Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

TIỂU LUẬN CUỐI KHOÁ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ THỊ TRẤN MINH TÂN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHIỆM VỤ CÁCH MẠNG HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.54 KB, 33 trang )

Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
Phần mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử đấu tranh cách mạng của nớc ta đã khẳng định: Đảng cộng sản
Việt Nam - Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo, là lực lợng
chính trị duy nhất lãnh đạo, đa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác.
Qua 79 năm chiến đấu xây dựng và trởng thành, Đảng cộng sản Việt Nam
đã xây dựng đợc 1 hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh từ Trung ơng đến cơ sở,
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và khẳng định vai trò là Đảng duy nhất cầm quyền,
lãnh đạo đa đất nớc từng bớc quá độ lên CNXH, bảo vệ vững chắc độc lập dân
tộc và các thành quả cách mạng đã giành đợc. Một trong những đóng góp hết sức
quan trọng vào những thành công của cách mạng đó chính là hệ thống tổ chức
Đảng cơ sở. Trong suốt quá trình cách mạng, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đến cách mạng XHCN, đặc biệt ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nớc,
tổ chức Đảng ở cơ sở đã luôn làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
đã ghi rõ "Những thành tựu đã đạt đợc, những tiềm năng đã khai thác, những
kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ
sở mà hạt nhân là tổ chức Đảng".
Bớc vào thế kỷ XXI, Đảng ta, nhân dân ta đang thực hiện công cuộc đẩy
mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc. Đây là nhiệm vụ to lớn, khó khăn
và trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nớc cũng nh thế giới
có nhiều biến động khó khăn. Để hoàn thành đợc sự nghiệp cách mạng, đòi hỏi
sự nỗ lực phấn đấu của toàn đảng, toàn dân. Hội nghị lần thứ 7 - BCH Trung ơng
Đảng, khoá X, Đảng đã đề ra nghị quyết "Về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lợng đội ngũ cán bộ, Đảng viên",
nhằm đa các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở lên tầm cao mới, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của cách mạng trong giai đoạn hiện nay.
Trớc yêu cầu của công cuộc đổi mới, đòi hỏi Đảng ta, các tổ chức cơ sở
Đảng phải đổi mới chính mình, củng cố xây dựng đội ngũ để nâng cao năng lực


lãnh đạo, sức chiến đấu giải quyết những vấn đề nảy sinh từ cơ sở. Do đó Đảng
ta phải thờng xuyên chăm lo xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.Với ý nghĩa quan trọng của tổ chức cơ sở
Đảng, để đóng góp vào việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, đáp ứng yêu cầu sự
1
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
nghiệp đổi mới, trên cơ sở vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin,
t tởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng vào thực tiễn. Qua tiểu luận này xin
đề cập đến vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ - Kinh Môn - Hải Dơng. Trong công tác lãnh đạo
nhân dân thực hiện công cuộc CNH-HĐH, nông nghiệp nông thôn, xây
dựng ngày càng giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Mục tiêu của đề tài:
Làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn theo
quan điểm lý luận của Chủ nghĩa Mác - lê nin, t tởng Hồ Chí Minh và quan điểm
đờng lối của Đảng ta về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng
Khái quát những nội dung, lý luận cơ bản về tổ chức cơ sở Đảng theo
quan điểm của Chủ nghĩa Mác - lê nin, t tởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
Đảng bộ thị trấn Minh Tân trong những năm qua. Từ đó xác định rõ nguyên
nhân yếu kém và rút ra kinh nghiệm, đề xuất, kiến nghị , giải pháp nhằm nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận về các tổ chức cơ sở Đảng
- Đánh giá năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng.
- Đề xuất kiến nghị với Đảng uỷ
4. Giới hạn của đề tài:
Căn cứ vào số liệu từ năm 2005 2008 của Đảng bộ để làm căn cứ
cho chuyên đề về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng hiện nay.
5- Kết cấu của đề tài:
Tiểu luận đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở Đảng.
Chơng 2: Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
trong những năm qua.
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Đảng bộ . trong thời gian tới.
Chơng 1
2
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở Đảng ở nớc ta hiện nay
1- Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng:
Điều 21, Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam đợc thông qua tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định rõ về tổ chức cơ sở Đảng là: "ở xã,
phờng, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ
sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có từ 30 Đảng viên chính
thức trở lên, lập tổ chức cơ sở Đảng " "Tổ chức cơ sở Đảng dới 3 Đảng viên,
lập chi bộ cơ sở, có các tổ Đảng trực thuộc. Tổ chức cơ sở có từ 30 Đảng viên
trở lên lập Đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc Đảng uỷ"
Điều 10 điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ "Tổ chức cơ sở Đảng đợc
lập tại đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dới sự lãnh đạo
của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc". Điều lệ Đảng cũng có
quy định riêng cho tổ chức Đảng trong quân đội nhân dân Việt Nam và công an
nhân dân Việt Nam.
Nh vậy, tổ chức cơ sở Đảng của Đảng cộng sản Việt Nam gồm chi bộ cơ
sở, Đảng bộ cơ sở. Đảng bộ cơ sở có 2 loại: Đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực
thuộc; Đảng bộ cơ sở có Đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc. Các tổ chức cơ

sở Đảng đều có cấp uỷ cấp trên trực tiếp. Ví dụ: huyện uỷ là cấp trên trực tiếp
của tổ chức cơ sở Đảng ở xã, thị trấn thuộc huyện đó; quận uỷ và cấp trên trực
tiếp của tổ chức cơ sở Đảng ở phờng thuộc quận
Ngoài ra, nếu đợc cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý, trong một số tổ chức
cơ sở Đảng còn có Đảng bộ bộ phận trực thuộc Đảng uỷ cơ sở. Trong các Đảng
bộ bộ phận có các chi bộ trực thuộc.
2- Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng:
2.1. Quan điểm của Mác - Lê nin:
Mác - Făng ghen là những ngời đầu tiên nêu lên những quan điểm, t tởng
về tổ chức cơ sở Đảng. Hai ông sáng lập ra "Liên đoàn những ngời cộng sản" và
các chi bộ của liên đoàn, quốc tế I và các Đảng cộng sản của quốc tế II. Trong
quá trình hoạt động cách mạng, hai ông đã chỉ ra rằng: Các chi bộ bị buông
lỏng về mặt tổ chức sẽ dẫn đến cắt đứt liên lạc với BCH trung ơng, làm cho
Đảng mất chỗ dựa vững chắc và duy nhất. Hai ông đã đặc biệt nhắc nhở các
Đảng cơ sở khâu đặc biệt quan trọng là củng cố các chi bộ, Biến mỗi chi bộ
3
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
thành trung tâm và hạt nhân của hiệp hội công nhân, là mắt xích quan trọng, là
chỗ dựa vững chắc của Đảng
Kế thừa và phát triển những quan điểm đó, Lênin trong xây dựng và lãnh
đạo Đảng Bôn sê vích Nga, Đảng chủ nghĩa dân chủ - xã hội Nga, một Đảng
kiểu mới của giai cấp công nhân đã chỉ rõ "Việc thành lập các tổ chức cách
mạng trong các xí nghiệp, nhà máy là nhiệm vụ đầu tiên, cấp bách của Đảng
chủ nghĩa dân chủ - Xã hội Nga, mỗi nhà máy phải là một thành trì".
Khi trở thành Đảng cầm quyền, các tổ chức cơ sở Đảng tăng lên cả về số
lợng và phong phú về nội dung, chức năng, nhiệm vụ và phơng thức hoạt động.
Lênin yêu cầu: những chi bộ ấy liên hệ chặt chẽ với nhau và với t tởng Đảng phải
trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, phải làm công tác cổ động tuyên truyền, nhng
công tác tổ chức phải thích nghi với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, với tất cả
mọi tầng lớp quần chúng lao động, những chi bộ ấy phải thông qua công tác

muôn hình muôn vẻ và rèn luyện mình, rèn luyện Đảng, giai cấp, quần chúng
một cách có hệ thống.
Ngời yêu cầu Đảng cộng sản phải bằng nhiều biện pháp nâng cao vai trò
tổ chức cơ sở Đảng, phát huy tình chủ động, sáng tạo của cơ sở thì những mục
tiêu của chính sách kinh tế của nhà nớc Xô Viết mới thành hiện thực.
2.2. T tởng Hồ Chí Minh:
Chủ tịch Hồ Chí Minh có cùng quan điểm tổ chức cơ sở Đảng là nền tảng
của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, Ngời đã kế thừa và phát triển sáng tạo
quan điểm này phù hợp với điều kiện ở nớc ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng các chi bộ Đảng bộ cơ sở là "tổ chức cơ
bản của Đảng", là "nền tảng, nền móng" của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở,
là dây chuyền" để Đảng liên hệ với quần chúng nhân dân. Chất lợng của chi bộ,
Đảng bộ cơ sở là một trong những yếu tố quyết định năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng ở cơ sở để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
Chủ tịch Hồ CHí Minh viết "Để lãnh đạo cách mạng thì Đảng phải mạnh, là do
chi bộ tố
1
; Muốn làm nhà cho tốt thì phải xây dựng nền móng cho vững, muốn
thực hiện kế hoạch tốt phải chăm lo củng cố chi bộ"
2
.
1
Hồ Chí Minh toàn tập, H 1996, Tr 12,92

2
Hồ Chí Minh toàn tập, H 1996, T 10, 266
2.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.
4
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
Đảng cộng sản Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, giáo dục, rèn

luyện. Trong suốt quá trình lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam, luôn luôn quan
tâm lãnh đạo, xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đảng ta khẳng
định "Những thành tựu đã đạt đợc, những tiềm năng để khai thác, những kinh
nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở
mà hạt nhân là tổ chức cơ sở đảng, những mặt khác sự yếu kém của nhiều tổ
chức cơ sở đảng đã hạn chế những thành tựu của cách mạng". Qua hơn 20 năm
đổi mới, nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn và quan trọng về kinh tế - xã
hội, giữ vững ổn định về chính trị và hiện nay đang phấn đấu thực hiện chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2020, trong điều kiện có những thời cơ thuận
lợi, nhng cũng gặp không ít khó khăn thách thức mới. Trong hoàn cảnh đó, tổ
chức cơ sở Đảng nói chung, tổ chức cơ sở Đảng ở xã, phờng, thị trấn nói riêng có
vị trí vai trò quan trọng. Tại hội nghị lần thứ V, BCH TW khoá X, Đảng ta đã đề
ra nghị quyết quan trọng về "Đổi mới và nâng cao chất lợng hệ thống chính trị ở
cơ sở xã, phờng, thị trấn" nhằm đa các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở
nhất là tổ chức cơ sở Đảng ở những địa bàn lên tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu
của cách mạng,
- Tổ chức cơ sở Đảng là cầu nối giữa đảng với nhân dân, đa đờng lối chính
sách vào nhân dân, tuyên truyền cho nhân dân hiểu và lãnh đạo nhân dân thực
hiện.
- Tổ chức cơ sở Đảng còn là nơi kiểm nghiệm khẳng định sự đúng đắn đ-
ờng lối chính sách của Đảng, đóng góp cho đảng những sáng kiến, những kinh
nghiệm để Đảng bổ sung hoàn chỉnh đờng lối chính sách, đề ra chủ trơng chính
sách mới.
3- Chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở Đảng, cơ sở nói chung
3.1.Chức năng
Tổ chức cơ sở Đảng của đảng ta rất đa dạng, gồm nhiều loại nh: Tổ chức
cơ sở đảng ở nông thôn, ở phờng, trong doanh nghiệp Nhà nớc, đơn vị hành
chính sự nghiệp, ở cơ quanTừng loại tổ chức cơ sở đảng ngoài những điểm
chung còn có các đặc điểm riêng , do đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị cơ sở (nơi

tổ chức cơ sở đảng đợc thành lập) qui định. Tuy nhiên các tổ chức cơ sở đảng
đều có hai chức năng chung, chủ yếu sau:
5
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
- Là hạt nhân lãnh đạo của Đảng, chính trị ở cơ sở:
Đó là việc thực hiện đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà n-
ớc, Nghị quyết, chủ trơng của cấp trên tại đơn vị cơ sở, lãnh đạo đơn vị cơ sở
trong sạch vững mạnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, động
viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng Đảng: Đó là giáo dục rèn luyện
đảng viên, phân công công việc cho đảng viên, kết nạp đảng viên, xét kỷ luật
đảng viên, đa ngời không đủ t cách ra khỏi đảng. Là nơi đào tạo rèn luyện cán bộ
cho Đảng, chi bộ, Đảng bộ cơ sở, là nơi trực tiếp nắm bắt tâm t nguyện vọng của
nhân dân, phản ánh với Đảng, để Đảng đề ra đờng lối đúng đắn hợp lòng dân,
định hớng hoạt động và uốn nắn những lệch lạc của các tổ chức, các đoàn thể cơ
sở.
3.2. Nhiệm vụ:
Một là: Chấp hành đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nớc;
đề ra chủ trơng, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có
hiệu quả.
Hai Là: Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, t t-
ởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lợng
sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cờng
đoàn kết thống nhất trong Đảng; thờng xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán
bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ
kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
Ba là: Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là: Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh

thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây
dựng và thực hiện đờng lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nớc.
Năm là: Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các Nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nớc đợc chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức
đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu đợc cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì đợc quyết định kết
nạp và khai trừ đảng viên.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng. Ban Bí th Trung ơng
đã có quy định cụ thể đối với Đảng bộ, chi bộ cơ sở phờng, thị trấn
4- Chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ phờng, thị trấn:
4.1. Chức năng:
6
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
Ban Bí th Trung ơng quy định số 94/QĐ-TW ngày 03/3/2004 về chức
năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở phờng, thị trấn nh sau:
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phờng, thị trấn là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực
hiện đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc; lãnh đạo
thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nớc và quản lý đô thị trên địa bàn;
xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, phờng, thị trấn giàu đẹp, văn
minh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tình thần của nhân dân, động
viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nớc.
4.2. Nhiệm vụ::
Một là: Lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội - An ninh quốc
phòng:
Lãnh đạo chính quyền thực hiện các chủ trơng nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội theo nghị quyết của đại hội Đảng bộ, chi bộ phờng, thị trấn và của cấp
trên; tạo môi trờng thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế và hộ gia
đình phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ đúng chính sách của pháp luật và
nhà nớc, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động; không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; động viên nhân dân làm tròn

nghĩa vụ đối với nhà nớc; xây dựng phờng, thị trấn giàu đẹp, văn minh.
- Lãnh đạo chính quyền thực hiện đúng chức năng quản lý hành chính
nhà nớc và công tác quản lý đô thị trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ
sở hạ tầng theo quy hoạch; chăm lo phát triển sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế,
bảo vệ môi trờng, thực hiện tốt các chính sách xã hội, xoá đói, giảm nghèo.
- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện tốt
phơng châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"; giám sát mọi hoạt động
ở cơ sở theo đúng đờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nớc; mở
rộng dân chủ đi đôi với tăng cờng kỷ luật, kỷ cơng; kịp thời giải quyết những v-
ớng mắc phát sinh trong cộng đồng dân c ở cơ sở theo đúng luật pháp, không để
tích tụ mâu thuẫn trở thành điểm nóng, không để xảy ra tình trạng
khiếu kiện tập thể, vợt cấp hoặc lợi dụng dân chủ để làm mất ổn định chính trị
trên địa bàn.
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và chính sách hậu ph-
ơng quân đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; đề cao tinh
thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của nhà nớc, của tập thể,
tính mạng và tài sản của nhân dân; ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất
là ma tuý mại dâm.
Hai là: Lãnh đạo công tác t tởng:
7
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
- Thờng xuyên giáo dục, bồi dỡng chủ nghĩa Mác- Lê nin, t tởng Hồ Chí
Minh và phát huy truyền thống yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội trong các tầng lớp
nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu niên; xây dựng tình đoàn kết gắn bó,
thơng yêu, giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng môi trờng văn hoá lành mạnh ở tổ dân
phố, khu dân c và trong từng gia đình, chú trọng tuyên truyền và nhân rộng gơng
ngời tốt việc tốt, các nhân tố tích cực trên mọi lĩnh vực.
- Tuyên truyền, vận động làm cho nhân dân hiểu và chấp hành đúng đờng
lối chủ trơng, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nớc và các nhiệm vụ của
địa phơng; kịp thời nắm bắt tâm t, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để

giải quyết và báo cáo lên cấp trên.
- Lãnh đạo cán bộ, Đảng viên và nhân dân đấu tranh chống các quan điểm
sai trái, những hành vi nói, viết và làm trái với đờng lối, chủ trơng, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nớc; chống t tởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bè
phái, gia trởng, bảo thủ và các hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan; phòng, chống sự
suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Ba là:. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ:
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị,
các đơn vị kinh tế, sự nghiệp ở cơ sở vững mạnh; xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ, tích cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ,
từng bớc trẻ hoá đội ngũ cán bộ, công chức phờng, thị trấn.
- Cấp uỷ xây dựng quy chế và công tác tổ chức cán bộ; nhận xét, đánh giá,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật, đãi ngộ đối với cán bộ thuộc quyền;
quản lý và kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với cán bộ ở cơ sở theo phân
cấp; giới thiệu ngời đủ tiêu chuẩn có tín nhiệm trong tổ chức Đảng và nhân dân
để bầu vào các chức danh chủ chốt của HĐND, UBND, MTTQ, các đoàn thể
nhân dân theo luật định và điều lệ của mỗi tổ chức.
- Cấp uỷ đề xuất ý kiến trong việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ tham gia vào
các cơ quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân ở cấp trên và
cán bộ chủ chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý.
Bốn là: Lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể nhân dân:
- Lãnh đạo xây dựng MTTQ và các đoàn thể nhân dân ở phờng, thị trấn
vững mạnh, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của
mỗi đoàn thể. Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tôn giáo của Đảng và nhà
nớc, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thi
đua thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đợc giao.
8
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
- Lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng, bảo vệ đ-
ờng lối, chủ trơng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc và các nhiệm vụ

của địa phơng, trớc hết là những chủ trơng, chính sách về xây dựng quản lý đô
thị, giải quyết việc làm và các chính sách xã hội khác.
Năm là: Xây dựng tổ chức Đảng:
- Đề ra chủ trơng, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng Đảng chi bộ, chi bộ
trong sạch, vững mạnh, gắn với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở, nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đội ngũ đảng viên,
nhất là phát hiện và đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các
biểu hiện tiêu cực khác; chú trọng xây dựng và nâng cao chất lợng lãnh đạo của
các chi bộ, tổ đảng ở tổ dân phố, khu dân c. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức
và sinh hoạt Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê và phê
bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lợng sinh hoạt đảng, nhất là sinh
hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.
- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gơng
mẫu, phấn đấu trở thành ngời lao động giỏi, công dân gơng mẫu, nghiêm chỉnh
chấp hành và vận động, thuyết phục nhân dân chấp hành nghị quyết của tổ chức
Đảng, quyết định của chính quyền và chơng trình hành động của các đoàn thể
nhân dân. Cấp uỷ xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho đảng viên thực hiện
nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Cấp uỷ xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý, phân công nhiệm vụ và
tạo điều kiện để đảng viên hoàn thành nhiệm vụ đợc giao. Làm tốt công tác động
viên khen thởng, kỷ luật đảng viên, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ đảng
viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nớc.
- Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển Đảng viên, bảo đảm về tiêu
chuẩn và quy trình, chú trọng đối tợng là đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh và những ngời lao động giỏi, có uy tín trong quần chúng.
- Xây dựng cấp uỷ và Bí th cấp uỷ đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất, năng
lực, thực sự là trung tâm đoàn kết, hoạt động có hiệu quả, đợc đảng viên và nhân
dân tín nhiệm. Định kỳ hàng năm, cấp uỷ tổ chức để quần chúng tham gia, góp ý
xây dựng đảng, Bí th cấp uỷ cơ sở, Chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND tự phê bình
trớc đại diện của nhân dân và chịu trách nhiệm khi để xảy ra quan liêu, lãng phí,

tham nhũng ở địa phơng.
- Cấp uỷ thờng xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều
lệ, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nớc và quy định của Bộ
chính trị về những điều Đảng viên không đợc làm. Phối hợp với các tổ chức cơ
9
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
sở Đảng trên địa bàn và các tổ chức cơ sở Đảng có Đảng viên, cán bộ, công chức
đang c trú trên địa bàn thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của đảng, pháp luật của
nhà nớc và các nhiệm vụ của địa phơng.
5- Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
5.1.Khái niệm năng lực lãnh đạo:
Để lãnh đạo cách mạng thắng lợi, đảng phải có năng lực, năng lực lãnh
đạo, năng lực hiểu biết, năng lực tổ chức thực hiện. Năng lực lãnh đạo của Đảng
là do các tổ chức cơ sở đảng và từng đảng viên tạo nên.
Năng lực lãnh đạo là khả năng tri thức tổng hợp các thuộc tính cơ bản của
tổ chức lãnh đạo, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động lý luận và thực tiễn, bảo đảm
cho hoạt động của tổ chức phù hợp với nhu cầu khách quan của tình hình chung
và tình hình cụ thể của từng địa phơng, để hoàn thành các nhiệm vụ chính trị đề
ra.
5.2.Khái niệm về sức chiến đấu:
Theo quan điểm của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng là thành tố đầu tiên có ý nghĩa
hết sức quan trọng để xây dựng Đảng, làm cho đảng ta ngày càng giàu trí tuệ,
trong sạch, vững mạnh để lãnh đạo đất nớc tiếp tục đi lên. Trong giai đoạn hiện
nay, các tổ chức cơ sở đảng cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau để
nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng nói chung và tổ chức cơ sở Đảng
nói riêng là:
+ Nâng cao năng lực, hoạch định đờng lối, chính sách ở tổ chức cơ sở
Đảng là nâng cao năng lực xác định nhiệm vụ chính trị cho đúng, phù hợp với đ-

ờng lối, chính sách của Đảng và thực tiễn tình hình ở địa phơng.
+ Nâng cao năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị .
+ Năng lực, tổng kết, rút kinh nghiệm, tạo sự thống nhất giữa nhận thức và
lý luận, sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo mặt trận và các đoàn thể quần chúng, tăng
cờng mối quan hệ gắn bó với dân.
- Nâng cao sức chiến đấu là:
+ Từng cán bộ, đảng viên, từng tổ chức đảng, cấp uỷ Đảng và toàn Đảng
phải có ý chí phấn đấu vơn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
+ Thờng xuyên rèn luyện phẩm chất, đạo đức, không nể nang, né tránh "dĩ
hoà vi quý".
10
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
+ Kiên quyết đấu tranh với những hiện tợng tiêu cực, tham nhũng, say
thoái ở ngay trong bản thân mỗi đảng viên, ổ trong tổ chức Đảng và trong xã hội,
dũng cảm đấu tranh chống các t tởng, quan điểm, hành động sai trái, thù địch.
Chơng 2
Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ
trong những năm vừa qua
1- Khái quát đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của :
.huyện Kinh Môn - Hải Dơng. Phía Bắc giáp xã ); phía đông và phía
nam ; phía tây .
có tổng diện tích đất tự nhiện 1.348,04 ha. Trong đó diện tích đất canh
tác, có 330,7 ha, chiếm 24%, đất chuyên dùng 562,7 ha, đất lâm nghiệp 15ha,
đất thổ c 76,5 ha, đất đồi bãi 363,9 ha.
Dân số 15.581 khẩu, đợc chia thành 8 khu dân c với 3.993 hộ, có 7 / 8 khu
dân c văn hoá.
Nhân dân trong . nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp, dịch vụ, vận
tải thuỷ, bộ, khai thác vật liệu xây dựng, buôn bán kinh doanh.
. đợc bao bọc bởi 3 con sông: Kinh Thầy, Có tuyến đờng bộ chạy qua

nối liền 2 tỉnh Hải Dơng - Quảng Ninh. Do đặc điểm địa lý thuận lợi, có nhiều
đồi núi, danh lam thắng cảnh. Có tiềm năng phát triển kinh tế, trồng cây ăn quả.
Đặc biệt có nhiều khoáng sản trong lòng đất nh:. Tạo thuận lợi cho phát triển
công nghiệp khai khoáng. Hiện nay có công ty xí nghiệp của TW và địa phơng
đóng trên địa bàn
trờng học : trờng mầm non, trờng tiểu học, trờng THCS. có 13 năm
liên tục đạt danh hiệu
2- Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
những năm vừa qua:
2.1.Những kết quả đạt đợc:
Một là: Lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của nớc ta có nhiều thay
đổi nhanh chóng, thời cơ thách thức đan xen. Nhng Đảng bộ và nhân dân đã
đoàn kết khắc phục mọi khó khăn, tập trung trí tuệ thực hiện thắng lợi nghị quyết
đại hội đảng lần thứ XXVIII và nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ Kinh Môn
lần thứ XXII
11
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
Năm 2008, tổng giá trị sản xuất ớc đạt 122.974 triệu đồng, tốc độ tăng tr-
ởng 11,5%/năm.
* Cơ cấu kinh tế:
- Nông nghiệp = 11,4%
- Tiểu thủ công nghiệp = 25,3%
- Dịch vụ thơng mại = 63,3%
* Thu nhập bình quân đầu ngời đạt 7,6 triệu đồng/ngời/năm.
Đời sống vật chất - tinh thần tăng lên rõ rệt, số hộ đói không còn, hộ
nghèo giảm mỗi năm 10%.
Kinh tế phát triển mạnh theo hớng sản xuất hàng hoá, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hớng, phát triển dân số hàng năm dới 1%. Việc xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn đợc thực hiện tích cực. Cả thị trấn có 80% đờng bê tông,

20% đờng cấp phối; các trờng học đợc kiên cố hoá cao tầng 100%; Trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia. Năm 2005, vốn xây dựng đạt 3 tỷ đồng, (trong đó vốn nhà nớc
70%, nhân dân đóng góp 30%). Tổng thu ngân sách đạt 3,8 tỷ đồng = 152% kế
hoạch.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH đợc giữ vững. Các đoàn thể
chính trị - xã hội, chính quyền, Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh. Chính sự ổn
định và phát triển đã tạo đà cho địa phơng phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là: Xây dựng củng cố tổ chức Đảng và Đảng viên
Đảng bộ . đợc thành lập ngày với 7 đồng chí Đảng viên. Trải qua 59
năm đến nay Đảng bộ đã có 384 đồng chí, đợc sinh hoạt ở 16 chi bộ. Trong đó
có 6 chi bộ trờng học, 1 chi bộ dân quân và 8 chi bộ khu dân c, 1 chi bộ y tế
- Đảng viên hu trí: 171 đồng chí = 46,9%; Đảng viên nữ: 111 đ/c = 30,5%
- Trình độ THCS: 170 đ/c = 46,7%; Trình độ tiểu học 19 đ/c = 5,21%;
trình độ THPT: 175 đ/c = 48%
- Đảng viên trình độ lý luận trung cấp: 87 đ/c = 23,9%
- Đảng viên có trình độ Cao đẳng, Đại học: 88 đ/c = 24,2%
- Đảng viên 40 - 60 năm tuổi Đảng: 70đ/c = 29,2%
- Đảng viên dới 30 tuổi: 51 đ/c = 14%
- Đảng viên 61 tuổi trở lên: 138 đ/c = 36,9%
- Đảng viên miễn sinh hoạt, công tác: 96 đ/c = 26,4%
Đảng bộ có đ/c đảng viên; đội ngũ đảng viên luôn có lập trờng chính
trị, t tởng vững vàng, luôn tin tởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, nội bộ
đoàn kết thống nhất phát huy dân chủ và phát huy đợc vai trò tiên phong gơng
mẫu trong mọi hoạt động của địa phơng. Đa số đảng viên đều hoàn thành nhiệm
12
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
vụ đợc giao, gắn bó mật thiết với nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống
lành mạnh.
Đại hội lần thứ XXVIII của Đảng bộ , toàn bộ đảng viên trong Đảng bộ
đã tập trung trí tuệ xây dựng đợc nghị quyết của đại hội, làm định hớng cho hoạt

động và sự phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội nhiệm kỳ 2005-2010. Đại hội bầu
ra BCH gồm 13 đồng chí, 3 đồng chí trong Ban thờng vụ, là những đồng chí tiêu
biểu cho trí tuệ, đạo đức cách mạng của toàn đảng viên trong Đảng bộ.
Năm 2008 qua phân loại chi bộ và đảng viên, có 14 chi bộ đạt chi bộ trong
sạch vững mạnh: Đảng viên loại 1: 288 đ/c.
Trong đó: - Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 234 đ/c;
- Hoàn thành nhiệm vụ: 54 đ/c;
Không dự phân loại có: 96 đ/c miễn sinh hoạt; không có đảng viên vi
phạm t cách.
BCH Đảng bộ xây dựng chơng trình hành động cụ thể nhằm triển khai
nghị quyết của TW và của cấp trên.
Ba là:. Quan tâm bồi dỡng cho đội ngũ cán bộ kế cận.
Trong những năm vừa qua Đảng uỷ đã quan tâm bồi dỡng cho đội ngũ
cán bộ kế cận, cử 13 đồng chí đi học lớp trung cấp lý luận chính trị do trờng
chính trị tỉnh phối hợp với huyện uỷ tổ chức, đã cử 10 đồng chí đi học cao đẳng
và đại học nhằm nâng cao về trình độ lý luận chuyên môn và nghiệp vụ.
Bốn là: Duy trì chế độ sinh hoạt, chế độ báo cáo, giữ nghiêm ý thức tổ
chức kỷ luật trong Đảng.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng. Do đó
chất lợng đảng viên đợc nâng lên, phát huy tốt đợc vai trò lãnh đạo, giữ gìn phẩm
chất chính trị có đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng, đợc quần chúng nhân
dân tin tởng noi theo. Củng cố lãnh đạo, xây dựng chính quyền và các tổ chức
đoàn thể, các tổ chức kinh tế vững mạnh nhiều năm liền đợc tỉnh, huyện khen là
đơn vị trong sạch, vững mạnh.
Năm là: Làm tốt công tác quản lý đảng viên.
Phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên, tạo cho đảng viên yên tâm công
tác và phát triển kinh tế gia đình.
Thờng xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền và các
đoàn thể, bí th, trởng khu đợc tập huấn các lớp ở trung tâm chính trị huyện phối
hợp tổ chức.

Sáu là: Tăng cờng công tác giáo dục chính trị t tởng cho cán bộ đảng
viên.
13
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
Triển khai học tập tốt các nghị quyết của TW, xây dựng chơng trình hành
động của Đảng bộ, nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo, phát huy
tính tiền phong gơng mẫu trong việc thực hiện tốt cuộc vận động chỉnh đốn
Đảng.
Bẩy là: Công tác phát triển Đảng viên.
Đảng bộ coi đây là chiến lợc cho sự phát triển của Đảng bộ, có kế hoạch
bồi dỡng, có số lợng, chỉ tiêu rõ ràng và đợc phân bổ về các chi bộ. Trong nhiệm
kỳ 2001-2005, toàn đảng bộ đã kết nạp đợc 55 đồng chí. Nhìn chung đảng viên
mới đợc kết nạp đều có trình độ văn hoá từ Trung học phổ thông trở lên, có đủ
phẩm chất chính trị, các bớc tiến hành phải đảm bảo nguyên tắc, sau khi kết nạp
số đảng viên mới đều tu dỡng rèn luyện học tập để nâng cao trình độ chính trị về
chuyên môn nghiệp vụ.
Tám là: Công tác kiểm tra Đảng
Đã có những bớc rõ nét, kể cả t tởng nhận thức và tổ chức. Đảng uỷ đã
cùng với uỷ ban kiểm tra xây dựng chơng trình làm việc, thực hiện đúng Chỉ thị,
Nghị quyết và Điều lệ Đảng quy định.
Trong nhiệm kỳ qua, uỷ ban kiểm tra đã tập trung xem xét kiểm tra vào
những đảng viên vi phạm và có dấu hiệu vi phạm, đã kỷ luật xoá tên 7 đồng chí,
cảnh cáo toàn Đảng bộ 2 đ/c và 2 đồng chí làm đơn rút khỏi danh sách đảng
viên. Nhìn chung thời gian vừa qua số lợng đảng viên vi phạm, có dấu hiệu vi
phạm đã giảm so với trớc đây. Nguyên nhân cơ bản là đảng bộ đã thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật Đảng, UBKT Đảng làm
việc đúng nguyên tắc, có trách nhiệm, khách quan, do vậy giúp cấp uỷ làm tốt
công xây dựng chỉnh đốn Đảng.
Chín là: Công tác lãnh đạo các tổ chức đoàn thể.
Để tăng cờng sự lãnh của Đảng đối với các tổ chức đoàn thể, thờng xuyên

hàng quý, 6 tháng Đảng uỷ triển khai các Nghị quyết của Đảng với các đoàn thể,
nhằm giúp cho các đoàn thể nắm và quán triệt cho các hội viên thực hiện tốt
Nghị quyết của Đảng uỷ, thờng xuyên trú trọng xây dựng qui chế dân chủ ở cơ
sở, là cầu lối giữ nhân dân với Đảng.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân luôn đợc quan tâm lãnh đạo,
làm tốt công tác tham mu giúp cấp uỷ tuyên truyền vận động các tần lớp nhân
dân chấp hành tốt mọi đờng lối, chủ trơng của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nớc, hăng hái thi đua lao động sản xuất làm giầu chính đáng, tích cực góp
phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân địa phơng.
14
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã có nhiều cố gắng, động viên nhân
dân tích cực phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, tham gia các hoạt
động tình nhgĩa, các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân c, xây dựng Đảng, chính quyền, hàng năm tổ chức bình xét các
gia đình văn hoá, khu dân c tiên tiến. Trong nhiều năm liên MTTQ và các đoàn
thể đều đạt đơn vị trong sạch vững mạnh và khá, đợc tỉnh, huyện tặng bằng khen
và giấy khen
2.2. Những hạn chế, yếu kém:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc trong quá trình lãnh đạo và thực
hiện nhiệm vụ, Đảng bộ thị trấn còn bộc lộ những hạn chế sau:
- Việc lãnh đạo chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn thiếu khoa học, mất
cân đối, cha nhạy bén với nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, cha có những cơ chế hợp lý nhằm khuyến khích các thành phần kinh
tế phát triển, việc áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, chăn nuôi còn nhiều
hạn chế, số ít hộ nông dân cha thực sự hăng hái đi đầu trong việc đa các loại
giống cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào sản xuất, cha nhân rộng các
mô hình trang trại đang làm ăn có hiệu quả.
- Thiếu những nghị quyết chuyên đề chỉ đạo phát triển sản xuất. Công tác
lãnh đạo chỉ đạo của Đảng bộ đối với chính quyền và các đoàn thể còn lơi lỏng.

Việc triển khai các nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND và của UBND cha thực sự
nghiêm túc, còn chậm đa vào thực hiện, một số ít cán bộ còn quan liêu, cửa
quyền còn gây phiền hà cho nhân dân, công tác dân vận còn hạn chế. Vai trò của
đoàn thể, nội dung, phơng thức hoạt động còn nghèo nàn, khô cứng, cha bám sát
nhiệm vụ chính trị địa phơng, cha có sức thu hút thuyết phục hội viên, đoàn viên
cha làm tốt công tác tuyên truyền chủ trơng đờng lối, chính sách pháp luật của
Đảng, nhà nớc tới hội viên, một bộ phận đảng viên còn thiếu gơng mẫu, một số ít
cán bộ đảng viên còn bảo thủ, chậm đổi mới, không chịu học hỏi để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Chế độ sinh hoạt của cấp uỷ và chi bộ không đều, tính chiến đấu trong
sinh hoạt đảng bộ cha cao.
2.3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân của những u điểm:
- . có vị trí địa lý khá thuận lợi, có núi sông, có đồng bằng màu mỡ với
các loại cây trồng, vật nuôi, có đờng bộ, đờng thuỷ chạy qua. Đó là điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh - quốc phòng.
15
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
- Đợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp trên, sự hởng ứng, tham mu đắc
lực của các cấp ngành trong thị trấn, sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, sự chỉ
đạo nhạy bén kịp thời có hiệu quả của BCH Đảng bộ, nghị quyết đề ra phù hợp
tình hình thực tiễn của thị trấn, đồng thời triển khai thực hiện nghiêm túc có hiệu
quả.
- Năng lực lãnh đạo quản lý điều hành của đại bộ phận của các đồng chí
trong cấp uỷ và cán bộ các ngành khá đồng đều, đại đa số đảng viên trong Đảng
bộ đều có lập trờng t tởng vững vàng, gơng mẫu có trách nhiệm cao, hoàn thành
tốt nhiệm vụ đợc giao, có uy tín với nhân dân, phần lớn các đảng viên lão thành
trải qua công tác chiến đấu đợc nghỉ chế độ đã đóng góp nhiệt tình về trí tuệ,
kinh nghiệm cho Đảng uỷ, cho chi bộ, cho quê hơng.
- . có các ban ngành đoàn thể khá đồng đều và mạnh, hàng năm các tổ

vững mạnh, nhân dân Minh Tân có truyền thống cần cù, sáng tạo, hiếu học biết
vận dụng tiềm năng sẵn có của địa phơng, tin vào sự lãnh đạo của Đảng, biết vơn
lên trong khó khăn để làm giàu cho gia đình và xã hội.
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
- Một số nghị quyết xây dựng thiếu tính khoa học, thiếu thực tiễn hiệu quả
thấp, thể hiện trình độ của đội ngũ cán bộ, đảng viên còn thấp, năng lực nghiên
cứu
lý luận và tổng kết thực tiễn còn yếu
- Nguyên tắc tập trung dân chủ có lúc, có nơi còn buông lỏng, công tác
quản lý đảng viên có lúc cha chặt chẽ, công tác phát triển đảng viên mới còn ở
mức quá khiêm tốn, năng lực quản lý điều hành của vài ngành, của một số cơ sở
còn yếu, buông lỏng quản lý, phân công không cụ thể, thiếu kiểm tra đôn đốc
đùn đẩy né tránh, ngại va chạm. Một số cán bộ nhất là cán bộ khu dân c, năng
lực quản lý và lãnh đạo còn nhiều hạn chế, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra trong giai đoạn mới.
- Tính kỷ luật trong Đảng cha thật sự nghiêm, đấu tranh nội bộ còn e dè,
nể nang, đôi khi có biểu hiện mất đoàn kết.
- Việc xử lý cán bộ đảng viên vi phạm kinh tế, vi phạm pháp luật, vi phạm
Điều lệ Đảng cha đợc nghiêm minh, kịp thời, làm giảm uy tín của Đảng đối với
nhân dân, ảnh hởng không nhỏ tới việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
- Một số ít đảng viên thiếu ý chí vơn lên, ngại khó khăn, ngại học tập, ý
thức kỷ luật yếu, cá biệt có những đảng viên quan liêu, xa rời quần chúng.
Chơng 3
16
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
Phơng hớng và những giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của đảng bộ .trong thời gian tới 2006 - 2010.
1- Mục tiêu và phơng hớng:
Đại hội Đảng bộ lần thứ XXVIII có ý nghĩa trọng đại. Đây là Đại
hội thể hiện ý chí quyết tâm phấn đấu, tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới

mạnh mẽ CNH-HĐH, giữ vững hệ thống chính trị và ANTT, để phát triển toàn
diện trên tất cả các mặt, thực hiện tốt chính sách xã hội, công tác xây dựng
Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh, là tiền đề để lãnh đạo nhân dân hoàn
thành các mục tiêu, cụ thể nh sau:
- Tổng thu nhập toàn thị trấn đạt 159.137.814.000 đồng.
- Bình quân thu nhập đầu ngời: 9,5 triệu đồng/ngời/năm.
Đẩy mạnh tăng trởng kinh tế bình quân 12%/năm
* Về cơ cấu kinh tế: theo tỷ lệ nông nghiệp: 10%; Tiểu thủ công nghiệp
25%; Dịch vụ 65%.
* Cơ cấu nông nghiệp:
- Trồng trọt: 40%
- Chăn nuôi 40%
- Dịch vụ Nông nghiệp 20%
* Tổng sản lợng quy thóc: đến năm 2010 là 2.108 tấn.
Thu ngân sách hàng năm đạt vợt chỉ tiêu 10%.
Duy trì nâng cao chất lợng phổ cập giáo dục. Giữ vững danh hiệu "Xã giáo
dục tiên tiến". Đẩy mạnh công tác xã hội hoá y tế, ổn định phát triển dân số
0,7%.
Xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách 60%. Nhân dân đóng
góp , các cơ quan hỗ trợ 40%. Tập trung quy hoạch khuôn viên UBND.
Xây dựng mới trờng THCS, trờng mầm non, Trạm y tế theo chuẩn quốc
gia. Xây dựng thêm phòng học trờng Tiểu học và THCS ; 2 trạm biến thế; 5 nhà
văn hoá; 6 km đờng bê tông nông thôn.
Phấn đấu hàng năm có 90-100% chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, không
có chi bộ yếu kém. Mỗi năm kết nạp từ 12 - 15 Đảng viên mới.
Xây dựng Đảng bộ, chính quyền và các đoàn thể hàng năm đạt trong sạch
vững mạnh.
2- Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng bộ :
17

Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
2.1. Xác định đúng nhiệm vụ chính trị ở cơ sở và chỉ đạo thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ:
* Xác định nhiệm vụ chính trị ca :
Đây là nội dung đặc biệt quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Xác định nhiệm vụ chính trị
đúng đắn chi phối toàn bộ quá trình đó, mọi hoạt động khác của tổ chức cơ sở
Đảng đều xoay quanh nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị đã đợc xác
định. Nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng còn là phơng hớng hoạt động
của các tổ chức nh chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội ở cơ sở.
Để xác định đúng nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng, cấp uỷ phải
nắm vững đơng lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nớc, các chủ trơng, kế
hoạch công tác của cấp trên, nắm chắc đặc điểm, thế mạnh, tình hình thực tế tại
cơ sở, tâm t nguyện vọng chính đáng của nhân dân và phải có tri thức nhất định
về các lĩnh vực của đời sống xã hội , đồng thời phải lắng nghe ý kiến của nhân
dân, tiến hành thảo luận bàn bạc một cách dân chủ trong Đại hội Đảng bộ, chi
bộ cơ sở.
Sau khi xác định đợc nhiệm vụ chính trị, cấp uỷ tiến hành công tác t tởng,
tạo sự nhất trí trong nhân dân và chỉ đạo cụ thể hoá nhiệm vụ chính trị thành ch-
ơng trình kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị. Đồng thời phân công cấp uỷ
viên và cán bộ phụ trách từng mặt công việc để tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện.
Qua từng bớc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, cấp uỷ cơ sở cần tiến
hành sơ kết rút kinh nghiệm, bổ sung cho nhiệm vụ chính trị hoàn chỉnh hơn và
đề ra chủ trơng, giải pháp tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với chủ trơng đờng lối của Đảng và Nghị
quyết của huyện uỷ là đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn. Vì vậy nhiệm vụ chính trị chủ yếu trong giai đoạn hiện nay của Đảng
bộ là lãnh đạo chính quyền thực hiện đúng chức năng quản lý hành chính
Nhà nớc, tạo môi trờng thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển theo định

hớng xã hội chủ nghĩa, phát triển công nghiệp, thơng mại, dịch vụ đúng đờng lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc và chăm lo giải quyết việc làm cho
ngời lao động. Thực hiện tốt chính sách xã hội, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Xây dựng hệ thống chính trị của thị trấn trong sạch vững
mạnh, xây dựng Đảng bộ, chi bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, thống nhất về
chính trị và t tởng. Tất cả vì mục tiêu xây dựng thị trấn giầu đẹp, công bằng dân
chủ văn minh.
18
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
* Chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ:
Để biến nghị quyết của Đảng bộ thành hiện thực, đòi hỏi Đảng uỷ, chi uỷ
phải thờng xuyên chăm lo bồi dỡng nhận thức chính trị và năng lực công tác của
từng cán bộ đảng viên. Thực hiện tốt Điều lệ Đảng, giữ nghiêm kỷ luật Đảng,
đoàn kết thống nhất nội bộ Đảng.
Kiện toàn bộ máy chính quyền thị trấn, đảm bảo chấtl lợng sắp xếp tổ
chức các ban ngành, đoàn thể gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, phân công từng
Đảng uỷ viên phụ trách cơ sở, chỉ đạo hớng dẫn và kiểm tra các khu dân c, thực
hiện nghị quyết của đại hội Đảng bộ và của cấp trên. Nắm bắt tình hình thực tế
ở cơ sở để BCH Đảng bộ có những biện pháp chỉ đạo kịp thời, những nghị quyết
sát đúng với thực tế.
Trong những năm trớc sản xuất nông nghiệp của địa phơng vẫn là nhiệm
vụ quan trọng. Để tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển, cần có
chính sách ruộng đất phù hợp với sự phát triển của nông nghiệp hàng hoá,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển đổi ruộng đất cho các hộ nông
dân, xây dựng mô hình trang trại, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân,
khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả, phát triển nông nghiệp theo hớng CNH -
HĐH. Coi trọng các biện pháp thâm canh tăng năng suất, áp dụng tiến bộ khoa
học vào sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi, đẩy mạnh xu hớng chăn nuôi tập trung,
phát triển các thành phần kinh tế, phát huy hài hoà hiệu quả kinh tế hộ gia đình
và kinh tế HTX. Phát huy tính sáng tạo và tự chủ của kinh tế trang trại vừa và

nhỏ, phát huy thế mạnh kinh tế vờn đồi, phát triển chăn nuôi công nghiệp tập
trung dịch vụ nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ công nghiệp - TTCN - Dịch vụ,
đó là thế mạnh của địa phơng.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự ATXH, cải thiện nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân, xây dựng bộ mặt nông thôn ngày càng đổi
mới.
2.2. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng Đảng bộ trong sạch vững
mạnh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị mà nghị quyết đại hội Đảng bộ
lần thứ 28 đề ra. BCH Đảng bộ tổ chức tốt phong trào thi đua xây dựng Đảng bộ
trong sạch vững mạnh toàn diện, Đảng bộ mạnh phải có các chi bộ mạnh, chi bộ
mạnh thì mọi đảng viên phải tích cực. BCH Đảng bộ phải dấy lên phong trào thi
đua trong toàn Đảng bộ, mỗi đảng viên phải thi đua phấn đấu trở thành đảng
viên xuất sắc, mỗi chi bộ phấn đấu trở thành chi bộ vững mạnh, các chi bộ thi
19
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
đua với nhau mỗi cán bộ đảng viên nêu gơng và là hạt nhân của các phong trào
thi đua.
Các cấp, các ngành quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, pháp luật của nhà nớc về công tác thi đua khen thởng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến về nhận
thức để mọi ngời hiểu rõ ý nghĩa, mục đích của các phong trào thi đua. Từ đó
tích cực hởng ứng, tạo thành phong trào sôi nổi, rộng khắp, thu hút đông đảo
quần chúng tham gia.
Cấp uỷ và chính quyền chỉ đạo các phong trào thi đua cụ thể nh sau:
- Xây dựng phong trào "Toàn dân thi đua làm kinh tế giỏi, làm giàu hợp
pháp", phong trào giúp đỡ nhau làm kinh tế, phong trào thanh niên lập nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện tốt phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá" và cuộc vận động ngăn chặn đẩy lùi các hiện tợng tiêu cực và tệ nạn xã

hội, phong trào xây dựng gia đình văn hoá, xây dựng làng văn hoá và khu dân c
tiên tiến. Thực hiện tốt chính sách xã hội, phát động phong trào nh phong trào
"áo ấm tình thơng", "cha mẹ mẫu mực, con trung hiếu, cháu thảo hiền", phong
trào "thi đua dạy tốt, học tốt".
- Tiếp tục kiện toàn hội đồng thi đua khen thởng ở cơ sở, nêu gơng và
nhân rộng điển hình tiên tiến. Có biểu dơng khen thởng kịp thời.
2.3. Nâng cao phẩm chất năng lực đội ngũ cán bộ và đảng viên trong
Đảng bộ:
Nâng cao chất lợng đảng viên là nhiện vụ cấp bách trong giai đoạn hiện
nay, bởi với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật công nghệ và trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từng ngày, từng giờ đổi mới nếu đội ngũ cán
bộ đảng viên không ngừng vơn lên chiếm lĩnh trí trức thì sẽ nhanh chóng lạc hậu
với thực tiễn, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nớc ta đã ra nhập WTO, đánh
dấu sự chuyển biến rất lớn và đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy với t cách là ngời
lãnh đạo cách mạng, đội ngũ đảng viên phải vơn lên đáp ứng yêu cầu của thời
đại.
Vì vậy, BCH Đảng bộ phải làm tốt công tác đảng viên, đó là hoạt động th-
ơng xuyên trong quá trình tồn tại và phát triển của Đảng. Do vậy thờng xuyên
quan tâm giáo dục nâng cao phẩm chất kiến thức và năng lực thực tiễn cho đội
ngũ đảng viên là nhiệm vụ cơ bản của BCH Đảng bộ cơ sở, nâng cao trí tuệ, hiểu
biết cho đội ngũ đảng viên, tạo điều kiện về thời gian, vật chất cho các đảng
viên, nhất là các đảng viên trẻ đợc tham gia các lớp học về lý luận chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, các lớp bồi dỡng nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng, kỹ xảo,
20
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
nghề nghiệp. Ngoài ra, Đảng uỷ nên mời các báo cáo viên giỏi về cơ sở nói
chuyện chuyên đề trên các lĩnh vực, đời sống, xã hội, chính trị, kinh tế, an ninh,
quốc phòng nhất là ở các thời điểm của những sự kiện lịch sử trọng đại. Ví dụ
nh: Vấn đề ra nhập WTO. vấn đề APEC, các kỳ Đại hội đảng
Việc nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất cho đội ngũ Đảng viên còn

đợc thông qua chế độ sinh hoạt Đảng, chế độ báo cáo thờng kỳ (hàng tháng) là
biện pháp hữu hiệu đặc biệt đối với Đảng bộ địa phơng. Có nhiều đảng viên cao
tuổi, đảng viên trẻ thông qua nội dung báo cáo thời sự đảng viên nắm chắc các
thông tin về tình hình trong nớc và thế giới. Qua đó xác định rõ trách nhiệm của
ngời đảng viên cộng sản trong tình hình cách mạng mới.
Tiến hành giáo dục nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ đảng
viên, cần có kế hoạch trong tứng thời gian, phù hợp với nhiệm vụ chính trị và
chất lợng đội ngũ đảng viên, Chú trọng giáo dục lý tởng cách mạng và lòng
trung thành vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, kiên định con đờng đi lên
CNXH mà Đảng và bác Hồ đã lựa chọn, nâng cao nhận thức cho đảng viên về
các quan điểm đổi mới của Đảng, chú trọng bồi dỡng kiến thức năng lực phù hợp
với nến kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc. Giáo dục lối sống lành mạnh, trong sáng, cần - kiệm - liên - chính,
chí công - vô t, chống lại các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lối sống xa hoa,
lãng phí hoặc các biểu hiện độc đoán chuyên quyền, mất dân chủ nâng cao chất
lợng sinh hoạt Đảng, làm tốt công tác quản lý và phân công công tác cho đảng
viên, thờng xuyên kiểm tra đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng. Đối với những
đảng viên thoái hoá biến chất, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của nhà nớc,
giảm sút ý chí phấn đấu, cần tiến hành các hình thức kỷ luật một cách thận trọng
từng bớc thích hợp, trên cơ sở đánh giá phân loại đảng viên hàng năm kiên quyết
đa ra khỏi Đảng các đảng viên không đủ t cách.
2.4. Công tác phát triển đảng viên:
Phát triển đảng viên bổ sung cho Đảng nguồn lực và tố chất mới, đảm bảo
cho Đảng ngày càng phát triển, lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở
địa phơng. Do đó BCH Đảng bộ cần chú trọng phát triển kết nạp đảng viên mới.
BCH Đảng bộ thực hiện nghiệm chỉnh phơng châm coi trọng chất lợng,
không chạy theo số lợng đơn thuần chặt chẽ về nguyên tắc, thủ tục, không thành
kiến hẹp hòi nhng cảnh giác với những phần tử cơ hội phản động chui vào Đảng.
Những khó khăn trong công tác phát triển đảng viên: Trong cơ chế thị tr-
ờng hiện nay còn một bộ phận quần chúng quan tâm nhiều đến việc làm kinh tế,

đi làm xa, làm giàu cho mình và ít quan tâm đến chính trị; Sự phai nhạt lý tởng
21
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
của một bộ phận quần chúng trong nhân dân. Do vậy, nguồn phát triển đảng viên
phải quan tâm vào các tổ chức chính trị, xã hội nh: đoàn thanh niên, phụ nữ, cựu
chiến binh, hội nông dân những quần chúng u tú. Đảng bộ cần phải quan tâm,
bồi dỡng giao nhiệm vụ, thông qua việc hoạt động để đa vào nguồn, có kế hoạch
bồi dỡng dìu dắt và kết nạp quần chúng vào Đảng.
Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục lý tởng cách mạng và lối sống cho
thanh niên để thanh niên hiểu về lý tởng của Đảng và hăng hái tự nguyện tham
gia đứng trong hàng ngũ Đảng. Việc kết nạp đảng viên mới phải nhằm vào
những quần chúng u tú, giỏi trong lao động sản xuất kinh doanh, hoàn thành
nhiệm đợc giao, có đạo đức lối sống lành mạnh, có uý tín trong quần chúng, có
lý tởng cách mạng tích cực hoạt động trong hệ thống chính trị, có vai trò nòng
cốt trong các đoàn thể nhân dân.
Phân công nhiệm vụ cho các đảng viên, chi uỷ; Tổ chức tuyên truyền giáo
dục, vận động; phân công công việc và giao nhiện vụ cụ thể để họ tham gia vào
các tổ chức đoàn thể, thể hiện tính tiền phong u tú của quần chúng đó
2.5. Đổi mới và nâng cao chất lợng sinh hoạt Đảng:
Chất lợng sinh hoạt Đảng hiện nay ở Đảng bộ, chi bộ vẫn còn xảy ra hiện
tợng, hình thức thiếu nội dung, kém hấp dẫn, thiếu tính chiến đấu. Vì vậy, việc
cấp bách hiện là nay cần đổi mới, nâng cao chất lợng sinh hoạt Đảng bộ, chi bộ
để mỗi buổi sinh hoạt Đảng, mỗi ngời đảng viên cũng nh từng tổ chức Đảng thấy
đợc sự cần thiết có sức hấp dẫn và thu hút đảng viên một cách tự giác, tự nguyện
và vinh dự.
Để làm đợc điều này. Đảng uỷ, chi uỷ cần duy trì nghiêm túc chế độ sinh
hoạt đảng (Đảng bộ, Chi bộ) phải có sự chuẩn bị chu đáo nội dung, chơng trình
và các bớc tiến hành đề ra nghị quyết hoặc triển khai nghị quyết, nội dung, ph-
ơng pháp phải có sự thống nhất trong Ban thờng vụ, duy trì nghiêm túc chế độ
sinh hoạt theo định kỳ, thực hiện tốt chế độ giao ban hàng tháng để Ban thờng vụ

trực tiếp nghe UBND báo cáo về tình hình hoạt động và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ trong tháng các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế báo cáo tình hình
thực hiện nghị quyết của cấp mình, ngành mình, nghe các đồng chí bí th báo cáo
thực hiện nghị quyết ở các chi bộ, báo cáo hoạt động của uỷ ban kiểm tra đảng
uỷ, báo cáo của ban thanh tra nhân dân thông qua nội dung báo cáo kết hợp với
thông tin qua d luận quần chúng nhân dân mà ban thờng vụ nắm đợc tình hình
thực tế có định hớng trong việc ra nghị quyết những tháng tới.
Nội dung nghị quyết phải phù hợp với nội dung công việc của địa phơng,
phải đảm bảo tính khả thi, việc ra nghị quyết phải đảm bảo dân chủ, thảo luận
22
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
bàn bạc trong BCH Đảng uỷ. Nghị quyết phải đợc đa số biểu quyết thông qua,
sau đó giao cho chính quyền và các tổ chức đoàn thể tổ chức thực hiện.
Việc tổ chức học tập nghị quyết cấp trên phải đợc tiến hành chu đáo qua
các bớc, căn cứ vào kế hoạch triển khai của huyện uỷ, ban thờng vụ phải nhạy
bén chủ động nhận kế hoạch triển khai ở cấp mình, phân công soạn thảo chơng
trình hành động để thực hiện nghị quyết, nội dung chơng trình hành động phải
phù hợp với nội dung yêu cầu của nghị quyết và đợc cấp uỷ trao đổi phân tích
công khai đi đến thống nhất.
Phần tổ chức học tập nghị quyết và chơng trình hành động đợc báo cáo
công khai trớc toàn thể đảng viên trong Đảng bộ. Đảng viên đợc dân chủ bàn bạc
nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để thực hiện nghị quyết. Đảng uỷ phải lập kế
hoạch có chơng trình cụ thể để toàn dân tham gia ý kiến vào chơng trình hành
động để thực hiện nghị quyết của địa phơng thông qua các ban ngành, đoàn thể
và các tổ chức xã hội.
Phần thảo luận, tham luận đợc tổ chức ở các chi bộ, các tổ chức quần
chúng theo nội dung trọng tâm mà đồng chí bí th Đảng bộ đã tóm tắt và gợi ý.
Ngoài việc triển khai nghị quyết, công tác lãnh đạo của Đảng bộ theo
định kỳ hàng tháng, quý phải có nghị quyết chuyên đề để đi sâu phát triển từng
lĩnh vực nh u tiên tập trung vào những vấn đề cụ thể mà nghị quyết đại hội

nhiệm kỳ đã đề ra. Có làm đợc điều đó mới phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của
các thành phần kinh tế, mục tiêu lớn nhất là đề ra phát triển kinh tế địa phơng,
ổn định tình hình chính trị - xã hội, từng bớc xây dựng kết cấu hạ tầng xây dựng
nông thôn mới.
2.6. Tăng cờng công tác kiểm tra Đảng:
Để đa công tác kiểm tra đi sâu vào nền nếp, đạt chất lợng và hiệu quả cao,
góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
trong điều kiện cơ chế thị trờng đẩy mạnh CNH - HĐH cần làm tốt một số điểm
then chốt sau:
Về nhận thức, phải thông suốt quan niệm nâng cao chất lợng công tác
kiểm tra của Đảng, cũng có nghĩa là nâng cao chất lợng lãnh đạo của cấp uỷ.
Cấp uỷ phải coi trọng kiểm tra là công cụ đắc lực và công việc hàng ngày của
mình. Trớc hết mỗi cấp uỷ và đảng viên phải đổi mới t duy và phong cách kiểm
tra, phê phán, gạt bỏ nếp nghĩ, cách làm cũ, bồi dỡng xây dựng nhận thức cách
làm mới, phù hợp với điều kiện hoạt động mới của Đảng.
23
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
Hoàn thiện uỷ ban kiểm tra Đảng theo hớng coi trọng chất lợng đảm bảo
số lợng, bầu những đồng chí có đủ tín nhiệm, năng lực, thành thạo công tác kiểm
tra phụ trách công tác này.
Để đạt đợc kết quả cao, có tác dụng giáo dục sâu rộng, cần dân chủ hoá
việc kiểm tra, kiểm tra phải đợc công khai không áp đặt, truy chụp. Kết luận xử
lý cần đợc thông báo rộng rãi trong toàn Đảng bộ. Khi tiến hành phải biết kết
hợp sức mạnh của cả hệ thống kiểm tra XHCN, dựa vào quần chúng và tiến hành
từ cơ sở.
Phải khéo kết hợp các hình thức kiểm tra. Kiểm tra thờng xuyên rất quan
trọng, nó giúp nắm chắc tình hình mọi mặt một cách hó hệ thống theo trình tự
thời gian, qua kiểm tra thờng xuyên, cấp uỷ đánh giá đợc tình hình triển khai
thực hiện các nghị quyết, quyết định, có biện pháp bổ sung uốn nắn kịp thời,
kiểm tra thờng xuyên, thúc đẩy sự hoạt động nhịp nhàng của toàn Đảng bộ, nhắc

nhở mọi đảng viên giữ vững và phát huy vai trò tiên phong gơng mẫu, phấn đấu
vơn lên chủ động sáng tạo trong công tác hớng tới chất lợng và hiệu quả cao
nhất.
Kiểm tra bất thờng, giúp đánh giá kết luận sự việc hiện tợng một cách
nhanh chóng, chính xác, nó làm cho đối tợng kiểm tra khó che đậy bản chất,
giúp UBKT Đảng kịp thời phát hiện những lệch lạc và khuyết điểm.
Kiểm tra định kỳ giúp nắm bắt tình hình đều đặn trong từng thời đoạn nhất
định để có biện pháp chỉ đạo hoặc xử lý kịp thời. Đây là hình thức kiểm tra tốt,
nhng nếu không có biện pháp tiến hành khéo thì kết quả kiểm tra thấp, thậm trí
kết luận sai lệch.
Các cuộc sinh hoạt hội nghị Đảng bộ, chi bộ cũng là hình thức kiểm tra
tốt. Tại đây cấp uỷ có điều kiện xem xét, đánh giá hoạt động của tổ chức Đảng
một cách toàn diện đảng viên giám sát đợc hoạt động của cấp uỷ của các đồng
chí xung quanh và tự đánh giá đợc u - khuyết điểm của chính bản thân mình.
Nâng cao chất lợng công tác kiểm tra của Đảng bộ phải gắn liền với nâng
cao các quyết định, các quyết định đúng là cơ sở kiểm tra đi đúng hớng có căn
cứ để đánh giá kết luận, đồng thời cần tranh thủ sự chỉ đạ của cấp uỷ và cơ quan
kiểm tra cấp trên
2.7. Đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng bộ đối với chính quyền và
các đoàn thể:
24
Tiểu luận cuối khoá Trờng chính trị tỉnh Hải Dơng
Chính quyền cơ sở vừa là nơi chấp hành các nghị quyết vừa là nơi cụ thể
hoá thực hiện những nghị quyết của Đảng bộ, đồng thời chịu sự kiểm tra giám
sát của quần chúng ở cơ sở. Chính những mối quan hệ này làm cho nội dung ph-
ơng thức lãnh đạo của đảng bộ phải đa dạng, phong phú hơn và phải chú ý những
vấn đề sau:
Một là: Lãnh đạo bằng nghị quyết của Đảng bộ cơ sở với ý nghĩa là những
định hớng cho mọi hoạt động của chính quyền.
Đối với Đảng bộ, sự lãnh đạo chính quyền trớc hết phải bằng nghị quyết,

đó là sự cụ thể hoá đờng lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nớc thành
những nhiệm vụ mục tiêu cụ thể ở cơ sở. Đảng bộ phải tập trung trí tuệ và sự
lãnh đạo của mình vào việc đề ra và thực hiện nghị quyết, Đảng bộ phải thờng
xuyên nắm vững các nghị quyết, chỉ thị của TW, tỉnh uỷ, quần chúng để có
những phơng hớng đúng đắn, sát thực. Duy trì nghiêm chế độ giao ban, phản ánh
tình hình công tác tháng, quý đề cao chế độ hội ý trong ban thờng vụ đi liền với
mỗi nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ quan trong đều đợc thể hiện bằng nghị quyết.
UBND phải có tránh nhiệm báo cáo đầy đủ chơng trình hành động, kế hoạch
triển khai thực hiện nhiệm vụ trớc tập thể BCH Đảng uỷ để thống nhất quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ, UBND phải báo cáo trung thực về kết quả những
thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện nghị quyết.
Hai là: Xây dựng bộ máy chính quyền cơ sở và công tác tổ chức cơ sở
đảng, đa ra quan điểm nguyên tắc và phơng hớng chỉ đạo việc tổ chức bộ máy
chính quyền xem xét cho ý kiến và các đề xuất của chính quyền để tổ chức chính
quyền quyết định thông qua cơ quan đại diện là HĐND.
Đội ngũ cán bộ cơ sở có vị trí đặc biệt quan trọng là khâu then chốt quyết
định việc hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ là ngời hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với
nhân dân đem chủ trơng, đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nớc
vào cuộc sống.
Dựa trên những quan điểm về công tác cán bộ và trên những tiêu chuẩn
chung của những cán bộ mà sắp xếp bố trí cán bộ cho hợp lý. Đối mới công tác
quy hoạch cán bộ ở cơ sở, có làm tốt công tác quy hoạch cán bộ mới đảm bảo
tính kế thừa liên tục đội ngũ cán bộ không bị thiếu, không bị hụt hẫng. Việc quy
hoạch cán bộ phải theo hớng trẻ hoá, trí thức hoá, chú trọng phẩm chất chính trị,
đạo đức, tác phong, uy tín và năng lực trí tuệ, năng lực tổ chức, năng lực thực
tiễn
Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức Đảng và đảng viên làm việc trong những
cơ quan chính quyền. Thông qua tổ chức Đảng và đảng viên, Đảng bộ cơ sở đa
25

×