Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống thêu tay Quất Động tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.7 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận“
Giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống thêu tay Quất
Động tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, Hà Nội” là trung thực và chưa
được sử dụng trong bất kì tài liệu, khóa luận nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Sinh viên:
Bùi Văn Minh
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, đặc biệt trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy giáo, cô
giáo trường Đại học Nông nghiệp Hà Nôi, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, đặc biệt là Thầy ThS. Nguyễn Các Mác đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn các ông bà trong các phòng ban của Ủy ban nhân dân xã
Quất Động, và nhân dân địa phương đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập, thu thập số liệu và hoàn thiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn bố mẹ, anh chị em, bạn bè và những người thân
đã luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần trong toàn
quá trình học tập, rèn luyện, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn chế
nên trong báo cáo của tôi chắc chắn không tránh khỏi sai sót, kính mong các thầy
giáo, cô giáo, các bạn sinh viên góp ý để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2014


Sinh Viên
Bùi Văn Mnh
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “ Giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống thêu tay
Quất Động tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, Hà Nội”.
Làng nghề truyền thống là loại hình sản xuất có mặt ở hầu hết mọi
địa phương trên cả nước, nó gắn bó và có vai trò rất quan trọng trong đời sống
sinh hoạt, lao động của người dân. Làng nghề đã góp phần vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho nhiều lao động, sản xuất ra nhiều sản
phẩm có giá trị kinh tế. làng Quất Động, xã Quất Động, huyện Thường Tín,
một làng cổ nằm ven quốc lộ 1A, cách trung tâm thành phố Hà Nội 20
kilômét về hướng nam. Nơi đây từ thế kỉ 17 đã có nghề thêu, có những nghệ
nhân bằng đôi tay khéo léo đã chắt lọc những gì tinh túy nhất của hồn dân tộc
để tạo nên nhưng tác phẩm rực rỡ, sinh động tô đẹp cho đời. Nghề thêu có ở
rất nhiều địa phương, nhưng đạt đến trình độ tinh xảo và kĩ thuật điêu luyện
thì không đâu bằng người làng Quất Động. Đặc điểm nổi bật nhất của làng
thêu Quất Động là các nghệ nhân chủ yếu thêu bằng biện pháp thủ công, với
nhiều loại hình phong phú đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. giá
trị về mặt vật chất và tinh thần từ các sản phẩm của làng nghề thủ công truyền
thống Quất Động mạng lại là điều không thể phủ nhận. Sự thăng trầm của
Quất Động nói riêng và các ngành nghề, làng nghề truyền thống nói chung
luôn gắn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và ý thức bảo tồn, giữ gìn các
giá trị truyền thống văn hóa dân tộc của từng địa phương. Một vài năm trở lại
đây dòng tranh thêu của Trung Quốc xuất hiện nhiều và trờ thành đối thủ
cạnh tranh lớn của dòng tranh thêu tay truyền thống Quất Động. Bên cạnh đó,
trong giai đoạn kinh tế hiện tại đang gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng lớn
đến việc tiêu thụ tranh thêu vốn đã chậm lại khó khăn nhiều hơn. Một vấn đề
iii
lớn được đặt ra đó là làm thế nào để làng nghề thêu tay truyền thống Quất

Động đứng vững và phát triển trước cơ chế cạnh tranh khốc liệt của thị trường
mà vẫn giữ được những nét truyền thống lâu đời . Từ yêu cầu bức thiết đó em
đã chọn đề tài “ Giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống thêu
tay Quất Động tại xã Quất Động huyện Thường Tín, Hà Nội”
Đề tài nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng làng nghề Quất Động trên địa
bàn xã Quất Động huyện Thường Tín, từ đó đưa ra giải pháp bảo tồn và phát
triển làng nghề, hệ thống những lý luận nghiên cứu về bảo tồn và phát triển
làng nghề truyền thống, đánh giá thực trạng xã Quất Động và làng nghề Quất
Động, đưa ra các giải pháp, kiến nghị giúp bảo tồn và phát triển làng nghề
Quất Động.
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp thu thập số liệu, phương
pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp xử lý thông tin số liệu, phương
pháp phân tích thống kê kinh tế, phương pháp hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu và
phương pháp phân tích SWOT.
Kết quả nghiên cứu được thể hiện như sau:
Thực trạng của làng nghề qua 3 năm (2011-2013):
Giá trị sản xuất sản phẩm thêu ren của Quất Động qua 3 năm năm liên
tục tăng lên. Tổng số lao động tham gia thêu ren trong làng nghề khá ổn định
nhưng có tay nghề và trình độ chưa cao. Nhìn chung các cơ sở sản xuất sản
phẩm thêu ren ở các làng nghề của xã có quy mô lao động còn nhỏ, tỷ lệ số
hộ, cơ sở sử dụng nhiều lao động cũng khá thấp. Vốn và kĩ thuật công nghệ
chưa đáp ứng được nhu cầu.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh làng nghề
như: Thị trường tiêu thụ, cơ sở hạ tầng, vốn kinh doanh, đối thủ cạnh
tranh Sản phẩm làm ra được ưu chuộng nhưng còn chưa đáp ứng được một
số thị trường kĩ tính.
iv
Các giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống bao gồm:
các giải pháp của ủy ban xã, nâng cao chất lượng lao động, phát triển thị

trường, đảm bảo nguyên liệu, tăng cường đầu tư, bảo vệ môi trường, hoàn
thiện môi trường thể chế, quản lý, chú trọng chính sách tín dụng…
Trải qua nhiều bước thăng trầm của cuộc sống, nhưng chúng ta vẫn
thấy ở đó một sức sống bền bỉ của làng nghề Quất Động. Đến Quất Động hôm
nay chúng ta có thể tin tưởng hơn nữa vào sự phát triển của làng nghề, càng
tin hơn vào lớp thợ mới đang đừng vững và khẳng định mình trong cơ chế thị
trườngng hiện nay.
v
MỤC LỤC
MỤC LỤC vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.2 Mục tiêu chung 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt
Nam 4
2.1.2. Các nhân tố tác động tới sự phát triển làng nghề truyền thống 11
2.1.3. Cơ sở lý luận về bảo tồn và phát triển làng nghề 18
2.2. Cơ sở thực tiễn về bảo tồn và phát triển làng nghề 20
2.2.1. Phát triển làng nghề truyền thống ở một số nước 20
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam 24
2.2.3. Thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam
26

2.2.4. Một số kết quả nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến bảo tồn
và phát triển làng nghề truyền thống 27
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN 29
NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP 29
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 30
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Quất Động 2010 – 2012 (theo giá hiện hành) 31
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất xã Quất Động năm 2012 34
Bảng 3.3 cơ cấu lao động xã Quất Động 35
Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế của xã Quất Động 39
3.2. Phương pháp nghiên cứu 40
vi
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 40
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin số liệu 41
3.2.4. Phương pháp phân tích thống kê kinh tế 41
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 41
3.2.6. Phương pháp phân tích SWOT 42
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
4.1. Thực trạng vấn đề bảo tồn và phát triển làng nghề Quất Động 43
4.1.1. Phân tích hiện trạng làng nghề 43
4.1.2. Số lượng, quy mô của làng nghề 45
4.1.3. Lao động, chất lượng lao động trong làng nghề 46
4.1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề 48
4.1.5. Vốn và nguồn vốn trong làng nghề 49
4.1.6. Kĩ thuật và công nghệ trong làng nghề 50
4.1.7. Sản phẩm và tình hình tiêu thụ sản phẩm trong làng nghề 52
Bảng 4.7. Số lượng đại lý, siêu thị, cửa hàng bán sản phẩm thêu ren của làng nghề qua 3
năm (2011 - 2013) 56

Bảng 4.8: Bảng giá bán các loại tranh của làng 57
Bảng 4.9 Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ điều tra qua 3 năm 59
Bảng 4.10: Sản lượng sản phẩm thêu ren ở làng nghề thêu ren xã Quất Động qua các năm
(bo) 61
4.1.8. Tình hình môi trường trong làng nghề 61
4.2. Tác động của quản lý nhà nước tới sự bảo tồn và phát triển làng nghề 63
4.3. Khó khăn còn tồn tại trong làng nghề 64
4.4. Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề . .65
4.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Quất Động 65
4.4.2. Các giải pháp phát triển sản xuất làng nghề thêu ren Quất Động 66
4.5. Xác định phát triển làng nghề truyền thống là một bộ phận trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 73
4.6. Chú trọng phát triển làng nghề truyền thống nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn 76
5.1. Kết luận 78
5.2. Kiến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 81
DANH MỤC BẢNG
vii
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Quất Động 2010 – 2012 (theo giá hiện
hành) 31
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Quất Động 2010 – 2012 (theo giá hiện hành) 31
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất xã Quất Động năm 2012 34
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất xã Quất Động năm 2012 34
Bảng 3.3 cơ cấu lao động xã Quất Động 35
Bảng 3.3 cơ cấu lao động xã Quất Động 35
Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế của xã Quất Động 39
Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế của xã Quất Động 39
Bảng 4.1: Giá trị sản xuất của các làng nghề thêu ren xã Quất Động qua các năm
45

Bảng 4.2Thực trạng về lao động trong xã Quất Động trong 3 năm
(2011 - 2013) 47
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng lao động trong các cơ sở sản xuất hàng thêu ren
năm 2013 của xã Quất Động 48
Bảng 4.5 Quy mô vốn bình quân của các cơ sở sản xuất năm 2013 50
Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ sản phẩm thêu Quất Động trong nước và ngoài
nước 54
Bảng 4.7. Số lượng đại lý, siêu thị, cửa hàng bán sản phẩm thêu ren của làng
nghề qua 3 năm (2011 - 2013) 56
Bảng 4.7. Số lượng đại lý, siêu thị, cửa hàng bán sản phẩm thêu ren của làng nghề qua 3
năm (2011 - 2013) 56
Bảng 4.8: Bảng giá bán các loại tranh của làng 57
Bảng 4.8: Bảng giá bán các loại tranh của làng 57
Bảng 4.9 Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ điều tra qua 3 năm 59
Bảng 4.9 Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ điều tra qua 3 năm 59
Bảng 4.10: Sản lượng sản phẩm thêu ren ở làng nghề thêu ren xã Quất Động
qua các năm (bo) 61
Bảng 4.10: Sản lượng sản phẩm thêu ren ở làng nghề thêu ren xã Quất Động qua các năm
(bo) 61
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LNTT: Làng nghề truyền thống.
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
NN và PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
UBND: Ủy ban nhân dân.
TTCN - CN: Tiểu thủ công nghiệp – Công nghiệp.
BCHTW: Ban chấp hành Trung ương
KTTT: Kinh tế thị trường
ix
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề truyền thống là loại hình sản xuất có mặt ở hầu hết mọi địa
phương trên cả nước, nó gắn bó và có vai trò rất quan trọng trong đời sống
sinh hoạt, lao động của người dân. Làng nghề đã góp phần vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho nhiều lao động, sản xuất ra nhiều sản
phẩm có giá trị kinh tế. Những năm gần đây, khi nước ta chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, mọi lĩnh vực hoạt động được khơi dậy đóng góp tích cực vào mức
tăng trưởng của nền kinh tế, trong đó phải kể đến sự đóng góp của hoạt động
ngành nghề ở khu vực nông thôn, nơi có gần 70% dân số đang sinh sống.
Trong xu thế hội nhập kinh tế, khu vực nông thôn đã đạt được những kết
quả tương đối khả quan như: giải quyết được cơ bản nhu cầu lương thực, thực
phẩm, thu nhập của dân cư ở khu vực nông thôn tăng lên, đời sống văn hóa xã
hội được cải thiện. Đặc biệt là đối với các địa phương đã hình thành và phát
triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với các làng nghề, làng nghề
truyền thống và làng nghề mới, cung cấp nhiều sản phấm cho xã hội. Hiện
nay, nước ta có khoảng gần 2000 làng nghề thủ công thuộc 11 nhóm ngành
nghề chính như: thêu tay, sơn mài, mây tre đan, gốm sứ, cói, giấy, tranh dân
gian, gỗ, đá… Làng nghề truyền thống tham gia có hiệu quả vào công cuộc
xóa đói giảm nghèo giúp người dân ở nhiều nơi thoát cảnh đói nghèo và vươn
lên làm giàu trên chính mảnh đất quê hương của mình, sản phẩm từ các làng
nghề không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong gia đình, trong vùng, trong
nước, mà còn là nguồn hàng xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, thu lại
nguồn ngoại tệ to lớn cho đất nước. Hơn nữa, làng nghề truyền thống còn là
1
nơi lưu giữ, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống đặc trưng, độc đáo của
dân tộc.
Mảnh đất Hà Tây xưa mà nay thuộc Hà Nội đã từng đi vào ca dao hò vè
nổi tiếng là 1 sứ sở nghìn nghề. Ở đây có tới hơn 1.160 làng nghề, với hơn
200 làng nghề truyền thống lừng danh cả nước bởi những sản phẩm đa dạng,

bền đẹp, đậm màu dân dã. Một trong số đó là làng Quất Động, xã Quất Động,
huyện Thường Tín, một làng cổ nằm ven quốc lộ 1A, cách trung tâm thành
phố Hà Nội 20 kilômét về hướng nam. Nơi đây từ thế kỉ 17 đã có nghề thêu,
có những nghệ nhân bằng đôi tay khéo léo đã chắt lọc những gì tinh túy nhất
của hồn dân tộc để tạo nên nhưng tác phẩm rực rỡ, sinh động tô đẹp cho đời.
Nghề thêu có ở rất nhiều địa phương, nhưng đạt đến trình độ tinh xảo và kĩ
thuật điêu luyện thì không đâu bằng người làng Quất Động. Đặc điểm nổi bật
nhất của làng thêu Quất Động là các nghệ nhân chủ yếu thêu bằng biện pháp
thủ công, với nhiều loại hình phong phú đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của
thị trường.
Trải qua thời gian, giá trị về mặt vật chất và tinh thần từ các sản phẩm
của làng nghề thủ công truyền thống Quất Động mạng lại là điều không thể
phủ nhận. Sự thăng trầm của Quất Động nói riêng và các ngành nghề, làng
nghề truyền thống nói chung luôn gắn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và ý thức bảo tồn, giữ gìn các giá trị truyền thống văn hóa dân tộc của từng
địa phương. Một vài năm trở lại đây dòng tranh thêu của Trung Quốc xuất
hiện nhiều và trở thành đối thủ cạnh tranh lớn của dòng tranh thêu tay truyền
thống Quất Động. Bên cạnh đó, trong giai đoạn kinh tế hiện tại đang gặp
nhiều khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ tranh thêu vốn đã chậm lại
khó khăn nhiều hơn. Một vấn đề lớn được đặt ra đó là làm thế nào để làng
nghề thêu tay truyền thống Quất Động đứng vững và phát triển trước cơ chế
cạnh tranh khốc liệt của thị trường mà vẫn giữ được những nét truyền thống
lâu đời . Từ yêu cầu bức thiết đó em đã chọn đề tài “ Giải pháp bảo tồn và
2
phát triển làng nghề truyền thống thêu tay Quất Động tại xã Quất Động,
huyện Thường Tín, Hà Nội” với mong muốn góp phần nhỏ bé để cùng duy
trì và phát triển làng nghề độc đáo này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.2 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển làng nghề Quất Động trên địa

bàn xã Quất Động huyện Thường Tín, từ đó đưa ra giải pháp bảo tồn và phát
triển làng nghề.
1.2.3. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những lý luận nghiên cứu về bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống.
- Đánh giá thực trạng xã Quất Động và làng nghề Quất Động
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị giúp bảo tồn và phát triển làng nghề
Quất Động.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề kinh
tế có liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
nghề thêu ren trong các làng nghề trên địa bàn xã Quất Động.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề tại xã
Quất Động.
+ Phạm vi không gian: Làng Quất Động xã Quất Động huyện Thường
Tín thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian của số liệu: Từ năm 2011 đến năm 2013.
Thời gian nghiên cứu đề tài từ ngày 24/1/2014 đến ngày 3/6/2014.
3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam
2.1.1.1 Quan niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống
Để tìm hiểu về khái niệm làng nghề chúng ta cần chú ý đến hai yếu tố
cấu tạo nên làng nghề đó là làng và nghề. Làng là khu vực địa lý, không gian
lãnh thổ nhất định mà tại đó tồn tại những tập hợp cư dân cùng sinh sống, sản
xuất và giữa họ có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nghề là khái niệm sản

xuất hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp diễn ra tại khu vực nông
thôn mà lao động trong các nghề này thường được tách ra từ nông nghiệp với
mục tiêu tăng thu nhập.
Hiện nay vẫn chưa có những đánh giá tiêu chuẩn xác định làng nghề
thống nhất. Đối với từng địa phương và từng đợt nghiên cứu khác nhau có thể
có những tiêu chí khác nhau để xác định làng nghề.
Nghề truyền thống là các nghề thủ công nghiệp có từ trước thời Pháp
thuộc đến nay. Các nghề này được truyền từ đời này sang đời khác, được bảo
tồn và hoàn thiện qua nhiều thế hệ làm nghề. Các nghề truyền thống cũng bao
gồm cả những nghề có được cải tiến hoặc sử dụng nhiều máy móc hiện đại để
hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ những công nghệ truyền thống.
2.1.1.2 Đặc điểm của làng nghề truyền thống Việt Nam
- Đặc điểm nổi bật nhất của làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt
chẽ với nông nghiệp. Các ngành nghề thủ công nghiệp tách dần khỏi nông
nghiệp nhưng không rời khỏi nông thôn. Sản xuất nông nghiệp và sản xuất -
kinh doanh thủ công nghiệp trong làng nghề đan xen lẫn nhau. Người thợ thủ
công trước hết và đồng thời là người nông dân. Các gia đình nông dân vừa
làm ruộng vừa làm nghề thêu tay. Sự ra đời của làng nghề đầu tiên là do nhu
4
cầu giải quyết lao động phụ, lao động dư thừa nhàn rỗi giữa các mùa vụ và
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của từng gia đình và từng làng xã. Trong làng
nghề, người nông dân thường tự sản xuất đáp ứng phần lớn nhu cầu ít ỏi về
hàng tiêu dùng của mình. Về sau, khi xuất hiện những hộ chuyên- sản phẩm
của họ chủ yếu cũng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của những người nông dân
trước hết ở trong làng - xã mình và ở các làng - xã lân cận trong vùng. Mặt
khác trong làng nghề, đại bộ phận các hộ chuyên làm nghề thêu ren vẫn còn
tham gia sản xuất nông nghiệp ở mức độ nhất định và đặc biệt là hầu hết là
các hộ đều giữ đất nông nghiệp để tự mình trồng trọt hoặc thuê mướn người
làm nông nghiệp cho mình.
- Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong làng nghề, đặc biệt là làng

nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, cộng với thói quen của người
sản xuất tiểu nông nên công nghệ chậm được cái tiến và thay thế .
- Một đặc tính quan trọng của công nghệ truyền thống là không thể thay
thế hoàn toàn bằng công nghệ hiện đại và phải có sự kết hợp giữa công nghệ
truyền thống và công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất.
- Phần đông lao động trong làng nghề là lao động thủ công, nhờ vào kỹ
thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay và đầy tính sáng tạo của người thợ,
của các nghệ nhân. Phương pháp dạy nghề chủ yếu được thực hiện theo
phương thức truyền nghề.
Lao động trong làng nghề. Trước kia, do trình độ khoa học và công nghệ
chưa phát triển thì hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là lao
động thủ công, giản đơn. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học - công
nghệ, việc ứng dụng khoa học - công nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản
xuất làng nghề, đã giảm bớt lực lượng lao động thủ công giản đơn. Tuy nhiên,
một số công đoạn trong quá trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao động.
Việc dạy nghề trước đây chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong
các gia đình từ đời này sang đời khác và chỉ khuôn lại từng làng. Các kinh
5
nghiêm sản xuất thường được bảo tồn trong từng gia đình, ít được phổ biến ra
bên ngoài. Trong những năm đổi mới với việc phát triển mạnh kinh tế tư nhân
và hộ gia đình cá thể trong làng nghề đã phục hồi phương thức dạy nghề theo
lối truyền nghề.
- Sản phẩm làng nghề, đặc biệt là làng nghề truyền thống sản phẩm
mang tính riêng có của làng nghề, mang đậm bản sắc dân tộc.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề hầu hết mang tính địa
phương, tại chỗ, nhỏ hẹp.
Sự ra đời của làng nghề, đặc biệt đối với làng nghề thêu ren, là xuất phát
từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của địa phương. Thị trường
làng nghề về cơ bản vẫn là thị trường địa phương, là tỉnh hay liên tỉnh. Vì
vậy, khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường thì làng

nghề thêu ren đã đứng trước những khó khăn không nhỏ và nhiều cơ sở sản
xuất trong làng nghề đã lâm vào tình trạng điêu đứng.
- Hình thức tổ chức sản xuất trong làng nghề chủ yếu ở quy mô hộ gia
đình, một số đã có sự phát triển thành tổ chức doanh nghiệp tư nhân.
Với hình thức này, hầu như tất cả các thành viên trong hộ đều được huy
động vào làm những công việc khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh.
Người chủ gia đình thường đồng thời là người thợ cả mà người quản lý trong
số họ có không ít nghệ nhân. Tổ chức sản xuất - kinh doanh theo hộ gia đình
đảm bảo được sự gắn bó giữa quyền lợi và trách nhiệm, huy động được mọi
lực lượng có khả năng lao động tham gia sản xuất - kinh doanh, tận dụng
được thời gian và nhu cầu đầu tư thấp (sử dụng ngay nhà ở làm nơi sản xuất).
Đây là hình thức tổ chức thích hợp với quy mô sản xuất nhỏ.
2.1.1.3 Vai trò của làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn
Việc phát triển ngành nghề, làng nghề là hướng chủ yếu để tạo việc làm
và thu nhập cho lao động nông thôn - một vấn đề thời sự rất bức xúc, gây ra
6
những khó khăn gay gắt về kinh tế, xã hội hiện nay, đó là việc làm cho lao
động thiếu việc trong thời gian nông nhàn và nhất là lao động ở những nơi đất
bị thu hồi để xây dựng công nghiệp và đô thị. Củng cố và phát triển các làng
nghề truyền thống không chỉ là phát triển kinh tế theo ý nghĩa thông thường,
mà còn là phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc trong tăng trưởng kinh tế.
Mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ đều mang bản sắc văn hoá dân tộc, chứa
đựng những quan niệm về thẩm mỹ, tư tưởng, đặc điểm nhân văn, trình độ
khoa học kỹ thuật rất độc đáo của dân tộc Việt Nam. Có những sản phẩm còn
mang dấu ấn thời đại, đặc điểm làng nghề, phong cách nghệ nhân khá đậm
nét. Mỗi làng nghề đều có lịch sử phát triển, có sản phẩm vật thể và phi vật
thể truyền thống, có những nghệ nhân tiêu biểu.
- Phát triển các làng nghề truyền thống nhằm chuyển dịch kinh tế nông
thôn, tạo việc làm cho người dân, tăng thêm thu nhập, góp phần vào công

cuộc xóa đói giảm nghèo…
- Phát triển làng nghề chính là làm đa dạng hóa kinh tế nông thôn,
chuyển các hộ thuần nông thu nhập thấp thành những hộ kinh doanh đa ngành
nghề, có người làm nông nghiệp, có người làm công nghiệp và dịch vụ có thu
nhập cao. Đối với nơi đã có nghề, Nhà nước cần lập dự án phát triển nghề
hiện có, cấy thêm nghề mới, nhân rộng ra nhiều hộ trong làng. Đối với nơi
chưa có nghề, Nhà nước cần lập quy hoạch ngành nghề, quy hoạch mặt bằng,
xây dựng kế hoạch, dự án phát triển, tìm hiểu thị trường, liên kết với các cơ
sở nghề để đào tạo tay nghề, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng (nhất là đường
giao thông, điện, cấp thoát nước), tiếp thị, lựa chọn hộ có điều kiện để phát
triển nghề, từng bước hình thành các cơ sở sản xuất ở địa phương.
- Xây dựng và phát triển làng nghề cũng đang giữ vai trò quan trọng
trong việc phát triển du lịch văn hoá, giới thiệu với nhân dân trong nước và
bạn bè quốc tế những đặc trưng văn hoá, phong tục tập quán của mỗi dân tộc,
mỗi làng nghề, làm phong phú thêm các sản phẩm du lịch. Đã có nhiều khu
7
du lịch kết hợp với làng nghề, khách du lịch được tận mắt chiêm ngưỡng
những tác phẩm tiểu thủ công qua bàn tay khéo léo của những nghệ nhân nổi
tiếng biểu diễn tại chỗ…
* Giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương và các vùng lân cận
Diện tích đất ngày càng bị thu hẹp nên tình trạng thất nghiệp, thiếu việc
làm có nguy cơ gia tăng, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn việc bảo
tồn và phát triển làng Quất Động phù hợp với yêu cầu giải quyết việc làm cho
người lao động đang ngày càng dư thừa một cách nhanh chóng ở địa phương
nơi đây và lân cận. Sự phát triển làng nghề thêu tay không chỉ thu hút lao
động dư thừa ở gia đình mình, làng - xã mình, mà còn có thể thu hút được
nhiều người lao động từ các địa phương khác đến làm thuê. Không chỉ vậy, sự
phát triển của làng nghề còn kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề dịch
vụ khác, tạo được nhiều việc làm cho người lao động.
Thực tế ở làng nghề thêu tay cho thấy phát triển làng nghề góp phần

đáng kể trong giải quyết việc làm ổn định, nâng cao đời sống cho người dân
nơi đây.
* Tăng giá trị sản phẩm hàng hóa
Sự phục hồi và phát triển các làng nghề thêu ren Quất Động có ý nghĩa
rất quan trọng đối với phát triển kinh tế địa phương. Với quy mô nhỏ bé, hàng
năm làng nghề cũng đã sản xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá khá
lớn, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân nói chung và cho địa phương
nói riêng. Sản phẩm của làng nghề là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển
sản xuất hàng hoá ở nông thôn.
Tỷ trọng hàng hoá ở làng nghề cao hơn rất nhiều so với các làng thuần
nông khác. Nếu đem so sánh những địa phương có nhiều làng nghề thì kinh tế
hàng hoá ở nông thôn phát triển hơn so với các địa phương có ít làng nghề.
8
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Sự phát triển làng nghề thêu ren đã góp phần làm cho tỉ trọng của ngành
nông nghiệp ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch
vụ ngày càng tăng lên. Đồng thời, nó còn đóng vai trò tích cực trong việc thay
đổi tập quán từ sản xuất nhỏ, độc canh mang tính tự túc tự cấp sang sản xuất
hàng hoá, hoặc tiếp nhận công nghệ mới có liên quan đến nghề sẽ không mấy
khó khăn so với nông dân ở các ngành thuần nông.
Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
trong làng nghề cũng thuận lợi hơn và gia tăng nhanh chóng hơn. DNVVN
trong làng nghề dễ dàng tiếp cận với kinh doanh lớn, công nghiệp lớn - hiện
đại làng nghề sẽ là cầu nối giữa công nghiệp lớn hiện đại với nông nghiệp phi
tập trung, làm tiền đề xây dựng công nghiệp lớn hiện đại, là bước trung gian
chuyển từ nông thôn thuần nông, nhỏ lẻ, phân tán lên công nghiệp lớn - hiện
đại và đô thị hoá. Sự chuyển dịch của làng nghề là một trong những hướng rất
quan trọng để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn mới theo
hướng CNH, HĐH.

* Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, nâng
cao thu nhập thu hẹp khoảng cách đời sông nông thôn và thành thị, hạn chế
di dân tự do
Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, làng nghề truyền
thống không đòi hỏi số vốn đầu tư quá lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ cần công cụ
thủ công, thô sơ mà những người thợ trong làng nghề đều có thể tự sản xuất
hoặc chế tạo được. Hơn nữa, đặc điểm của sản xuất của làng nghề truyền
thống là quy mô nhỏ, cơ cấu vốn và cơ cấu lao động ít nên rất phù hợp với
khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật chất của các hộ gia đình. Với
mức vốn đầu tư không lớn, trong điều kiện hiện nay thì đó là một lợi thế để
9
các làng nghề có thể huy động các loại vốn nhàn rỗi trong dân vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm sản xuất của làng nghề là sử dụng lao động thủ công là chủ
yếu, nơi sản xuất cũng là nơi ở của người lao động nên bản thân nó có khả
năng tận dụng và thu hút nhiều loại lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn
đến lao động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi. Trẻ em tham gia sản xuất dưới
hình thức học nghề hay giúp việc. Lực lượng này chiếm một tỷ lệ rất đáng kể
trong số lao động làm nghề.
Việc làm đầy đủ, thu nhập đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần ngày
càng nâng cao làm cho người lao động nói riêng, người dân nói chung ở làng
nghề sẽ yên tâm bám chặt lấy nghề, lấy quê hương. Họ sẽ tích cực, hăng hái
lao động, sản xuất, kinh doanh để làm giàu cho bản thân, gia đình mình và
xây dựng quê hương, làng xã họ ngày một khang trang, giàu đẹp, văn minh.
Họ sẽ không phải đi “tha hương cầu thực”, đi tìm việc làm ở những nơi thị
thành hoặc ở địa phương khác. Điều đó sẽ hạn chế và đi đến chấm dứt tình
trạng di dân tự do, một trong những vấn đề nan giải hiện nay ở nước ta. Đồng
thời nó cho phép thực hiện được phương châm “rời ruộng mà không rời làng”
và thực hiện được quá trình đô thị hoá phi tập trung.
* Phát triển làng nghề thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn

làm thay đổi bộ mặt nông thôn
Hệ thống giao thông và kết cấu hạ tầng vừa là tiền đề vừa là kết quả của
phát triển làng nghề. Trước hết làng nghề được hình thành ở những vùng có
giao thông thuận lợi, đồng thời làng nghề phát triển sẽ nảy sinh nhu cầu xây
dựng, mở rộng đường giao thông, trạm điện, phục vụ cho việc phát triển
làng nghề. Bên cạnh đó làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
* Bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc
Bảo tồn và phát triển làng nghề thêu ren Quất Động góp phần vào việc
giữ gìn các giá trị văn hoá của dân tộc và nâng cao đời sống tinh thần cho cư
10
dân ở nông thôn. Đó là niềm tự hào của dân tộc ta qua các thế hệ nối tiếp đến
nay vẫn còn nguyên giá trị. Sản phẩm của làng nghề thêu tay phản ánh những
nét chung của dân tộc và có những nét riêng của làng nghề.
2.1.1.4. Sự cần thiết phải phát triển làng nghề truyền thống trong nền kinh tế
thị trường
Trong xu thế hội nhập WTO, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã dần phá vỡ sự ổn định
truyền thống của các làng nghề trong cả nước.
Làng nghề truyền thống là một bộ phận của nền văn hóa Việt Nam, là đại
sứ đặc mệnh toàn quyền trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể của Việt Nam đối
với cả thế giới, nó có vai trò cực kì quan trọng, thể hiện sự sáng tạo của hoạt
động Văn hóa Việt Nam. Mặc dù nó không quyết định sự sống còn như làng
thuần nông nhưng sản phẩm tạo ra lại mang tính đặc thù của nền văn hóa dân
tộc. Tuy nhiên, hiện nay các làng nghề truyền thống của Việt Nam đang đứng
trước nguy cơ giảm sút đi và có thể nói là đã giảm sút đi rất nhiều, giảm sút
dần về quy mô hoạt động, chức năng, vai trò của nó, đồng nghĩa với việc
giảm sút và mất đi cái sắc thái văn hóa của dân tộc. Khi Việt Nam gia nhập
WTO, thì văn hóa Việt Nam càng tiến sâu hơn trên con đường Hiện đại hóa,
quốc tế hóa, tạo cơ hội cho sự phát triển. Vì thế nên lợi dụng nó để đầu tư và
phát triển ngày càng cao về chất lượng sản phẩm và dịch vụ làng nghề.

2.1.2. Các nhân tố tác động tới sự phát triển làng nghề truyền thống
2.1.2.1. Tác động của quản lý nhà nước tới phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống
Chính sách của Đảng và nhà nước rất quan trọng đối với sự phát triển
của các lĩnh vực kinh tế nói chung và làng nghề nói riêng. Sự thay đổi của
chính sách có thể làm mất đi làng nghề hoặc có khả năng khôi phục hoặc tạo
ra những làng nghề mới. Chẳng hạn như nghề làm gạch ở Cẩm Hà- Hội An,
11
vì sự ảnh hưởng của nó đến môi trường và chủ trương phát triển làng nghề
văn hoá du lịch nên nghề đó đã không tồn tại.
Trước năm 1996, với quan điểm duy ý chí muốn thiết lập nhanh chóng
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam chỉ chấp nhận hai
thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể nên các làng nghề vốn là các
hộ sản xuất cá thể không có cơ may tồn tại, phải chuyển thành các hợp tác xã,
do đó làng nghề không thể phát triển được. Từ khi thực hiện công cuộc đổi
mới, kinh tế tư nhân, các hộ gia đình được thừa nhận là những thành phần
kinh tế độc lập thì các nghề đã nhanh chóng được khôi phục và phát triển.
Gần đây, một trong những nội dung định hướng phát triển kinh tế nông thôn
do đại hội Đảng lần thứ IX đề ra là: " mở mang các làng nghề, phát triển
các điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,
đưa công nghiệp sơ chế và chế biến về nông thôn và vùng nguyên liệu " đã
tạo tiền đề cho các làng nghề phát triển nhanh hơn, mạnh hơn.
Đặc biệt, trong năm 2005 bộ NN-PTNT đã xây dựng đề án " mỗi làng
một nghề" theo đó hàng năm mỗi tỉnh sẽ chọn 2 đến 4 làng điểm để xây dựng
dự án phát triển, trong đó có 1 đến 2 dự án được chọn làm trọng điểm cấp
quốc gia, được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương. Dự án này đã góp
phần phát triển làng nghề mạnh mẽ hơn.
Bên cạnh đó, chính sách mở cửa hội nhập kinh tế của nước ta với các
nước trong khu vực và trên thế giới cũng làm cho một số sản phẩm làng nghề
có điều kiện phát triển mạnh mẽ, nhất là hàng thủ công mỹ nghệ, thêu ren

nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện cho hàng hoá các nước tràn vào cạnh
tranh với các sản phẩm của nước ta.
Thông qua việc tìm hiểu các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước ta về phát triển kinh tế làng nghề ta có thể thấy được vai trò và những
định hướng phát triển của khu vực này cùng những vấn đề liên quan đến sự
tồn tại và phát triển làng nghề đã được Đảng và Nhà nước ta chú trọng quan
12
tâm từ rất nhiều năm trước chứ không phải chỉ trong những năm gần đây.
Điều này cho thấy Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận ra vai trò quan trọng
của làng nghề đối với việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn và có
những định hướng cho phát triển làng nghề. Cùng với sự phát triển của kinh
tế xã hội nói chung, vấn đề này càng được nhấn mạnh và khẳng định như là
một khu vực kinh tế độc lập, là động lực góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, xây dựng nền độc lập tự
chủ, thu hẹp khoảng cách so với khu vực và thế giới. Sự cần thiết phát triển
khu vực kinh tế làng nghề cũng được khẳng định.
2.1.2.2. Kết cấu cơ sở hạ tầng ở nông thôn
Một trong những nguyên nhân làm quy mô sản xuất của các làng nghề
chậm lại chính là cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
Từ xưa, các làng nghề truyền thống thường được hình thành ở những
vùng có giao thông thuận lợi. Ngày nay, khi giao lưu kinh tế càng được phát
triển, thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề không còn bó hẹp tại địa
phương mà đã vươn ra các khu vực lân cận, thậm chí còn xuất khẩu ra nước
ngoài. Bên cạnh đó nguồn nguyên liệu tại chỗ đáp ứng cho nhu cầu của làng
nghề ngày càng cạn kiệt, bắt buộc phải vận chuyển từ những nơi khác về,
chính vì vậy hệ thống giao thông càng thuận lợi thì làng nghề càng phát triển.
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự phát triển của các
làng nghề chịu ảnh hưởng rất lớn bởi hệ thống cung cấp điện nước, xử lý
nước thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra, sự hoạt động của các làng nghề trong nền kinh tế thị trường

chịu tác động mạnh mẽ bởi hệ thống thông tin nói chung. Sự phát triển của hệ
thống thông tin liên lạc, nhất là internet giúp cho các doanh nghiệp, các hộ
sản xuất nắm bắt kịp thời, nhanh chóng, chính xác những thông tin về nhu
cầu, thị hiếu, giá cả, mẫu mã
13
2.1.2.3. Sự biến động của nhu cầu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, nhà sản xuất phải bán cái thị trường cần
chứ không bán cái mình có. Do đó, nhu cầu về sản phẩm và khả năng thích
ứng của làng nghề cho phù hợp với những yêu cầu của thị trường quyết định
sự tồn tại và phát triển của làng nghề.
Những làng nghề có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của nhu
cầu thường có sự phát triển nhanh chóng. Chẳng hạn như làng nghề sản xuất
đồ gỗ gia đình, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất đồ gốm sứ mỹ nghệ.
Trong từng thời kỳ, nhu cầu của thị trường thay đổi sẽ làm thay đổi sản
phẩm làng nghề. Như vậy, nhu cầu thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến sản
phẩm của làng nghề ở rất nhiều khía cạnh, từ đó ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của làng nghề.
- Các nhà sản xuất phải tự chủ, năng động trong sản xuất kinh doanh,
tự xác định mặt hàng thị trường cần để có kế hoạch đáp ứng, từ đó phát triển
cơ sở sản xuất của mình.
- Buộc làng nghề phải nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Trong nhiều năm qua làng nghề có sản phẩm đáp ứng sự thay đổi nhu
cầu của thị trường thì phát triển tốt. Nếu không thích ứng với thay đổi của thị
trường thì sản xuất sẽ bị sa sút, thậm chí không duy trì được làng nghề, bỏ
nghề để quay lại sản xuất nông nghiệp. Trong những năm tới, làng nghề phải
đẩy mạnh sản xuất những sản phẩm theo hướng không chỉ đáp ứng nhu cầu
của khách hàng mà còn phải có khả năng cạnh tranh cao.
- Bên cạnh đó, việc làng nghề cần nơi tiêu thụ sẽ có thuận lợi nhất định
trong việc tiêu thụ sản phẩm. Nơi tiêu thụ thường là nơi dân cư tập trung với

mật độ khá cao. Thực tế cho thấy rất nhiều làng nghề phát triển tốt do một
trong những nguyên nhân là ở gần thị trường chính.
- Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế làng nghề truyền thống phải
14
cạnh tranh gay gắt với sản phẩm cùng loại từ Trung Quốc, Hàn Quốc ngay
ở thị trường trong nước. Nếu không tiếp tục giải quyết thị trường cho sản
phẩm làng nghề một cách đồng bộ từ khảo sát nhu cầu thị trường, xác định cơ
cấu sản phẩm của làng nghề, giảm thiểu chi phí thì sản xuất của làng nghề
rất khó phát triển.
- Như vậy, thị trường là nhân tố chủ yếu tác động đến sự tồn tại và
phát triển làng nghề truyền thống.
2.1.2.4. Các yếu tố đầu vào
- Nguồn nguyên liệu:
Trước đây các làng nghề thường hình thành ở những nơi gần nguồn
nguyên liệu, nhưng qua quá trình khai thác, nguồn nguyên liệu đã cạn kiệt
dần, do đó phải lấy nguyên liệu từ các địa phương khác. Nguyên liệu là một
yếu tố đầu vào hết sức quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập, chất lượng sản
phẩm.
Sản phẩm của làng nghề mang tính chất đặc thù, phải lấy nguyên liệu tự
nhiên chính vì vậy mà nguồn nguyên liệu hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của làng nghề.
- Công nghệ:
Công nghệ là nhân tố quan trọng chi phối các hoạt động sản xuất. Trong
các làng nghề truyền thống bao giờ cũng có thợ cả, nghệ nhân có trình độ tay
nghề cao, có kinh nghiệm sản xuất, tâm huyết với nghề, là những hạt nhân để
duy trì những nét độc đáo của làng nghề, đó là sự khác biệt của các sản phẩm
làng nghề.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, chỉ có kinh nghiệm cổ truyền
thôi chưa đủ mà phải có khoa học công nghệ hiện đại, đó là mặt tiêu cực của
yếu tố truyền thống. Đồng thời những qui định khắt khe, hạn chế trong luật

nghề, lệ làng đã làm cản trở không nhỏ đến việc mở rộng sản xuất- kinh
doanh của làng nghề.
15
- Lao động:
Lao động trong các làng nghề chủ yếu là lao động sáng tạo. Các sản
phẩm của làng nghề là nơi gửi gắm tâm hồn, sự sáng tạo của nghệ nhân. Các
sản phẩm thủ công vừa phải đảm bảo có giá trị sử dụng nhưng cũng phải có
tính nghệ thuật cao, chứa đựng phong cách riêng. Thực tế để tạo ra được
những sản phẩm tinh xảo thì ngoài năng khiếu bẩm sinh, người lao động cần
trải qua một thời gian đào tạo lâu dài mà nhiều khi họ không đủ kiên nhẫn để
theo đuổi đến cùng. Bên cạnh đó, với phương thức đào tạo theo kiểu nghề
truyền thống như hiện nay, những kỹ năng bí quyết nghề nghiệp nhiều khi chỉ
truyền lại cho gia đình. Chính điều này đã làm cho số lượng thợ cả, nghệ nhân
mới ngày càng hạn chế trong khi đó những nghệ nhân cũ ngày càng mất đi,
như vậy những tinh hoa của làng nghề ngày càng bị mai một.
Ngày nay, khi làng nghề tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì ngoài kỹ
năng, bí quyết riêng của người thợ, sự phát triển của làng nghề đòi hỏi người
sản xuất, nhất là các chủ hộ phải có những kiến thức về kinh doanh như quản
lý sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, theo kết quả điều tra năm
1997 của bộ NN-PTNT thì trình độ học vấn và năng lực quản lý của các chủ
cơ sở nhìn chung còn rất hạn chế.
- Vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh:
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp, sự phát
triển của làng nghề cũng không là hiện tượng ngoại lệ.
Trong điều kiện ngày nay, nhất là khi nền kinh tế thị trường phát triển,
nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất ngày càng gia tăng.
Trước đây, qui mô vốn của các hộ sản xuất kinh doanh trong các làng
nghề rất nhỏ bé, thường là vốn tự có của gia đình nên khả năng mở rộng qui
mô sản xuất cũng bị hạn chế. Hầu hết các hộ sản xuất đều có qui mô vừa và

nhỏ và lại thuộc thành phần kinh tế dân doanh cho nên khả năng tiếp cận các
16

×