Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THẢO LUẬN CHƯƠNG III hợp ĐỒNG LAO ĐỘNG bộ môn LUẬT LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.22 KB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------------1996 - - ------------TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẠT
TP. Hổ CHÍ MÌNH

THẢO LUẬN CHƯƠNG III: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Bộ mơn: LUẬT LAO ĐỘNG

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 03 năm 2021


I. LÝ THUYẾT:
Câu 1: Tại sao nói hợp đồng lao động là căn cứ pháp lý để xác lập nên quan hệ
lao động làm công ăn lương.
Theo khoản 1 Điều 13 BLLĐ 2019, có thể thấy hợp đồng lao động là căn cứ pháp lý
để xác lập nên quan hệ lao động làm công ăn lượng. Bởi:
-

Thứ nhất, quan hệ pháp luật được thiết lập chủ yếu dựa trên cơ sở giao kết hợp
đồng lao đồng. Các bên tham gia phải là người trực tiếp giao kết và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận. Trong quan hệ pháp luật lao động, người lao
động phải tự mình hồn thành cơng việc được giao dựa trên trình độ chun mơn
phù
hợp với u cầu của cơng việc thì người lao động không thể giao kết hợp đồng lao
động.

-

Thứ hai, hợp đồng lao động thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa người lao động
làm công ăn lương với người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động có hiệu lực buộc


các bên phải thực hiện đầy đủ, đúng các nghĩa vụ như đã thỏa thuận ban đầu. Theo
đó,
người lao động phải hồn thành cơng việc như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động,
chấp hành nội quy lao động và chịu sự quản lý điều hành của người chủ. Ngược lại,
người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương và chế độ khác cho người lao động
theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, phù hợp với pháp luật và thỏa ước lao
động
tập thể.

Như vậy, cho thấy hợp đồng lao động là căn cứ pháp lý để xác lập quan hệ pháp luật
Lao động, tức quan hệ lao động làm công ăn lương.
CÂU 2. Hãy lý giải tại sao việc thực hiện hợp đồng lao động phải do chính người
lao động giao kết hợp đồng thực hiện.


Việc người lao động và người sử dụng lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao
động là một quy định cơ bản của quá trình giao kết hợp đồng lao động trên cơ sở tôn
trọng và tuân thủ những nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động. Do vậy, việc thực
hiện hợp đồng lao động cũng từ đó được quy định phải do chính người lao động giao
kết hợp đồng thực hiện. Điều 28 BLLĐ 2019 quy định “Công việc theo hợp đồng laođộng
phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được
thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”
Trước hết, cần xét về khía cạnh quan hệ lao động. Quan hệ lao động là quan hệ mua
bán hàng hoá sức lao động giữa người sử dụng lao động với người lao động làm công
ăn lương. Người lao động quan tâm đến vấn đề tiền lương được chi trả cho sức lao
động của mình, cịn người sử dụng lao động quan tâm đến vấn đề kinh tế, lợi nhuận có
được từ sức lao động của người lao động. Do sức lao động, trình độ chuyên môn, kỹ
thuật kinh nghiệm, thái độ, đạo đức, nhân cách, của mỗi người là khác nhau, nên việc
giao kết hợp đồng lao động để hình thành nên mối quan hệ lao động này phải được

thực hiện trực tiếp giữa người lao động muốn làm công ăn lương với người sử dụng
lao động muốn tuyển dụng chính người lao động đó để sản sinh ra hàng hố sức lao
động. Khi người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động với một người lao động
nào đó, đồng nghĩa với việc họ muốn thiết lập quan hệ lao động với chính người đó,
họ muốn trình độ, chun mơn, kinh nghiệm của chính người lao động đó. Nếu việc
thực hiện công việc do một người khác chứ không phải do chính người lao động giao
kết hợp đồng thực hiện sẽ làm mất đi bản chất của hợp đồng lao động, khơng đáp ứng
được mục đích, mong muốn của người sử dụng lao động khi ký kết hợp đồng lao động
vì có thể hiệu quả cơng việc, năng suất khơng như những gì mà người sử dụng lao
động mong muốn. Hơn nữa, mục đích người lao động ký kết hợp đồng lao động là để
đi làm và hưởng lương từ sức lao động của mình. Đây là mối quan hệ trực tiếp và
khép kín giữa chính người lao động và người sử dụng lao động, cũng là điểm khác
biệt chính giữa hợp đồng lao động với các hợp đồng dân sự, thương mại, kinh tế khác.


Mặt khác, sau khi giao kết hợp đồng lao động, các bên bị ràng buộc bởi các quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Người thực hiện các nghĩa vụ và hưởng các quyền
cũng phải là chính người lao động đã giao kết hợp đồng lao động chứ không phải là
một người khác. Người lao động bị người sử dụng lao động ràng buộc về mặt pháp lý
và bị lệ thuộc vào người sử dụng lao động, khác với những loại hợp đồng dịch vụ,
th khốn, gia cơng. Trong mối quan hệ lao động, người sử dụng lao động bỏ tiền ra
mua hàng hoá sức lao động của người sử dụng lao động nên họ có quyền kiểm tra,
giám sát cơng việc của người lao động, từ đó mới có cơ sở để đánh giá việc thực hiệnnghĩa
vụ của người lao động trong q trình làm việc và có cơ sở để thưởng, phạt
trong quá trình trả lương. Nếu công việc không phải do người lao động đã giao kết
thực hiện mà là một người khác, làm ảnh hưởng tới kết quả công việc (do sức lao
động của mỗi người khơng giống nhau) sẽ gây thiệt thịi cho người sử dụng lao động,
người sử dụng lao động cũng sẽ khơng có cơ sở để kiểm tra, giám sát thành quả lao
động của chính người lao động trong hợp đồng. Về phần quyền của người lao động,
người lao động có quyền được hưởng lương, các chế độ đãi ngộ từ người sử dụng lao

động. Muốn được hưởng quyền, người lao động phải tự mình thực hiện nghĩa vụ. Nếu
người lao động giao công việc cho một người khác làm, người lao động đã vi phạm
nghĩa vụ thực hiện công việc của chính mình, do đó người sử dụng lao động sẽ khơng
có cơ sở để cho người lao động được hưởng các quyền trong hợp đồng lao động.
Ngoài ra, do q trình thực hiện cơng việc kéo dài, người lao động nếu tự mình thực
hiện cơng việc thì điều này sẽ làm tăng tính kỷ luật, trách nhiệm của người lao động
với công việc đã ký kết.
CÂU 3: So sánh hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ

Tiêu chí so sánh

Hợp đồng lao động

Hợp đồng dịch vụ

Cơ sở pháp lý

Điều 13 BLLĐ 2019

Điều 513 BLDS 2015


Nội dung thỏa thuận trong

Hợp đồng lao động phải

hợp đồng

đáp ứng đủ những nội


thỏa thuận giữa các bên,

dung chủ yếu quy định tại

theo đó bên cung ứng

khoản 1 Điều 21 BLLĐ

dịch vụ thực hiện cơng

2019 thì mới được xem là

việc cho bên sử dụng

hợp đồng lao động

dịch vụ, bên sử dụng dịch

Hợp đồng dịch vụ là sự

vụ phải trả tiền dịch vụ
cho bên cung ứng dịch
vụ.
Sự ràng buộc pháp lý giữa
các chủ thể

Có sự ràng buộc pháp lý
giữa

Khơng có sự ràng buộc

về
pháp lý giữa bên yêu cầu


NLĐ và NSDLĐ, NLĐ. dịch vụ và bên cung cấp
NLĐ trong quá trình thực dịch vụ, kết quả hướng tới
hiện công việc trong hợp của hợp đồng dịch vụ chỉ
đồng, chịu sự quản lý của là kết quả công việc
NSDLĐ
Người thực hiện hợp đồng NLĐ phải tự mình thực Bên cung cấp dịch vụ
hiện hợp đồng lao động, được thay đổi người thực
không được chuyển giao hiện hợp đồng nếu được
cho người khác.

sự đồng ý của bên yêu cầu
dịch vụ

Thời gian, thực hiện hợp

Hợp đồng lao động phải Thời gian thực hiện hợp

đồng

được thực hiện liên tục đồng không cần liên tục,
trong một khoảng thời chỉ cần hoàn thành xong
gian nhất định đã thỏa công việc, việc ngắt quãng
thuận trước, không được phụ thuộc vào người thực
tự ý ngắt quãng hợp đồng, hiện cơng việc
trừ khi pháp luật lao động
có quy định


Chế độ phép năm

NLĐ làm việc đủ 12 tháng Khơng có quy định về
cho một NSDLĐ thì được ngày nghỉ phép năm cho
nghỉ hằng năm, hưởng người thực hiện công việc
nguyên lương theo hợp
đồng lao động như sau:
-

12 ngày làm việc
đối

với

người

làm

việc
điều

cơng
trong

kiện

bình

thường;

-

14 ngày làm việc
đối

với


nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với
người làm nghề, công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm
Người sử dụng lao động Chỉ quan tâm đến sản
Mục đích của người sử
dụng lao động
Chế độ ốm đau

quan tâm đến cả quá trình phẩm được tạo ra
lao động
NLĐ làm việc trong điều Không quy định về chế độ
kiện bình thường thì được ốm đau cho người thực
hưởng 30 ngày nếu đã hiện cơng việc
đóng bảo hiểm xã hội
dưới 15 năm; 40 ngày nếu
đã đóng từ đủ 15 năm đến
dưới 30 năm; 60 ngày nếu
đã đóng từ đủ 30 năm trở
lên.


Bảo hiểm

Khi ký hợp đồng phải bắt Khơng bắt buộc tham gia
buộc

đóng

BHXH, các loại bảo hiểm cho

BHYT, BHTN cho NLĐ
Căn cứ trả tiền lương

người thực hiện công việc

Dựa vào quá trình lao Dựa vào sản phẩm tạo ra
động

Cách thức thực hiện công

Phải thực hiện công việc Không cần thực hiện công

việc

liên tục trong một khoảng việc liên tục mà chỉ cần
thời gian nhất định hoặc hoàn thành trong khoảng
vơ định.

thời gian được giao kết.


4. Bình luận các quy định pháp luật hiện hành về loại hợp đồng lao động.


Loại hợp đồng lao động được quy định tại Điều 20 của Bộ luật Lao động 2019.
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai
bên khơng xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian khơng giá
36
tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà
người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải
ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới
thì
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên
không ký kết hợp đồng lao động mới hì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm
b
khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời ạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời
hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm
việc
thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động
đối
với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp nhà nước và trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này."
Bĩnh luận cụ thể về loại hợp đồng lao động trong Bộ luật Lao động 2019:
Theo Bộ luật Lao đông 2019 đang hiện hành, hợp đồng lao động được chia làm

hai loại giao kết là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác
định thời hạn. Quy định về loại hợp đồng chia ra làm hai loại như vậy nhằm tạo ra sự
linh hoạt trong giao kết hợp đồng lao động.


“Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên
khơng xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng”.


Đây là loại hợp đồng lao động mà trong đó cả hai bên ký kết đều không xác
định rõ thời hạn cũng như thời điểm chấm dứt hợp đồng, phù hợp với nhưng cơng việc
mang tính lâu dài. Điều này có nghĩa là hợp đồng này sẽ vấn tiếp tục được duy trì cho
đến khi một trong hai bên xảy ra mâu thuẫn trong cơng việc thì sẽ chấm dứt hợp đồng.
Chính vì thế mà hợp đồng lao động loại này áp dụng cho những công việc không xác
định thời điểm kết thúc hoặc những cơng việc có thời hạn trên 36 tháng (3 năm) và
trường hợp tuyển dụng vào biên chế nhà nước trước dây nay chuyển sang kí hợp đồng
lao động. Ưư điểm lớn nhất của loại hợp đồng lao động này là có thể tạo ra một môi
trường tự do, thoải mái để cho cấc các chủ thể có thể chủ động chấm dứt hợp đồng bất
cứ khi nào họ muốn với điều kiện là phải tuân thủ đúng về thời hạn đã được thơng báo
trước đó. Thực tế, đây là loại hợp đồng có lợi cho người lao động hon vì người lao
động muốn đon phưong chấm dứt hợp đồng lao động.
“Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá
36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng”.
Đây là loại hợp đồng lao động mà trong đó cả hai bên ký kết đã xác định rõ
ràng thời hạn cũng như thời điểm chấm dứt hiệu lực của bản hợp đồng, thường là
trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng (1 năm đến 3 năm), phù hợp với
những cơng việc mang tính mùa vụ. Do đó, khi hết hạn hợp đồng đã ký kết thì các bên
sẽ chấm dứt hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động cùng người sử
dụng lao động muốn tiếp tục ký kết hợp đồng lao động thì bắt buộc phải ký kết bản

hợp đồng lao động mới khác. Điều đó cõ nghĩa là, nếu các thỏa thuận ký kết hợp đồng
mới thì cũng chỉ cần ký kết thêm một lần nữa hợp đồng lao động có xác định thời hạn,
rồi tiếp sau đó phải ký kết hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn. Hình thức của
hợp đồng lao động không thời hạn là lập bằng văn bản.


Để bảo vệ quyền lợi của người lao động, cụ thể là để ổn định việc làm, thu
nhập, đời sống cho người lao động và gia đình họ. Bộ luật Lao động cũng quy định
những trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn, khi hết hạn, thì trong vòng 30
ngày hai bên phải giao kết hợp đồng lao động mới. Nếu không giao kết một hợp đồng
lao động mới thì hợp đồng lao động đã giao kết là hợp đồng lao động có thời hạn, sẽtrở
thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Và đồng thời các điều khoản sẽ
mặc nhiên được thỏa thuận theo hợp đồng lao động xác định thời hạn cũ. Thêm nữa,
trường hợp hai bên có ký kết thêm một hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng
chỉ được giao kết thêm một lần loại hợp đồng này. Khi hợp đồng hết hạn mà người lao
động vẫn tiếp tục làm việc thì hai bên phải giao kết hợp đồng lao động không xác định
thời hạn.

5. So sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.
Tiêu chí

Trợ cấp thơi việc

Khái niệm



một

khoản


NSDLĐ

Trợ cấp mất việc làm
tiền

mà Là một khoản tiền mà doanh nghiệp
phải trả cho NLĐ bị mất việc làm

phải trả cho NLĐ khi nghỉ một
việc

cách thụ động do DN gây ra, tức

trong trường hợp chấm dứt khoản
HĐLĐ hợp pháp.

tiền bồi thường cho NLĐ do bị chấm
dứt HĐLĐ trước thời hạn mà không

Cơ sở pháp lý

phải do lỗi của họ.
Điều 46 Bộ luật lao động
Điều 47 Bộ luật lao động 2019
2019


Điều kiện
hưởng


-

Do chấm dứt hợp đồng

-

lao

hoặc

động vì nhiều lý do

lý do kinh tế làm ảnh hưởng

khác

đến

nhau

NLĐ

đã

làm

việc

-


việc

Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách

thường

doanh

xuyên từ đủ 12 tháng

nghiệp, hợp tác xã.

trở



làm của NLĐ.

(trừ sa thải).
-

Thay đổi cơ cấu, công nghệ

lên,

-

NLĐ đã làm việc thường


mỗi năm làm việc được

xuyên

trợ

NSDLĐ từ 12 tháng trở lên

cấp

cho


tháng tiền lương.

Thời gian tính
trợ cấp

Tổng thời gian NLĐ đã làm Tổng thời gian NLĐ đã làm việc
việc thực tế cho NSDLĐ trừ thực
đi

tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ

thời gian NLĐ đã tham gia đã
BHTN theo quy định của tham gia BHTN theo quy định của
pháp
pháp luật về BHTN và thời gian làm
luật về BHTN và thời gian việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp
làm


thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

việc đã được NSDLĐ chi trả
Mức tính trợ
cấp

Đoi tượng chi
trả

Tiền lương bình quân theo Tiền lương bình quân theo HĐLĐ 06
HĐLĐ của 06 tháng liền kề tháng liền kề trước khi HĐLĐ chấm
trước khi HĐLĐ chấm dứt.

dứt.

Người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động

Câu 6: Phân tích các quy định về điều chuyển người lao động sang làm công việc
khác so với hợp đồng lao động. Ý nghĩa và những điểm còn tồn tại của các quy
định này?
Theo Điều 29, BLLĐ có quy định
“1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng
biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước
hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời
chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không
được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao
động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn

trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.


Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do
nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người
lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động
biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí cơng
việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả
lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương
của
cơng việc cũ thì được giữ ngun tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày
làm việc. Tiền lương theo cơng việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công
việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao
động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử
dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.”
Đây là trường hợp thay đổi nội dung hợp đồng lao động theo ý chí của NSDLĐ, cụ
thể:
Theo ngun tắc tự do khế ước thì NSDLĐ khơng có quyền tự ý điều chuyển NLĐ
sang làm cơng việc khác trái với hợp đồng lao dộng mà theo đó, việc này chỉ được áp
dụng trong những trường hợp pháp luật cho phép.
Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp gặp khó khăn đột xuất trong hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc một số trường hợp khác NSDLĐ được quyền tạm thời điều
chuyển NLĐ sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong một thời gian
nhất định. Vì việc điều chuyển này trái với thỏa thuận trong hợp đồng và có thể ảnh
hưởng lớn đén quyền lợi của NLĐ nên pháp luật quy định rất chặt chẽ về điều kiện,
trình tự thủ tục và việc đảm bảo quyền lợi vật chất cho NLĐ trong thời gian điều

chuyển.
Ý nghĩa:


Quy định về điều chuyển lao động này là cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của NSDLĐ.
Đối với NLĐ, pháp luật quy định khi NSDLĐ điều chuyển NLĐ làm cơng việc
mới thì phải đáp ứng các quyền lợi của NLĐ trong trường hợp phải thực hiện một
công việc trái với hợp đồng lao động.
CÂU 7: Phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động vô
hiệu trong BLLĐ.
Khi giao kết hợp đồng lao động, nếu NSDLĐ và Người lao động không tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng sẽ dẫn đến hậu quả pháp lí: Hợp
đồng lao động bị vơ hiệu. Vì vậy, hợp đồng lao động vô hiệu là hợp đồng vi phạm các
quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng, cụ thể:
Hợp đồng lao động vô hiệu được chia thành hai loại: hợp đồng vô hiệu từng phần và
hợp đồng vơ hiệu tồn bộ.
Trường hợp hợp đồng lao động vơ hiệu từng phần:
Điều 130 bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi
một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng khơng ảnh hưởng đến hiệu lực
của phần cịn lại của giao dịch"
Tương tự như giao dịch dân sự vô hiệu, hợp đồng lao động vô hiệu từng phần cũng
được hiểu là hợp đồng có một phần nội dung hợp đồng trái quy định của pháp luật
nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng hoặc một phần nội dung
của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của NLĐ thấp hơn quy định trong pháp luật
lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của
hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của NLĐ thì phần đó sẽ bị vơ hiệu.
Trường hợp hợp đồng lao động vơ hiệu tồn bộ
về ngun tắc, hợp đồng lao động bị coi là vơ hiệu khi hợp đồng đó không tuân thủ
các quy định của pháp luật, ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ

thể hoặc lợi ích chung của xã hội. Thơng thường hợp đồng lao động bị coi là vơ hiệu
tồn bộ khi không đảm bảo điều kiện về chủ thể giao kết, nội dung giao kết hoặc
phạm vào điều cấm của pháp luật. Theo khoản 1 Điều 49 BLLĐ năm 2019, hợp đồng
lao động bị coi là vơ hiệu tồn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:


+ Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động là trái pháp luật: Toàn bộ nội dung hợp
đồng lao động trái pháp luật được hiểu là toàn bộ các điều khoản trong hợp đồng lao
động đều không đúng với quy định của pháp luật.
+ Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên
tắc giao kết hợp đồng lao động: Người giao kết không đúng thẩm quyền là người
khơng có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động nhưng lại tiến hành kí kết các hợp
đồng lao động. Ví dụ người khơng được người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp ủy quyền nhưng lại tiến hành giao kết hợp đồng lao động với NLĐ.
+ Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng là công việc bị pháp luật cấm:
Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng là công việc bị pháp luật cấm được
hiểu là những công việc pháp luật cấm thực hiện nhung các bên vẫn thoả thuận trong
hợp đồng đó là cơng việc mà NLĐ phải thực hiện. Chẳng hạn như những công việc
sản xuất, vận chuyển, buôn bán ma tuý; hay công việc không được phép sử dụng lao
động chưa thành niên nhưng NLĐ đó lại là lao động chưa thành niên...
Như vậy hợp đồng lao động vô hiệu khi người sử dụng lao động và người lao động
không tuân thủ quy định về giao kết hợp đồng lao động cũng như các điều kiện về chủ
thể, nội dung và công việc theo thỏa thuận. Các quy định này góp phần bảo vệ quyền
lợi của người lao động và hạn chế thiệt hại cũng như ảnh hưởng đến xã hội.

Câu 8: Bình luận về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao
động và người sử dụng lao động.
Quyền đon phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn từ ý chí của một bên mà khơng phụ thuộc vào ý chí của bên cịn lại khi
gặp những hồn cảnh mà bên chấm dứt hợp đồng không thể tiếp tục thực hiện hợp

đồng hoặc do sự vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật từ bên cịn lại đó.


Vì quyền này xuất phát từ ý chí của một bên nên sẽ khiến cho bên còn lại roi vào thế
bị động, người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải tìm người lao động (NLĐ) mới, NLĐ
phải tìm việc mới để đảm bảo tài chính cho bản thân. Vì vậy, các điều kiện, thủ tục đểđơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động được pháp luật Việt Nam quy định rất chặt
chẽ.
Bộ luật Lao động Việt Nam (BLLĐ) theo thiên hướng bảo vệ người lao động, do đó,
theo Điều 35 BLLĐ 2019, NLĐ chỉ cần báo trước cho NSDLĐ 3-45 ngày tùy theo
loại hợp đồng và tùy theo quy định của chính phủ nếu là công việc, ngành nghề đặc
thù mà không cần phải có lý do. Ngồi ra, theo khoản 2 Điều 35 quy định các trường
hợp người lao động thậm chí khơng cần phải báo trước. Điều này cho thấy NLĐ được
ưu ái và bảo vệ rất nhiều khi làm việc và quyết định của NLĐ đối với công việc và
môi trường làm việc luôn được tôn trọng.
NSDLĐ khi muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong mọi trường hợp đều phải có
căn cứ, các căn cứ này chia làm 2 nhóm, một là sự vi phạm của NLĐ (trường hợp
NLĐ thường xun khơng hồn thành cơng việc, Điểm a Khoản 1 Điều 36 BLLĐ
2019), hai là các nguyên nhân khách quan (Điểm b,c,d,đ,e,g Khoản 1 Điều 36 BLLĐ
2019). Khi muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ cũng phải báo trước cho
NLĐ ít nhất là 3-45 ngày tùy loại hợp đồng (Khoản 2 Điều 36 BLLĐ 2019), tuy
nhiên, để bảo vệ cho quyền, lợi ích của NSDLĐ, pháp luật cũng quy định các trường
hợp mà NLĐ có lỗi và NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải báo trước
(Khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2019). Ngoài ra, để bảo vệ NLĐ, BLLĐ 2019 quy định một
số hồn cảnh khó khăn mà NLĐ mắc phải, nếu NLĐ đang ở trong hoàn cảnh đó thì
NSDLĐ khơng được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ (Điều
37 BLLĐ 2019).
Nhìn chung, pháp luật lao động bảo vệ quyền lợi cho người lao động, do đó các quy
định cũng sẽ ưu tiên cho NLĐ hơn, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của NLĐ
cũng rộng hơn so với NSDLĐ. Điều này là hợp lý vì NLĐ dễ bị động và lâm vào tình

trạng khó khăn hơn so với NSDLĐ, Nhà nước cần đảm bảo cho mọi cơng dân đều có
cuộc sống ấm no, đầy đủ, tạo công ăn việc làm cho người dân và bảo vệ quyền, lợi ích
của người dân nếu có sự bóc lột, bất cơng hay hành vi nào khiến NLĐ dễ lâm vào tình
trạng khó khăn và khó đảm bảo cuộc sống từ NSDLĐ, ngoài ra cũng là để tránh sự


lạm quyền từ NSDLĐ khiến cho NLĐ bị động và bị chèn ép quá đáng từ NSDLĐ. Về
phía NSDLĐ, tuy là không được nhiều quyền lợi như NLĐ, nhưng cũng đã có những


quy định cần thiết như các trường hợp NLĐ có lỗi và họ chấm dứt hợp đồng không
cần báo trước, NLĐ phải báo trước cho họ đúng thời hạn (không thuộc các trường hợp
không phải báo trước) để giúp NSDLĐ tìm NLĐ thay thế..............nhằm đảm bảo cho
quyền, lợi ích hợp pháp của NSDLĐ.


II. Bài tập tình huống:
Tình huống 1.
1. Theo quan điểm của bạn, VIAC có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp này khơng?
Vì sao?
Theo nhóm, VIAC có thấm quyền giải quyết vụ tranh chấp. Vì VIAC là trung tâm
trọng tài hoạt động theo quy định của Luật Trọng tài Thương mại và các văn bản pháp
luật hướng dẫn có liên quan. Theo đó, VIAC có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
phát sinh từ: (i) hoạt động thương mại; (ii) tranh chấp mà có ít nhất một bên có hoạt
động thương mại; và (iii) các tranh chấp khác[1]. Liên quan đến thẩm quyền giải
quyết tranh chấp về Thỏa thuận không cạnh tranh thì thỏa thuận khơng cạnh tranh sẽ
được xác định là thỏa thuận dân sự liên quan đến cạnh tranh trong thương mại, hồn
tồn độc lập với HĐLĐ. Nói cách khác, nếu có tranh chấp xảy ra liên quan đến Thỏa
thuận không cạnh tranh sẽ không được xem là tranh chấp lao động, mà được xem là
tranh chấp dân sự trong đó có một bên (NSDLĐ) có hoạt động thương mại. Như vậy,

VIAC hồn tồn có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến Thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh nếu các bên có thỏa thuận về việc chọn lựa cơ quan giải quyết tranh
chấp là VIAC.
2. Với vai trị là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn và bịđơn,
bạn hãy chuẩn bị bài luận cứ để bảo vệ cho thân chủ của mình.


Bên bịđơn ( bà Vũ) đã kí Thỏa thuận khơng cạnh tranh với bên nguyên đơn ( công ty
A).... “ trong vòng 2 năm sau khi chấm dứt HĐLĐ, bên B ( bà Vũ) sẽ không tuyển ,làm
việc cho hoặc làm đại diện hay nhà thầu hoặc công ty độc lập cho người đã từng
được bên A ( công ty A) tuyển dụng.” Nhưng sau khi kết thúc HĐLĐ với Công ty A,
bà Vũ làm việc cho công ty M. Và việc Bà Vũ ( bên B) làm việc cho công ty M được
coi là vi phạm Thỏa thuận không cạnh tranh.
Tuy nhiên, với vai trò là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bịđơn (bà Vũ)
thì Thỏa thuận không cạnh tranh về việc NLĐ không được làm việc cho đối thủ cạnh
tranh của NSDLĐ sau khi nghỉ việc một thời gian là vi phạm quyền tự do làm việc
của NLĐ tại Điều 10 BLLĐ 2019 và Điều 9 Luật Việc làm 2013. Mặc dù các bên
được tự do thỏa thuận và NLĐ hoàn toàn nhận biết được hậu quả pháp lý mà NLĐ
phải gánh chịu khi ký kết Thỏa thuận không cạnh tranh, nhưng trong vị thế yếu hơn
NSDLĐ trong việc thương lượng hợp đồng, NLĐ buộc phải ký thỏa thuận nêu trên để
có thể chính thức giao kết HĐLĐ với NSDLĐ. Hơn nữa Thỏa thuận không cạnh tranh
được ký kết trong thời hạn của HĐLĐ nên phải được xem là không thể tách rời với
HĐLĐ đã ký kết nên sẽ được xem là mối quan hệ lao động. Do đó, việc chấp thuận
một Thỏa thuận không cạnh tranh trên thực tế sẽ vi phạm nghiêm trọng đến quyền làm
việc của NLĐ theo tinh thần của BLLĐ 2019 và Luật Vlàm 2013. Thêm vào đó, NLĐ
là bên yếu thế, khi kí Thỏa thuận cạnh trạnh, sau khi nghỉ việc bà Vũ có thể sẽ rơi vào
tình trạng thất nghiệp nếu không làm việc cho nhà thầu hoặc công ty độc lập đã từng
được bên A ( cơng ty A) tuyển dụng vì cơng việc mà bà Vũ đang làm ở công ty A là
việc chuyên ngành của bà Vũ. Nếu muốn đảm bảo cho việc kí Thỏa thuận khơng cạnh
tranh được cơng bằng thì trong khi bà Vũ cam kết không làm việc cho nhà thầu hoặc

công ty độc lập đã từng được bên A tuyển dụng thì cơng ty A cũng phải đảm bảo cho
bà A một số quyền lợi khác tương đương với việc bà Vũ đã cam kết.
TÌNH HUỐNG 2:
u

cầu:

Bảo

vệ

cơng

ty

Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
“1... trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao
động đồng ý bằng văn bản.


2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động
biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí cơng
việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.”
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 29 BLLĐ 2019 thì Cơng ty có quyền chuyển cơng
tác đối với ông Công khi công ty đang gặp các khó khăn .Việc chuyển lao động của
cơng ty đối với ơng Cơng là hợp lí trong trường hợp trên vì công ty chuyển ông Công
đến làm chức vụ tương đương với chức vụ cũ nghĩa là công việc không khác so với
hợp đồng lao động đã được kí kết. Việc chuyển lao động khơng có quy định sẽ chuyển

ơng Cơng đến cơ sở khác vĩnh viễn và công ty cũng đã thông báo cho ông trước 3
ngày đúng theo quy định tại k2 Điều 29 BLLĐ 2019. Do đó việc điều chuyển không
trái pháp luật
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng
lao động
“...
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp
sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử
dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm
việc;”
Đối với việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông Công, thì nếu cơng ty chứng
minh được mình đang gặp khó khăn theo điểm c Khoản 1 Điều 36 thì cơng ty có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ơng Cơng do gặp khó khăn cần
buộc phải giảm chỗ làm việc. Và việc thông báo chấm dứt hợp đồng với ông Công
phù hợp với quy định của pháp luật khi công ty đã tuyên bố trước 45 ngày đối với hợp
đồng lao động không xác định theo Điểm a Khoản 2 Điều 36 BLLĐ 2019.

TÌNH HUỐNG 3:


1. Các quyết định điều động của Ngân hàng OCB đối với và Ngọc là đúng hay sai?
Vì sao?
“Kỷ luật lao động” (KLLĐ) theo nghĩa chung nhất là một chế định bao gồm tất cả các
quy phạm mang tính bắt buộc mà các chủ thể tham gia vào quan hệ lao động (QHLĐ)
phải tuân theo. Nói cách khác, KLLĐ là một chế định của pháp luật lao động được đặt
ra nhằm mục đích bảo đảm cho các quy định về kỷ luật được thực hiện một cách triệt
để, bảo vệ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động (NSDLĐ)
đạt được tiến độ và mục đích cao nhất. Chế định này được xây dựng dựa trên quyền
quản lý, điều hành của NSDLĐ trong QHLĐ. Điều đó cũng có nghĩa là việc quản lý,
điều hành của NSDLĐ có hiệu quả hay khơng, đồng thời quyền, lợi ích chính đáng

của người lao động (NLĐ) được bảo vệ như thế nào phụ thuộc rất lớn vào nội quy lao
động (NQLĐ).I
Trong những vụ việc có tình tiết phức tạp, có liên quan đến hành vi về tham nhũng
hoặc thất thoát tài sản, về vấn đề tài chính, về bí mật kinh doanh, bí mật cơng nghệ...
mà của Bản án số 1955 đề cập, nếu bà Ngọc không là trường hợp thuộc khoản 4 Điều
122 BLLĐ 2019 mà kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm đến ngày bị kỉ luật 10/9/2014
còn trong 12 tháng và hành vi vi phạm KLLĐ của bà Ngọc cùng với hình thức xử lý
KLLĐ có quy định trong NQLĐ và do pháp luật quy định thì ngân hàng có thể quyết
định điều động bà giữ chức vụ khác.
Tuy nhiên nếu trong NQLĐ khơng có quy định cụ thể về trường hợp kỉ luật như trên,
thì trường hợp bà Ngọc mới vi phạm lần đầu với hình thức xử lí kỉ luật nhẹ “khiển
trách” với thời hạn kỉ luật ngắn-03 tháng (khoản 1 Điều 126) sẽ cơ bản không bị làm
ảnh hưởng đến công việc và thu nhập của NLĐ. Nhưng theo khoản 1 Điều 29, điểm e
khoản 2 Điều 118 BLLĐ 2019 ngân hàng được quyền tạm thời chuyển bà Ngọc làm
công việc khác so với HĐLĐ nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong
01 năm. Tuy nhiên 2 quyết định số 2536 và 241 lại điều động bà Ngọc từ 30/9/2014
đến 04/2/2015 và từ 09/02/2015 đến 27/4/2015 là quá 60 ngày mà không được bà
Ngọc đồng ý bằng văn bản. Vì vậy, các quyết định của Ngân hàng là sai.

I Lường Minh, Thời hạn, thời hiệu trong chế định kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt
Nam, so 07(128)/2019 - 2019, Trang 38


1. Yêu cầu của bà Ngọc có được chấp nhận khơng? Vì sao?
Như phân tích ở phần trên, nếu NQLĐ có quy định rõ về hành vi vi phạm kỉ luật và
hình thức xử lý thì bà Ngọc khơng thể yêu cầu hủy quyết định số 241 về việc chuyển
công việc và đòi bồi thường thiệt hại về sức khỏe.
Hoặc trường hợp ngược lại nếu quyết định điều động của Ngân hàng OCB đối với bà
Ngọc là sai thì yêu cầu hủy quyết định số 241 của bà Ngọc được chấp nhận và nếu bà
Ngọc chứng mình được quyết định điều chuyển công việc số 241 là hành vi gây thiệt

hại do sức khỏe bị xâm phạm theo điểm a,b,c,d khoản 1 Điều 590 BLDS 2015 thì
ngân hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường theo khoản 2 Điều 590 BLDS 2015.
TÌNH HUỐNG 4:
Giả sử bạn là luật sư của bên bị đơn, hãy đưa ra các lập luận để bảo vệ cho thân
chủ của mình.
Căn cứ vào Điều 115 BLLĐ 2019 quy định về Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng
lương:
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải
thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ
hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo
với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị,
em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hơn.
3. Ngồi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa
thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”


Trong tình huống trên, ơng Văn đã nghỉ phép và nghỉ khơng lương từ ngày 25/4/2011
đến 30/9/2011 mà chưa có sự chấp nhận của Công ty cổ phần TDHS, tức giữa hai bênchưa
đạt thành thỏa thuận với nhau, do đó có thê xem khoản thời gian trên ơng Văn đã
tự ý bỏ việc. Theo khoản 4 Điều 125 BLLĐ 2019:
“4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc
20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà
khơng có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản
thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Và theo điêm e khoản 2 Điều 36 BLLĐ 2019 quy định về Quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động: “1. Người sử dụng lao động có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: e) Người
lao động tự ý bỏ việc mà khơng có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở
lên”, có thê thấy, ơng Văn đã tự ý bỏ việc khơng có lý do chính đáng q 05 ngày, như
vậy theo khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2019, việc Công ty cổ phần TDHS cho ông Văn thôi
việc từ ngày 1/7/2011 là hợp pháp, vì trong trường hợp này Cơng ty có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông Văn mà không cần báo trước. Từ đó có
thê kết luận, ơng Văn khởi kiện Cơng ty cổ phần TDHS đơn phương chấm dứt hợp
đồng trái pháp luật là khơng đúng.

TÌNH HUỐNG 5:
1. Cơng ty V đã chấm dứt hợp đồng lao động với bà Trương Thị Kim là đúng hay trái
pháp luật? Vì sao?
Trong tình huống trên, công ty V đã chấm dứt hợp đồng lao động với bà Kim là trái
pháp luật. Bởi:


×