Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Áp dụng CRM vào trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tam Trinh.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.16 KB, 64 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, một số doanh nghiệp thuộc khối quốc
doanh tỏ ra hoạt động kém hiệu quả, bộc lộ nhiều yếu kém về mặt quản lý, cơ cấu
tổ chức còn cồng kềnh, không phù hợp với cơ chế mới. Vì vậy một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, khẳng định đợc vị trí của mình trong nền kinh tế thì bắt
buộc phải luôn luôn tự đổi mới, phát huy những thế mạnh mà mình có, hợp lý hoá
cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nói một cách chung nhất, một doanh nghiệp muốn thành công trong kinh
doanh, đứng vững trên thị trờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt, tiềm ẩn nhiều rủi
ro thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải thực hiện một loạt các biện pháp nhằm thúc
đẩy sản xuất, mở rộng thị trờng, nâng cao sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận... đặc biệt
là nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh của mình.
Công ty In Hàng Không đã hoạt động sản xuất và kinh doanh trên thị trờng
đợc hơn 10 năm và đã có đợc những thành công tuy nhiên hiệu quả kinh doanh
còn thấp. Công ty muốn trụ vững và phát triển đợc trong thời kỳ mở cửa này thì
phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty trên thị trờng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiếp tục đầu t
tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất và thị trờng tiêu thụ. Vì vậy nghiên cứu và
thực hiện những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục
tiêu hàng đầu của Công ty In Hàng Không trong thời gian tới.
Từ những lý do trên mà em chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại Công ty In Hàng Không làm đề tài cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh ở Công
ty In Hàng Không.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty In Hàng Không.
1
Ch ơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
I. Doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh


1. Doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp
1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Ngày nay các doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh
tế đất nớc. Doanh nghiệp tạo ra mọi của cải vô tận đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng
của xã hội, tạo ra việc làm, thu nhập cho hàng triệu ngời. Sự tăng trởng và phát
triển của đất nớc phụ thuộc rất lớn vào sự lớn mạnh của hệ thống các doanh
nghiệp. Vậy doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp là từ để chỉ chung cho tất cả các loại đơn vị kinh doanh thuộc
mọi thành phần kinh tế. Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập để thực hiện các hoạt
động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hoá hoặc làm
dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngời và xã hội, và thông qua hoạt động
hữu ích đó để làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Thuật ngữ doanh nghiệp là một phạm trù rất rộng, tất cả các đơn vị kinh
doanh cho dù chỉ có một ngời hay một số ngời thì cũng đợc gọi là doanh nghiệp.
Nh vậy từ định nghĩa trên doanh nghiệp đợc gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau
nh: hộ sản xuất, hộ kinh doanh, nhà máy, xí nghiệp, công ty...
Theo luật doanh nghiệp ban hành ngày 12/6/1999 thì doanh nghiệp đợc
định nghĩa nh sau: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh .
2
1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, dựa trên những đặc điểm về hình thức
sở hữu vốn, về quy mô hay địa vị pháp lý... ngời ta có nhiều cách phân loại doanh
nghiệp khác nhau. Theo Luật doanh nghiệp đợc Nhà nớc ban hành ngày 12/6/1999
thì có các loại hình doanh nghiệp sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ
phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp t nhân.

1.2.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm là doanh nghiệp,
trong đó;
a. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp;
b. Phần vốn góp của thành viên chỉ đợc chuyển nhợng theo quy định tại
Điều 32 của Luật doanh nghiệp;
c. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lợng thành viên không vợt quá
năm mơi.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không đợc quyền phát hành cổ phiếu. Công ty
trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Có hai loại Công ty trách nhiệm hữu hạn là: Công ty trách
nhiệm hữu hạn là một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành
viên trở lên.
1.2.2. Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a. Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều thành phần bằng nhau gọi là cổ phẩn;
b. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
c. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác,
trừ trờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 55 và khoản 1 Điều 58 của Luật doanh
nghiệp;
d. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lợng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lợng tối đa.
3
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ
ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.2.3. Công ty hợp danh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a. Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh,
có thể có thành viên góp vốn;
b. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín

nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa
vụ của công ty;
c. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh không đợc phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.
1.2.4. Doanh nghiệp t nhân: Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp.
2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ
hoạt động nào nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng đều phải đạt đợc kết
quả hữu ích cụ thể nào đó. Đó là lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh, trong cơ chế
hiện nay muốn tồn tại và phát triển không có con đờng nào khác là doanh nghiệp
phải đạt đợc lợi nhuận càng cao càng tốt. Từ đó doanh nghiệp mới có điều kiện mở
rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu, có đủ sức cạnh tranh với
các đối thủ trên thị trờng.
Kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ kinh doanh
trên thơng trờng. Nhng trên cơ sở lợi nhuận doanh nghiệp phải đánh giá hoạt động
kinh doanh không chỉ dừng lại ở kết quả mà còn phải đánh giá chất lợng kinh
doanh để tạo ra kết quả đó. Vì kinh doanh bao gồm tất cả các công đoạn từ đầu t
4
sản xuất đến tiêu thụ, dịch vụ bán hàng. Do đó đánh giá kết quả kinh doanh là rất
cần thiết và thông qua đó ta có thể nắm bắt đợc tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan nh: tình hình thị trờng, các chế độ chính sách của Nhà n-
ớc, việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, cách thức tổ chức
kinh doanh, hiểu biết về đối thủ kinh doanh đặc biệt là việc lựa chọn và thực hiện
các chiến lợc của doanh nghiệp.

Cho đến nay có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
Theo quan niệm phổ biến cho rằng, ở dạng khái quát nhất thì: Hiệu quả kinh
doanh là kết quả của quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nó biểu hiện mối t-
ơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Trong thực tiễn cũng có ngời
cho rằng: Hiệu quả kinh doanh thực chất là lợi nhuận và đa dạng giá trị sử
dụng . Những quan điểm trên đây thể hiện một số mặt cha hợp lý, một là thống
nhất hiệu quả và kết quả, hai là không phân biệt rõ bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả
kinh doanh với các chỉ tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn đó. Cần xác định rõ
sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả.
Cũng nh vậy, nhà kinh tế ngời Anh, Adam Smith cho rằng: Hiệu quả kinh
doanh là kết quả đạt đợc trong kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá . ở đây
hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quan điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh vì rằng doanh
thu có thể tăng do chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất, nếu cùng một
kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này chúng có cùng hiệu
quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lợng một loại hàng hoá khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trêng giới hạn khả năng sản xuất của nó . Thực
chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
5
của nền sản xuất xã hội. Trên phơng diện này rõ ràng phân bổ các nguồn lực của
nền kinh tế sao cho đạt đợc việc sử dụng mọi nguồn lực trên đờng giới hạn khả
năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã
biểu hiện đợc quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả thu đợc và chi phí tiêu hao.
Nhng quan điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần tăng thêm, không
phải toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất.
Do còn tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh khác nhau do đó đòi

hỏi chúng ta phải phân biệt rõ đợc khái niệm về hiệu quả, phân biệt giữa hiệu quả
kinh doanh và hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội, hiệu quả
chung và hiệu quả cá biệt.
Trong mọi hoạt động muốn đạt đợc mục tiêu phải biết đợc bản chất, quy luật
hoạt động của sự vật hiện tợng. Các chủ thể kinh doanh muốn hiểu đợc hiệu quả
kinh doanh thì phải biết đợc các quy luật vốn có của hoạt động kinh doanh.
Tóm lại hiệu quả kinh doanh có rất nhiều khía cạnh khác nhau: khía cạnh về
kinh tế, về xã hội và khía cạnh khác. Nhng do phạm vi của chuyên đề này thì sẽ sử
dụng khái niệm hiệu quả kinh doanh theo khía cạnh kinh tế.
Nh vậy trớc hết hiệu quả kinh doanh phải là đại lợng so sánh giữa chi phí
kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu đợc. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí
phải là chi phí lao động xã hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động và đối t-
ợng lao động theo mối tơng quan cả về chất và lợng trong quá trình kinh doanh tạo
ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho ngời tiêu dùng. Kết quả là chỉ tiêu kinh tế phản ánh
lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Do vậy thớc đo của hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu
chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả thu đợc hoặc tối thiểu hoá chi phí bỏ
ra.
6
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với chi phí thấp nhất.
3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất
cứ doanh nghiệp nào mà còn mối quan tâm của bất cứ ai khi làm bất cứ việc gì. Đó
là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lợng của toàn bộ công tác quản lý
kinh tế để tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong cơ chế thị trờng, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản (sản xuất cái
gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai?) đợc dựa trên quan hệ cung cấp, giá cả

thị trờng, cạnh tranh hợp tác.
Các doanh nghiệp phải tự đa ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch
toán lỗ lãi, lãi nhiều hởng nhiều, lãi ít hởng ít. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở
thành mục tiêu quan trọng nhất mang tính sống còn của doanh nghiệp
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại
và phát triển. Môi trờng cạnh tranh này khá gay gắt và có nhiều doanh nghiệp đã
trụ vững đợc nhng cũng có không ít doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản.
Để có thể trụ vững trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp luôn phải giảm chi
phí kinh doanh một cách tơng đối nhằm tới mục tiêu lợi nhuận tối đa. Giai đoạn
kinh tế phát triển theo chiều rộng kết thúc nhờng chỗ cho sự phát triển theo chiều
sâu là nhờ vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy nâng cao hiệu quả kinh
doanh là nâng cao khả năng sử dụng nguồn lực sẵn có trong sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt đợc hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề đợc
quan tâm của các doanh nghiệp.
Từ những vai trò kể trên của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp chúng ta có thể rút ra những ý nghĩa cụ thể của việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
7
giúp cho doanh nghiệp đạt kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mở
rộng quy mô sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, đầu t xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm thiết bị hiện đại sản xuất sản phẩm với chất lợng cao, chi phí sản
xuất thấp, tiết kiệm đợc nguyên liệu, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trờng và quan trọng nhất là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nh vậy cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp, đánh
giá đúng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở kết quả phân
tích từng phần, tổng hợp lại hớng vào mục tiêu chung của hiệu quả và lợi nhuận
của toàn bộ quá trình kinh doanh để phân tích. Trên cơ sở đó rút ra những nhận
định cơ bản và liên kết chúng lại với nhau để có những phơng hớng đúng đắn.
II. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp

Kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh
doanh trên thị trờng. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
luôn phụ thuộc vào thị trờng, mà thị trờng lại phải tuân theo các quy định cảu pháp
luật cũng nh các quy luật của thị trờng. Do vậy các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh chịu ảnh hởng của rất nhiều các yếu tố khách quan cũng nh chủ quan. Vấn
đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện pháp tác động trở lại yếu tố chủ quan
một cách hợp lý, có hiệu quả làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thờng có hai nhóm nhân
tố ảnh hởng; nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài.
1. Những nhân tố chủ quan
1.1. Lực lợng lao động
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lợng lao động của doanh
nghiệp quyết định quy mô kết quả sản xuất, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Điều này đợc thể hiện ở:
- Trình độ lao động là tơng ứng thì sẽ góp phần vận hành có hiệu quả các
yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh.
8
- Cơ cấu lao động phù hợp trớc hết nó sẽ góp phần sử dụng có hiệu quả bản
thân yếu tố lao động trong sản xuất kinh doanh, mặt khác nó sẽ góp phần tạo lập
và thờng xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý giữa các yếu tố vật chất trong
quá trình kinh doanh.
- ý thức, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động... là yếu tố quan trọng, yếu
tố cơ bản để phát triển và phát huy nguồn lực lao động trong quá trình kinh doanh.
Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao trong các doanh
nghiệp chừng nào có đợc một đội ngũ lao động có kỷ luật, kỹ thuật, trách nhiệm
và năng suất cao.
1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ
Đây là yếu tố vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có tác động rất lớn đến hiệu quả công việc. Sự phát triển của cơ sở
vật chất kỹ thuật sẽ tạo ra những cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch

định kinh doanh cũng nh trong quá trình điều chỉnh, định hớng hoặc chuyển hớng
kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động tới việc tiết kiệm chi phí vật chất
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó giúp cho các doanh nghiệp sử dụng một
cách hợp lý tiết kiệm chi phí vật chất kinh doanh.
1.3. Nguyên vật liệu, vật t hàng hoá
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đối với doanh
nghiệp sản xuất muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành đều đặn,
liên tục phải thờng xuyên bảo đảm cho các loại vật t đủ về số lợng kịp thời về thời
gian, đúng quy cách về phẩm chất. Các doanh nghiệp thơng mại không chỉ kinh
doanh hàng hoá mà còn mua những vật t nh: linh kiện, phụ tùng... về để lắp ráp
thành hàng hoá để có thể tiêu dùng ngay đợc. Vì vậy việc cung cấp đầy đủ, có chất
lợng cao các loại vật t... có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng hàng hoá và do đó ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cung cấp đúng chủng loại
nguyên vật liệu, vật t sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lợng hàng hoá, thu
hút đợc khách hàng, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, tăng hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
9
1.4. Hệ thống thông tin doanh nghiệp.
Thông tin đợc coi là đối tợng lao động của các doanh nghiệp và nền kinh tế
thị trờng. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nớc và quốc
tế, các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trờng, khách hàng,
đối tợng cạnh tranh và giá cả... Điều này quyết định thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trên thị trờng.
Mặt khác thông tin còn là căn cứ để xác định phơng hớng kinh doanh, tiến
hành xây dựng chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình xác định
các chỉ tiêu chiến lợc, cần thiết tiến hành các tính toán dựa trên những thông tin
chính xác về: số lợng sức lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật t tiền vốn.
1.5. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong kinh doanh nhân tố quản trị có vai trò vô cùng quang trọng, quản trị
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp xác định một hớng đi đúng trong hoạt động kinh

doanh xác định chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Chiến lợc kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đầu tiên đem lại kết quả, hiệu quả hoặc
thất bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Nhân tố quản trị còn giúp doanh nghiệp tổ chức bộ máy một cách hợp lý,
quản lý lao động trong doanh nghiệp sát sao, điều hành doanh nghiệp có hiệu quả.
Quản trị doanh nghiệp đề ra các chính sách cụ thể để phát triển sản xuất, lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh chi tiết, từ đó có kế hoạch phân bổ các nguồn nhân tài
vật lực để thực hiện kế hoạch đã đề ra. Ngoài ra quản trị doanh nghiệp còn trợ giúp
rất nhiều cho công tác Marketing, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng tiêu thụ.
Nhà quản trị kinh doanh, đặc biệt là ngời lãnh đạo doanh nghiệp phải có
kiến thức, trình độ, năng lực, năng động. Trong việc tổ chức phân công lao động
trong doanh nghiệp phải sử dụng đúng ngời, đúng việc để tận dụng đợc năng lực
sở trờng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra ngời
lãnh đạo phải xây dựng đợc một tập thể đoàn kết, năng động, có trình độ, có
chuyên môn, từ đó hoàn thành mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
10
2. Những nhân tố khách quan
Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh gì, dù to hay nhỏ thì suy cho
cùng đều chỉ là một những phần tử cấu thành nên nền kinh tế quốc dân, hay trên
phơng tiện rộng hơn trong hoàn cảnh quốc tế đang phát triển mạnh mẽ thì doanh
nghiệp có thể coi là một bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới. Do đó hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hởng lớn từ môi trờng bên ngoài. Đó là
tổng hợp các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh mà cụ thể là
tác động đến kết quả, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Các nhân tố đó là:
- Môi trờng kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia là nền tảng cơ bản để các
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mỗi quốc gia với cơ sở hạ tầng về giao thông đ-
ờng bộ, đờng thuỷ, đờng sắt, đờng hàng không cũng nh các cơ sở hạ tầng khác về
hệ thống thông tin liên lạc, bu điện viễn thông và các công trình xã hội đã giúp
cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, lu thông hàng hoá, ký kết đợc những
hợp đồng lớn với các khách hàng trong nớc và nớc ngoài, gia ohàng và thanh toán

thuận lợi, nhanh chóng.
- Môi trờng chính trị - pháp lý: Một môi trờng chính trị - pháp lý hợp lý,
thông thoáng, cởi mở sẽ khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt
Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đợc cấp giấy phép hoạt động một cách
nhanh chóng, đẩy mạnh quá trình liên doanh, liên kết với các đối tác nớc ngoài,
phát huy nội lực của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Môi trờng văn hoá - xã hội: Môi trờng văn hoá - xã hội có một ảnh hởng
nhất định đến các doanh nghiệp. Mỗi quốc gia có một nền văn hoá khác nhau và
môi trờng xã hội khác nhau, điều đó dẫn đến nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
mỗi quốc gia là khác nhau. Các doanh nghiệp cần nắm vững đợc môi trờng văn
hoá - xã hội để biết chắc đợc nhu cầu của thị trờng là nh thế nào, xu hớng tiêu
dùng của xã hội ra sao, từ đó mới quyết định xem doanh nghiệp sà sản xuất và
kinh doanh loại mặt hàng gì. Điều này sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
11
- Môi trờng công nghệ: Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị
trờng thì luôn phải quan tâm đến chất lợng sản phẩm, giá thành và sức cạnh tranh
của sản phẩm của mình trên thị trờng. Ngày nay trình độ khoa học công nghệ ngày
càng phát triển, những công nghệ mới ra đời và đợc áp dụng trong thực tế cho
phép các doanh nghiệp sản xuất đợc những sản phẩm với chất lợng cao hơn trong
khi nguyên vật liệu lại tiêu tốn ít hơn, hiệu suất của máy móc đợc nâng cao dẫn
đến giá thành hạ, chi phí sản xuất thấp, tăng khả năng cạnht ranh của sản phẩm,
tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy công nghệ là yếu tố then chốt
để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trờng, có rất nhiều chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Vì vậy muốn đánh giá tốt các
vấn đề của hiệu quả kinh doanh thì ta phải phân tích và đánh giá các chỉ tiêu hiệu
quả. Thông qua các chỉ tiêu này mà ta có thể rút ra đợc là doanh nghiệp hoạt động

có hiệu quả không. Nh vậy đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một
đòi hỏi bức thiết đối với các cấp quản lý cũng nh đối với các cấp doanh nghiệp
nhằm hớng doanh nghiệp quan tâm khai thác tiềm năng nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Trên cơ sở đó, tăng cờng tích luỹ đầu t để đầu t tái sản xuất kinh doanh cả
chiều rộng lẫn chiều sâu góp phần nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ta có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu sau:
1. Chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu tổng hợp là chỉ tiêu phản ánh khái quát và cho phép kết luận và hiệu
quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định. Các chỉ tiêu tổng hợp gồm có:
12
1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc
Lợi nhuận là phần giá trị thặng d mà doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động
kinh doanh của mình. Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
1.2. Chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà Nớc
Nộp ngân sách Nhà nớc là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc. Chỉ
tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
còn cho thấy một cách gián tiếp các tiếp các kết quả:
- Doanh thu
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp.
- Lợi nhuận doanh nghiệp đạt đợc.
1.3. Chỉ tiêu thu nhập bình quân ngời lao động
Thu nhập bình quân ngời lao động thể hiện đời sống của ngời lao động. Thu
nhập bình quân ngời lao động cao cũng thể hiện kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp đợc nâng cao.
1.4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh

H =
H: Hiệu quả kinh doanh
DT: Doanh thu
CP: Chi phí
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng chi phí bỏ ra tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu.
1.5. Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh
DL
VKD
=
DL
VKD
: Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
13
LN: Lợi nhuận
VKD: Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
1.6. Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có
DL
VTC
=
DL
VTC
: Hệ số doanh lợi của vốn tự có
LN: Lợi nhuận
VKD: Vốn tự có
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn tự có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
DL
DT

=
DL
DT
: Hệ số doanh lợi của doanh thu
LN: Lợi nhuận
DT: Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
2. Chỉ tiêu bộ phận
Chỉ tiêu bộ phận là chỉ tiêu để phân tích hiệu quả kinh doanh của từng mặt
hoạt động, từng yếu tố đầu vào cụ thể.
Chỉ tiêu bộ phận phân tích có bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số
trờng hợp kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận đợc rút ra từ các chỉ tiêu tổng
hợp, phân tích hiệu quả từng mặt, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào nhằm tìm
biện pháp tối đa cho hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
14
Chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận có mối quan hệ không cùng chiều,
trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có thể có những chỉ tiêu bộ phận tăng và
cũng có thể có chỉ tiêu bộ phận không đổi hoặc giảm.
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1.1. Số vòng quay của vốn kinh doanh
- Công thức tính:
V
VKD
=
V
VKD
: Số vòng quay của vốn kinh doanh
DT: Doanh thu
VKD: Vốn kinh doanh

- ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn kinh doanh bỏ vào kinh
doanh có khả năng đem lại bao nhiêu đồng doanh thu hay phản ánh khả năng quay
của toàn bộ số vốn kinh doanh.
2.1.2. Số vòng quay của vốn l u động
- Công thức tính:
DL
VLĐ
=
DL
VLĐ
: Số vòng quay của vốn lu động
DT: Doanh thu
VLĐ: Vốn lu động.
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động quay đợc mấy vòng trong
năm. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc
lại.
2.1.3. Số ngày bình quân một vòng quay của vốn l u động
- Công thức tính:
N =
15
N : Số ngày bình quân một vòng quay của vốn lu động
T: Thời gian kỳ phân tích (thờng là 365 ngày)
VLĐ: Vốn lu động
DT: Doanh thu
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động quay đợc một vòng thì mất
bao nhiêu ngày.
2.1.4. Hệ số doanh lợi của vốn l u động
- Công thức tính:
DL
VLĐ

=
DL
VLĐ
: Hệ số doanh lợi của vốn lu động
LN: Lợi nhuận
VLĐ: Vốn lu động
- ý nghĩa: Hệ số doanh lợi của vốn lu động biểu thị mỗi đồng vốn lu động
bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.1.5. Hệ số doanh lợi của vốn cố định
- Công thức tính:
DL
VCĐ
=
DL
VCĐ
: Hệ số doanh lợi của vốn cố định
LN: Lợi nhuận
VCĐ: Vốn cố định
- ý nghĩa: Công thức cho biết số tiền lãi trên một đồng vốn cố định.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
2.2.1. Tỷ lệ lao động gián tiếp
- Công thức tính:
16
I =
I: Tỷ lệ lao động gián tiếp
SLĐ
GT
: Số lao động gián tiếp
SLĐ: Tổng số lao động.
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý của doanh nghiệp. Một

doanh nghiệp có trình độ quản lý cao thì tỷ lệ lao động gián tiếp <10%.
2.2.2. Mức sinh lời của một lao động
- Công thức tính:
MSL =
MSL = Mức sinh lời của một lao động
LN: Lợi nhuận
SLĐ: Tổng số lao động
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động cụ thể có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong một thời kỳ.
2.2.3. Doanh thu bình quân của một lao động
- Công thức tính:
DT
BQ
=
DT
BQ
= Doanh thu bình quân của một lao động
DT: doanh thu
SLĐ: Tổng số lao động
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu bình quân trên một lao động.
17
IV. Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các
doanh nghiệp
1. Những giải pháp về phía các doanh nghiệp
1.1. Xác định mục tiêu và chiến lợc của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng để đơng đầu với môi trờng luôn luôn thay đổi,
các doanh nghiệp muốn thành công cần phải đề ra các mục tiêu xác đáng các
chiến lợc đúng đắn và các giải pháp nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Các
mục tiêu sẽ định hớng và phát triển doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp không
thể lúc nào cũng theo đuổi chiến lợc phát triển ví nh việc theo dõi quá nhiều dự án

dẫn đến mất cân đối về tài chính, tài chính bị giàn trải thì khó có thể thành công
trong kinh doanh.
1.2. Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó trình độ quản lý
đóng vai trò quyết định trong việc thành công của doanh nghiệp. Việc thực hiện
tốt 4 chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tr là điều kiện tối -
u để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc xác định mục tiêu, xây dựng
chiến lợc, tổ chức các nguồn lực doanh nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý, tác
nghiệp, bố trí sử dụng nhân lực, các biện pháp thúc đẩy, đôn đốc, động viên kiểm
soát. Ngoài ra quản trị còn nghiên cứu các yếu tố môi trờng, theo dõi, dự báo các
biến động thay đổi có thể làm hạn chế những tổn thất thiệt hại cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức
Một trong những nguyên nhân chính làm cho doanh nghiệp hoạt động
không có hiệu quả là do cơ cấu tổ chức cồng kềnh, hoạt động không có hiệu quả.
Vì vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cần phải có cơ cấu tổ chức
hợp lý, có khả năng dẫn dắt đơn vị đến mục tiêu đề ra, kết hợp và thúc đẩy đợc các
nguồn lực trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có một cơ cấu gọn nhẹ
đồng thời mang đến một kết quả tốt và đảm bảo những yêu cầu về: tính tối u, tính
18
linh hoạt, tính tin cậy lớn và tính kinh tế. Các doanh nghiệp cần phải quán triệt các
yêu cầu trên trong những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống cụ thể nhất định. Các
doanh nghiệp khi gặp thất bại hay đỗ lỗi cho yếu tố khách quan, cho rằng môi tr-
ờng kinh doanh khó khăn, cạnh tranh khốc liệt và gay gắt. Nhng nguyên nhân chủ
yếu là do cơ cấu tổ chức đã xơ cứng, lỗi thời, không còn khả năng linh hoạt, thích
nghi một cách nhanh chóng với môi trờng kinh doanh. Vì vậy để đáp ứng sự thay
đổi, duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải hoàn thiện tổ
chức quản lý, tạo sức sống mới cho doanh nghiệp.
1.4. Quản trị nguồn nhân lực
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp không thể không

quan tâm đến yếu tố con ngời, đây chính là thách thức lớn đối với nhà quản trị.
Nhà quản trị làm sao phải xây dựng đợc một đội ngũ lao động tích cực, có kỹ năng
sản xuất, ngày càng tích luỹ đợc kinh nghiệm, luôn luôn học hỏi và nhiệt tình
trong công việc. Đó là điều kiện đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp.
Muốn vậy doanh nghiệp phải nhận thức đợc vai trò quan trọng của yếu tố con ng-
ời, phải thờng xuyên tạo điều kiện cho ngời lao động học tập nâng cao trình độ
tay nghề, khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên tích cực, sáng tạo trong
công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần làm cho ngời lao
động càng gắn bó hơn với doanh nghiệp.
1.4. Nguồn vốn kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nguồn vốn là yếu tố
không thể thiếu đợc của mọi quá trình kinh doanh. Vì vậy quản lý và sử dụng vốn
trở thành một trong những nội dung quan trọng của nhà quản lý. Mục tiêu quan
trọng nhất của nhà quản lý sử dụng vốn là nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành bình thờng với hiệu quả kinh tế cao nhất. Hiện nay khó
khăn lớn nhất của các nhà kinh doanh là thiếu vốn, do đó nguồn vốn vay giữ vai
trò quan trọng vì nó bổ sung cho nguồn vốn cơ bản trong suốt quá trình kinh
doanh. Tuy nhiên vốn vay ảnh hởng rất lớn đến quá trình kinh doanh, doanh
nghiệp luôn phải mang gánh nặng lãi suất, hơn nữa vốn vay càng lớn càng chứng
19
tỏ sự mất cân đối của cơ cấu vốn và càng chứa đựng nhiều rủi ro từ yếu tố này. Do
đó nhà quản lý khi sử dụng vốn vay cần có kế hoạch sao cho có hiệu quả và có
những biện pháp phòng chống rủi ro có thể xảy ra.
1.6. Trình độ kỹ thuật công nghệ
Các doanh nghiệp để khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng, để đạt
đựoc hiệu quả kinh doanh cao nhất, giảm chi phí một cách tối thiểu với sản lợng
sản xuất cao đòi hỏi phải tiếp cận khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng
vào quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến đầu t
công nghệ mới. Đổi mới công nghệ chủ yếu là để giảm chi phí, giảm giá thành sản
xuất nhng bên cạnh đó còn do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng về

chất lợng cũng nh mẫu mã sản phẩm. Đây chính là yếu tố giúp cho doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn.
1.7. Giảm giá thành sản phẩm
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh cùng với việc thực hiện rất nhiều giải pháp
khác nhau thì doanh nghiệp phải cắt giảm tối đa chi phí sản xuất, hay nói một
cách khác thì doanh nghiệp phải giảm đợc giá thành của sản phẩm. Giảm giá
thành sản phẩm sẽ nâng cao đợc sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp
trên thị trờng, từ đó thú đẩy sản xuất phát triển, nâng cao tính hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.8. Môi trờng kinh doanh
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều có sự liên hệ với m môi trờng, những tác
động của môi trờng có thể là thuận lợi nhng cũng có thể là bất lợi cho doanh nghiệp.
Môi trờng kinh doanh bao gồm những cơ hội và mối đe doạ, mặt khác do doanh
nghiệp còn chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế thế giới, những thay đổi về kinh tế,
chính trị, văn hoá xã hội, công nghệ trên thế giới đều có tác động đến doanh nghiệp.
Vì vậy doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả cần phải nghiên cứu, tìm hiểu môi
trờng kinh doanh tức là phải thu thập thông tin, dự đoán, ớc lợng những thay đổi, bất
20
trắc của môi trờnng trong và ngoài nớc, đa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm
bớt những tác động, những tổn thất có thể xảy ra.
2. Những giải pháp ở cấp quản lý vĩ mô
2.1. Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là nền móng cho sự phát triển của cả quốc gia. Vì vậy Nhà n-
ớc cần tập trung đầu t nâng cấp, xây dựng hệ thống giao thông từ nông thôn đến
thành thị, tạo điều kiện rút ngắn thời gian vận chuyển hàng hoá, tăng khả năng chu
chuyển vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh xây dựng các cơ sở vật chât cần
thiết để phát triển nền kinh tế.
Bên cạnh việc xây dựng cơ sở vật chất thì Nhà nớc cần phát triển hệ thống
thông tin liên lạc, phát triển hệ thống bu điện viễn thông quốc tế ngang tầm khu
vực và thế giới, tăng tốc độ truyền tin từ trong nớc ra nớc ngoài, giải phóng tình

trạng tắc nghẽn mạch truyền tin qua mạng Internet. Hoàn thiện hệ thống ngân
hàng đảm bảo vay vốn, mở L/C, thanh toán... nhanh và thuận lợi.
2.2. Tạo lập một môi trờng chính trị - pháp lý thông thoáng
Nhà nớc cần tạo lập một môi trờng chính trị - pháp lý thông thoáng, cởi mở
để khuyến khích đầu t nớc ngoài, hợp tác, liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp trong nớc. Một môi trờng chính trị - pháp lý thông thoáng còn giúp cho các
doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc chủ động xin cấp phép kinh doanh, đăng ký
kinh doanh, đơn giản hoá các thủ tục hành chính sẽ đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể giành đợc những hợp đồng
quan trọng trong một thời gian ngắn. Ngoài ra môi trờng chính trị - pháp lý thông
thoáng còn giúp cho doanh nghiệp có một không gian rộng lớn hơn cho hoạt động
kinh doanh của mình, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Các chính sách kinh tế của Chính phủ
Mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả trên thị trờng thì phải luôn h-
ớng các hoạt động kinh doanh của mình theo các chính sách kinh tế của Chính
phủ. Các chính sách kinh tế của Chính phủ sẽ có những u tiên, hỗ trợ rất lớn cho
21
các doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành hàng nhất định nào đó mà Chính
phủ đang quan tâm và muốn đẩy mạnh phát triển ngành đó.
Những u tiên, u đãi trong các chính sách của Chính phủ sẽ giúp cho doanh
nghiệp có đợc những lợi thế trong kinh doanh, xuất phát từ đó mà các doanh
nghiệp có định hớng để sản xuất và kinh doanh loại mặt hàng nào để có đợc hiệu
quả cao nhất.
2.4. Sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nớc
Doanh nghiệp hoạt động trên thị trờng nhiều khi không thể tự mình giải
quyết hết các vấn đề của bản thân doanh nghiệp mà cần có sự trợ giúp, hỗ trợ của
các cơ quan quản lý Nhà nớc để thực hiện đợc các hoạt động kinh doanh của
mình. Các cơ quan quản lý Nhà nớc có thể làm cầu nối giúp các doanh nghiệp gặp
gỡ, đàm phán, ký kết hợp đồng hoặc cũng có thể trợ giúp các doanh nghiệp bằng
cách thực hiện các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng hơn, tăng tốc độ cấp

phép cho các doanh nghiệp, từ đó giúp cho các doanh nghiệp đẩy mạnh đợc hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Các cơ quan quản lý Nhà nớc cũng có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp bằng
cách ban hành và hớng dẫn thực hiện các chính sách của Chính phủ, giúp cho
doanh nghiệp cập nhật đợc những chính sách, nghị định, thông t mới của Chính
phủ, hớng dẫn thi hành những điều luật mới.
22
Ch ơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh ở
Công ty In Hàng Không
I. Tổng Quan về công ty in hàng không
Hàng không dân dụng Việt Nam là một ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại, các
chứng từ, các ấn phẩm của ngành phải đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đó là cơ sở cho
Công ty in Hàng không tồn tại và phát triển.
Công ty in Hàng Không là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về
tài chính, có t cách pháp nhân, có tài sản và con dấu riêng. Công ty là một doanh
nghiệp in tổng hợp của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc Tổng
công ty Hàng không, là Công ty in duy nhất của Cục Hàng không và chịu sự quản
lý của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Tiền thân của Công ty in Hàng Không là xởng in Hàng không thuộc binh
đoàn (Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam) đợc thành lập theo quyết định số
427/QP ngày 19/9/1985 của Bộ trởng Bộ quốc phòng với nhiệm vụ in báo, tập san
và các chứng từ sổ sách của ngành Hàng không.
Ngày 01/4/1985, xởng in Hàng không chính thức đi vào hoạt động. Ngày
03/3/1990, Tổng cục trởng Tổng cục Hàng không ký quyết định số 147/TCHK xác
định xởng in Hàng không chuyển thành Xí nghiệp in Hàng không trực thuộc Tổng
cục Hàng không là đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng, ngoài sản phẩm
trong ngành còn đợc phép liên doanh, liên kết trong lĩnh vực in ấn để khai thác hết
công suất thiết bị và lao động hiện có.
Ngày 01/4/1991 Xí nghiệp in Hàng không đợc Tổng cụ Hàng không quyết
định đầu t thêm máy móc thiết bị chuyển đổi từ công nghệ in Typo là chủ yếu

sang in Offset. Với thiết bị đồng bộ nhập từ CHLB Đức đã đa công suất từ 30 triệu
trang in lên 150 triệu trang in mỗi năm và đã đợc in các chứng từ, ấn phẩm cao cấp
của ngành Hàng không.
23
Ngày 14/9/1994 Bộ trởng Bộ giao thông vận tải ký quyết định số
148/QĐ/TCCB LB đổi tên Công ty thành Công ty in Hàng Không với tên giao dịch
quốc tế là Aviation Printing Company. Phơng châm sản xuất và kinh doanh của
Công ty hiện nay là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thao địa chỉ khách hàng, đảm
bảo tiến độ, chất lợng và thời gian giao hàng cho khách.
Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trờng xí nghiệp đã mở rộng quan hệ
với bên ngoài để tận dụng một khối lợng lớn các công việc in, khai thác từ thị tr-
ờng, tận dụng đợc công suất máy móc thiết bị hiện có, tạo nguồn in ổn định và đáp
ứng nhu cầu thị trờng mặt khác đem lại nguồn thu cho xí nghiệp bảo đảm việc làm
cho cán bộ công nhân viên và nâng cao thu nhập cho họ.
Cho tới nay, qua 18 năm xây dựng và phát triển Công ty đã lớn mạnh về mọi
mặt, từ cơ sở vật chất kỹ thuật đến trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, có
đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Sản phẩm của Công ty
đã nhiều lần đợc đánh giá đạt chất lợng cao. Từ năm 1996 đến 1999 Công ty liên
tục đợc ngành, Tổng công ty Hàng không công nhận đạt danh hiệu "lao động xuất
sắc hàng năm", 2 bằng khen của chính phủ và cá nhân năm 1998, cơ thởng thi đua
của Chính phủ năm 1999, 2 huân chơng lao động hạng 3 cho tập thể và cá nhân 5
năm (1995-1999), 46 cờ và bằng khen của Cục Hàng không, Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam và các cấp công đoàn cho tập thể và cá nhân ( 1996-1999), 3 cá
nhân đợc Tổng liên đoàn tặng bằng khen sáng tạo (1996-1998), hàng năm tập thể
và cá nhân đợc tặng giấy khen và tặng phẩm. Đặc biệt ngày 25/3/2002 vừa qua
Công ty đã vinh dự đợc đánh giá là đạt "hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000".
II. Những đặc điểm cơ bản có ảnh hởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty
1. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

1.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty in Hàng Không là doanh nghiệp Nhà nớc giữ vai trò quan trọng
24
trong ngành Hàng không dân dụng Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu là:
+ In vé máy bay và các ấn phẩm sách báo trong ngành Hàng không nh: Tạp
chí Hàng không, các tạp chí phục vụ cho khách hàng trong chuyến bay.
+ In các loại chứng từ để phục vụ cho dịch vụ vận chuyển nh: không vận
đơn, thẻ lên máy bay, chứng từ chuyển giao hàng hoá vận chuyển.
Theo thời gian, năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty mạnh dần lên,
cùng với điều kiện phát triển của nền kinh tế mà Công ty mở rộng kinh doanh
sang một số lĩnh vực khác nh:
+ In các loại giấy tờ, biểu mẫu quản lý kinh tế và các loại biểu mẫu khác.
+ In sách báo, nhãn hàng hoá, bao bì, các ấn phẩm quảng cáo.
+ Sản xuất các loại mặt hàng về giấy tiêu dùng nh: Khăn giấy thơm, giấy về
sinh cao cấp.nh hởng đến hoạt động của công ty:
Công ty đợc phép tổ chức hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ đợc giao để
vận dụng hiệu quả các nguồn lực về con ngời cũng nh máy móc, thiết bị nhng
không đợc làm ảnh hởng đến nhiệm vụ cấp trên giao.
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty đợc chia thành 4 phòng và 5 phân xởng.
1.2.1. Các phòng ban quản lý
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: Làm công tác tham mu và giúp việc cho
Giám đốc trong việc tổ chức tất cả các công việc liên quan đến cán bộ, phát triển
tay nghề, ra các quyết định khen thởng, kỷ luật chịu trách nhiệm về các thủ tục
hành chính, cung cấp, lu trữ, bảo vệ tài sản của Công ty và tiếp khách hội nghị.
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Làm tham mu giúp việc cho Giám đốc về các
mặt tài chính, tổ chức hạch toán kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh nh: kế
toán tiền lơng, chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và quyết toán đối với Nhà
nớc.
25

×