Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

TIỂU LUẬN nguyên lý quản lý kinh tế ma trận SWOT của ngành giày da việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.69 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
BÀI TIỂU LUẬN NHÓM THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Tên học phần: Nguyên lý quản lý kinh tế
Lớp tín chỉ: DTU301(GD2-HK1-2021).
Ngày thi: 21/12/2021
Ca thi: 2
Phịng thi: 1
Nhóm thực hiện: Nhóm 3
Họ tên

Mã số sinh viên

Nguyễn Hà Lan

201412000

Nguyễn Thị Hồng Thắm

201412009

Vũ Thị Thanh Mai

201412015

Vũ Anh Quyên

201412016

Nguyễn Mạnh Lân

201412005



Ngô Thị Cẩm Anh

201411007

Lê Minh Lan

201411003

Nguyễn Thị Diệu Huyền

201411014

Vũ Ngọc Tú

201411012

Hồ Thị Cẩm Đào

201412014

1


Câu 1: Ma trận SWOT của ngành giày da Việt Nam
O - OPPORTUNITIES
1. Cơ hội mở rộng giao
thương

T - THREATS

1. Tác động của đại
dịch Covid-19

với các quốc gia khác

SWOT

2. Đẩy mạnh xuất khẩu
thơng
qua tham gia và kí kết
các Hiệp
định thương mại

S - STRENGTHS
1. Nguồn nhân lực dồi

3. Những thị trường xuất
CÁC CHIÊN LƯỢC S - O
1. Chiến lược S (2) và O

dào,
giá rẻ
2. Giá thành tương đối
rẻ

(1,2):

ổn

LƯỢC S - T

1. Chiến lược S
(1)

Chiến lược mở rộng và phát
triển thị trường
2. Chiến lược S (1) và O

3. Môi trường xã hội

CÁC CHIÊN

(3):

và T (1):
Chiến lược liên
doanh với các doanh
nghiệp trong nước

Chiến lược phát triển sản phẩm

định

2. Chiến lược S
(2)
và T (1):
CÁC CHIÊN

W - WEAKNESSES
1. Chưa chủ động


CÁC CHIẾN LƯỢC W - O
1. Chiến lược W(1, 4) và

nguồn
nguyên liệu cho sản
xuất
2. Sản phẩm chưa thật
đa
dạng
3. Năng suất lao động

O(1,

LƯỢC W - T
1. Chiến lược
W(1)

2, 3):

và T(1):

Tăng cường cung ứng nguyên

Chủ động trong

liệu

nguyên vật liệu giúp

2. Chiến lược W (2, 3) và

O

cắt giảm chi phí
2. Chiến lược

(1):

W(3)



Đa dạng mẫu mã sản phẩm

trình độ chuyên

xuất khẩu
2

và O(1):


5. Các mắt xích trong

(1,3):

lượng

chuỗi giá trị hàng giày dép Tăng cường xây dựng thương
hiệu cho da giày Việt Nam


Việt Nam còn yếu

4. Chiến lược W(5) và O(2):
Đẩy mạnh xuất khẩu thông qua
thời cơ từ các hiệp định thương
mại

I. Điểm mạnh
1. Nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ
Với dân số đông hơn 97 triệu người(2020), Việt Nam đang ở trong giai đoạn dân số
vàng với lực lượng người lao động vô cùng dồi dào và chiếm tỷ trọng hơn 50% dân số.
Nguồn lao động trẻ có sức khỏe tốt, năng động, dễ dàng tiếp nhận sự đổi mới và những
khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại một cách nhanh chóng. Nhờ vậy, đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực trẻ cũng dễ dàng hơn và tiến dần hơn với mục tiêu phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao. Sự kết hợp giữa chi phí nhân cơng thấp nhất châu Á và
lực lượng lao động trẻ, có trình độ văn hóa, dễ đào tạo, tiếp thu nhanh chính đã giúp
Việt Nam trở thành một trong những địa điểm cho thuê nhân cơng của các nước cơng
nghiệp hóa, có trình độ phát triển cao. Chính điều này đã tạo nên tiềm lực phát triển
vơ cùng lớn và theo hướng tích cực của ngành da giày Việt Nam. Đại diện Đông Hưng
Footwear Group - một trong những ông lớn ngành giày Việt cũng chia sẻ: "Việt Nam
có lợi thế dân số 'vàng', mức sống và thu nhập ngày càng cao. Chúng tôi vẫn tin đây là
cơ sở để thúc đẩy nhu cầu da giày trong nước. Đó cũng là động lực để doanh nghiệp
Việt tìm chỗ đứng trong lịng người dùng ngay trên sân nhà".
2. Giá thành tương đối rẻ

3


Ngành da giày không cần phải đầu tư quá nhiều vốn, phù hợp với mơi trường, hồn
cảnh, trình độ phát triển và nguồn lực tài chính của Việt Nam. Nhờ đó, giá thành

chung da giày tại Việt Nam rẻ hơn so với các đối thủ trong khu vực và trên thế giới và
đây cũng chính là một yếu tố cạnh tranh giúp Việt Nam dành ưu thế hơn trên thị
trường quốc tế. Theo ông Nguyễn Đức Thuấn, Chủ tịch Lefaso: “Về nguyên lý, khi
chúng ta đã mở toang thị trường thì gốc rễ vấn đề của chúng ta là phải sản xuất ra
sảnphẩm cùng loại có giá thành tối thiểu phải bằng với các doanh nghiệp cùng ngành
trên
thế giới. Vì khơng có lý do gì các chuỗi cung ứng, các thương hiệu phải mua của ta với
giá thành đắt hơn của các nhà cung ứng khác”.
3. Môi trường xã hội ổn định
Môi trường xã hội ổn định cũng là một điểm mạnh lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho
ngành da giày Việt Nam hiện nay phát triển. Có thể thấy, các doanh nghiệp da giày tại
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các nước Châu Âu, Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc,... và nhiều nước trong số đó dạo gần đây có những bất ổn về chính trị
và tất nhiên, khi xảy ra những bất ổn chính trị này, chắc chắn nhu cầu tiêu dùng sẽ
giảm thiểu đáng kể và tác động không nhỏ đến đà phát triển của ngành giày da tại Việt
Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Đất nước ta được biết đến là một đất nước
có nền chính trị ổn định, mơi trường hịa bình và phát triển lành mạnh. Nhờ vậy, các
doanh nghiệp lớn nhỏ trong nước đều có cơ hội để phát triển, không phải chịu quá
nhiều sức ép cũng như khủng hoảng từ mơi trường chính trị- xã hội gây nên. Bên cạnh
đó, nhà nước ta ln coi trọng đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp sản xuất,
chế biến; những ngành chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế và ngành da giày cũng là
một trong số đó. Nhà nước ta cố gắng đưa ra những chính sách khuyến khích phát
triển, những đường lối, những phương án nhằm thúc đẩy ngành da giày Việt Nam có
thêm sức cạnh tranh và tiềm lực mạnh mẽ để phát triển. Nhờ vậy, mặc dù đối mặt với
những khủng hoảng do Covid 19 gây ra, Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu giày dép
đứng thứ hai trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày
dép của Việt Nam năm 2020 đạt 16,8 tỷ USD, giảm 8,3% so với năm 2019. Mặt hàng
túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù đạt 3,1 tỷ USD, giảm 16,5%. Tính chung năm 2020, kim
ngạch xuất khẩu ngành hàng da giày đạt 19,9 tỷ USD, giảm 9,7% so với năm 2019 và
vẫn chiếm tỷ trọng 7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

4


II. Điểm yếu (Weaknesses)
1. Chưa chủ động được về nguồn nguyên liệu cho sản xuất

5


Việt Nam được biết đến nhiều với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú hỗ trợ
rất lớn đến nhiều ngành nghề sản xuất khác nhau của cả nước. Vì là một nước thuộc
miền nhiệt đới, Việt Nam có đầy đủ những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành
chăn nuôi gia súc và vô cùng tiềm năng trong việc sản xuất, phát triển nguồn nguyên
liệu đầu vào cho ngành da giày. Tuy nhiên, do tập quán chăn nuôi thiếu tập trung,
chănnuôi riêng lẻ, không áp dụng được triệt để và hiệu quả các kỹ thuật chăm sóc tiên
tiến,
da thu về không đẹp, chất lượng thấp. Da nguyên liệu không đảm bảo được chất lượng
đầu vào phục vụ cho ngành da giày nước ta. Chính vì vậy, Việt Nam phần lớn phải
nhập nguyên liệu từ nước ngoài, chủ yếu là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc,...và từ
đó, bị phụ thuộc và thiếu tính chủ động trong nguồn cung cho ngành. Do lo ngại ô
nhiễm môi trường, các địa phương không khuyến khích đầu tư sản xuất thuộc da. Các
nguyên phụ liệu khác (giả da, đế giày, phom, khoen, khóa, keo...), do chất lượng
không đồng đều và giá thành cao nên cũng khó cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ
Trung Quốc. Từ thực tế nêu trên, chúng ta có thể thấy các ngành công nghiệp hỗ trợ
liên quan đến ngành da giày còn tồn tại rất nhiều bất cập, yếu kém và chưa phát triển
tương xứng với ngành da giày của Việt Nam hiện nay. Việc không thể chủ động cung
ứng đầy đủ và đảm bảo các nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất cũng gián tiếp
kìm hãm sự phát triển của ngành này.
2. Sản phẩm chưa thật đa dạng
Đi cùng với xã hội ngày càng phát triển và chất lượng cuộc sống của con người

ngày càng tăng lên, nhu cầu sử dụng các mặt hàng hóa với sự đa dạng về mẫu mã, màu
sắc, thiết kế cũng không thể tránh khỏi. Thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay là sản
phẩm có mẫu mã đẹp, có chất lượng cao và cũng cần có sự đa dạng để khơng bị giới
hạn sự lựa chọn. Thế nhưng, ngành da giày Việt Nam vẫn gặp rất nhiều trở ngại và trở
nên kém ưu thế hơn đối thủ cùng ngành khi sản phẩm chưa có sự đa dạng và phong
phú. Điển hình, Trung Quốc đang dẫn đầu về xuất khẩu giày dép trên thế giới. Các sản
phẩm da giày của Trung Quốc không những có giá thành rẻ, phù hợp với nhiều đối
tượng hay tầng lớp người tiêu dùng mà cịn vơ cùng đa dạng về mẫu mã. Mặc dù nhiều
bộ phận người Việt vẫn tin dùng hàng Việt Nam dựa trên sự coi trọng về chất lượng và
ủng hộ ngành da giày trong nước phát triển, tuy nhiên, nếu không khắc phục điểm yếu
này, rất có thể ngành da giày Việt Nam sẽ dần bị mất vị thế và khơng được lịng người
6


tiêu dùng như trước.
3. Năng suất lao động và trình độ chun mơn cịn thấp

7


Mặc dù Việt Nam có lợi thế so sánh về nguồn lao động dồi dào giá rẻ, tuy nhiên
chúng ta lại chưa thể biến những thuận lợi đó thành lợi thế cạnh tranh. Lý do ở đây đó
là năng suất lao động và trình độ chun mơn của người lao động chưa cao. Năng
suấtlao động của công nhân da giày Việt Nam rất thấp. Thơng thường đối với một dịng
sản phẩm có đến 450 cơng nhân, đạt sản lượng 500.000 đôi/năm nhưng chỉ bằng 1/35
của Nhật Bản, 1/30 của Thái Lan, 1/20 của Malaysia và 1/10 của Indonesia. Tuyển
dụng lao động và công tác đào tạo tay nghề chưa đáp ứng kịp nhu cầu sản xuất cũng là
một trong các yếu tố khiến năng suất lao động của ngành chưa cao. Người lao động
chủ yếu được đào tạo tại chỗ theo cách cầm tay chỉ việc trong thời gian ngắn nên tay
nghề thấp. trình độ hạn chế. Doanh nghiệp tốn công đào tạo nghề, nhưng người lao

động sẵn sàng bỏ đi nếu có nơi khác mời chào mức lương cao hơn. Các loại phí
BHXH và phí cơng đồn lên đến 34,5% của lương và phụ cấp ngoài lương (chủ sử
dụng lao động đóng 24% và người lao động đóng 10,5%). Việc tăng lương tối thiểu
cùng với tỷ lệ cao liên tục hàng năm trong nhiều năm qua cũng làm các mức phí
BHXH tăng theo, làm tăng chi phí doanh nghiệp và tác động đáng kể đến giá thành sản
phẩm. Mặc dù có khả năng học hỏi nhanh, tiếp thu cơng nghệ hiện đại dễ dàng, tuy
nhiên, người lao động còn chưa có tính kỷ luật cao, chưa phải là nguồn nhân lực có
chất lượng cao khi trình độ chun mơn còn hạn chế, khiến năng suất lao động còn
thấp và hạn chế sức cạnh tranh, đà phát triển của ngành da giày Việt Nam.
4. Công nghệ sản xuất yếu thế

8


Dưới xu thế phát triển ngày càng hiện đại hóa và tân tiến hóa, các doanh nghiệp da
giày tại Việt Nam đã chú trọng hơn đến việc đầu tư, phát triển và áp dụng máy móc,
cơng nghệ sản xuất hiện đại. Mặc dù vậy, trình độ cơng nghệ hiện đại của ngành da
giày tại Việt Nam vẫn chỉ đang ở mức trung bình và phải phụ thuộc nhiều vào sự đầu
tư, phụ thuộc máy móc, cơng nghệ của nước ngồi. Cơng nghệ nước ta cịn đơn sơ,
chưa thật sự hiện đại nên tạo ra những sản phẩm chưa có sự tinh tế cao hay bắt mắt
giống như sản phẩm của các nước đối thủ có trình độ phát triển cơng nghệ tân tiến,
hiện đại. Có thể thấy rõ sự chênh lệch về công nghệ sản xuất giữa Việt Nam với các
đối thủ cạnh tranh đó là khi Việt Nam vẫn cịn áp dụng nhiều phương pháp sản xuất
thủ cơng, sử dụng máy móc đơn sơ, đơn giản thì các doanh nghiệp lớn trên thế giới họ
đã sử dụng được robot tự sản xuất theo dây , thay thế nhân công, tiết kiệm và giảm
thiểu chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Chính cơng nghệ yếu nên
khơng có sức cạnh tranh và doanh nghiệp phải làm gia công cho các công ty liên
doanh hoặc 100% vốn nước ngồi là chính. Như vậy, cái gọi là sức cạnh tranh, tiềmlực
mạnh của ngành da giày thực ra đều thuộc về các công ty lớn của Đài Loan, Hàn
Quốc, Trung Quốc,... đặt tại Việt Nam. Chính họ đã khai thác các lợi thế về lao động,

môi trường xã hội ổn định, giá nhân công rẻ,... của Việt Nam để nhờ đó, Việt Nam có
đà phát triển. Theo số liệu thống kê, trên 70% các doanh nghiệp xuất khẩu lớn là cơng
ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngồi. Do đó, những doanh nghiệp này phụ thuộc
nhiều vào các đối tác của họ về thiết bị kỹ thuật, công nghệ, thiết kế sản phẩm, nguồn
cung cấp nguyên liệu thô, phụ liệu và thị trường.

9


5. Các mắt xích trong chuỗi giá trị hàng giày dép Việt Nam còn yếu
Bên cạnh nguyên phụ liệu chưa đáp ứng đủ nhu cầu và phụ thuộc rất lớn vào nhập
khẩu, khâu thiết kế sản phẩm xuất khẩu giày dép cũng chưa phát triển do phần lớn các
hợp đồng xuất khẩu dưới hình thức gia cơng mà bản chất của hình thức gia cơng là
khơng hề bền vững. Ngồi ra, các doanh nghiệp Việt nam phụ thuộc vào việc cung cấp
nguyên liệu, nguyên phụ liệu từ các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp sản
xuất xuất khẩu giày dép của Việt Nam cũng phụ thuộc vào hoạt động phân phối sản
phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này khiến cho hoạt động tiếp thị, bán
hàng trên thị trường quốc tế không được chú trọng, làm giá trị gia tăng của ngành thấp.
Hơn nữa phần lớn các doanh nghiệp giày dép Việt Nam có quy mơ vừa và nhỏ, tiềm
lực tài chính mỏng khó có khả năng dịch chuyển nhanh sang mắt xích có hàm lượng
giá trị gia tăng cao.
III.

Cơ hội

1. Cơ hội mở rộng giao thương với các quốc gia khác
Việt Nam có vị trí địa lý vơ cùng thuận lợi cho việc giao thương quốc tế. Lãnh thổ
nước ta có hai mặt giáp biển, hai mặt giáp lục địa với tổng chiều dài đường biên giới
hơn 4500 km và đường biển hơn 3200 km. Việt Nam là trung tâm trung chuyển hàng
hóa quốc tế trên trục giao thương Châu Á - Thái Bình Dương, có đủ điều kiện để mở

rộng giao thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
2. Đẩy mạnh xuất khẩu thơng qua tham gia và kí kết các Hiệp định thương mại

10


Tham gia Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) giúp ngành da giày Việt Nam có một số lợi thế khách quan so với các đối thủ
không nằm trong CPTPP như Trung Quốc, Ản Độ, Bangladesh, Pakistan, Indonesia.
Một số quốc gia trong CPTPP là thị trường xuất khẩu tiềm năng to lớn như ngoài
NhậtBản cịn có Canada, Úc. Hàng da giày Việt Nam, nếu đạt một số điều kiện ràng
buộc
sẽ được ưu đãi về thuế khi xuất khẩu sang các nước này.
Một số Hiệp định thương mại tự do ký kết trong năm 2020 như Hiệp định thương
mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA); Hiệp định đối tác kinh tế toàn
diện khu vực (RCEP); Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Vương quốc Anh
(UKVFTA) đã và sẽ có hiệu ứng tốt trong hoạt động xuất khẩu da giày những tháng
cuối năm. Trong đó, tác động rõ rệt nhất là EVFTA với ưu đãi thuế suất nhập khẩu về
0% đối với một số mặt hàng da giày như giày thể thao, giày vải đang là lợi thế đối với
xuất khẩu mặt hàng này của Việt nam vào thị trường EU.
3. Những thị trường xuất khẩu tiềm năng trong bối cảnh đại dịch
Thị trường Hoa Kỳ
Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt nam đối với mặt hàng da giày
xuất khẩu. Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu giày dép sang Hoa Kỳ đạt 6,3 tỷ USD
(chiếm tỷ trọng 37,5% tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép). Mặt hàng túi
xách, ví, vali, mũ, ơ, dù đạt 1,27 tỷ USD. Tính chung kim ngạch xuất khẩu ngành da
giày sang thị trường Hoa Kỳ năm 2020 đạt 7,57 tỷ USD và chiếm tỷ trọng 38% toàn
ngành.
Thị trường EU
EU vẫn là thị trường xuất khẩu quan trọng đối với mặt hàng da giày của Việt

nam.Kim ngạch xuất khẩu ngành sang thị trường này năm 2020 đạt 4,52 tỷ USD,
chiếm tỷ trọng 26,9% kim ngạch xuất khẩu tồn ngành. Trong đó, xuất khẩu giày dép
đạt 3,8 tỷ USD; mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ, ơ, dù đạt 719,5 triệu USD.
Một số thị trường khác
Trung Quốc là điểm sáng trong bối cảnh chung của thị trường xuất khẩu đối với mặt
hàng da giày xuất khẩu của Việt nam. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu giày dép sang thị
trường Trung Quốc năm 2020 đạt 2,1 tỷ USD. Mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
đạt 138,8 triệu USD.
Xuất khẩu giày dép sang thị trường nhật Bản năm 2020 đạt 848,4 triệu USD và mặt
11


hàng túi xách, ví, vali, mũ, ơ, dù đạt 341,8 triệu USD.
IV. Thách thức
1. Tác động của đại dịch Covid-19

12


Do ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19, tăng trưởng kinh tế có phần bị suy giảm, sản
xuất và tiêu thụ hàng hố gặp nhiều khó khăn.
Đại dịch Covid-19 kéo dài, có nhiều diễn biến phức tạp, khó đốn định trên quy mơ
tồn cầu đang là nguy cơ lớn nhất; căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, dẫn tới gia
tăng bảo hộ thương mại và các rủi ro tài chính có thể trầm trọng thêm bởi đại dịch kéo
dài. Tiêu dùng nội địa tiếp tục ở mức thấp bởi thu nhập hộ gia đình và doanh nghiệp
giảm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng và thêm nhiều doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động.
Triển vọng đầu tư không đồng đều, đầu tư tư nhân cịn yếu và đầu tư nước ngồi liên
quan đến thương mại tiếp tục giảm.
Từ đó, ngành da giày Việt Nam hiện nay phải đối mặt với nhiều khó khăn do tác
động của dịch Covid-19. Tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng nguyên liệu đầu vào ảnh

hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của hầu hết các
doanh nghiệp trong ngành: cầu giảm mạnh và xuất khẩu giảm sút nghiêm trọng, đặc
biệt là xuất khẩu tới các thị trường chủ lực và truyền thống như Mỹ, EU.
Từ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đã nêu trên của ngành da giày Việt
Nam, ta đề xuất những chiến lược cho các doanh nghiệp:
1. Chiến lược phát triển điểm mạnh - Chiến lược S-O
1.1.

S (2) và O (1,2) - Chiến lược mở rộng và phát triển thị trường

Việt Nam đã và đang ký kết các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) với các
thị trường có tiềm năng lớn về giày dép (EU, Hoa Kỳ, châu Á Thái Bình
Dương...), vì vậy có cơ hội cạnh tranh lớn về giá so với nhiều nước xuất khẩu
chưa có FTA. Bên cạnh đó, chính sách mở cửa và hội nhập ngày càng sâu vào
kinh tế khu vực và thế giới cũng đã và đang mang lại nhiều tác động tích cực
đến ngành sản xuất xuất khẩu giày dép Việt Nam. Đứng trước những thời cơ đó,
các doanh nghiệp trong ngành da giày Việt Nam nên tiến hành mở rộng và phát
triển thị trường kinh doanh ở cả trong nước và trên toàn thế giới. Các doanh
nghiệp cần tập trung sản xuất và tung ra những sản phẩm chất lượng cao với giá
thành hợp lý, từ đó mở rộng giao thương với các quốc gia trên thế giới, tiến
hành xuất khẩu ra thị trường quốc tế và tận dụng tối đa những ưu đãi mà các
hiệp định thương mại mang lại.
13


S (1) và O (3) - Chiến lược phát triển sản phẩm

1.2.

Trước xu thế nâng cao chất lượng của thị trường giày dép thế giới, các yêu

cầu giày dép xuất khẩu ở hầu hết các thị trường sẽ ngày càng trở nên khó tính
hơn, nhiều ràng buộc kỹ thuật hơn. Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam muốn phát
triển bền vững trong những thị trường tiềm năng như Mỹ, EU, Trung Quốc,...
cần chú ý đến nâng cao năng lực và phẩm chất sản phẩm của mình. Các doanh
nghiệp giày dép cần phải hướng tới phân khúc giày dép có giá trị gia tăng và
thương hiệu cao cấp hơn trong mỗi chủng loại hàng xuất khẩu nhằm thu được tỷ
lệ lợi nhuận cao hơn. Các doanh nghiệp nên tiến hành tìm hiểu xu hướng thị
trường, thị hiếu người tiêu dùng để từ đó đổi mới thiết kế, cải tiến mẫu mã sản
phẩm, tung ra những sản phẩm bắt mắt, chất lượng với nguyên liệu tốt và giá cả
phù hợp.
2. Chiến lược cải thiện điểm yếu - Chiến lược S-T

S (1) và T (1) - Chiến lược liên doanh với các doanh nghiệp trong

2.1.

nước
Trong bối cảnh COVID-19 đang diễn ra hết sức phức tạp với nhiều ảnh
hưởng tiêu cực, quá trình nhập khẩu ngun vật liệu ít nhiều cũng gặp khó khăn,
nguồn cung nhập khẩu bị gián đoạn. Việc đứt gánh chuỗi cung ứng toàn cầu do
ảnh hưởng của dịch Covid-19 thời gian qua là hồi chuông báo động cho ngành
sản xuất da giày trong nước khi phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nhập
khẩu. Do vậy, để có thể phát triển bền vững và tận dụng tối đa ưu đãi thuế quan
cũng như các cơ hội từ Hiệp định EVFTA mang lại, các doanh nghiệp da giày
cần tập trung phát triển cân bằng nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước để phục
vụ sản xuất, xuất khẩu trong tương lai. Các doanh nghiệp nên có sự liên kết kinh
doanh để mua bán nguyên vật liệu trong nước với giá thành rẻ hơn, đồng thời
việc liên doanh cũng là một giải pháp tốt giúp những doanh nghiệp vừa và nhỏ
có thể tiếp tục đứng vững và vượt qua được những khó khăn về đơn hàng trong
bối cảnh đại dịch.

2.2.

S (2) và T (1) - Chiến lược định vị thương hiệu

14


Các thương hiệu Việt Nam đang có xu hướng phát triển, đồng thời nhiều hãng
sản xuất có ý thức xây dựng thương hiệu cá nhân. Ở những khu vực không quá
kén chọn về thương hiệu hàng hóa như các nước trong khu vực ASEAN, các
nước khác tại châu Á, tại Trung Quốc và châu Phi, Trung Đông, việc xây dựng
thương hiệu có thể khiến giá trị mặt hàng giày dép Việt Nam tăng lên. Tại các
thị trường EU, Mỹ, tỷ trọng xuất khẩu có thể tăng nhẹ bởi thị trường này đã tồn
tại các thương hiệu thời trang lớn từ lâu đời và được đánh giá là các thương hiệu
mạnh, vì vậy, các thương hiệu mới sẽ khó mở rộng thị phần của mình. Tuy
nhiên, bất kể ở thị trường nào, việc xây dựng thương hiệu nhãn hàng đều mang
lại những lợi ích đáng kể. Chính vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần chú
trọng vào việc quảng bá, xúc tiến thương mại bằng cách xây dựng website
doanh nghiệp nhằm nâng cao độ nhận diện thương hiệu ở thị trường quốc tế,
đồng thời tăng khả năng cạnh tranh và loại bỏ nguy cơ từ những đối thủ khác
trong ngành
3. Chiến lược tận dụng cơ hội - Chiến lược W-O
3.1.

Chiến lược W(1, 4) và O(1, 2, 3): Tăng cường cung ứng nguyên liệu

Đối với ngành giày dép hiện nay thì vấn đề cấp thiết phải kể đến là nguồn
nguyên liệu, khi mà nguồn nguyên liệu trong nước không thể cung cấp đủ được,
mới chỉ cung cấp với số lượng hạn chế, chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài,
khiến cho hoạt động của ngành sản xuất da giày bấp bênh, không bền vững luôn

phải phụ thuộc quá nhiều vào yếu tố bên ngồi dẫn đến giá cả hàng hóa, cũng
như khối lượng hàng không ổn định, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có các biện
pháp thích hợp để có thể thúc đẩy phát triển ngành phụ liệu song song với ngành
da giày và phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về môi trường, chất lượng... của thị
trưởng ngay từ ban đầu.

15


Khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu cho
ngành da - giày. Ưu tiên phát triển các cơ sở thuộc da có cơng nghệ tiên tiến,
thiết bị hiện đại, sắp xếp và hiện đại hố các cơ sở thuộc da hiện có để nâng
caosản lượng và chất lượng da thuộc, khai thác tối đa nguồn nguyên liệu da trong
nước. Đẩy mạnh phát triển công nghệ hỗ trợ: Các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cần đẩy mạnh đầu tư, sản xuất, tận dụng
các chính sách phát triển CNHT của Chính phủ, tạo nguồn nguyên phụ liệu nội
địa đảm bảo về số lượng và chất lượng, giúp các doanh nghiệp sản xuất chủ
động về nguồn nguyên liệu, giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu; tăng tỷ lệ nội
địa hóa sản phẩm, đáp ứng quy tắc xuất xứ của Hiệp định EVFTA giúp doanh
nghiệp được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với các sản phẩm da - giày.
Tăng cường liên kết với các đơn vị nghiên cứu, cập nhật cơng nghệ, kỹ thuật,
đầu tư, chế tạo máy móc nội địa hóa nhằm tiết giảm chi phí đầu tư.
Kết hợp cơng nghiệp chế biến da với việc khuyến khích phát triển chăn nuôi
công nghiệp, giết mổ tập trung để nâng cao chất lượng, sản lượng da nguyên
liệu. Phối hợp với các ngành dệt nhựa, cơ khí để phát triển nguyên phụ liệu đáp
ứng yêu cầu của ngành.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất các sản phẩm
giày dép, đồ da để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Xây dựng các
khu công nghiệp tập trung có đủ điều kiện về hạ tầng và xử lý môi trường để kêu

gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư.
Quy hoạch theo vùng lãnh thổ. Bố trị sản xuất và đầu tư của ngành da - giày
trên toàn quốc được xác định thành 3 vùng. Tạo ra sự phát triển cân đối theo
vùng và lãnh thổ nhằm tận dụng hết lợi thế về nhân công, nguồn nguyên liệu của
từng vùng, đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế của từng vùng theo từng giai
đoạn.
3.2.

Chiến lược W (2, 3) và O (1): Đa dạng mẫu mã sản phẩm xuất khẩu

16


Mầu mã kiểu dáng da giày là khâu còn rất kém đối với ngành sản xuất da giày
Việt Nam hiện nay. Với kiểu dáng đơn giản, màu sắc không phong phú thì để có
thể cạnh tranh với da giày của Trung Quốc là một điều không dễ dàng. Trước
sức cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nước xuất khẩu giày dép giá rẻ, nếu
các doanh nghiệp Việt Nam không thể cải tiến mầu mã thì sẽ ngày càng khó để
xuất khẩu trực tiếp ra thị trường nước ngoài, thị phần sẽ dần giảm xuống và
chỉcòn tồn tại được những doanh nghiệp chun làm gia cơng cho nước ngồi
với
kiểu dáng đã có sẵn. Để có thể tạo ra được nhiều kiểu dáng và mẫu mà cho giày
dép thì yếu tố quyết định đó là đội ngũ thiết kế trong mỗi doanh nghiệp. Nhưng
hiện nay Việt Nam có q ít những đội ngũ nhà thiết kế da giày lành nghề, hoặc
nếu có thì họ cũng chưa được đào tạo một cách chuyên nghiệp, bài bản. Như vậy
vấn đề trước mất hiện nay là làm thế nào để trong thời gian ngắn có thể xây
dựng cho các doanh nghiệp có những đội ngũ cán bộ thiết kế giày dép giỏi. Với
đội ngũ nhà thiết kế hiện có tại các doanh nghiệp có thể tiếp tục đào tạo lại, cứ
một số nhà thiết kế đi học tập tại nước ngồi, hoặc có thể thuê chuyên gia nước
ngoài về để giảng dạy trực tiếp. Hiện tại ở nước ta có rất ít buổi lễ thời trang

dành riêng cho da giày, có ít nhà thiết kế có tên tuổi trong ngành, đây là một
thiếu sót rất lớn cho việc phát triển ngành để đưa sản phẩm đến gần với người
tiêu dùng hơn, cũng như quảng bá cho các mẫu mà sản phẩm giày dép của các
công ty. Do đo hàng năm nên tổ chức các buổi diễn thời trang về da giày để thu
hút các nhà thiết kế chun và khơng chun, từ đó có thể sớm phát hiện các tài
năng mới làm phong phủ cho hội diễn thời trang. Bên cạnh đỏ thì việc tổ chức
các buổi diễn thời trang như vậy cũng có thể thu hút được sự chú ý của dư luận
cũng như nhiều khách hàng tiềm năng trong tương lai
Chiến lược W (4,5) và O (1,3): Tăng cường xây dựng thương hiệu

3.3.

cho

da

giày Việt Nam
Các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh xây dựng thương hiệu. Các sản
phẩm da giày nhập khẩu phải có nhãn mác đầy đủ ghi rõ tên thương hiệu. Vấn
17


đề là thương hiệu của loại da giày đó có nổi tiếng hay không. Tuy cùng loại
hàng giống hệt nhau được sản xuất tại Việt Nam song nếu sản phẩm nào được
gắn nhãn hiệu nổi tiếng thì sẽ được bán với giá cao hơn rất nhiều. Điều đó có
nghĩa là da giày có chất lượng tốt nhưng khơng có thương hiệu, khơng được biết
đến rộng rãi thì sẽ được bán với giá thấp hơn nhiều so với sản phẩm cùng loại
mà đã có tên tuổi. Điều đó cho thầy tầm quan trọng của việc xây dựng được
thương hiệu cho từng sản phẩm.


18


Tham gia trực tiếp vào quá trình thiết kế, R&D; như ông Nguyễn Đức Thuấn
- Chủ tịch Hiệp hội da, giày và túi xách Việt Nam đánh giá “Đa số các chuỗi
cung ứng, các nhãn hàng đều tin tưởng vào khả năng R&D và thiết kế của doanh
nghiệp Việt Nam”, đây là tín hiệu rất đáng mừng cho thấy Việt Nam đang thâm
nhập sâu hơn vào chuỗi cung ứng ngành da giày thay vì chỉ làm gia cơng theo
mẫu của các nhãn hàng trước đây. Khâu thiết kế, R&D là công đoạn mang lại
giá trị gia tăng rất lớn trong sản phẩm. Đẩy mạnh q trình thiết kế, nghiên cứu
cơng nghệ là giải pháp giúp doanh nghiệp da giày trong nước thối cảnh "gia
cơng" cho các nhãn hàng nước ngồi.
Chiến lược W(5) và O(2): Đẩy mạnh xuất khẩu thông qua thời cơ từ

3.4.

các
hiệp định thương mại
Với những cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới gần 100% biểu thuế trong
EVFTA, cơ hội gia tăng xuất khẩu của Việt Nam vào EU là rất lớn, nhất là đối
với những mặt hàng như da giày, túi xách. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt
Nam cũng sẽ được lợi từ nguồn hàng hóa, nguyên liệu nhập khẩu với chất lượng
tốt và ổn định với mức giá hợp lý hơn từ EU.
Như vậy, khi vượt qua được dịch bệnh COVID-19, với Hiệp định EVFTA
được thực thi cùng với các FTA thế hệ mới khác như Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Đối tác kinh tế
tồn diện khu vực (RCEP - có thể ký kết vào tháng 10 tới), các doanh nghiệp da
giày, túi xách Việt Nam có trong tay lợi thế rất lớn từ việc giảm/xóa bỏ hàng rào
thuế quan vào thị trường EU để khai thác thị trường 18 nghìn tỷ USD này cũng
như khai thác các thị trường lớn khác. Tận dụng cơ hội đó các doanh nghiệp

Việt Nam cần tăng cường sản xuất và chú trọng cả về chất lượng và số lượng để
đáp ứng nhu cầu từ thị trường nước ngoài.
4. Chiến lược hạn chế rủi ro - Chiến lược W-T

Chiến lược W(1) và T(1): Chủ động trong nguyên vật liệu giúp cắt

4.1.

giảm
19


chi phí

20


Từ đại dịch Covid-19 cho thấy đứt gãy chuỗi cung gây ảnh hưởng cực kỳ
nghiêm trọng tới sản xuất, buộc tồn ngành phải nhìn nhận lại chiến lược. Do
đó, nếu phụ thuộc quá nhiều vào nhập khẩu nguyên phụ liệu, khi xảy ra vấn đề
chuỗi cung ứng, doanh nghiệp sẽ rất bị động. Chính vì vậy, thời gian sắp tới là
cơ hội rất tốt để tồn ngành và Chính phủ thiết lập lại chính sách mạnh hơn cho
phát triển cơng nghiệp hỗ trợ. Đây cũng là cơ hội để Việt Nam phát triển sản
xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phát triển, mở rộng ngành sản xuất nguyên
liệu, tăng tỷ lệ giá trị gia tăng, chủ động hơn trong chuỗi cung ứng, đáp ứng yêu
cầu quy tắc xuất xứ.
Chiến lược W(3) và T(1): Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất

4.2.


lượng

21


Trong tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, gây ra nhiều trở ngại,
ngành cần đổi mới, nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp trong tình hình
mới, tăng cường chuyển đổi số trong quản lý, vận hành doanh nghiệp. Liên kết
với các cơ sở đào tạo uy tín ở trong và ngoài nước nghiên cứu, đổi mới phương
pháp đào tạo (đào tạo theo modul, ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo...),
đào tạo các bậc học từ trung cấp nghề đến sau đại học cũng như các khóa đào
tạo nâng cao trình độ chun mơn ngắn hạn theo nhu cầu của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, liên kết với các trường công nhân kỹ thuật của bộ Công nghiệp
hoặc trường May để tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho lao động phổ thông
giúp họ nâng cao tay nghề. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học công
nghệ bằng việc đưa đi đào tạo ở các nước có trình độ cơng nghệ tiên tiến. Trực
tiếp đào tạo trên dây chuyền sản xuất để cơng nhân có cơ hội thực hành và có cơ
hội phát biểu ý kiến đóng góp để q trình lao động sản xuất hiệu quả hơn.
Ngoài việc phát triển đội ngũ thiết kế và khơng ngừng nâng cao trình độ chun
mơn qua các chương trình đào tạo liên kết thì việc khuyến khích đội ngũ thiết kế
tham gia các cuộc thi quốc tế để rèn luyện bản thân và tiếp cận xu hướng thiết
kế mới cũng khơng kém phần quan trọng. Khuyến khích khả năng sáng tạo của
đội ngũ lao động thông qua các cuộc thi; động viên họ tham gia các lớp học và
không ngừng bồi dưỡng đội ngũ marketing của ngành. Doanh nghiệp cần phải
tạo sự ổn định trong công ăn việc làm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thầncho
người lao động để tránh tình trạng thiếu hụt lao động, cũng như sự cạnh
tranh thu hút lao động có tay nghề giữa các đơn vị trong cùng ngành, đồng thời
xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa cùng làm, cùng hưởng và cùng phát
triển.


22


Câu 2:
2.1. Các công cụ quản lý kinh tế:
Công cụ kế hoạch Cơng cụ luật
hóa

pháp

Cơng cụ chính

Cơng cụ vật chất

sách kinh tế

Khái

(Theo nghĩa hẹp) là Pháp luật: là

Là tập hợp các

(Theo nghĩa hẹp)

niệm

phương án hành

quy tắc xử sự


giải pháp nhất

Nguồn vốn và các

động trong tương

có tính chất

định để thực

phương tiện vật

lai.

bắt buộc

hiện các mục

chất - kỹ thuật.

(Theo nghĩa rộng)

chung.

tiêu bộ phận

(Theo nghĩa rộng):




Pháp luật kinh trong quá trình

mọi nguồn lực của

quá trình xây dựng,

tế: là một bộ

đạt đến mục

đất nước.

quán triệt, chấp

phận nằm

tiêu chung của

hành

trong hệ thống sự phát triển

và giám sát, kiểm

pháp luật nói

tra

chung.


Vai

việc
thựcphát
hiệntriển
Đối với

Là cơ sở pháp

trị

kinh tế: định

lý:

hướng,

quy định cơ

tổ chức và điều

cấu tổ chức,

khiển các hoạt

hoạt động của

động

các cơ quan


kinh tế

quản lý

Đối với phát triển

thanh tra,

xã hội: ổn định,

kiểm tra và xử

điều tiết các mối

lý vi phạm

kinh tế - xã hội

quan hệ xã hội theo
Các

- Chiến lược
kế hoạch.

-

Văn

-


Chính

-

Tài ngun

bộ

-

Quy hoạch

bản

sách

thiên

phận

-

Kế hoạch

quy

thuế

nhiên.


cấu

-

Chương
trình

phạm

-

Dự án

thành

-

Chính

pháp

sách giá

luật

cả
23

-


Kết cấu hạ
tầng.

-

Ngân sách


- Ngân sách

suất

-

Hệ thống
thông tin.

-

Doanh

nghiệp
Nhà
- Yêu cầu
khi sử
dụng tài nguyên

Yêu
cầu


- Đảm bảo tính
khoa
học của kế hoạch

- Nghiên cứu
và ban hành

- Xác định
đúng
mục tiêu của

khi

- Kết hợp kế hoạch

chính sách kinh thiên nhiên.

sử

với thị trường

các đạo luật

liên quan đến

tế

- Yêu cầu khi sử


dụng

- Chuyển kế hoạch

việc tạo môi

- Tăng cường

công

cụ thế, trực tiếp
sang
kế hoạch định

trường pháp
kinh tế phải

gắn
chính thức, ổn liền với việc

dụng kết cấu hạ
tầng
- Yêu cầu khi sử

hướng, gián tiếp

định.

thực hiện các


- Nâng cao chất

- Quán triệt

mục tiêu xã hội

lượng công tác lập

nguyên tắc

sử

kế hoạch, tăng

trong áp dụng

dụng hệ

cụ

dụng ngân sách nhà
nước.
-

Yêu cầu khi

cường chỉ đạo công công cụ.

thống thông


tác lập kế hoạch.

tin.
-

Yêu cầu khi
sử
dụng và

2.2. Các giải pháp sử dụng công cụ quản lý kinh tế với mục tiêu đẩy mạnh xuất
khẩu da giày
2.2.1. Giải pháp sử dụng cơng cụ kế hoạch hóa
Ngành Cơng nghiệp da giày đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
quốc dân nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, có điều kiện mở
rộng thương mại quốc tế và mang lại nhiều nguồn thu cho đất nước. Vì vậy, chúng ta
cần phải đề ra những kế hoạch cụ thể để phát triển ngành trong cả ngắn hạn cũng như
dài hạn.
Các giải pháp ngắn hạn
- Từng bước phục hồi sản xuất trong bối cảnh mới:

24


Theo đại diện của Hiệp hội Da giày và túi xách Việt Nam (Lefaso) cho biết: do
không đủ điều kiện thực hiện sản xuất “ba tại chỗ”, “một cung đường hai điểm đến”
mà 80% các nhà máy sản xuất da giày tại các tỉnh thành phía nam (chiếm đến 70%
sảnlượng và kim ngạch xuất khẩu của ngành) phải đóng cửa, dừng sản xuất. Còn các
doanh nghiệp tại các tỉnh miền Trung và miền Bắc chỉ hoạt động đạt 50% đến 80%
công suất do phải giãn cách xã hội và thiếu lao động.
Hiện nay, ngành dệt may và da giày đang sử dụng gần 3,5 triệu lao động cơng

nghiệp (theo Phó Chủ tịch Vitas Trương Văn Cẩm cho biết). Tuy nhiên đứng trước
tâm lý sợ hãi bị lây nhiễm Covid-19 cùng với thu nhập, công việc không ổn định thời
buổi dịch bệnh đã khiến hàng triệu lao động bỏ nhà máy về quê. Đây thực sự là một
thử thách đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp da giày nói
riêng trong việc từng bước phục hồi sản xuất theo chủ trương mới của Chính phủ là
thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch bệnh thay cho chủ trương “Khơng
Covid-19”.
Để giải quyết bài tốn thiếu nguồn cung về lao động thì biện pháp trước mắt thiết
thực, hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp da giày lúc này là đẩy mạnh việc tiêm
vắc - xin cho người lao động, nhất là những lao động ở khu vực miền Bắc, miền Trung
và người lao động di cư về quê. Cần tổ chức xét nghiệm định kỳ miễn phí cho người
lao động cũng như u cầu cơng nhân khai báo y tế trung thực thường xuyên.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng nên chủ động lên phương án thương lượng, đàm
phán với đối tác để có thể chia sẻ phần nào chi phí vận chuyển, chi phí xét nghiệm,...
Từ đó doanh nghiệp có thể tạm ứng tiền trả lương cho người lao động, giảm bớt sự lo
ngại về vấn đề thu nhập. Trong thời điểm đứng trước khó khăn hoạt động sản xuất bị
đình trệ, để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu da giày, doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn
một trong những giải pháp như đặt gia cơng bên ngồi, nhất là những cơ sở sản xuất ở
miền Tây Nam Bộ, nơi dễ huy động nguồn nhân lực hồi hương để thực hiện những
công đoạn như: May mũi giày để nâng cao năng suất, bù đắp lượng hàng bị thiếu hụt
do dừng sản xuất.
- Nắm bắt cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU:

25


×