cơ sở kinh tế
đến hộ gia đình nhỏ lẻ. nói chung cơng tác thu chi ngân sách luôn đáp ứng
được nhu cầu thu và chi ngân sách đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc cơ bản.
17
Về công tác xây dựng cơ bản: Trong những năm qua cùng với sự giúp đỡ
của các cấp các ngành nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật được ưu tiên xây dựng
như: trường học, trạm y tế, mua sắm trang thiết bị hiện đại….
Nét nổi bật trong công tác phát triển kinh tế của địa phương là đẩy mạnh
sản xuất, các hoạt động thương mại kinh doanh dịch vụ giá trị tổng thu nhập
năm sau cao hơn năn trước, trong đó phải kể đến việc ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất và chăn nuôi. Đồng thời kết hợp giữa quản lý và
tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, chính quyền địa phương và
huyện ủy huyện Sóc Sơn.
b.Lĩnh vực cơng tác văn hóa xã hội
Hoạt động văn hóa thể thao ln được quan tâm chú trọng đúng mức. Qua
đó đã huy động được sức mạnh của các ngành, đồn thể và nhân dân. Ln
chăm lo đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa mới, phong trào xây dựng gia đình văn hóa, thơn xóm, làng xã văn hóa,
nếp sống kỷ cương đoàn kết. Cổ vũ phong trào người tốt việc tốt, các hoạt
động thể dục thể thao văn hóa văn nghệ phát triển tương đối đờng đều. Năm
2007 có 2.075 hộ gia đình văn hóa, đạt 77,8% tăng 2,6% so với năm 2006.
Về giáo dục: Thực hiện có hiệu quả. Thực hiện cuộc vận động 2 không của
bộ giáo dục. Tỷ lệ học 2 buổi ở bậc tiểu học đạt 100%. Tổ chức xét thi tôt
nghiệp các cấp thực hiện nghiêm túc, phản ánh đúng chất lượng: tỷ lệ tốt
nghiệp tiểu học đạt 95%, THCS 100%. Vận động 100% số cháu đủ tuổi tham
gia bậc học mầm non. Công tác khuyến học giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó
thực sự đi vào chiều sâu và được nhiều người quan tâm hưởng ứng. Chất
lượng giáo dục được nâng lên một bậc.
+ Cơng tác y tế: Duy trì và phát huy tốt phong trào phịng và chữa bệnh
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, kết hợp với các hội các tổ chức từ
thiện khám chữa bệnh cho người già, những gia đình có hồn cảnh khó khăn,
18
cấp sổ bảo hiêm y tế miễn phí cho những gia đình chính sách. Cơng tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu phòng chống dịch bệnh và kiểm tra an toàn vệ sinh thực
phẩm được đảm bảo. Kịp thời tổ chức phòng chống, ngăn chặn dịch tiêu chảy
cấp, không để dịch bùng phát trên địa bàn. Hệ thống y tế cơ sở được tăng
cường, đầu tư nâng cấp trạm y tế với tổng kinh phí 1,1 tỷ đồng đang trong quá
trình hồn thiện.
+ Về cơng tác dân số gia đình và trẻ em: Được sự quan tâm của đảng ủy,
sự giúp đỡ của các hội trong xã công tác này được triển khai sâu rộng, có hiệu
quả được nhân dân ủng hộ đặc biết là việc tuyên truyền kêu gọi các cặp vợ
chờng chỉ nên có từ một đến hai con đã phát huy được tac dụng mạnh mẽ. Tỷ
lệ sinh đẻ ngồi kế hoạch khơng cịn, tốc độ phát triển dân số của địa phương
trong những năm qua trở lại đây đã ở mức thấp. Đảm bảo cho việc phát triển
nguồn nhân lực phù hợp.
+ Về công tác vệ sinh môi trường: công tác này ngày càng phát huy tác
dụng khi đội vệ sinh môi trường được thành lập. Hiện nay đội vệ sinh môi
trường đã được tổ chức ở từng tổ, từng khu phố góp phần làm sạch quê hương
đường phố.
+ Công tác trợ giúp hộ nghèo: Năm 2007 đã đầu tư sửa chữa, nâng cấp cho
12 hộ nghèo khó khăn về nhà bằng ng̀n vốn nhà nước và nhân dân cùng
làm.
c. Cơng tác quốc phịng an ninh
Xây dựng lực lượng an ninh theo từng đơn vị hành chính đảm bảo cơng tác
an ninh cho từng cụm thơn xóm, đảm bảo an ninh đời sống và an ninh sản
xuất. Giải quyết những bất đồng và vướng mắc của người dân hay bảo vệ
chống sự phá hoại của kẻ xấu đối với sản xuất.
19
Xây dựng lực lượng vũ trang của địa phương tuyên truyền giáo dục chính
trị tư tưởng cho nhân dân. Tổ chức huấn luyện cho đội dân quân tự vệ thường
xuyên để sẵn sang chiến đấu khi có sự cố xảy ra.
3. Những thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi
Trung Giã là địa phương có truyền thống sản x́t nơng nghiệp từ rất lâu
đời và truyền thống đoàn kế cách mạng. Do là địa phương nằm ở vùng giáp
danh với các tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang nên có sự lưu thông đi lại rất
lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để Trung Giã phát triển thương mại, dịch vụ.
Ngoài ra, hiện nay Trung Giã đã được huyện quy hoạch và đầu tư nên việc
phát triển rất nhanh chóng. Kinh tế nông nghiệp của xã cũng được sự quan
tâm đặc biệt của huyện. Hiện nay tuy diện tích đất nông nghiệp giảm dần
nhưng bù vào đó lại là sự đầu tư khoa học công nghệ vào sản xuất và dịch
chuyển một phần lao động nông nghiệp sang hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp nên đời sống nhân dân vẫn không ngừng tăng cao. Bên cạnh đó hiện
nay xã có được đội ngũ cán bộ lãnh đạo có đủ kinh nghiệm năng động, nhiệt
tình và có trình độ. Trong những năm trở lại đây địa phương đã được đầu tư
tập chung xây dựng cơ sở hạ tầng một cách toàn diện và không ngừng được
cải thiện. Đây là điều kiện tốt để phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn
mới.
b. Khó khăn
Ngoài những thuận lợi thì hiện nay địa phương đang gặp phải những khó
khăn hạn chế sau:
Hiện nay đất nơng nghiệp của địa phương đang bị thu hẹp dần nhưng dân
số lại không ngừng gia tăng. Đội ngũ cán bộ trong xã cịn thiếu ở một số vị trí
nên dẫn đến việc hoạt động kiêm nhiệm, hạn chế sự phát triển, đồng thời vai
20
trò quản lý nhà nước còn yếu kém. Chưa mạnh dạn đưa ra các giải pháp để
chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Ngồi việc đất nơng nghiệp bị thu hẹp và trình độ cán bộ có hạn thì một
trở ngại lớn cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đó là Trung Giã là xã
có địa hình phức tạp không bằng phẳng diện tích đất nông nghiệp bị phân tán
do đó việc áp dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ và cơ giới hóa thủy lợi hóa rất
khó khăn, phức tạp hơn nữa là tập quán canh tác của người dân cũng tác động
lớn đến việc cơ giới hóa do họ vẫn sử dụng trâu bò cày kéo. Và việc dồn điền
đổi thửa vẫn diễn ra rất chậm chạp.
Về mặt vật chất trang thiết bị được đầu tư lại có nhiều bất cập, số lượng
người có thể sử dụng trang thiết bị ít, trình độ lại không phải là người chuyên
sâu nên việc sử dụng máy móc thiết bị cịn bị lãng phí.
Cơng tác xây dựng kế hoạch chương trình công tác năm cụ thể giao cho các
ngành, thôn, xóm khơng rõ ràng, cụ thể và kịp thời. Cơng tác chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi ở các cơ sở tiến độ chậm, kết quả chưa cao.
Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, số tái nghèo còn cao, tư tưởng chống
chế, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ đói nghèo còn phổ biến.
Tình hình vi phạm đất đai, trật tự xây dựng, ô nhiễm môi trường, khai thác
cát sỏi tuy được xử lý nhưng còn diễn biến phức tạp và hiệu quả, tác dụng của
các biện pháp xử lý chưa cao.
Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực dân số, đất đai, trật tự xây dựng, thu
ngân sách nhà nước còn yếu, công tác quản lý, tham mưu của cán bộ chuyên
môn, cán bộ thôn còn chưa kịp thời, một số cán bộ từ xã đến thôn còn yếu về
trình độ năng lực, tinh thần trách nhiệm nên hiệu quả công việc chưa cao.
Trên đây chỉ là một trong những khó khăn chủ yếu của xã. Để đáp ứng
được nhu cầu trước mắt, xã Trung Giã cần sớm khắc phục tháo gỡ để hoạt
động nông nghiệp có hiệu quả hơn.
21
4.Phương hướng nhiệm vụ của địa phương trong những năm tới
*Các chỉ tiêu phát triển kinh tế:
-Ổn định mức tăng trưởng kinh tế từ 8-10%/năm. Giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng trung bình 5%, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt từ 35-38 triệu
VNĐ/ha. Giá trị ngành nghề dịch vụ tăng 15%, giá trị công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp tăng 10%.
-Tỷ lệ đạt gia đình văn hóa đạt 85%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7%.
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 0,3%.
Mục tiêu phấn đấu cơ cấu kinh tế của xã trong thời gian tới là thương mại,
dịch vụ, nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
*Những nhiệm vụ chủ yếu:
-Động viên nhân dân gieo cấy hết diện tích, mở rộng diện tích rau quả tại
các thôn Đo, Trung Kiên, Thống Nhất, Xuân Sơn. Thực hiện gieo trồng đa
dạng các loại rau, chuyển từ trồng rau một vụ sang trồng rau quanh năm.
-Vận động nhân dân dồn điền, đổi thửa, phát triển chăn nuôi đồng thời với
chuyển mô hình chăn nuôi xa nơi dân cư vừa đảm bảo sức khỏe cộng đồng
vừa tránh được dịch bệnh đồng thời thực hiện tốt công tác phòng dịch.
-Tăng cường quản lý đất đai, trật tự xây dựng và vệ sinh môi trường; chú
trọng việc quản lý khai thác cát sỏi.
Riêng về mặt Văn hóa-Xã hội:
+Tuyên truyền thực hiện tốt các chính sách của địa phương cũng như của
nhà nước ban hành.
+Đẩy mạnh phong trào quần chúng tại các thôn.
+Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và công tác
phòng dịch.
+Duy trì và đảm bảo công tác vệ sinh an tồn thực phẩm.
+Quan tâm đến cơng tác dân số-trẻ em và kế hoạch hóa gia đình.
22
+Đẩy mạnh cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
+Giữ vững an ninh chính trị, triển khai có hiệu quả nghị quyết 32 của chính
phủ về giảm tai nạn giao thong.
+Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong đó tập trung vào cơng tác
chỉ đạo điều hành quản lý và xây dựng đội ngũ cán bộ: Nâng cao chất lượng
phục vụ nhân dân; Tăng cường kiểm tra xử lý kịp thời các vi phạm; Tích cực
đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm làm tốt công tác tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các thơn xóm.
*Những giải pháp chủ yếu:
-Đề nghị huyện hỗ trợ kinh phí và công khai quy hoạch xây dựng tổng thể
đã quy hoạch của xã.
-Tăng cường việc phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật cho nhân dân và tổ
chức đại biểu đi thăm quan mô hình kinh tế giỏi. Tiếp tục hỗ trợ một phần
kinh phí cho việc đầu tư các giống mới, mô hình sản xuất mới thông qua
UBND xã.
-Hướng dẫn dân nhân lập dự án chuyển đổi các mô hình kinh tế theo quy
định của pháp luật. Duy trì tốt công tác hành chính một cửa tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho nhân dân và các doanh nghiệp.
-Chỉ đạo các thôn thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân. Các thôn làng củng cố điều chỉnh hương ước cho phù
hợp với tình hình thực tế.
-Cần quan tâm hơn nữa tới công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
của quần chúng nhân dân. Phát huy những kết quả đã đạt được tạo điều kiện
thuận lợi cho hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ đã được đề ra.
23
PHẦN II:NỘI DUNG MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ CHUYÊN
ĐỀ THỰC TẬP DỰ ĐỊNH NGHIÊN CỨU
I.TÀI LIỆU CỦA ĐỊA PHƯƠNG:
1. Các nguồn lực để phát triển địa phương
Tài liệu này nói về cuộc sống con người cũng như khái quát các tiềm năng,
nguồn lực theo điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương
theo tài liệu này với đặc thù của địa phương có vị trí địa lý thuận lợi, giáp 2
tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang lại có 2 con đường quốc lộ chạy qua, trên địa
bàn có bến cảng Đa Phúc nên rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, giao lưu
hàng hóa với các địa phương lân cận. Ngoài ra, tài liệu này còn đề cập về việc
phát triển thương mại, dịch vụ nhằm phát triển kinh tế hộ góp phần thúc đẩy
tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương.
2. Điều kiện phát triển kinh tế địa phương
Tài liệu này cho biết một cách khái quát về việc thực hiện chỉ tiêu kinh tế
xã hội của địa phương. Trong những năm qua các ngành kinh tế như: tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nơng nghiệp đã có những bước tiến đáng
kể, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện cả về vật chất và tinh
thần, các ngành nghề mới đưa vào phù hợp và phát triển nhanh chóng, đa
dạng. Tuy nhiên nhìn chung năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh còn có những mặt hạn chế, đời sống của một bộ phận nhân dân trên địa
bàn còn nhiều khó khăn.
3. Mục tiêu phát triển Kinh tế – Xã hội đến năm 2010 của địa phương
Tài liệu này đánh giá thực trạng tình hình kinh tế – xã hội của địa phương,
từ đó đặt ra các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương trong những năm tới. Theo đó, đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân là 10%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 7 triệu
VND/năm, xây dựng được cơ cấu kinh tế hợp lý. Tạo điều kiện thuận lợi cho
con em địa phương học nghề, giải quyết việc làm. Trong những năm tới địa
24
phương tập trung xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng: hệ thống thoát nước, giao
thông nông thôn, nâng cấp mở rộng trường học, trường mầm non…
4. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng các năm 2004, 2005, 2006, 2007
Tài liệu này nói về các thành tựu về các mặt của địa phương qua các năm,
những mặt được và chưa được, những thuận lợi, khó khăn trên các mặt: kinh
tế, giao thông thủy lợi, công tác quản lý đất đai, thương mại dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp, thương nghiệp; công tác chính quyền, an ninh quốc phòng… của
địa phương.
5. Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp trong các năm 2005,
2006, 2007, 2008
Báo cáo chỉ ra những chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu cần đạt được cũng như
phương hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương trong từng thời kỳ
nhất định theo từng năm.
Qua nghiên cứu tổng hợp các tài liệu trên, em nhận thấy rằng vấn đề phát
triển nông nghiệp của địa phương theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa
vẫn cịn nhiều yếu kém, việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư cơ sở hạ tầng
vào nơng nghiệp cịn nhiều bất cập. Vì thế kinh tế của địa phương chưa phát
triển xứng tầm với những gì mà địa phương đang có. Đặc biệt trong thời đại
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay việc phát triển nơng nghiếp nơng
thơn của xã cịn nhiều yếu kém bất cập.
Để khắc phục những vấn đề trên, góp phần đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn của địa phương em chọn đề
tài:
“Thực trạng và giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp theo hướng
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở xã Trung Giã huyện Sóc Sơn
thành phớ Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất trong năm 2005.
2. Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất trong năm 2006.
3. Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất trong năm 2007.
4. Báo cáo kết quả thực hiện CNH-HĐH của địa phương qua các năm từ
năm 2004 đến năm 2007.
5. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng của địa phương trong
những năm 2000- 2007.
6. Điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế trang trại của địa
phương.
7. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương từ năm 2006-2010.
8. Những vấn đề cơ bản kinh tế Việt Nam.
9. Lịch sử cách mạng xã Trung Giã.
10. Một số văn bản quản lý nhà nước của Trung Ương và thành phố Hà Nội
về tổ chức và hoạt động của UBND xã, phường, thị trấn.
11. WB.1996. World development report.
12. M.Gilis 1983 Kinh tế phát triển – Viện nghiên cứu Kinh tế Trung ương.
13. FAO.1992. World Food Dry.