Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Quan điểm của mác – Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.11 KB, 20 trang )

BÀI THẢO LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Quan điểm của Mác – Lênin về thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Liên hệ với tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản
của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

HÀ NỘI - 2020

1


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam của chúng ta xinh đẹp, bình n và
đang phát triển khơng ngừng. Như bông hoa đang hé nở khi
mùa xuân tới, nước ta cũng chuyển mình theo sự chuyển động
của thời gian. Để có một đất nước xinh đẹp như ngày hơm nay,
Việt Nam ta đã trải qua biết bao thăng trầm lịch sử với vơ vàn
chính sách, chiến lược, những con đường vạch ra đúng đắn,
chính xác. Và thời kì quan trọng làm bàn đạp cho nước ta, đưa
nước ta trên con đường phát triển chính là thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Lịch sử vận động và phát triển của cách mạng Việt Nam,
thực tiễn phát triển của thế giới suốt thế kỷ XX, cũng như thập
niên đầu thế kỷ XXI đã bác bỏ hoàn toàn những luận điệu
xuyên tạc, đồng thời chứng minh rằng, nước ta quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN là một tất yếu khách quan,
2



phù hợp với xu thế vận động tiến bộ của thời đại và điều kiện
lịch sử cụ thể của Việt Nam.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN
có một sự ảnh hưởng rất lớn tới con đường phát triển của Việt
Nam vì thế nhóm mình tìm hiểu về đề tài: “quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ
với tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” để giúp mọi người hiểu rõ hơn
về vấn đề này.
Nhóm mình đã rất cố gắng tìm hiểu về đề tài này, mong
được nhận sự góp ý của thầy và các bạn để bài thảo luận của
chúng mình được hồn thiện hơn.

PHẦN NỘI DUNG
I.Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
1.1 Khái niệm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa
sang xã hội xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã
3


hội có sự đan xen của nhiều tan dư về mọi phương diện kinh tế,
đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới
mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát
sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội phát triển trên cơ sở của
chính nó.
1.2 Các loại hình q độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội có hai kiểu: quá độ trực

tiếp và quá độ gián tiếp


Quá độ trực tiếp:

Theo C. Mác, quá độ chính trị của CNTB khơng phải chỉ là
sự thể hiện ra ở một, hay một số cuộc cách mạng chính trị. Đây
là cả một thời kỳ quá độ chính trị lâu dài và khó khăn, từ CNTB
phát triển cao trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một q
trình cách mạng khơng ngừng thực hiện khơng chỉ một điểm
quá độ, mà là một giai đoạn quá độ tất yếu. Trong đó, chính trị
(chun chính vơ sản- CCVS) là điều kiện tiên quyết để thực
hiện quá độ trong mọi lĩnh vực khác của xã hội.
Theo V. I. Lênin, từ xã hội phong kiến lên CNTB, ngay trong
giai đoạn quá độ đã hình thành cả LLSX lẫn những tổ chức kinh
tế mới và những hình thức quan hệ TBCN. Đến giai đoạn quá độ
chính trị (cách mạng tư sản), mới sinh thành chế độ chính trị
TBCN. Nhưng ở TKQĐ lên chủ nghĩa xã hội trước hết sinh thành
nhà nước XHCN, nhờ đó mới phát triển dần LLSX và quan hệ
sản xuất (QHSX) XHCN. Cho nên, TKQĐ khơng dễ dàng, khơng
chóng vánh. Độ dài của nó có thể được tham chiếu từ các giai
đoạn nhiều trăm năm hình thành các xã hội nơ lệ, phong kiến,
TBCN.


Q độ gián tiếp:

Thời kỳ q độ bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Cùng với
sự phát triển lịch đại của một xã hội theo chiều dọc thời gian,
tuần tự trải qua các hình thái do mâu thuẫn bên trong, C. Mác

còn đề cập đến sự phát triển đồng đại theo chiều ngang không
gian do tương tác qua lại giữa các xã hội. Ông chú ý đến trường
hợp đặc biệt là, hai xã hội thời cổ đại “tác động qua lại làm nảy
sinh ra một cái gì mới, một sự tổng hợp”, “kết hợp cả hai” PTSX
và cùng tiến lên một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
4


Thời kỳ quá độ bỏ qua chế độ TBCN. Theo V. I. Lênin, từ
cuối thế kỷ XIX, CNTB có nhiều biến chuyển quan trọng: độc
quyền thay thế cạnh tranh, việc mở mang thị trường thế giới đã
đạt đến giới hạn địa lý toàn cầu. Mâu thuẫn giữa các nước
phương Tây trở nên gay gắt. Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng
nổ. Xuất hiện cơ hội cho cách mạng XHCN có thể thắng lợi ở
một nước riêng biệt không phải là nước tiên tiến, và đó chính là
nước Nga. Tiếp theo, nước này có thể bước vào TKQĐ gián tiếp
lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ TBCN. Thời kỳ quá độ gián
tiếp có một nội dung chủ yếu là, dưới sự kiểm soát, bảo đảm
của nhà nước XHCN, cần sử dụng, phát triển kinh tế TBCN để
xây dựng LLSX. Sau đó, tiếp tục chuyển sang thực hiện nhiệm
vụ của TKQĐ trực tiếp, là xây dựng cơ sở ban đầu cho chủ nghĩa
xã hội.
II.Tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản của thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2.1 Tính tất yếu của sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954
ở Miền Bắc và năm 1975 trên phạm vi cả nước theo kiểu quá độ
gián tiếp hoặc như V. I. Lênin nói là kiểu “đặc biệt của đặc biệt”.
Đó là sự lựa chọn tất yếu dựa trên những căn cứ sau:







Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin cho rằng,
ở những nước nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển về kinh
tế vẫn có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà
không phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời
đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi toàn thế giới, mở đầu bằng cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga vĩ đại. Đó cũng là thời đại
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nên nhiều
nước đã đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa như Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba, Triều Tiên, Lào…
Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta, trong
quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, con đương
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản trước
hết là sự lựa chọn của chính Đảng ta: Ngay từ “Cương lĩnh
chính trị năm 1930” đến “ Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” được trình bày
5


ở Đại hội VII năm 1991, Đảng ta đều thể hiện bản lĩnh
chính trị về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Cùng với sự lựa chọn của Đảng ta là sự lựa chọn của chính
nhân dân lao động nước ta khi theo Đảng làm cách mạng là

muốn có cuộc đời ấm no, hạnh phúc. Để mang lại ấm no, hạnh
phúc cho nhân dân khơng có con đường nào khác là con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay, mặc dù trước mắt, chủ nghĩa tư bản cịn có tiềm
năng phát triển về kinh tế, chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đỗ ở
Liên Xô và Đông Âu, nhưng Đảng ta vẫn khẳng định đi lên chủ
nghĩa xã hội, đó là con đường duy nhất đúng đắn. Chủ nghĩa xã
hội vẫn là khuynh hướng phát triển khách quan của thời đại. Nó
khơng chỉ là lý tưởng mà là hiện thực sinh động trong quá trình
phát triển của cách mạng Việt Nam.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật
phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại
ngày nay, Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi
hoàn . thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của
Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, nhân dân,
phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm
khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa,
như Đại hội IX của Đảng Công sản Việt Nam Xác định: Con
đường đi lên của nước ta là sự phát triển và quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa phong 1 tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ hư họ chi t nghĩa, đặc
biệt về khoa học và Công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Đây là tư tưởng, mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới
của Đảng đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản

chủ nghĩa. Tư tưởng được hiểu đầy đủ với những nội dung sau
đây:

6




Thứ nhất: quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu khách
quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kì quá độ
lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta



Thứ hai: quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí, thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng của tư bản chủ
nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kì q độ cịn nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân tư
bản tư bản chủ nghĩa khơng chiếm vai trị chủ đạo; thời kỳ
q độ cịn nhiều hình thức phân phối, ngồi phân phối
theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ
đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ q độ vẫn cịn
quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản
chủ nghĩa khơng giữ vai trò thống trị.




Thứ ba: quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt
là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu
về quản lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội,
đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh
lực lượng sản xuất.



Thứ tư: quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa tạo ra sự biến đổi về chất của xá hội trên mọi
lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với
nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội
có tính chất q độ địi hỏi phải có quyết tâm chính trị
cao và khát vọng lớn của tồn Đảng, tồn dân.

2.2 Đặc điểm của thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
 Trên lĩnh vực kinh tế:
Từ năm 1975 đến nay, nền kinh tế trong thời kỳ quá độ
của Việt Nam đã trải qua hai giai đoạn:
7


Giai đoạn 1 (từ 1975 đến 1986): Trong giai đoạn này, cơ
cấu quản lý kinh tế của nước ta là tập trung bao cấp; theo đó,
nền kinh tế tồn tại là nền kinh tế mệnh lệnh, chỉ huy. Đảng và
Nhà nước chỉ chấp nhận hai thành phần kinh tế : thành phần
kinh tế Nhà nước và thành phần kinh tế tập thể. Các thành

phần kinh tế tư nhân không được phép tồn tại và hoạt động.
Giai đoạn 2 (từ 1986 đến nay): Phương hướng cơ bản về
xây dựng nền kinh tế ở nước ta được xác định là : “…Phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tàng của nền kinh tế quốc dân…”. Nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước (gọi tắt là nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN).


Trên lĩnh vực chính trị:

Bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã
trở thành Đảng cầm quyền. Đảng và Nhà nước luôn tự đổi mới
và tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu,
có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm
vụ mới. Đồng thời, Đảng luôn củng cố và tăng cường vai trò
quản lý của nhà nước trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Một nội dung chính trị quan trọng trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống
nhất, nịng cốt là liên minh cơng nhân, nông dân và tri thức, do
Đảng Cộng sản lãnh đạo; củng cố và tăng cường sức mạnh
toàn bộ hệ thống chính trị cũng như thành tố của nó.


Trên lĩnh vực văn hóa:


Đảng và Nhà nước cao vai trị của con người đồng thời đẩy
mạnh các hoạt động văn hóa, giáo dục và khoa học – kỹ thuật
trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học, đại chúng và
mấu chốt của văn hóa là xây dựng con người có đạo đức cách
mạng, con người mới xã hội chủ nghĩa với đức - tài gắn bó hữu
cơ với nhau, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân, trung thành
8


với sự nghiệp cách mạng xây dựng nền văn hóa mới, lối sống
mới.


Trên lĩnh vực xã hội:

Ở nước ta hiện nay, mối quan hệ giữa các giai cấp , các
tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác đấu tranh trong nội bộ nhân
dân , đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân
vẫn luôn là giai cấp tiên phong trong suốt quá trình biến đổi,
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thực hiện sự phân phối theo lao động, thi hành chính sách
xã hội vì tồn dân, bình đẳng.
Đảm bảo cơng bằng xã hội hướng vào phát triển con
người, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài, vừa là mục tiêu, vừa là
động của sự phát triển xã hội.
2.3 Những thành tựu và hạn chế sau hơn 30 năm đổi mới
ở nước ta
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được

những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế,
yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục để đưa đất
nước phát triển nhanh và bền vững.


Thành tựu:

Theo dự thảo, qua 30 năm đổi mới, “đất nước ra khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở
thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế. Kinh
tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính trị - xã hội ổn
định; quốc phịng, an ninh được tăng cường. Văn hố - xã hội có
bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có
nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và
ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và
tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về
mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống
9


nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ
vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều
sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng cao”.
Những thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp

tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những năm tới; khẳng
định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo; con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.


Hạn chế:

Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất
cập, chưa làm rõ một số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới
để định hướng trong thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học cho
hoạch định đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước. Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội còn một số vấn đề cần phải qua tổng kết thực tiễn
để tiếp tục làm rõ.
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với
tiềm năng, yêu cầu và thực tế nguồn lực được huy động. Trong
10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, tốc độ tăng
trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi chậm. Chất lượng, hiệu quả,
năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế còn thấp. Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hố,
xã hội và mơi trường. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là
các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận thức đầy
đủ và giải quyết có hiệu quả; cịn tiềm ẩn những nhân tố và
nguy cơ mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, một số lĩnh vực,
một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng
thành quả của cơng cuộc đổi mới. Đổi mới chính trị chưa đồng
bộ với đổi mới kinh tế; năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
Việc tạo nền tảng để cơ bản trở thành một nước công

nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được mục tiêu đề ra.
Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ
khố VII của Đảng (năm 1994) nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn
biến phức tạp, như nguy cơ "diễn biến hồ bình" của các thế lực
thù địch với những thủ đoạn mới, nhất là triệt để sử dụng các
10


phương tiện truyền thông mạng Internet để chống phá ta và
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ.
Niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Đảng, chế độ
có mặt bị giảm sút.
2.4 Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương
hướng, nhiệm vụ xây dựng đất nước trong TKQĐ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
 Đặc trưng
Các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng được nêu
trong Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung, phát triển) là thành quả của công cuộc đổi
mới, trước hết là thành quả của đổi mới nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội,
trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Đó là thành quả của sự kết
hợp hài hòa giữa “cái phổ biến” và “cái đặc thù,” cái chung và cái riêng để tạo
nên
một

hình:
chủ
nghĩa

hội

Việt
Nam
.
Cơng cuộc đổi mới đất nước đã và đang thu được những thành tựu to lớn,
có ý nghĩa lịch sử. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang
xây dựng đã thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Bao gồm 8
đặc trưng sau:
Đặc trưng thứ 1: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những mục tiêu
lâu dài, những giá trị bền vững, từng bước được thực hiệ hóa trong q trình
đổi mới đất nước trên con đường xã hội chủ nghĩa. Giàu mạnh, đan chủ, công
bằng, văn minh là những giá trị xã hội tốt đẹp nhất, là nguyện vọng, mơ ước
của nhân dân tiến bộ trên thế giới, là cái đích của xã hội lồi người nói chung.
Đây là đặc trưng thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của
chế độ xã hội chủ nghĩa so với các chế độ xã hội trước đó. Tính ưu việt của chủ
nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện thực hóa
đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn
minh. Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới
bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây

11


là khát vọng tha thiết của toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành
được độc lập và thống nhất Tổ quốc.
Đặc trưng thứ 2: Do dân làm chủ
Xã hội do nhân dân làm chủ là đặc trưng quan trọng trong những đặc
trưng của chủ nghĩa xã hội. Nhân dân lao động làm chủ được bảo đảm trên thực
tế, trong mọi mặt đời sống xã hội. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và

vì dân. Dân là người làm chủ đất nước, nhà nước là công cụ quản lý đất nước
của dân, mọi quyền lực nhà nước đều ở dân, mọi tài sản của nhà nước đều là
của Dân. Đó là bản chất chính trị, bản chất nhân dân cực kỳ quan trọng cua nhà
nước ta.
Đặc trưng này không thể tách rời những yêu cầu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. Bởi lẽ dân giàu, nước mạnh chính là thể hiện
vai trị chủ thể của nhân dân đối với nhà nước – dân là chủ, nó vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển đất nước.
Để có một xã hội do nhân dân thật sự làm chủ, chúng ta phả nhanh chóng
xây dựng và hồn thiện nên dân chủ xã hội chủ nghĩa để đảm bảo tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân, mọi đường lối chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân. Dân chủ phải được
thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mọi cấp, trên tất cả các lĩnh vực thông qua
hoạt động của Nhà nước do nhân dân bầu ra và các hình thức dân chủ trực
tiếp…
Đặc trưng thứ 3: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
Để xây dựng một xã hộ dân giàu nước mạnh, công bằng văn minh điều
đầu tiên là phải xây dựng một nền kinh tế phát triển trong xã hội đó. Bởi lẽ kinh
tế là lực lượng vật chất, nguồn sức mạnh nội tại của cơ chế xã hội, nó quyến
định đến sự vững vàng và phát triển xã hội. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển
mạnh dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại quyết
định việc nâng cao năng suất của nền sản xuất – yếu tố quy định sự phát triển
lên trình độ cao của phương thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ

12


ản xuất xã hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp với sự thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển.

Đảng ta đã tập trung phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, mà trước mắt là hoàn thiện thể chế của nó, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, nhằm xây dựng một lực
lượng sản xuất hiện đại để có một nền kinh tế pát triển cao – điều kiện bảo đảm
cho sự phát triển bền vững xã hội chủ nghĩa.
Đặc trưng thứ 4: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Văn hóa là nguồn lực tinh thần bên trong của phát triển xã hội. Văn hóa là
tinh hoa con người và dân tộc, tinh hoa xã hội và thời đại, bởi vậy nó là sức
mạnh con người và dân tộc, sức mạnh xã hội và thời đại.
Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi
vừa phải tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa,
phát triển bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn
hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên
tiến với những giá trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện tính ưu việt của chủ
nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn
hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Chính vì lẽ đó. Đảng
ta ln chủ trương phát triển nền văn hóa vừa tiên tién, vừa đạm đà bản sắc dân
tộc, thống nhất trong đa dạng, làm phong phú diện mạo văn hóa Việt Nam.
Đặc trưng thứ 5: Con người có cuộc sống ấm no hạnh phúc, có điều kiện
phát triển tồn diện.
Mọi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, quá trình phấn đấu đạt tới những giá
trị của xã hội chủ nghĩa đều là vì con người. Con người là thực thể cao nhất
trong giới tự nhiên bởi vì con gười có trí tuệ và tình cảm, có khát vọng và khả
năng chiếm lĩnh những đỉnh cao hiểu biết.
Xã hội chủ nghĩa chính là nơi: sự phát triển tự do của mỗi người là điều
kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa. Để
có con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản
ánh nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
13



dân ta đang xây dựng. Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội thể hiện trong đặc
trưng này là quan điểm nhân văn, vì con người, chăm lo xây dựng con người,
phát triển tồn diện con người (đức, trí, thể, mỹ) của Đảng và nhà nước ta.
Đặc trưng thứ 6: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn
kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp đỡ lẫn nhau là những yếu tố thiết yếu
cho sự tồn tại bền vững của xã hội lành mạnh. Một đòi hỏi quan trọng của xã
hội chủ nghĩa là bảo đảm bình đẳng khơng chỉ cho cá nhân người cơng dân mà
cịn ở cấp độ cho tất cả cộng đồng, các dân tộc trong một quốc gia. Mặt khác,
đồn kết là sức mạnh – đó là một chân lý. Trong cách mạng Việt Nam, chủ tịch
Hồ Chí Minh đã khái qt một chân lý: Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết; Thành
cơng, thành cơng, đại thành công. Đồng thời đây cũng là một giá trị đặc trưng
của xã hội chủ nghĩa.
Bình đẳng và đồn kết chính là nền tảng của sự tơn trọng và giúp nhau
cùng phát triển. Tôn trọng và giúp đỡ nhau không chỉ là tình thương, lịng nhân
đạo mà thực sự địi hỏi, yêu cầu, trách nhiệm và điều kiện thiết yếu cho sự phát
triển của từng cá nhân, cộng đồng, dân tộc, là một tiêu chuẩn quan trọng của xã
hội phát triển.
Đặc trưng thứ 7: Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo.
tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đòi hỏi khách quan để thực thiện mục tiêu xã hội
chủ nghĩa hiện nay. Xây dụng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân khơng thể nào khác là dưới sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản – đảng mang bản chất, lý tưởng, nội dung xã hội chủ nghĩa, là đảng
thực hiện mục tiêu và lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước gắn bó chặt chẽ với
nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý
kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp
14


kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vơ trách
nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của cơng dân…
Đặc trưng thứ 8: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác các nước trên thế giới
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng khơng chỉ thể hiện tính
ưu việt trong các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà cịn thể hiện
trong quan hệ đối ngoại, chính sách đối ngoại cả Đảng và Nhà nước ta
Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân
dân ta và nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy
của các nước trong cộng đồng quốc tế…Đảng và Nhà nước ta đã vạch ra đường
lối đối ngoại rõ ràng: độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển, đa phương
hóa, đa dạng hó quan hệ, chủ động và ticgs cực hội nhập quốc tế, vì lợi ích
quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, văn
minh. Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ
chức, diễn đàn quốc tế và khu vực đã chứng minh một cách sinh động tính ưu
việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng, thể hiện trong đặc
trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta..



Phương hướng

Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, Đảng ta
đã xác định tám phương hướng cơ bản địi hỏi tồn Đảng, toàn quân vàtoàn dân

cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến cơng, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi
kỹ năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức xây dựng đất nước ta
vững mạnh hơn. 8 phương hướng mà Đảng ta đã đề ra là:
Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài ngun, mơi trường. Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri
thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu. Đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Cải thiện chất lượng môi trường và điều
kiện sống của người dân. Thực hiện xã hội hóa cơng tác bảo vệ và xử lý môi
trường.
15


Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định là mơ hình kinh
tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội • Phát triển nhiều
thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Ba là, Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Đại hội XII của Đảng đề ra nhiệm vụ: Xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Đảng ta yêu cầu: quán triệt mục
tiêu phát triển là xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Muốn vậy,
phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ lớn: Một là, giải quyết tốt lao động, việc làm
và thu nhập cho người lao động, bảo đảm an sinh xã hội. Hai là, coi trọng
chăm sóc sức khỏe nhân dân, cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình cải thiện
tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ em; xây dựng gia đình hạnh phúc.

Bốn là, Đảm bảo vững chắc quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an tồn
xã hội . Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai
nhiệm vụ chiến lược có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đại hội XII đề ra 7
nhiệm vụ: Củng cố quốc phịng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị,
trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu. Tăng cường tiềm lực quốc phòng
và an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phịng, an ninh.
Có kế sách ngăn ngừa nguy cơ chiến tranh, xung đột. Xây dựng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng . Nâng cao ý
thức trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đối với nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc
Năm là,Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế . Tồn cầu
hố là một xu thế tất yếu khách quan đang lôi cuốn nhiều nước tham gia. Triển
khai đồng bộ hoạt động đối ngoại, cả về chính trị, an ninh, quốc phịng, kinh
tế, văn hóa, xã hội . Đẩy mạnh công tác người Việt Nam ở nước ngoài
16


Sáu là, Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. Đại hội XII của
Đảng coi đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng
nước ta, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bảy là, Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân . Hồn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương
thức và cơ chế vận hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức
Tám là, Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh . đặt nhiệm vụ tăng

cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh lên hàng đầu, xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt.
Trong quá trình thực hiện các phương án cơ bản đó, Đảng yêu cầu phải đặc
biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa
đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa
kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa, giữa phát triển lực lượng sản
xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa
tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc
lậo,tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ;.. Không phiến diện cực đoan, duy ý chí.
Thực hiện tám phương hướng và giải quyết thành công những mối quan
hệ lớn chính là đưa cách mạng nước ta theo con đường phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta.



Nhiệm vụ

Tổng kết 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng xã hội
chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã xác
định mục tiêu, đó là tồn đảng, tồn dân phải ra sức “Tăng
cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng
17


lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân
chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc

đổi mới ; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại.” Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn Đảng,
toàn dân ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến cơng , ý chí
tự lực tự cường , phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng
thời cơ, vượt qua thách thức, quản triệt và thực hiện tốt 12
nhiệm vụ cơ bản sau đây :
(1) Phát triển kinh tế nhanh và bền vững; đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ,
tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn
cầu .
(2) Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
(3) Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển,
ứng dụng khoa học, cơng nghệ
(4) Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa .
(5) Quản lý tốt sự phát triển xã hội; bảo đảm an sinh xã hội,
nâng cao phúc lợi xã hội; thực hiện tốt chính sách lao động,
việc làm, thu nhập, xây dựng môi trường sống lành mạnh, văn
min , an toàn .
(6) Khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động phịng, chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
(7) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
(8) Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phượng

hóa, đa dạng hóa , chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; giữ
vững mơi trường hịa bình, ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho

18


sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao vị thế, uy tín
của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
(9) Hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền
làm chủ của nhân dân.
(10) Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, vững mạnh.
(11) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng
lực lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhân.
(12) Tiếp tục quán triệt và xử lý tốt các quan hệ lớn: quan hệ
giữa đổi mới, ổn định và phát triển.
Đại hội XII cũng xác định 9 mối quan hệ lớn cần nhận thức
và giải quyết: Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa
đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật
thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát
triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước và thị
trường; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển vẫn hóa , thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và
hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ.

PHẦN KẾT LUẬN
Trên đây là phần tìm hiểu của nhóm mình về đề tài “quan

điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Liên hệ với tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản của
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”. Những thành
tựu đã đạt được qua hơn 30 năm đổi mới đã chứng tỏ sự lựa
chọn đó là đúng hướng, phù hợp với lợi ích của cả dân tộc và
hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước ta, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại. Toàn bộ lịch sử cách mạng Việt Nam đã
chứng minh: quy luật của cách mạng Việt Nam là độc lập dân
tộc gắn liền vớichur nghĩa xã hội, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản. Và trong thực
tiễn, chủ nghĩa xã hội không những đã trở thành động lực tinh
thần, mà cịn là sức mạnh vật chất to lớn góp phần đưa sự
19


nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta đến
thắng lợi. Quá trình cách mạng do Đảng ta lãnh đạo đã tạo
những tiền đề cả vật chất và tinh thần để có thể “rút ngắn” tiến
trình phát triển lịch sử - tự nhiên của xã hội. Vì thế, dân tộc ta
đã chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
TBCN. Đó là con đường phù hợp cả về lý luận và thực tiễn, cả
về đặc điểm lịch sử - cụ thể trong nước và hoàn cảnh quốc tế.

20



×