Phần thứ nhất: LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua quá trình học tập và rèn luyện, bản thân tơi nhận thức được ràng: Q
trình vững bước đi lên trên con đường đấu tranh cách mạng, Đảng cộng sản Việt
Nam khơng chỉ có đường lối chính trị đúng, mà còn thể hiện ở sức mạnh tổ chức
của Đảng. Do vậy, xây dựng hệ thống tổ chức đảng vững mạnh về mọi mặt từ
trung ương đến cơ sở, đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng,
củng cố tổ chức tăng cường sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở
đảng là những vấn đề có ý nghĩa quyết định để củng cố, tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng.
Điều lệ Đảng quy định “Tổ chức cơ sở Đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở)
là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở cần phải ra sức củng cố các
đảng bộ, để tất cả các đảng bộ trở nên thực sự là hạt nhân lãnh đạo của Đảng ở
mọi bộ, mọi ngành, mọi nghề, mọi nơi”.
Nghị Quyết Hội Nghị lần thứ 9 của Ban chấp hành Trung ương khoá IX
ngày 05/01/2004, đã chỉ rõ nhiệm vụ của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng là:
“Chỉ đạo quyết liệt hơn, bảo đảm cho công tác xây dưng, chỉnh đốn đảng thực sự
là nhiệm vụ then chốt của Đảng, tạo sự chuyển biến đồng bộ trên các lĩnh vực:
Chính trị, tư tưởng, tổ chức”. “Toàn Đảng tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố tổ
chức cơ sở Đảng, tạo sự chuyển biến rõ rệt, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, gắn xây dựng tổ chức Đảng với xây dựng,
củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở”
Là một cán bộ cơng tác ở xã được học lớp Trung cấp lý luận Chính trị hành chính của Trường chính trị tỉnh Sơn La, được các thầy giáo, cô giáo của
trường trang bị những kiến thức về lý luận qua các lớp học. Là Đảng viên đang
sinh sống và công tác tại Đảng bộ xã Nậm Giôn tôi chọn đề tài: “ Một giải pháp
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Nậm Giôn”
1
Làm khóa luận tơt nghiệp với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào
cơng tác xây dựng chỉnh đốn Đảng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Thông qua nghiên cứu làm rõ thực trạng
năng lực lãnh đạo của cấp ủy tại Đảng bộ xã Nậm Giôn huyện Mường La hiện
nay.
Từ việc làm rõ thực trạng, nguyên nhân đề xuất những giải pháp kiến nghị
để năng cao năng lực lãnh đạo để đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ.
Trên cơ sở hệ thống hố những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng
bộ xã Nậm Giôn - huyện Mường La – tỉnh Sơn La, nhằm nâng cao năng lực lãnh
đạo của Đảng bộ xã Nậm Giơn góp phần vào cơng tác xây dựng chỉnh đốn Đảng,
xây dựng Đảng ngày càng trong sạch vững mạnh.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng của đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của đảng bộ xã Nậm Giơn
- Phạm vi thực hiện đề tài: Q trình hoạt động của Đảng bộ xã Nậm Giôn
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2015-2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn, tổng hợp, phân tích so sánh và
phương pháp thống kê;
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì nội dung chính của đề tài được
chia thành 03 phần:
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
II. Thực trạng, năng lực lãnh đạo của Đảng bộ xã Nậm Giôn
2
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng bộ
Phần thứ hai: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quan niệm về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
1.1.1. Năng lực lãnh đạo
Năng lực là khả năng của mỗi người có thể hồn thành một cơng việc với
chất lượng và thời gian mà nhiều người có thể thực hiện được. Năng lực lãnh đạo
là khả năng đề ra chủ trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị sát thực tế cơ sở và
khả năng thực hiện chủ trương đó.
Năng lực lãnh đạo của Đảng là tổng hợp các thuộc tính cơ bản của người
lãnh đạo nhằm đáp ứng yêu cầu và mọi hoạt động của tổ chức cơ sở đảng nhằm
đảm bảo những hoạt động đạt kết quả cao. Muốn đánh giá năng lực lãnh đạo của
tổ chức cơ sở đảng cần lấy hiệu quả công việc làm thước đo.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng có mối quan hệ gắn bó mật
thiết, chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Năng lực lãnh đạo của tổ chức
cơ sở đảng càng cao bao nhiêu thì năng lực lãnh đạo và sức chiến của tổ chức cơ
sở đảng càng chất lượng hiệu quả bấy nhiêu.
1.1.2. Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
Sức chiến đấu của tổ chức đảng cơ sở thể hiện cốt lõi ở chất lượng đội ngũ
đảng viên và sự đoàn kết thống nhất trong Đảng. Chấn chỉnh, củng cố và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên làm cho chi bộ, Đảng đủ mạnh lãnh đạo
chính quyền, các ban ngành, đồn thể hồn thành nhiệm vụ chính trị, hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà nước là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng là sự đồn kết thống nhất về chính
trị, tư tưởng và tổ chức dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
3
Chí Minh. Lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản, lấy phê bình
và tự phê bình làm quy luật phát triển của Đảng, đồng thời là nguyên tắc trong
xây dựng Đảng. Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng còn thể hiện ở việc vận
dụng sáng tạo và thực hiện thắng lợi các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, các
nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan đơn vị nhằm xây dựng chi bộ, đảng
bộ trong sạch vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên thực sự xứng đáng
là chiến sĩ tiên phong trên mọi mặt trận.
1.1.3. Mối quan hệ giữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng có quan hệ biện
chứng với nhau, là hai yếu tố cấu thành sức mạnh của Đảng. Năng lực lãnh đạo
của Đảng được nâng lên, Đảng có lý luận nhận thức sâu rộng, có tư duy khoa học,
nắm được quy luật vận động của sự vật hiện tượng, có đủ khả năng vận dụng trí
thức khoa học vào tổ chức thực tiễn, định ra các chủ trương, chính sách đúng đắn
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới, phù hợp với nguyện vọng, lợi ích
chính đáng của quần chúng nhân dân. Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng được
tăng cường sẽ nâng cao uy tín, tăng nguồn sức mạnh trong công tác lãnh đạo của
Đảng bộ, một trong hai yếu tố này bị suy yếu sẽ kéo theo sự giảm sút của yếu tố
còn lại.
2. Cơ sở thực tiễn
Đảng ta ln coi trọng vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng, thường xuyên
chăm lo củng cố, kiện toàn phát huy năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng tại cơ sở. Quan điểm đó được thể hiện cả trong nhận thức, lý luận
và cả trong hoạt động thực tiễn của Đảng.
Hệ thống tổ chức đảng không ngừng được củng cố và phát triển, phát huy
tốt vai trị hạt nhân lãnh đạo chính trị tại cơ sở, trực tiếp góp phần biến các chủ
trương, đường lối lãnh đạo của Đảng thành thắng lợi.
Thực tiễn xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh trong những
năm qua cho thấy: Đảng bộ thành công là do nhận thức đúng chức năng của tổ
4
chức cơ sở đảng, của các chi bộ, tiến hành đồng bộ những hoạt động lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng tổ chức, phát huy quyền làm chủ và sự
đóng góp của quần chúng với các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng. Bên cạnh đó,
khơng ít các tổ chức cơ sở đảng, nhận thức chưa đầy đủ về chức năng của mình,
trong hoạt động cịn lúng túng, dẫn đến bao biện làm thay, lấn quyền các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Ngược lại, có tổ chức cơ sở đảng, lại chỉ
giới hạn ở các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng, bng lỏng thậm chí bỏ rơi vai
trị lãnh đạo, kiểm tra nên đã không tham gia vào hoạt động chung và việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị của cơ sở, đơn vị.
Tuy nhiên, trong thời kỳ phát triển mới, thực hiện nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống tổ chức cơ sở Đảng đã và đang bộc lộ
những hạn chế yếu kém ở mức độ khác nhau. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng khẳng định: “Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động
của các loại hình cơ sở đảng,”1
Tất cả các đảng bộ, chi bộ cơ sở đều phải nâng cao nhận thức và thực hiện
đúng chức năng là hạt nhân chính trị lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính
trị, các tổ chức kinh tế, sự nghiệp, các mặt công tác và các tầng lớp nhân dân ở cơ
sở.
Đổi mới phương thức lãnh đạo, đổi mới từ việc ra nghị quyết xây dựng và
thực hiện quy chế làm việc, xây dựng đội ngũ cán bộ… đến việc lãnh đạo các
cuộc bầu cử đảm bảo phát huy dân chủ, thực hiện đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn.
Nâng cao tính chiến đấu, khắc phục tình trạng thụ động, ỷ lại, bng lỏng vai trị
lãnh đạo.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tr. 259, 260
5
1. Đặc điểm tình hình chung của xã
Xã Nậm Giơn là xã miền núi, cách trung tâm huyện 78 km, phía Tây giáp
xã Chiềng Lao, phía Đơng giáp xã Chiềng Ơn, huyện Quỳnh Nhai, phía Nam giáp
xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu, phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 12.156,58 ha, dân số trung bình năm
2020 là 4.015 người, có 3 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó: Dân tộc
Mơng chiếm 52,22%, dân tộc Kháng chiếm 26,17%, dân tộc La Ha chiếm 21,61
%. Tồn xã có 15 bản thuộc bản, trong đó có 15 bản thuộc bản đặc biệt khó khăn
(Quyết định 582/2017/QĐ-TTg ngày 28/4/2017), có 7 bản tái định cư thủy điện
Sơn La.
Tổng số cán bộ, công chức, hợp đồng: 25 đồng chí, trong đó: Trình độ đại
học: 10 đồng chí, cao đẳng: 0 đồng chí, trung cấp: 13 đồng chí; Cán bộ hoạt động
khơng chun trách là 12 đồng chí.
* Thuận lợi
Có sự giúp đỡ, chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, HĐND - UBND và các phịng
ban, chun mơn của huyện. Những kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và
tổ chức thực hiện của cấp ủy Đảng, chính quyền.
Trên địa bàn xã, trong những năm tới tiếp tục có những chương trình, dự án
được hồn thành đưa vào sử dụng và được đầu tư xây dựng đó là những điều kiện
hết sức thuận lợi để xã phát triển, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh
tế - xã hội.
Nền kinh tế những năm qua phát triển khá, chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hóa; nhân dân cơ bản đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời
sống, vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
* Khó khăn
Là xã vùng III của huyện Mường La địa hình phức tạp, giao thơng đi lại
khó khăn, nhất là trong những mùa mưa lũ đã ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo
của xã; Diễn biến thời tiết phức tạp, mưa lũ, nắng hạn, dịch bệnh ở người và gia
6
súc, gia cầm ngày càng phức tạp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ phát triển giao thơng đến các bản cịn nhiều khó khăn nhất là
vào mùa mưa.
Trình độ mặt bằng dân trí cịn thấp, q trình chuyển hướng sản xuất hiệu
quả chưa cao, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ở một số bản
còn chậm, cịn tư tưởng trơng chờ ỷ lại vào nhà nước.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.1. Khái quát vấn đề nghiên cứu
Ban chấp hành Đảng bộ trong những năm qua đã trú trọng quan tâm giáo
dục chính trị tư tưởng cho cán bộ đảng viên kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin tư
tưởng Hồ Chí Minh, tạo sự nhất trí vào đường lối chủ trương nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đã tổ chức thực hiện nghiêm túc các
chỉ thị nghị quyết của Đảng các cấp. Kịp thời tổ chức học tập nghị quyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết của Trung ương, của thành uỷ, huyện uỷ,
xây dựng và tổ chức thực hiện ra nghị quyết, các chương trình kế hoạch hoạt động
sát đúng với tình hình của địa phương .
Cấp uỷ đã tập trung lãnh đạo chỉ đạo tổ chức thực hiện các ch ương trình
nhằm tiếp tục xây dựng và chỉnh đốn Đảng. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối
với các tổ chức trong hệ thống chính trị, chú trọng xây dựng các chi bộ nâng cao
chất lượng sinh hoạt và vai trò lãnh đạo của chi bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo
của các đồng chí trong ban chi uỷ và từng đồng chí đảng viên, phát huy sức mạnh
tập thể thực hiện thắng lợi các nhiệm của địa phương. Đảng bộ hiện nay có 19 chi
bộ. 15 chi bộ bản, 3 chi bộ nhà trường, trạm y tế, 01 chi bộ công an xã.
Đội ngũ đảng viên của Đảng bộ nhìn chung đều kiên định với mục tiêu lý
tưởng của Đảng, có tinh thần khắc phục khó khăn tận tâm với nhiệm vụ được giao
phát huy được tính tiên phong gương mẫu và có trách nhiệm với nhân dân.
Tổng số đảng viên của Đảng bộ đến năm 2020 là 252 đồng chí, (trong đó có
88 đồng chí đảng viên miễn sinh hoạt và 13 đảng viên dự bị).
7
Kết quả đánh giá phân loại chi bộ, chất lượng chi bộ; phân loại đảng viên
và chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên thể hiện ở các bảng biểu sau:
Bảng 1. Kết quả phân loại chi bộ từ năm 2016-2020
Chất lượng
chi bộ
Vững mạnh
Khá
Trung bình, yếu
Năm
Số lượng
%
Số lượng
%
2016
2017
2018
2019
2020
14
14
16
17
17
63,6
63,6
72.7
85
89,4
08
08
06
03
02
36,4
36,4
47,3
15
10,6
Số lượng
%
Tổng số
chi bộ
22
22
22
20
19
Bảng 2. Kết quả phân loại chất lượng chi bộ của Đảng bộ xã Nậm Giôn từ năm
2016-2020
TT
1
2
3
4
5
Chi bộ
Chi bộ bản Pá Mồng
Chi bộ bản Huổi Tao
Chi bộ bản Pá Pù
Chi bộ bản Huổi Chèo
Chi bộ bản Huổi Hốc
2016
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
HTTNV
2017
HTTNV
TSVM
TSVM
TSVM
HTTNV
2018
TSVM
HTTNV
HTTNV
HTTNV
TSVM
2019
TSVM
TSVM
TSVM
HTTNV
TSVM
2020
TSVM
TSVM
TSVM
HTTNV
TSVM
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Chi bộ Huổi Chà
Chi bộ bản Đen Đin
Chi bộ bản Huổi Ngàn
Chi bộ bản Nậm Cừm
Chi bộ bản Huổi Sản
Chi bộ bản Huổi Lẹ
Chi bộ bản Co Đứa
Chi bộ bản Pá Hợp
Chi bộ bản Huổi Pươi
Chi bộ bản Púng Ngùa
Chi bộ bản Pá Pát
Chi bộ bản Pá Giôn
Chi bộ Trường THCS
Chi bộ Trường TH-A
Chi bộ Trường Mầm non
Chi bộ trạm y tế
Chi bộ quân sự
Chi bộ công an
TSVM
TSVM
TSVM
HTTNV
TSVM
HTTNV
TSVM
TSVM
TSVM
HTTNV
HTTNV
HTTNV
TSVM
HTTNV
TSVM
TSVM
HTTNV
HTTNV
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
HTTNV
HTTNV
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
HTTNV
HTTNV
HTTNV
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
HTTNV
TSVM
TSVM
TSVM
HTTNV
TSVM
TSVM
TSVM
Sát nhập
TSVM
TSVM
Giải thể
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
TSVM
Sát nhập
Sát nhập
TSVM
Sát nhập
TSVM
TSVM
Giải thể
HTTNV
TSVM
TSVM
TSVM
HTTNV
HTTNV
TSVM
TSVM
HTTNV
TSVM
TSVM
8
Qua số liệu thống kê ta thấy chất lượng của các chi bộ trực thuộc đảng uỷ;
chất lượng cán bộ cấp uỷ; công tác phát triển Đảng ngày càng được củng cố, hàng
năm đều tăng về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Tỷ lệ đảng viên phát huy tác
dụng tăng lên, giảm tỷ lệ đảng viên hạn chế. Sau 5 năm phấn đấu đã hoàn thành
nhiệm vụ lãnh đạo thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, đảng bộ xã Nậm Giôn đã vinh
dự được tặng giấy khen của huyện ủy Mường La.
2.2. Những ưu điểm và nguyên nhân
2.2.1 Ưu điểm
a) Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng được tăng cường
Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng luôn được quan tâm; Đảng ủy xã đã kịp
thời tổ chức triển khai, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng đến cán bộ, đảng
viên và nhân dân các dân tộc trong xã; tổ chức mở được 42 hội nghị quán triệt, triển
khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; các Nghị quyết của
Trung ương (khoá XII) với 6.150 lượt cán bộ, đảng viên tham gia học tập và tuyên
truyền tới đông đảo quần chúng nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập “Học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; tổ chức học tập các
chuyên đề tới cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, gắn với việc xây dựng kế
hoạch phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện theo đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
b) Cơng tác tổ chức và cán bộ có bước chuyển biến tích cực
Cơng tác tổ chức và cán bộ ln được quan tâm, thường xuyên bổ sung điều
chỉnh kế hoạch, quy hoạch các chức danh chủ chốt đương nhiệm, cán bộ nguồn,
cán bộ kế cận; việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ ln gắn với quy
hoạch cán bộ nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách xã, bản. Trong nhiệm kỳ giới thiệu tham gia
Ban Chấp hành 03 đồng chí, bầu bổ sung chức danh Phó chủ tịch UBND xã
nhiệm kỳ 2016- 2021 01 đồng chí; ln chuyển cán bộ, cơng chức 06 đồng chí
( luân chuyển trong xã 03 đồng chí, chuyển vị trí cơng tác 03 đồng chí, trong đó
chuyển đi 01 đồng chí, chuyển đến 02 đồng chí); nghỉ chế độ theo Nghị định 108:
9
03 đồng chí; sắp xếp nghỉ theo Nghị quyết 24, 25 của HĐND tỉnh 60 người hoạt
động không chuyên trách (trong đó xã 02 đồng chí; bản 58 đồng chí).
Lãnh đạo, chỉ đạo thành công cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và
bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021; Đại hội Đồn
TNCS Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội LHPN và MTTQ
Việt Nam xã theo quy định.
Chỉ đạo đồng bộ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chú trọng đến việc
đào tạo trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay
có 06 đồng chí được đào tạo về trung cấp lý luận chính trị; 21 đồng chí tham gia
học sơ cấp lý luận tại huyện; 153 quần chúng ưu tú học lớp bồi dưỡng cảm tình
đảng, kết nạp được 97 đảng viên, chuyển chính thức 76 đồng chí.
c) Cơng tác kiểm tra, giám sát
Cơng tác kiểm tra, giám sát được tăng cường, tổ chức nghiên cứu, quán triệt,
triển khai, các quy định của Bộ Chính trị, hướng dẫn của Uỷ ban kiểm tra Trung
ương về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng. Đã tổ chức kiểm tra,
giám sát theo Điều 30 Điều lệ Đảng đối với 16 chi bộ, kiểm tra theo Điều 32 điều lệ
Đảng 02 chi bộ; giám sát 16 chi bộ; Qua kiểm tra, giám sát đã phát hiện và xóa tên
02 đồng chí (01 đảng viên vi phạm tệ nạn xã hội, 01 đảng viên vi phạm quy trình
kết nạp Đảng), tạm đình chỉ sinh hoạt 02 đồng chí (vi phạm tệ nạn xã hội), cơng tác
kiểm tra, giám sát góp phần quan trọng trong việc hạn chế và ngăn ngừa vi phạm,
giữ nghiêm kỷ luật trong Đảng và tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong lãnh
đạo, xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh.
d) Công tác dân vận
Được quan tâm, sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc được phát huy. Đẩy
mạnh các hoạt động vận động, tuyên truyền nhân dân tích cực tham gia chuyển đổi
cơ cấu kinh tế; chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; tổ chức
các phong trào phát triển kinh tế - xã hội, xố đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới, nhất là tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ di dân tái định cư
các cơng trình thuỷ điện trên địa bàn. Trong nhiệm kỳ tổ chức thành công 01 hội
10
nghị đánh giá việc triển khai thực hiện nội dung bản cam kết “5 có, 5 khơng” trong
đồng bào dân tộc Mông giai đoạn 2012 - 2019; Thực hiện nếp sống văn hoá ở khu
dân cư và quy chế dân chủ ở cơ sở, quy ước, hương ước ở bản.
e) Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã được nâng cao
Hội đồng nhân dân xã có nhiều đổi mới trong hoạt động, chất lượng, hiệu
quả công tác được nâng lên, thực hiện đúng chức năng, quyết định các mục tiêu
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, có sự giám sát trong tổ chức thực hiện;
tại kỳ họp thứ 07 tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do đại biểu
Hội đồng nhân dân xã bầu đảm bảo đúng quy trình. Tổ chức thành cơng 9 kỳ họp
định kỳ, ban hành 35 Nghị quyết với 17 cuộc giám sát và giải quyết khiếu nại, tố
cáo búc xúc của cử tri và nhân dân.
Uỷ ban nhân dân xã chủ động trong chỉ đạo, điều hành và cụ thể hoá các
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp bằng
các đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, tập trung chỉ
đạo huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; nâng cao hiệu quả hoạt động gắn
với cơng tác cải cách thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện cơ chế “Một cửa”
tại UBND xã, niêm yết cơng khai các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi
cho nhân dân và cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật được triển khai sâu
rộng đến cán bộ, đảng viên và nhân dân, phương pháp tuyên truyền được đổi mới,
dưới nhiều hình thức phong phú đa dạng, nội dung tuyên truyền có trọng tâm, góp
phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân, sống và làm việc
theo hiến pháp và pháp luật.
f) Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể được phát huy
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được củng cố, kiện toàn về tổ
chức; nội dung, phương thức hoạt động tiếp tục được đổi mới; tích cực tun
truyền, vận động nhân dân đồn kết, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua yêu
nước,vận động nhân dân vùng tái định cư các cơng trình thuỷ điện trên địa bàn ổn
định đời sống và sản xuất; xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giữ vững ổn
11
định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội. Tổ chức tuyên truyền
thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2015 -2020, các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII. Tổ chức thực hiện Chỉ thị số
05 của Bộ Chính trị về việc “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” gắn với thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4
(khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật, nhất là những luật có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của đoàn
viên, hội viên và nhân dân, cụ thể:
Mặt trận Tổ quốc không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động,
tập hợp đoàn kết, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện
tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội; phát động nhiều phong trào thi đua
yêu nước, xây dựng nơng thơn mới… góp phần quan trọng vào việc thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đề ra.
Hội liên hiệp phụ nữ tập trung chi đạo chi hội phụ nữ các bản thực hiện có
hiệu quả phong trào “ Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia
đình hạnh phúc”, cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 khơng 3 sạch”, Phong trào
thi đua “Thực hành tiết kiệm theo gương Bác Hồ” do Trung ương hội phát động,
ngoài ra các hội viện cịn tích cực giúp đỡ nhau xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt
cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình, xây dựng gia đình văn hóa, nuôi con khỏe,
dạy con ngoan, chống suy dinh dưỡng trẻ em và phổ biến kiến thức về bình đẳng
giới.
Hội nơng dân vận động hội viên mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
ni, chuyển đổi những diện tích trồng cây kém hiệu quả sang trồng các loại cây có
hiệu quả kinh tế và trồng cây dượng liệu, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của xã. Phát động phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, giúp nhau xóa
đói giảm nghèo; giai đoạn 2015-2020 đã có 07 hộ kinh doanh, sản xuất giỏi cấp
huyện, 16 hộ cấp xã.
12
Hội cựu chiến binh luôn chú trọng công tác giáo dục phẩm chất đạo đức cách
mạng cho thế hệ trẻ, phát huy truyền thống anh bộ đôi Cụ Hồ, quan tâm giúp đỡ hội
viên có hồn cảnh khó khăn. Hội ln tích cực chỉ đạo giúp đỡ nhau phát triển kinh
tế gia đình, làm giàu chính đáng, triển khai và thực hiện có hiệu quả việc “Học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” tham gia các phong trào
văn hóa, văn nghệ nâng cao đời sống tinh thần cho hội viên.
Đoàn thanh niên phát huy vai trị xung kích trên các lĩnh vực hoạt động, vận
động đoàn viên thanh niên đi đầu trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, lành mạnh, tích cực phịng, chống các tệ
nạn xã hội, tích cực tham gia xây dựng đảng, xây dựng chính quyền, tham gia
Chương trình xây dựng nông thôn mới, đặc biệt công tác phát triển đảng viên trong
thanh niên, trong nhiệm kỳ đã giới thiệu được 60 đồn viên ưu tú cho đảng, đẩy
mạnh cơng tác giáo dục lý tưởng cộng sản cho thế hệ trẻ xứng đáng là lực lượng hậu
bị tin cậy của Đảng.
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XX, Đảng bộ xã đã cơ bản
hoàn thành các chỉ tiêu đề ra, kinh tế có bước phát triển, các nguồn lực được huy
động, khai thác, sử dụng có hiệu quả; văn hố xã hội có nhiều chuyển biến tích
cực; an ninh trật tự được đảm bảo; đời sống của nhân dân không ngừng được cải
thiện.
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên được nâng
lên; hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, kiện toàn, phát huy đoàn kết các dân
tộc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và tổ chức thực hiện chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; 4 năm liền Đảng bộ xã được đánh giá hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
2.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan: Đảng bộ xã luôn nhận được sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo sát sao của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện; sự giúp
đỡ có hiệu quả của các ban, ngành đoàn thể huyện.
13
Ban Chấp hành Đảng bộ và các Chi bộ luôn đoàn kết, thống nhất tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt cụ thể hoá, tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết
của Trung ương, của tỉnh, huyện phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở. Xác
định đúng cơ chế lãnh đạo, chủ động tham mưu đề xuất với huyện về mục tiêu
phát triển kinh tế -xã hội, đầu tư xây dựng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất.
Nguyên nhân chủ quan: Đội ngũ cán bộ xã, bản cơ bản đã được đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, nắm bắt và vận dụng sáng tạo các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn cơ sở, khai thác có hiệu quả tiềm
năng, lợi thế của địa phương. Phát huy được sức mạnh của cả hệ thống chính trị
trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.1. Hạn chế
Về phát triển kinh tế: Công tác tham mưu và việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đầu tư thâm canh tăng
vụ, đưa các loại giống mới vào sản xuất còn chậm, chưa tận dụng hết tiềm năng,
thế mạnh vùng lịng hồ, giao thơng đường thủy, hình thành các làng nghề, gắn với
du lịch… khai thác sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ cho sản xuất và chăn nuôi kém
hiệu quả. Công tác ổn định sản xuất đời sống cho nhân dân 7 bản tái định cư hiệu
quả chưa cao, việc giải quyết tranh chấp đất đai cịn nhiều khó khăn, vướng mắc.
Lĩnh vực văn hóa, xã hội : Chất lượng giáo dục còn nhiều hạn chế, tỷ lệ học
sinh ra học trung học phổ thông và đi học các chun nghiệp, dạy nghề cịn thấp.
Tình trạng tảo hơn vẫn cịn xảy ra. Chất lượng đội ngũ cán bộ y tế bản còn thấp,
trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân chưa đáp ứng yêu
cầu. Tệ nạn ma tuý chưa được xố bỏ triệt để.
Quốc phịng, an ninh, đối ngoại: Trong cơng tác huấn luyện dân qn tự vệ
có nội dung chấp hành chưa nghiêm, việc phối kết hợp phòng chống cháy rừng, lũ
bão cịn hạn chế, cơng tác phát triển đảng viên còn chậm.
14
Việc thực hiện quy chế phối hợp hoạt động giữa lực lượng an ninh với lực
lượng dân quân và các đồn thể chưa thường xun, cơng tác nắm bắt, dự báo
hoạt động tôn giáo để tham mưu giải quyết chưa kịp thời, tham mưu giải quyết
những vấn đề bức xúc xã hội có việc cịn chậm.
Cơng tác xây dựng Đảng và hoạt động của hệ thống chính trị: Cơng tác
giáo dục, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên đôi lúc chưa kịp thời, việc triển khai các
Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước chưa sâu rộng. Công kiểm
tra, giám sát các tổ chức Đảng và đảng viên về thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước chưa thường xuyên, chất lượng nội
dung các cuộc kiểm tra, giám sát chưa cao. Hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân trong việc thực hiện Nghị quyết còn hạn chế; việc điều hành của UBND
xã về cụ thể hoá các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nghị quyết HĐND có nội
dung cịn chậm. Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị tổ chức tun truyền vận
động nhân dân, đồn viên hội viên tham gia phong trào thi đua yêu nước, xây dựng
đời sống văn hoá ở khu dân cư, xây dựng nơng thơn mới có nội dung chưa kịp thời.
2.3.2. Nguyên nhân
*Nguyên nhân khách quan
Kết cấu hạ tầng phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội còn thiếu
và chưa đồng bộ; các nguồn vốn đầu tư cho phát triển cịn ít chưa đáp ứng so với
nhiệm vụ đặt ra.
Thời tiết diễn biến phức tạp, giá cả thị trường tăng cao ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống của nhân dân.
Một bộ phận nhân dân còn chông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước.
*Nguyên nhân chủ quan
Công tác lãnh đạo của Ban Chấp hành trong triển khai, thực hiện một số
nghị quyết, chỉ thị có mặt cịn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Việc bàn, quyết định và
ban hành các Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
15
phòng, an ninh… chưa sát với thực tế dẫn đến một số chỉ tiêu, nhiệm vụ chưa đạt
so với Nghị quyết đề ra. Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ủy có lúc chưa kịp
thời, chất lượng một số cuộc kiểm tra, giám sát chưa cao. Hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội xã chậm đổi mới nội dung và hình thức.
Công tác chỉ đạo, việc điều hành tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng,
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã có lúc, có việc chưa kịp thời, chưa kiên quyết; Việc
huy động nguồn lực khai thác phát huy lợi thế của địa phương chưa hiệu quả.
Công tác tham mưu giúp việc của một số ban, ngành, đoàn thể xã chưa chủ
động; trách nhiệm trong công việc của một số cán bộ, công chức và cán bộ bản
chưa cao; công tác quản lý điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở một số bản
chưa được nghiêm túc và chặt chẽ. Cơng tác xóa đói giảm nghèo tuy đạt được kết
quả khá, song tỷ lệ hộ nghèo cao, cơng tác giảm nghèo chưa thực sự bền vững,
vẫn cịn hộ tái nghèo; tạo việc làm cho người lao động cịn hạn chế. Cơng tác nắm
tình hình có lúc chưa kịp thời, vận động nhân dân không truyền đạo trái phép, di
cư tự do, tảo hôn… kết quả chưa cao. Hoạt động của các loại tội phạm, trộm cắp,
gây rối trật tự cơng cộng vẫn cịn tiềm ẩn.
Trình độ năng lực của một số cấp ủy viên, cán bộ, công chức xã còn hạn
chế dẫn đến quán triệt triển khai các chủ trương đường lối của đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước đến cán bộ đảng viên và nhân dân còn chậm.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu
Tiếp tục tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; củng cố niềm tin của nhân dân, phát huy ý chí, khát vọng phát
triển, sức mạnh toàn dân, đổi mới, sáng tạo; áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, vượt qua khó khăn thách
thức, sớm đưa xã Nậm Giơn thốt khỏi tình trạng kém phát triển.
* Các nội dung đột phá
16
- Nâng cao hiệu quả khai thác và nuôi trồng thủy sản vùng lòng hồ.
- Tập trung các nguồn lực phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Chuyển đổi từ cây nông nghiệp ngắn ngày (ngô, sắn…) sang trồng cây ăn quả
(mậm, xoài, nhãn) và cây lâm nghiệp.
2. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Phát triển kinh tế
a) Nhiệm vụ
Xác định và định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm tới, tập trung
vào các loại cây, con phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu của xã; đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới; phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ;
quản lý, khai thác sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường;
ổn định đời sống nhân dân tái định cư.
* Nội dung đột phá: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sang phát triển diện tích cây
ăn quả; phát triển chăn ni đại gia súc (bị nhốt chuồng) và gia cầm, gà thả vườn,
nhân rộng các hộ gia đình sản xuất kinh doanh giỏi, gắn với mở rộng diện tích trồng
cỏ chăn ni; khai thác và ni trồng thủy sản vùng lịng hồ một cách hiệu quả.
b) Giải pháp
* Về sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn với thâm canh, tăng giá trị hiệu quả
sử dụng đất trên diện tích canh tác. Làm tốt cơng tác ổn định đời sống và sản xuất
cho nhân dân TĐC, đảm bảo tính bền vững lâu dài.
Rà sốt, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhất là quy hoạch phát
triển sản xuất kinh tế nông, lâm nghiệp, mở rộng và chuyển dịch sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hoá. Tăng cường chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật
thông qua các đợt tập huấn, lớp học cộng đồng, gắn với công tác khuyến nông dạy
17
nghề để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất và dịch vụ.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ theo Nghị quyết 30a, vốn ngân sách
tỉnh, huyện và thu hút thêm các nguồn vốn khác như: vốn đầu tư của doanh
nghiệp, vốn vay của các ngân hàng để đầu tư phát triển hạ tầng nhất là đường giao
thông, điện và các cơng trình thuỷ lợi; vốn vay để phát triển sản xuất.
Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng các dự án, các điểm tái định cư.
Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyên lâm và hướng dẫn chuyển giao kỹ
thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất giúp nhân dân ổn định cuộc sống.
* Xây dựng nông thôn mới
Tập trung, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, tuyên truyền, vận động
tạo sự đồng thuận của người dân tham gia thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng
thơn mới theo lộ trình, kế hoạch thực hiện từng tiêu chí cụ thể cho từng năm; lồng
ghép các nguồn vốn hỗ trợ sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho các hộ dân,...Phát
huy tối đa vai trò làm chủ của người dân trong tổ chức thực hiện chương trình;
quán triệt và thực hiện tốt phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ” trong
đầu tư hạ tầng xây dựng nông thôn.
* Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi đơi với xố đói giảm nghèo. Phát triển các loại
hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân; đẩy mạnh các
hoạt động quảng bá, giới thiệu các sản phẩm; tập trung khai thác, nâng cao chất
lượng và giá trị sản phẩm, hàng hóa có lợi thế trên địa bàn đảm bảo đủ sức cạnh
tranh trên thị trường; Thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách đảm bảo kịp thời,
tiết kiệm, hiệu quả phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; đảm bảo cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của
xã; tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị dịch vụ tín dụng (Ngân hàng CSXH)
18
hoạt động; tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân vay vốn đầu tư phát triển sản
xuất, chăn nuôi.
* Công tác quản lý tài nguyên và môi trường
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên môi trường, chú trọng bảo vệ và phát
triển vốn rừng. Quản lý, bảo vệ, khai thác hiệu quả lịng hồ, ao, các cơng trình phục
vụ sinh hoạt và tưới tiêu; tuyên truyền vận động người dân áp dụng các biện pháp
trong sản xuất nông nghiệp nhằm cải tạo đất, chống xói mịn, rửa trơi, bạc màu;
Tăng cường công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch xây dựng.
* Công tác ổn định đời sống nhân dân tái định cư
Làm tốt công tác ổn định đời sống và sản xuất cho nhân dân tái định cư,
đảm bảo tính bền vững lâu dài, hỗ trợ phát triển sản xuất giúp nhân dân ổn định
cuộc sống Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện
tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về di dân tái định cư
tạo sự thống nhất cao trong nhận thức từ cấp uỷ Đảng tới cán bộ, đảng viên và
nhân dân.
* Nội dung đột phá:
Tích cực ứng dụng khao học kỹ thuật vào sản xuất, chăn ni; Hình thành
chặt chẽ mối liên kết giữa nơng nghiệp với dịch vụ, trao đổi hàng hố tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nơng, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hố; phát triển chăn nuôi đại gia súc và gia cầm, nuôi gà thả vườn, nhân rộng các hộ
gia đình sản xuất kinh doanh giỏi, gắn với mở rộng diện tích trồng cỏ chăn nuôi; khai
thác và nuôi trồng thủy sản vùng lòng hồ một cách hiệu quả cụ thể như sau:
- Khai thác và ni trồng thủy sản vùng lịng hồ, nâng tổng số lồng cá lên
170 lồng tại các bản Pá Mồng và Pá Pù.
- Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm (đàn trâu 560, đàn bò 2.270 con; đàn
dê 2.458 con; đàn lợn 1.715 con; đàn gia cầm lên 28.000 con) tại 15/15 bản trên
địa bàn xã.
19
- Chuyển đổi từ cây nông nghiệp ngắn ngày (ngô, sắn…) sang trồng cây ăn
quả (mậm, xoài, nhãn) tại các bản Huổi Ngàn, Huổi Sản, Nặm Cừm, Đen Đin với
tổng diện tích 20 ha và cây lâm nghiệp tại các bản Pá Pù, Pá Mồng, Huổi Ngàn,
Huổi Chà lên 30 ha.
2.2 Phát triển văn hoá - xã hội
a) Nhiệm vụ
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo,
chất lượng nguồn nhân lực. Hoàn thành kế hoạch phổ cập giáo dục Mầm non cho
trẻ 5 tuổi, duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và
phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đẩy mạnh xã hội hố hoạt động y tế và chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng. Quan tâm phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của
cộng đồng các dân tộc, tăng cường cơng tác quản lý Nhà nước về văn hố; trợ giúp
sản xuất, hỗ trợ nhà ở, nước sinh hoạt, đào tạo nghề và tạo việc làm cho hộ nghèo.
b) Giải pháp
* Về giáo dục và đào tạo
Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong nhà
trường. Khuyến khích áp dụng cơng nghệ thơng tin trong công tác quản lý, dạy và
học. Thực hiện tốt chính sách cho học sinh bán trú theo Nghị định 116/2016/NĐCP ngày 18/7/2016 của Chính phủ. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo, huy
động tối đa, lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Nhà nước và sự
đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất
trường học. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục. Đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất và mở rộng các lớp học cộng đồng đến tất cả các bản. Huy
động học sinh ra trường lớp học đúng độ tuổi.
* Cơng tác chăm sóc sức khỏe, dân số và kế hoạch hóa gia đình
Y tế và dân số kế hoạch hóa gia đình: Đẩy nhanh tiến độ lắp đặt giường
bệnh nhân, điện cho nhà lưu trú bệnh nhân Trạm y tế xã. Thực hiện tốt việc khám
chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã
20
hội.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về pháp lệnh dân số, chăm sóc sức khoẻ
sinh sản và kế hoạch hố gia đình. Xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, đảng
viên vi phạm chính sách dân số kế hoạch hố gia đình.
* Về văn hóa, thơng tin, thể dục, thể thao
Xây dựng các nhà văn hoá, khu vui chơi thể thao và tủ sách thư viện tại các
bản và xã. Tiếp tục duy trì, phát triển các đội văn nghệ, thể thao gắn với tổ chức
các hoạt động văn hoá văn nghệ phục vụ các ngày lễ và nhu cầu hưởng thụ của
nhân dân. Phấn đấu xây dựng được nhà bưu điện văn hóa xã phục vụ nhu cầu của
nhân dân.
Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo dục, trọng tâm là đẩy mạnh phong trào
xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học gắn với việc biểu dương khen
thưởng; Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực hoạt
động văn hoá, thể thao. Đẩy mạnh xây dựng cơ quan, đơn vị, bản và gia đình văn
hố, đầu tư xây dựng các điểm vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao.
* Chính sách xã hội
Tập trung triển khai chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững. Thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng, đẩy mạnh phong trào đền
ơn đáp nghĩa. Chính sách xã hội: Tiếp tục vận động, gắn với quản lý, sử dụng có
hiệu quả các loại quỹ: “đền ơn đáp nghĩa”, “vì người nghèo”. Thực hiện tốt chính
sách an sinh xã hội đối với người nghèo, cận nghèo, người thuộc diện chính sách
xã hội và các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, vay vốn ưu đãi.
Tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia cơng tác
phịng chống ma tuý; làm tốt công tác quản lý người sau cai nghiện, tăng cường tổ
chức triệt xoá các điểm tệ nạn ma tuý. Giữ vững các cơ sở đạt hoặc cơ bản đạt tiêu
chuẩn khơng có ma t.
2.3 Quốc phịng, an ninh
a) Nhiệm vụ
21
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cơng tác quốc phịng, qn
sự địa phương; xây dựng khu vực phịng thủ vũng chắc, tăng cường cơng tác giáo
dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh.
Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội. Đẩy mạnh phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, trọng tâm là việc nâng cao chất lượng hoạt động
của các tổ an ninh dân quân, thực hiện quy ước, hương ước của bản.
b) Giải pháp
* Về quốc phòng
Đổi mới và nâng cao chất lượng huấn luyện dân quân, diễn tập chiến đấu
phòng thủ, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và nhân
dân; xây dựng lực lượng dân quân có số lượng hợp lý, chất lượng cao, sẵn sàng
chiến đấu đáp ứng mọi yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ địa phương trong mọi tình hình.
Làm tốt cơng tác tuyển qn bảo đảm đủ chỉ tiêu trên giao; cơng tác chính sách hậu
phương qn đội. Phấn đấu trong nhiệm kỳ xã có bãi tập huấn luyện dân quân; giữ
vũng nâng cao tỷ lệ đảng viên trong dân quân và dự bị động viên từ 1-2%.
* Về an ninh
Tăng cường cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ, chủ động nắm và phát hiện
những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, phát động phong trào toàn dân tham
gia bảo vệ an ninh tổ quốc, giữ gìn trật tự an tồn xã hội. Thực hiện tốt công tác
phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tuyên truyền của hệ thống chính trị cơ
sở, đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự gắn với cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
2.4. Xây dựng đảng và củng cố hệ thống chính trị
a) Nhiệm vụ
Tăng cường xây dựng đảng trong sạch vững mạnh; hệ thống chính trị hoạt
động hiệu lực hiệu quả.
Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên thực hiện
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Nâng cao chất
22
lượng hoạt động của uỷ ban kiểm tra và công tác giám sát của cấp uỷ và đảng viên;
giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi
phạm kỷ luật.
Xây dựng khối đại đồn kết các dân tộc, phát huy vai trị của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân. Rà soát bổ sung hương ước, quy ước của bản. Kiện toàn,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận cơ sở.
b) Giải pháp
* Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng
Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng,
tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho cán
bộ, đảng viên và nhân dân. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh, nhất là trong việc sửa đổi lề lối làm việc của cấp uỷ và
cán bộ, đảng viên.
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”; tổ chức học tập các chuyên đề tới cán bộ, đảng viên và
quần chúng nhân dân, gắn với việc xây dựng kế hoạch phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện
theo đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
* Công tác tổ chức, cán bộ
Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ nữ, cán
bộ dân tộc ít người, cán bộ trong diện quy hoạch để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử
dụng cán bộ đảm bảo đúng quy trình, dân chủ, cơng khai, minh bạch và bố trí cán bộ
theo đúng ngành nghề được đào tạo, đảm bảo "đúng người, đúng việc".
Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Nghị quyết. Tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của tổ
chức Đảng, đảng viên và người đứng đầu trong việc cụ thể hố chủ trương, chính
sách của Đảng vào thực tiễn, tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức Đảng, đổi mới
phương thức hoạt động, hằng năm tổ chức đánh giá phân loại các tổ chức Đảng và
đảng viên, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tích cực tham gia xây dựng
23
Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh tồn diện.
* Công tác kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên về thực hiện
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Nâng cao chất lượng
hoạt động của Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ trong tổ chức thực nhiệm vụ của Cấp uỷ và
đảng viên; giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm minh các trường
hợp vi phạm những quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước.
* Công tác dân vận
Xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc, phát huy vai trị của Mặt trận Tổ quốc
và các đồn thể nhân dân. Rà soát bổ sung hương ước, quy ước của bản. Kiện toàn,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận cơ sở.
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, tập trung xố đói
giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới… nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân
dân cả vật chất và tinh thần.
* Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân
dân, các vị đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; coi trọng chất
lượng của các kỳ họp và chất lượng tiếp xúc cử tri.
Thực hiện tốt Luật cán bộ công chức; xây dựng quy chế và lịch tiếp dân cụ
thể, rõ ràng đúng quy định của pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong việc tham gia xây dựng chính quyền; nâng cao chất lượng tiếp dân, giải
quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định.
Thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính cơng khai các thủ tục
hành chính, xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức vi phạm các quy định
của pháp luật.
* Vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội thực hiện tốt công tác giám
24
sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền, nhất là hiệu
quả, chất lượng hoạt động giám sát cộng đồng, thanh tra nhân dân, cơng tác an
sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo.
Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác vận động quần chúng, thực hiện tốt
chính sách dân tộc, tơn giáo của Đảng và Nhà nước, vai trị của người có uy tín
trong các dân tộc.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính
trị. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước. Làm tốt công tác thi đua khen
thưởng, biểu dương gương “Người tốt, việc tốt” và bồi dưỡng nhân rộng điển
hình tiên tiến.
Đẩy mạnh việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với cơng tác xây
dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh; đấu tranh phịng, chống tham
nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Tiếp tục kiện toàn các nhóm liên
gia tự quản của cộng đồng dân cư, trên cơ sở phát huy dân chủ đi đôi với trách
nhiệm quản lý, định hướng hoạt động theo pháp luật.
Phần thứ ba
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
Để nâng cao lực lượng lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ bản thân xin
kiến nghị với Đảng bộ và cấp uỷ cấp trên một nội dung sau.
1.1. Đối với Đảng bộ xã
25