0
MBTH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II
BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
TÊN MƠN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM
TÊN BÀI THU HOẠCH: SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
TRONG VIỆC PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN TỘC Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY. LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở ĐỊA
PHƯƠNG TỈNH TN
ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
MỤC LỤC
PHẦN
I:
MỞ
ĐẦU............................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG ......................................................................................2
2.1. Những vấn đề lý luận liên quan có đến phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc…....…..…………………………………………………..………2
2.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vai trò, sức mạnh của nhân
dân………….....................................................................................................2
2.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc…..........................2
2.1.3. Về truyền thống đoàn kết của dân tộc………………………………….4
2.1.4. Quan điểm, chủ trương của Đảng về phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc…………………………………………………………………....4
2.2. Thực trạng việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay…………………………………………………........6
2.2.1. Kết quả việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc…….……...6
2.2.2. Nguyên nhân kết quả việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc……………………………………………………………………………..8
2.2.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân……………………..……….………..9
2.3. Giải pháp………………………………………………………………..10
2.4. Liên hệ thực tiễn về việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ở
địa phương tỉnh TN……………………………………………………..12
PHẦN III: KẾT LUẬN...................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................……17
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Đại đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc ta được hun đúc qua
hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Ngay từ khi mới ra đời và trong quá
trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ln xác định đại đồn kết tồn dân tộc là
đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, là nhân tố có ý
nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã khái quát thành tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc và nhấn mạnh: “Đoàn
kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”. Tại Văn
kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ: “Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn
lực, mọi tiềm năng sáng tạo của Nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, tồn
vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm
tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của
quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân
nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài
nước, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Nhân dân với Đảng, Nhà nước,
tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”. Nhận thức đúng đắn tầm
quan trọng của chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc. Đại hội XIII đã tiếp tục
khẳng định đây là một quan điểm, chủ trương lớn cần được toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân ta nỗ lực củng cố, tăng cường trong chặng đường tiếp theo
của cách mạng nước ta.
Để hiểu rõ hơn về việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay như thế nào, cũng như vai trò của Đảng
trong việc lãnh đạo phát huy sức mạnh đại đồn kết này, vì lẽ đó tơi chọn đề
tài “Sự lãnh đạo của Đảng trong việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Liên hệ thực tiễn ở địa
phương tỉnh TN” để làm đề tài thu hoạch môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt
Nam.
2
PHẦN II: NỘI DUNG
2.1. Những vấn đề lý luận có liên quan đến phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc
2.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vai trò, sức mạnh
của nhân dân
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản bao gồm
những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể
dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, một tổ chức hay một đảng phái nhằm giải
quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin thì cách mạng chính là sự nghiệp của quần
chúng, vì lẽ đó giai cấp vơ sản khơng thể đơn độc trong việc thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình mà cần phải liên minh được với các giai cấp khác mới
có thể đánh đổ sự thống trị của giai cấp tư sản và cải biến xã hội. Những nhà
sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin cũng chỉ rõ: “Những người cộng sản ở mọi nơi
đều phấn đấu cho sự đoàn kết và sự liên hợp của các đảng dân chủ ở tất cả các
nước”.
V.I.Lênin cho rằng: Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ mối liên hệ mật
thiết với nhân dân, từ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân như: Chỉ những ai
tắm mình trong nguồn nước tươi mát của nhân dân thì mới chiến thắng và giữ
được chính quyền... “Quần chúng lao động ủng hộ chúng ta. Sức mạnh của
chúng ta là ở đó. Nguồn gốc khiến cho chủ nghĩa cộng sản thế giới trở thành
vô địch cũng là ở đó”.
2.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc
3
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc có nguồn gốc từ
nhiều yếu tố và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển biện chứng
chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hoá
nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin đã được vận dụng và phát triển
sáng tạo, phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng
giai đoạn.
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln
chăm lo xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc, coi đây là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược, quyết định sự thành công của cách mạng Việt Nam. Ngay từ năm
1927, trong tác phẩm Đường cách mệnh. Người viết: “cách mệnh là việc
chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”, muốn cách mạng
thành cơng thì phải “đồng tâm hiệp lực mà làm”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: Đại đồn kết dân tộc là nguồn sức
mạnh vô địch, là động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam. Người khẳng
định: “Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân”;
“Nhờ đại đoàn kết mà trong bao nhiêu thế kỷ, nhân dân Việt Nam đã bảo vệ
được độc lập tự do của mình. Nhờ đại đồn kết mà nhân dân Việt Nam đã
đánh thắng chủ nghĩa thực dân, làm Cách mạng Tháng Tám thành công và đã
kháng chiến đến thắng lợi”. Người cho rằng, khối đại đoàn kết toàn dân tộc
phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, phải được tạo
dựng bao gồm lực lượng của tồn dân tộc, khơng phân biệt giai cấp, tơn giáo,
nam nữ, giàu, nghèo... trên nền tảng liên minh giai cấp cơng nhân, nơng dân,
trí thức dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là
Đảng cộng sản; Vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân khơng để
sót một người dân nào, góp thành lực lượng tồn dân.
4
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhất quán tư tưởng “Đại đồn kết tồn dân mang
tính chiến lược cơ bản, lâu dài của cách mạng, không phải là nhất thời”.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng có thể và cần thiết phải điều
chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp cho phù hợp với những đối tượng
khác nhau, nhưng đại đồn kết dân tộc phải ln được nhận thức là vấn đề
sống còn của cách mạng. Người đã nêu ra những luận điểm có tính chân lý
như: “Đồn kết làm ra sức mạnh; đoàn kết là sức mạnh của chúng ta; đoàn kết
là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi; đồn kết, đồn kết, đại đồn kết, thành
cơng, thành công, đại thành công…”.
Để tập hợp lực lượng cách mạng, xây dựng khối đại đồn kết tồn dân
tộc thì vấn đề rất cơ bản là phải xây dựng và củng cố Mặt trận Dân tộc thống
nhất, thu hút rộng rãi mọi lực lượng, mọi giai cấp, mọi tầng lớp nhân dân Việt
Nam yêu nước. Mặt trận đó muốn có sức mạnh, thực sự là cơ sở chính trị của
cách mạng thì phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2.1.3. Về truyền thống đoàn kết của dân tộc
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một truyền thống cực kỳ quý báu và là bài
học lịch sử vô giá của dân tộc Việt Nam trong suốt quá trình dựng nước và
giữ nước. Từ giữa thế kỷ XIX khi thực dân Pháp xâm lược và thống trị, biến
nước ta thành thuộc địa. Đối đầu với họa xâm lăng, với truyền thống yêu
nước, đoàn kết, các thế hệ người Việt Nam đã liên tục nổi dậy đấu tranh
chống xâm lược nhưng đều không giành được thắng lợi. Một trong những
nguyên nhân thất bại là do chưa xây dựng và huy động được khối đại đoàn kết
toàn dân tộc phù hợp với đặc điểm dân tộc và tình hình kinh tế, xã hội Việt
Nam, chưa phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới. Vì thế, truyền
thống đại đồn kết tồn dân tộc đứng trước yêu cầu phải bổ sung những nhân
tố mới, mà điều cốt yếu là phải đặt dưới sự lãnh đạo của chính đảng vơ sản.
2.1.4. Quan điểm, chủ trương của Đảng về phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta ln xác định
phát huy sức mạnh tồn dân tộc là nguồn lực chủ yếu để đấu tranh giành độc
lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội VI của Đảng xác định:
5
“trong tồn bộ hoạt động của mình, Đảng phải qn triệt tư tưởng “lấy dân
làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động”. Đại hội VIII khẳng định: “Chính những ý kiến, nguyện vọng và sáng
kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Cũng
do nhân dân hưởng ứng đường lối đổi mới, dũng cảm phấn đấu, vượt qua biết
bao khó khăn, thử thách mà cơng cuộc đổi mới đạt được những thành tựu hôm
nay”. Đại hội IX của Đảng một lần nữa nhấn mạnh: “Động lực chủ yếu để
phát triển đất nước là đại đoàn kết tồn dân trên cơ sở liên minh giữa cơng
nhân với nơng dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ các lợi ích cá
nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành
phần kinh tế, của toàn xã hội”. Đại hội X nhấn mạnh nhiệm vụ phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đưa vấn đề phát huy sức mạnh toàn dân tộc là một trong
bốn thành tố của chủ đề Đại hội; coi đó là “nguồn sức mạnh, động lực chủ
yếu và là nhân tố quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” trong giai đoạn mới. Tiếp tục đường lối được xác
định trong các đại hội trước, Đại hội XI khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân
tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hịa quan hệ lợi ích giữa các thành viên
trong xã hội. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp uỷ đảng và chính quyền phải
thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó
khăn vướng mắc của nhân dân; tin dân, tôn trọng những người có ý kiến khác;
làm tốt cơng tác dân vận, có cơ chế pháp luật để nhân dân bày tỏ chính kiến,
nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình”.
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng định: “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trị rất quan trọng trong sự
nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân...”. Đại hội XII nhấn
mạnh yêu cầu trong giai đoạn cách mạng hiện nay là phải “tạo sinh lực mới
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Đảng ta nhấn mạnh “Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự
cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất
6
nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam”.
Đại hội đã nhấn mạnh: Phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và
chất lượng. Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh. Phát triển đội ngũ
doanh nhân về số lượng và chất lượng, có tinh thần dân tộc, có văn hóa, đạo
đức, trình độ quản trị, kinh doanh. Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống văn hóa, nâng cao lịng u nước, ni dưỡng hồi bão, khát
vọng vươn lên cho thế hệ trẻ. Xây dựng, phát triển toàn diện phụ nữ và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực nữ... Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đồn kết,
tơn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Vận động, đoàn kết, tập hợp các tổ
chức tôn giáo, chức sắc sống “tốt đời đẹp đạo”. Hỗ trợ để người Việt Nam ở
nước ngồi có địa vị pháp lý vững chắc, phát triển kinh tế và đời sống, hội
nhập xã hội nước sở tại. Tăng cường vai trị nịng cốt chính trị, trách nhiệm
của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội trong xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc; đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Đổi mới tổ chức bộ máy, nội dung và
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Thực
hiện tốt, có hiệu quả trên thực tế phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng.
Có thể thấy, quan điểm phát huy sức mạnh toàn dân tộc của Đảng ta qua
các kỳ đại hội được thể hiện qua các nội dung như: Một là, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc. Đại đoàn kết toàn dân tộc dựa trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự
lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là động
lực và nguồn sức mạnh to lớn, là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng
lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Hai là, đại đoàn kết
là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo
là các tổ chức đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó
các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu; Ba là vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc bắt đầu từ sự đặt
7
đúng vị trí của yếu tố lợi ích, theo quan điểm được xác định từ Nghị quyết
Trung ương 8B khóa VI là: “Động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp
ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hồ các lợi ích, thống nhất
quyền lợi và nghĩa vụ công dân”; Bốn là, thực hiện dân chủ và phát huy chủ
nghĩa yêu nước là những yếu tố quan trọng để củng cố và phát triển khối đại
đồn kết tồn dân tộc. Chủ nghĩa u nước ln luôn là động lực lớn nhất của
dân tộc ta trong quá trình lịch sử. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của cách mạng.
2.2. Thực trạng việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay
2.2.1. Kết quả việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Từ
khi ra đời, Ðảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi trọng việc xây dựng,
củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của
Ðảng, các tầng lớp nhân dân không phân biệt thành phần, giai cấp, dân tộc,
tôn giáo, tập hợp đoàn kết trong Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, tạo
nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc giành thắng lợi lịch sử trong Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 và các cuộc kháng chiến cứu nước, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta đã tập hợp, đoàn kết và
phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc làm nên những thắng lợi vĩ đại
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong xây dựng, đổi
mới, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, đường lối, chủ trương của Ðảng, Nhà
nước về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được hồn thiện và thể chế hóa
bằng các chính sách, pháp luật. Các tầng lớp nhân dân đã nỗ lực chung sức,
chung lòng cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua khó khăn, thử thách, giữ vững sự
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và tiếp
tục nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Ngày nay, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được
phát huy cao độ, trở thành động lực của công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước. Ðại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là bài học lớn của
8
cách mạng Việt Nam. Thực hiện lời dạy của Bác Hồ: “Đồn kết, đồn kết, đại
đồn kết. Thành cơng, thành công, đại thành công”, đang là động lực, kết nối
sức mạnh vơ địch của tồn dân tộc Việt Nam. Qua 35 năm thực hiện công
cuộc đổi mới do Ðảng ta khởi xướng và lãnh đạo, nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn so với
những năm trước đổi mới.
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân dân trong
cơng tác dân vận tiếp tục được khẳng định và nâng cao trong đời sống chính
trị - xã hội của đất nước. Mối quan hệ gắn bó giữa Mặt trận và các đồn thể
với các tầng lớp nhân dân ngày càng được củng cố, tăng cường, phát huy.
Ðường lối chủ trương của Ðảng, Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày
càng được hồn thiện và thể chế hóa bằng các chính sách, pháp luật. Các tầng
lớp nhân dân chung sức, chung lòng cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua khó
khăn, thử thách, giữ vững sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân và nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã và đang kế thừa,
phát huy truyền thống vẻ vang của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam,
góp phần to lớn tạo nên sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân; tuyên
truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ
trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong xây dựng và phát
triển nhanh, bền vững đất nước. Các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc
vận động xã hội rộng lớn do Mặt trận và các tổ chức thành viên phát động
ngày càng đi vào cuộc sống, được các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tích cực.
Ðặc biệt, các phong trào, cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn
hóa ở cơ sở’’; “Tồn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh’’; “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; hoạt động bảo vệ
biên giới, chủ quyền, biển đảo, phòng chống thiên tai, bão lũ và đồn kết giúp
nhau phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ
thiện, lá lành đùm lá rách, các hoạt động tự quản ở cộng đồng dân cư... có tác
dụng thiết thực, tạo nên sự gắn kết cộng đồng xây dựng quê hương, đất nước.
9
2.2.2. Nguyên nhân kết quả việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc
Những kết quả đạt được nêu trên đó là sản phẩm của cả q trình kết tinh
sức sáng tạo, nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân ta, sự phối hợp đồng bộ của cả hệ thống chính trị trong việc phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Điều này khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là
đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế
phát triển của thời đại.
Mặt khác, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta trong thời gian
qua cũng không ngừng được củng cố và ngày càng phát huy, thơng qua việc
ban hành và thực hiện có hiệu quả nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật
nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động, vận động đông đảo nhân dân tham gia các
phong trào thi đua yêu nước, phát huy ngày càng tốt hơn vai trò đại diện
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân;
làm tốt vai trò cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước và hệ thống chính trị, góp phần tích cực vào những thành tựu
chung của đất nước.
2.2.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Trong quá trình đổi mới, đất nước ta đang đứng trước những khó khăn,
thách thức, ảnh hưởng tới sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc. Đó là sự phân
hóa giàu nghèo; tệ nạn quan liêu, tham nhũng, xa rời quần chúng nhân dân;
một bộ phận cán bộ, đảng viên có biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống... từ đó dẫn đến việc các thế lực thù địch, cơ hội chính trị ra
sức xun tạc, hịng phá hoại khối đại đồn kết tồn dân tộc, làm xói mịn
lịng tin của nhân dân với Đảng, chia rẽ mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà
nước với Nhân dân.
Bên cạnh đó, sức mạnh khối đại đồn kết tồn dân tộc có lúc, có nơi còn
chưa được quan tâm và phát huy đầy đủ. các nguồn lực, tiềm năng sáng của
10
nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc chưa được phát huy tốt. Mặc dù
thời gian qua Mặt trận Tổ quốc có đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
và cũng đạt được một số kết quả nổi bật nêu trên, tuy nhiên vẫn cịn xảy ra
tình trạng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có mặt chưa theo
kịp yêu cầu của tình hình mới, chưa thật sâu sát các tầng lớp nhân dân và cơ
sở; chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội chưa đều.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên là do: Các chủ trương,
quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, về quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của các giai cấp, tầng lớp nhân dân chưa được kịp thời thể
chế hóa hoặc đã thể chế hóa nhưng chưa được tổ chức thực hiện một cách
nghiêm túc, gây nên bức xúc trong một bộ phận nhân dân.
Một số tổ chức cơ sở đảng, một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức chưa gương mẫu, chưa thật sự tôn trọng ý kiến, kiến nghị của nhân
dân và giải quyết kịp thời các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
dân; Nhận thức của một số cấp uỷ, chính quyền, cán bộ, đảng viên về một số
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước còn
chưa sâu sắc, thiếu thống nhất, dẫn đến một số cơng việc triển khai thiếu kiên
quyết, cịn lúng túng.
2.3. Giải pháp
Để phát huy hơn nữa sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta trong
thời gian tới, cần phải:
Một là, thực hiện tốt chính sách xã hội, tạo điều kiện cho mọi giai cấp,
tầng lớp xã hội phát triển vững mạnh.
Hai là, cần phát huy vai trị của cả hệ thống chính trị trong xây dựng
khối đại đồn kết tồn dân tộc. Vì sự đồn kết, nhất trí trong Đảng chính là
điều kiện tiên quyết để Đảng ta thực sự xứng đáng là hạt nhân đoàn kết của
toàn xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng chính là ngọn cờ tập hợp, quy tụ sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các
cấp, các ngành toàn xã hội đối với việc xây dựng, củng cố và phát huy sức
mạnh đại đoàn kết tồn dân tộc trong tình hình mới. Để thực hiện được điều
11
này, đòi hỏi phải tiếp tục quán triệt sâu sắc và thực hiện nhất quán quan điểm
cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đại đoàn
kết dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hịa quan hệ lợi ích giữa các
tầng lớp, giai cấp và các thành phần trong xã hội, trong đó đặc biệt chú trọng
việc khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Bốn là, với phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát và dân thụ hưởng", cấp ủy, chính quyền và đồn thể các cấp cần
quan tâm chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của nhân dân; tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ có phong cách “trọng dân, gần dân, hiểu dân,
học dân và có trách nhiệm với nhân dân”, việc này được tiến hành thông qua
việc phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, tiếp thu, tập trung giải quyết các
khó khăn, vướng mắc, bức xúc, nguyện vọng chính đáng của người dân.
Bên cạnh đó, cũng cần phải:
Tiếp tục thể chế hố và cụ thể hố các quan điểm, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc; hồn thiện và thực hiện có
hiệu quả các cơ chế, chính sách phát huy vai trị của nhân dân trong việc
quyết định những vấn đề lớn của đất nước.
Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả
về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn,
chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động
của cơng nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của cơng nhân.
Xây dựng, phát huy vai trị của giai cấp nơng dân, chủ thể của q trình
phát triển nơng nghiệp, xây dựng nơng thơn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nơng
dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm
công nghiệp và dịch vụ; Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Tôn trọng và phát huy tự
do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ
sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến; Xây dựng, phát
12
triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, có trình độ
quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao.
Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng,
truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo
đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến
pháp và pháp luật cho thế hệ trẻ; Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật
chất, tinh thần của phụ nữ, thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ
nữ phát triển tài năng.
Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách tạo điều kiện, đồng thời động
viên cựu chiến binh tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước,
Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giúp nhau làm kinh tế, cải thiện đời
sống, tích cực tham gia giáo dục lịng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ; Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo
điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hố, tiếp cận thơng tin, sống vui,
sống khoẻ, sống hạnh phúc. Đồn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hồn thiện các cơ chế, chính sách,
bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tơn trọng, đồn kết, giải quyết hài hoà quan
hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong
phát triển kinh tế, văn hố, xã hội vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số,
nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền
Trung.
Tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo, phát
huy những giá trị văn hoá đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Quan tâm và tạo
điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ
chức tôn giáo đã được Nhà nước cơng nhận theo quy định của pháp luật, đóng
góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước; Nhà nước hồn
thiện cơ chế, chính sách để hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngồi ổn
định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị
giữa nhân dân ta với nhân dân các nước.
13
Tiếp tục tăng cường củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mật trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân.
2.4. Liên hệ thực tiễn về việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc ở địa phương tỉnh TN
Xuất phát từ tầm quan trọng trong việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn
kết toàn dân dân, thời gian qua ở địa phương tỉnh TN cơ quan Mặt trận Tổ
quốc đã khơng ngừng phát huy vai trị của mình trong việc đẩy mạnh việc
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và đã đạt được những kết quả
như: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên là tổ
chức chính trị - xã hội với Ban Tuyên giáo cùng cấp triển khai, thực hiện có
hiệu quả chương trình phối hợp tháo gỡ “điểm nghẽn” trong công tác tuyên
tuyền, vận động, trong đó tập trung tuyên truyền các nội dung như các Chỉ thị,
Nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch…cụ thể hoá thực hiện Nghị
quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XI và Đại hội XIII của Đảng…; Tiếp tục
thực hiện đề án về đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền của Uỷ ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơng tác nắm bắt tình hình, phản ánh tâm
tư, nguyện vọng nhân dân được Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
và các tổ chức thành viên thực hiện thường xuyên…. Qua đó, từng lúc đã kịp
thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân đến cấp uỷ,
chính quyền; Phối hợp với Đài Phát thanh – truyền hình TN xây dựng chun
mục Đại đồn kết tồn dân tộc phát trên sóng truyền hình TN mỗi tháng một
lần; Trang thơng tin điện tử Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đã đăng 388 tin,
bài; fanpage Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đã chia sẻ nhiều tin, bài liên
quan đến Mặt trận tham gia công tác bầu cử Đại biểu Quốc Hội khoá XV và
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026; vận động toàn
dân ủng hộ nguồn lực phòng, chống dịch Covid-19.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đã triển khai thực hiện tốt
nội dung Kết luận của Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam trong công tác dân tộc, tôn giáo được lồng ghép trong chương trình
14
công tác năm; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với chính quyền cùng
cấp, thường xuyên giữ mối liên hệ với các tổ chức tơn giáo, qua đó các tổ
chức tơn giáo tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua, các cuộc vận động
do Mặt trận phát động nhất là tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện tại
địa phương như hỗ trợ xây dựng nhà tình thương, tặng q cho hộ nghèo, hỗ
trở kinh phí phịng chống dịch Covid-19 với tổng kinh phí trên 41,183 tỷ
đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp luôn kịp thời nắm bắt tình hình
hoạt động của các tổ chức tôn giáo; tổ chức thăm, chúc mừng các tổ chức và
cá nhân tơn giáo trong và ngồi tỉnh nhân các dịp tết cổ truyền…; phối hợp
với các tổ chức thành viên nắm bắt thơng tin, tình hình đời sống của đồng bào
các dân tộc đang sinh sống trên địa bàn tỉnh; kịp thời kiến nghị, đề xuất các
ngành chức năng xem xét, giải quyết nhu cầu, nguyện vọng chính đáng và
hợp pháp của các hộ dân tộc.
Ngoài ra, cơ quan Mặt trận Tổ quốc cịn khơng ngừng phát huy tinh thần
sáng tạo và tự quản của nhân dân, triển khai các cuộc vận động, các phong
trào thi đua yêu nước thông qua các công tác tuyên truyền vận động và tiếp
nhận ủng hộ phòng, chống dịch Covid-19; Nâng cao chất lượng, hiệu quả
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”
và đẩy mạnh việc thực hiện phong trào thi đua yêu nước.
Bên cạnh đó, đặc biệt là trong thời gian qua, trước tình hình dịch bệnh
diễn ra ngày càng phức tạp. Với tinh thần chống dịch như chống giặc, Đảng
bộ và Nhân dân tỉnh TN đã đồn kết chung sức đồng lịng, quyết tâm đẩy lùi
dịch bệnh. Đều này được thực hiện thông qua việc trước tiên đó là sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị chức năng trên tuyến đầu với hậu
phương trong chiến dịch phịng, chống Covid-19. Đó là sự đồn kết của đội
ngũ y, bác sĩ khơng quản ngại hiểm nguy, có thể lây nhiễm bất cứ lúc nào để
chăm sóc, cứu chữa cho các bệnh nhân, tổ chức xét nghiệm và cách ly những
người nghi nhiễm. Sự phối hợp của lực lượng Quân đội, Công an, các cơ quan
thơng tin truyền thơng, các ban, ngành, đồn thể quần chúng và các lực lượng
khác có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ tại các chốt gác, khu vực
cách ly ở khắp các tuyến, địa bàn trong toàn tỉnh TN. Với phương châm “đi
15
từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người” Đảng, Chính quyền, Nhân dân tỉnh TN
đã kịp thời phát hiện, thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đối với
những người đi, đến từ vùng dịch, ổ dịch, những người tiếp xúc gần với các
ca bệnh. Để hỗ trợ người dân TN đang làm việc, học tập, sinh sống ở vùng
dịch về địa phương, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 tỉnh đã phối
hợp với Ban Liên lạc Đồng hương tỉnh TN tại Thành phố Hồ Chí Minh tổ
chức những chuyến xe đón cơng dân của tỉnh có hồn cảnh khó khăn, hiện
đang sinh sống, làm việc, học tập ở Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
của Thành phố Hồ Chí Minh có nguyện vọng trở về TN.
Bên cạnh đó, các chiến sĩ, đồn viên thanh niên với tinh thần “đâu cần
thanh niên có, việc gì khó có thanh niên” đã khơng ngại gian khó, lấy sức trẻ,
lịng nhiệt huyết góp một phần cơng sức trong phịng, chống dịch như giúp đỡ
bà con mua những vật dụng cần thiết và các nhu yếu phẩm tại khu vực phong
tỏa, thành lập các bếp ăn thiện nguyện tại các chốt gác,… Tinh thần đồn kết
cịn thể hiện qua truyền thống thương người như thể thương thân của những
người con quê hương Đồng Khởi, để góp phần nào chia sẻ khó khăn với
người dân tại khu vực bị phong tỏa, các nhà hảo tâm đã tích cực vận động ủng
hộ ngun góp những mặt hàng thiết yếu, lương thực thực phẩm để hỗ trợ cho
người dân vùng dịch trên địa bàn tỉnh.
Tiếp đến, là sự đồng lịng của tồn dân trong cuộc chiến chống dịch.
Hưởng ứng Lời kêu gọi “Toàn dân đoàn kết, ra sức chống dịch bệnh Covid19” của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, TN
đã thành lập Quỹ vacxin phòng chống COVID-19 và được sự ủng hộ nhiệt
tình của các tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra, các tổ chức, cá
nhân trong tỉnh cịn nhiệt tình, tích cực tham gia các hoạt động thiết thực như:
hiến máu nhân đạo đảm bảo lượng máu cung cấp kịp thời cho ngành y cấp
cứu và điều trị bệnh nhân nhiễm Covid-19; hỗ trợ hàng thiết yếu cho lực
lượng tuyến đầu chống dịch và những người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng
dịch bệnh; Ngoài ra, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh TN đã ra lời kêu gọi toàn đảng bộ, toàn dân
và toàn thể Nhân dân trong tỉnh đoàn kết quyết tâm ngăn chặn, đẩy lùi sự lây
16
lan dịch bệnh trong thời gian sớm nhất “tăng cường đoàn kết, phát huy tinh
thần Đồng Khởi anh hùng, quyết tâm ngăn chặn, đẩy lùi dịch Covid-19 trong
thời gian sớm nhất, đưa TN thành “vùng xanh” để tập trung vào nhiệm vụ
khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống người dân trong giai
đoạn mới”. Lời kêu gọi ấy đã được Nhân dân đồng tình ủng hộ. Qua đó,
chúng ta càng thấy ý nghĩa sâu sắc và giá trị nhân văn từ truyền thống đại
đoàn kết của tồn dân tỉnh TN nói riêng và tồn dân tộc Việt Nam nói chung.
Hơn bao giờ hết, càng khó khăn, thử thách, lịng u nước, tinh thần đồn kết,
tương thân, tương ái, sống có nghĩa, có tình, mang đậm bản sắc văn hóa Việt
lại càng tỏa sáng; cả dân tộc kết thành một khối thống nhất về ý chí và hành
động, tạo nên sức mạnh to lớn để phịng, chống dịch.
Nhìn chung, trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính
quyền,…cùng với sự đồn kết của tồn thể nhân dân địa phương, tỉnh TN đã
khơng ngừng nổ lực và phát huy sức mạnh đại đoàn kết tồn dân tộc, giúp đỡ
lẫn nhau vượt qua khó khăn,… Qua đó, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu
chung về phát triển kinh tế, chính trị, văn hố - xã hội…, đưa kinh tế tỉnh nhà
ngày càng phát triển và đi lên.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Mặt trận thống nhất là vấn đề chiến
lược của cách mạng Việt Nam. Nó gắn liền với sự trưởng thành của Đảng, gắn
bó với nhân dân, trở thành một truyền thống tốt đẹp của Đảng và dân tộc.
Chiến lược đại đoàn kết dân tộc và Mặt trận dân tộc thống nhất được xây
dựng phù hợp trong từng thời kỳ lịch sử đã huy động được sức mạnh của tất
cả các tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo vào cuộc đấu tranh giành, giữ
chính quyền, kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới. Đó là sức mạnh to lớn
giúp dân tộc ta chiến thắng kẻ thù xâm lược, hoàn thành sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước và đang vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc đã trở
thành một trong những bài học kinh nghiệm quý báu, vấn đề chiến lược, có ý
17
nghĩa quyết định thành công của cách mạng. Trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Trong quá trình xây dựng và phát huy sức mạnh đại đồn kết toàn dân
tộc, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên thì vẫn cịn một số hạn chế như
việc phát huy sức mạnh đại đồn kết có lúc, có nơi còn chưa được quan tâm
và phát huy đầy đủ…. Vì vậy, trong thời gian tới Đảng và Nhà nước ta cần
phải phát huy hơn nữa những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế yếu
kém và đặc biệt là có thêm nhiều giải pháp để phát huy ngày càng cao sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới, vì
mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng đất
nước hùng cường và giàu mạnh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Lịch sử Đảng
Cộng Sản Việt Nam (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb.Lý
luận chính trị, H.2021.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb.Chính trị
quốc gia Sự Thật, H.2005.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ X, Nxb.Chính trị quốc gia - Sự thật, H.2006.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XI, Nxb.Chính trị quốc gia Sự Thật, H.2011.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia - Sự thật, H.2016.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc gia - Sự thật, H.2021.
18
7. C.Mác và Ph.Ăngghen, Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia - Sự thật,
H.2002.
8. V.I.Lênin, Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự Thật, H.2005.
9. Hồ Chí Minh, Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự Thật, H.2011.