Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÁC SẢN PHẨM NƯỚC KHOÁNG ĐÓNG CHAI VĨNH HẢO.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.29 KB, 27 trang )

Mục lục

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Một vài nét về công ty CP nước Vĩnh Hảo.
1.1. Tổng quan về công ty
Năm 1928, các nhà khoa học Pháp đã phát hiện chất lượng tuyệt hảo của
nguồn suối khoáng Vĩnh Hảo tại khu vực huyện Tuy Phong – tỉnh Bình Thuận.
Từ đó, sản phẩm nước khống Vichy – Vĩnh Hảo đã ra đời và chiếm lĩnh thị
phần lớn nhất tại thị trường Việt Nam lúc bấy giờ. Khơng dừng ở đó, nước
khống Vĩnh Hảo cịn xuất khẩu đi thị trường các nước khó tính như Mỹ, Úc,
Canada, Đài Loan,… và sớm khẳng định đẳng cấp quốc tế của mình.
Tuy nhiên, khơng phải ai cũng biết Vĩnh Hảo là loại nước khoáng duy nhất
ở Việt Nam được các chuyên gia người Pháp nghiên cứu và đánh giá nguồn
khoáng này sánh ngang với loại nước khống Vichy nổi tiếng trên tồn thế
giới. Điểm khác biệt tạo nên nét riêng của nước khoáng Vĩnh Hảo chính là có
chứa hàm lượng ca Bicarbonate (HCO3) – chất kháng axit (antacid), giúp làm
giảm độ chua của bao tử, giảm thiếu chứng xót dạ dày và đầy hơi. Nhờ đặc
tính đặc biệt này mà nước khống Vĩnh Hảo được đánh giá là sản phẩm của
chất lượng tốt so với những sản phẩm cùng loại trên thị trường,
Chính vì lẽ đó, nước khống Vĩnh Hảo đã sớm trở thành người bạn thân
thiết của mỗi gia đình, khơng chỉ bởi giá trị giải khát đơn thuần mà cịn vì
những lợi ích đặc biệt của sản phẩm đem lại cho sức khỏe.Với định hướng phát
triển mới, Ban lãnh đạo cùng toàn thể Cán bộ Công nhân viên Công ty Cổ
phần Nước khống Vĩnh Hảo đang nổ lực khơng ngừng để khẳng định lại vị
thế tiên phong của thương hiệu Việt vốn đã được người tiêu dùng tin tưởng yêu
mến suốt 80 năm qua.
– Tên cơng ty: Cơng ty CP nước khống Vĩnh Hảo.
– Mã số thuế: 3400178402


– Người đại diện: Nguyễn Trọng Hiền – Phạm Hồng Sơn.
– Vốn điều lệ: 81.000.000.000 VNĐ (tám mươi mốt tỉ
đồng)
– Trụ sở chính: Số 346 đường Hải Thượng Lãn Ông, Khu phố 2, Phường Phú
Tài, Thành
phố
Hình
1: Phan
Logo.Thiết, tỉnh Bình Thuận
2


– Điện thoại: Tel: 062 3739106 – 062 3739107

Fax: 062 3739108

– Website: www.vinhhao.com
– Email: vinhhaohcm.com.vnn.vn
– Giấy CNĐKKD: số 3400178402. Đăng ký lần đầu ngày 9 tháng 3 năm 1995,
đăng ký thay đổi lần 7 ngày 21 tháng 5 năm 2008.
– Các đơn vị trực thuộc đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 gồm:


Nhà máy sản xuất nước khống tại xã Vĩnh Hảo, Huyện Tuy Phong,



tỉnh Bình Thuận.
Xưởng sản xuất nước uống đóng chai tại số 6787232 đường Nguyễn




Ảnh Thủ, phường Hiệp Thành, quận 12, Tp.HCM.
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh đặt tại số L12 đường Đồng Đen,
phường 14, quận Tân Bình, Tp.HCM.

• Các trạm phân phối tại: Phan Thiết, Phan Rang, Đà Lạt.Ngành nghề
kinh doanh chính: sản xuất nước khống, nước tinh khiết đóng chai,

1.1.

Lịch sử hình thành:

Vào năm 1909, một thương gia tên Bùi Huy Tín, đã tình cờ phát hiện lại
nguồn suối khống nóng của Vĩnh Hảo.
- Ngày 28/1/1928, Cơng ty Socíeté Civile D'Etudes Des Eaux Minérals De
tiến hành khai thác và thương mại hóa.
- Tháng 10/1930, nước suối Vĩnh Hảo chính thức được tung ra thị trường
với 3000 lít/giờ với tên thương mại là Vichy - Vĩnh Hảo và chiếm lĩnh thị phần
lớ thị trường Việt Nam lúc bấy giờ.
Vào năm 1933 thương hiệu nước Vĩnh Hảo chính thức được tung ra thị
trường, và được người tiêu dùng Việt Nam tin dùng và vương xa ra thế giới.
Trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm với lịch sử Việt Nam, Vĩnh Hảo đã trải
qua nhiều chủ sở hữu khác nhau.
Đến năm 1995, Xí nghiệp nước Suối Vĩnh Hảo được liên doanh thành lập
Công ty cổ phần Nước Khống Vĩnh Hảo. Do Ủy Ban Nhân dân tỉnh Bình
Thuận cấp phép số 000965GP/TLDN–03 ngày 14/01/1995, với 2 cổ đơng
chính là UBND tỉnh Bình Thuận, Cơng ty Cổ phần Tài chính Sài Gịn (nay là
3



Ngân Hàng Việt Á). Từ đó, Vĩnh Hảo đã đánh dấu những bước chuyển mình
và phát triển mới.
Cơng ty đăng ký là Công ty đại chúng ngày 2 tháng 1 năm 2008.
Ngày 02/ 4/2013, Cơng ty đã có văn bản gửi Ủy ban chứng khốn Nhà
nước cịn đáp ứng các điều kiện của Công ty đại chúng.
1.2.

Sứ mạng và tầm nhìn:

Sứ mệnh Nước khống Vĩnh Hảo cam kết đem lại cho người dân nguồn
nước sạch, an toàn tốt cho sức khỏe.
Tầm nhìn Trở thành biểu tượng niềm tin số sản phẩm nước khống hàng
đầu Việt Nam.
1.3.

Giá trị cốt lõi:



Đạo đức: Đề cao tiêu chuẩn thiết lập .
Tôn trọng: Tôn trọng thân, tôn trọng cộng đồng, tôn trọng đồng
nghiệp, tôn trọng đối tác Chính trực: Trung thực, liêm văn hóa ứng



xử tất giao dịch.
Công bằng: Công với nhân viên, công với khách hàng, công với bên
đối tác hoạt động sản xuất kinh doanh mình.


1.4. Sản phẩm.
• Nước khống khơng ga tự nhiên: Nước uống đóng chai khống thiên nhiên


Vĩnh Hảo khơng ga 350ml – 500ml – 1,5l – 5l, nước khoáng VIVANT 500ml.
Bình 20l:
Vĩnh Hảo - Bình Vịi.
Vĩnh Hảo - Bình Up.
Vihawa – Binh Vịi.
Vihawa – Bình Úp.



Nước khống có ga: Nước khống thiên nhiên bổ sung có ga Vĩnh Hảo



450ml – 500ml.
Nước khống ngọt có ga:
Lemona chanh muối 350ml.
Lemona khống chanh 500ml.
Lemona lon nhôm 330m.

4


1.5. Thị trường.
Thương hiệu nước khoáng Vĩnh Hảo đã tồn tại được hơn 80 năm trên thị
trường nước uống Việt Nam và được xuất khẩu sang nhiều quốc gia khác như
Hoa Kỳ, Úc, Canada, Đài Loan.

1.6. Mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc của nhân viên marketing tại đơn vị học
thực hành.
Mô Tả Chi Tiết Công Việc Của Chun Viên Marketing của cơng ty:
• Đưa ra các ý tưởng, lập kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động
marketing cho sản phẩm của cơng ty.
• Xây dựng chính sách phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
• Lên ý tưởng, tổ chức các chương trình khuyến mãi, quảng cáo, PR, event,





chăm sóc khách hàng,.. nhằm nâng cao hình ảnh và phát triển thương hiệu.
Phân tích, đánh giá thị trường và cơ hội của doanh nghiệp.
Hỗ trợ việc đưa ra quyết định cho cấp trên.
Báo cáo, phân tích, điều chỉnh các dự án.
Đo lường hiệu quả sau mỗi hoạt động marketing.

5


2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty cổ Phần nước khống Vĩnh
Hảo.
2.1.

Sơ đồ tổ chức.

6



- Kế hoạch bán hàng, đầu tư thị trường.

BAN TỔNG GĐ

BP. BÁN HÀNG

HĐ QUẢN TRỊ

- Tổng hợp thông tin thị trường, dữ liệu kế toán =>Tham vấn Giải pháp ngân s

7


Hình 2: Sơ đồ tổ chức

8


2.2.

Giới thiệu phịng ban cơng ty.

Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng Cổ đơng bầu ra, có tồn
quyền nhân danh Cơng ty để quyết định mọ vấn đề quan trọng liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Cơng ty, trừ những vẫn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát Tổng
Giám đốc và những người quản lý khác trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của
Hội đồng Quản trị do Pháp luật và Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ của
Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng Cổ đơng quy định.

Ban kiểm sốt:
Ban kiểm sốt bao gồm 3 thành viên, là cơ quan do Đại hội đồng Cổ đơng
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng
hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng Giám đốc; trong ghi chép sổ kế to
cáo tài chính.
Ban kiểm sốt hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và Ban Tổng
Giám.
Ban Tổng Giám Đốc:
Ban Tổng Giám đốc Công ty bao gồm 1 Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng
Giám đốc được Hội đồng quản trị ủy quyền, là người đại diện theo phá Công
ty, điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
HĐQ về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám
lý hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp , tư vấn góp ý cho Tổng Giám đốc
quyết định chiến lược cho Cơng ty.
Các phịng ban chức năng: Các phịng ban chức năng hỗ trợ cho Ban Giám đốc
thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty được vận hành hiệu quả.
3. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây nhất.
Năm 2015, doanh thu của công ty Vĩnh Hảo tăng lên 599 tỉ đồng tăng trưởng 12,8%
và lợi nhuận đạt 201 tỉ đồng tăng 12,92% so với năm trước.
9


Năm 2016, doanh thu của công ty Vĩnh Hảo tăng lên 729 tỉ đồng tăng trưởng 21,7%
và lợi nhuận đạt 305 tỉ đồng tăng 51,74% so với năm trước.
Năm 2017, Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty Vĩnh Hảo
là 764 tỉ đồng tăng trưởng 4,82% so với năm trước. Lợi nhuận về bán hàng và dịch vụ
giảm 0,7% từ 424 tỉ đồng năm 2016 xuống còn 421 tỉ đồng năm 2017.
Kết quả là, lợi nhuận trước thuế của Cơng ty Nước Khống Vĩnh Hảo tăng dần trong
những năm gần đây từ mức 599 tỷ đồng năm 2015 lên tới 764 tỷ đồng năm 2017 và lợi
nhuận từ 201 tỉ đồng đến 343 tỉ đồng.


10


TÓM TẮT CHƯƠNG 1.
Trong chương 1 chúng ta đã được giới thiệu tổng quan về Cơng ty Cổ phần Nước
Khống Vĩnh Hảo và đã biết được sơ lược, cơ cấu tổ chức, q trình hình thành và phát
triển, các phịng ban của công ty. Qua chương 2 chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về sản phẩm,
kênh phân phối và thực trạng các hoạt động marketing mà công ty đã sử dụng trong thời
gian vừa qua.

11


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING.
1. Tổng quan sản phẩm
1.1. Giới thiệu.
1.2. Đặc tính của sản phẩm.
1.3. Bao bì sản phẩm.
Tháng 4/2010 Cơng ty cho ra mắt hệ thống nhận diện thương hiệu mới, bao
gồm cả logo và bao bì nhằm xây dựng lại hình ảnh trẻ trung và mạnh mẽ hơn cho
sản phẩm của mình trên thị trường nước đóng chai tại Việt Nam.
Về logo, Vĩnh Hảo đã mạnh dạn đột phá và sang tạo mẫu mã mới, kế thừa và
phát huy trên cơ sở của thiết kế trước đây. Hình dáng logo được mơ phỏng theo
hình dáng của nguyên tắc “Tỷ lệ vàng” trong vật lý của người Hy Lạp cổ, tượng
trưng cho sự hài hịa và hồn mỹ. Với biểu tượng giọt nước được thiết kế phá
cách, và những đường nét liên tưởng đến những đường cong của núi, logo mới
như nhắc cho người tiêu dùng về một sản phẩm nước uống trong lành được đóng
chai ngay tại nguồn nước khống nổi tiếng tại Việt Nam.

Kiểu chữ “Vĩnh Hảo” được cách điệu từ hình dáng của những giọt nước tinh
khiết, nổi bật trên nền xanh dương đậm – màu sắc tượng trưng cho nguồn nước
thanh khiết của đất trời. Hình ảnh ngơi sao màu hồng nổi bật trên nền xanh như
một điểm nhấn giúp tổng thể hài hịa hơn, ngồi ra, ngơi sao sao cũng là biểu
tượng cho sự cam kết về chất lượng – điều mà Vĩnh Hảo luôn ưu tiên cải tiến để
mang nguồn nước với các khống chất hữu ích hịa tan thiên nhiên như một món
quà của tạo hóa phục vụ cho con người.

12


1.4. So sánh sản phẩm với công ty khác.
2. Phương pháp định giá
2.1. Chi phí sản xuất.
2.2. Khách hàng.
Mục tiêu hướng tới khách hàng luôn là vấn đề được Công ty quan tâm hàng đầu, ban
lãnh đạo Công ty luôn hướng tới việc chăm sóc sức khỏe của khách hàng, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty. Mọi vấn đề liên quan đến
ý kiến khách hàng đều được xem xét và giải quyết cụ thể. Hơn nữa Công ty luôn cải
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Vì mục tiêu thỏa mãn khách hàng một cách tối ưu, Công ty cam kết thực hiện chính
sách chất lượng phổ biến đến từng nhân viên. Tồn thể cán bộ nhân viên của Công ty
luôn luôn thấu hiểu, tâm niệm và cam kết chính sách chất lượng theo ISO 22000:2005.
Để nắm bắt được nhu cầu của khách, Công ty đã tiến hành hoạt động điều tra khảo
sát và nghiên cứu thị trường. Thông thường Công ty xác định nhu cầu của khách hàng
trực tuyến; nghiên cứu từ các mẫu quảng cáo của đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu qua đơn
đặt hàng trực tuyến mà khách đã đăng ký sử dụng sản phẩm của Công ty, thông qua sự
đóng góp ý kiến từ các nhân viên. Ngồi ra, Cơng ty cịn nghiên cứu u cầu khách hàng
qua kết quả đo lường mức độ hài lòng của khách hàng của năm trước và thông tin phản
hồi từ khách hàng.

Mọi nhân viên trong Cơng ty đều có thể tiếp nhận thơng tin phản hồi từ phía khách
hàng (nhân viên kinh doanh, nhân viên tổng đài, bảo vệ,…). Khi có sự phản hồi, nhân
viên tiếp nhận thơng tin có nhiệm vụ ghi vào phiếu “phiếu ghi nhận và xử lý thông tin
phản hồi” của Công ty. Nếu thấy giải quyết được những thơng tin từ sự phản hồi của
khách hàng thì mọi nhân viên có thể giải quyết sao cho khách hài lịng. Nhưng nếu
khơng thể, nhân viên sẽ chuyển lên phịng kinh doanh – tiếp thị Cơng ty để giải quyết.
Và tất cả phiếu thông tin phản hồi từ khách hàng sẽ được nộp lại ở phòng kinh doanh –
tiếp thị. Nếu vẫn khơng giải quyết được thì chuyển lên cấp trên cao hơn.
đầu mỗi tháng Cơng ty có cuộc họp giữa ban lãnh đạo và nhân viên của Công ty
nhằm tiếp thu những ý kiến của nhân viên khi nhận được những phản hồi từ phía khách
13


hàng. Từ đó, Cơng ty sẽ có những kế hoạch đề ra vừa làm hài lòng, tăng sự thỏa mãn
cho khách vừa biết được khách hàng sẽ nhìn nhận, đánh giá như thế nào về chất lượng
sản phẩm của Công ty. Để đảm bảo cho khách hàng một sản phẩm có chất lượng, Cơng
ty đầu tư mua dây chuyền sản xuất mới hiện đại, hệ thống nhận diện thương hiệu, cải
tiến cơng nghệ khai thác, chế biến và đóng chai để phục vụ người tiêu dùng, cải tiến bao
bì sản phẩm, tăng vốn đầu tư, tuyển nhân viên có tay nghề cao, Cơng ty có cử nhân viên
đi khảo sát, điều tra về nhà cung ứng vì yếu tố đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
sản xuất cũng như đảm bảo chất lượng, sản lượng sản phẩm của Công ty.
2.3. Cạnh tranh.
Khi gỡ bỏ rào cản thuế khi tham gia vào thị trường nội địa thì có rất nhiều
cơng ty, tập đồn nước ngồi đang mon men chuẩn bị gia nhập thị trường. Với
chất lượng vượt trội, đó là những đối thủ tiềm ẩn có thể trong thấy trước được,
có thể làm thay đổi thị trường nước khống trong nước. Vì thế cơng ty Vĩnh
Hảo cũng đã đầu tư rất nhiều vào dây chuyền sản xuất cũng như quy trình
cơng nghệ, quản lý chất lượng trong những năm gần đây để có một nền tảng
vững chắc, xây dựng công ty theo kịp Lavie đang dẫn đầu thị trường và chuẩn
bị đón những đối thủ tiềm năng mới .

Thị trường nước khống đang rất sơi động. Gần đây các công ty đều thay
đổi kiểu dáng sản phẩm và tung ra các sản phẩm mới trên thị trường để giành
lấy thị phần. Bởi sự cạnh tranh phải nói là rất khốc liệt như thế mà khách
nhận được lợi ích rất cao từ các sản phẩm nước cải tiến lên theo từng ngày, có
chất lượng cao, lại tốt cho sức khoẻ với giá thành phù hợp. Áp lực canh tranh
trong ngành đã giúp ngành nước khoáng ngày càng phát triển vượt trội và
vươn ra giành lấy thị trường, khách hàng từ các thị trường nước tinh khiết
cũng như nước giải khát, cũng làm nền móng vững chắc đến đón đầu những
thách thức từ những mối nguy hiểm sắp gia nhập vào thị trường cũng như nền
kinh tế không ổn định như bây giờ.

14


2.4. Các sản phẩm cạnh tranh cùng loại.
Trên thị trường việt nam hiện nay có rất nhiều cơng ty tham gia sản xuất nước khoáng
và sự cạnh tranh giữa các cơng ty ngày càng gay gắt, địi hỏi các cơng ty này phải có mức
giá sản phẩm phù hợp để đảm bảo có một lượng khách hàng và doanh thu ổn định. Cơng
ty Lavie thực hiện chính sách định giá uy tính định ra một mức giá cao nhằm tác động đến
cảm nhận của người tiêu dùng (mong muốn mua sản phẩm có vị thế, chất lượng cao).Từ
đó cơng ty Lavie đã khẳng định chất lượng sản phẩm của mình đối với đối thủ cạnh tranh
và người tiêu dùng. Sau đây là sự cạnh tranh giữa vài công ty nước khống với Lavie về
giá, kiểu dáng và thể tích:
Lavie 350ml 3000 đồng
Lavie 500ml 4000 đồng
Lavie 1500ml 8000 đồng
Lavie 5lit 20000 đồng
Lavie 19lit 45000 đồng
- Nước khoáng: AQUAFINA
Chai 350ml 2800 đồng

Chai 500ml 3000 đồng
Chai 1500ml 6000 đồng
Bình 5lit 18000 đồng
- Nước khoáng VĨNH HẢO:
Chai 330ml 2900 đồng
Chai 500ml 4500 đồng
Chai 1500ml 7000 đồng
Bình 5lit 17500 đồng
- Nước khống SAPUWA:
Chai 330ml 2200 đồng
Chai 500ml 3000 đồng
Chai 1500ml 5000 đồng
Bình 5lit 12000 đồng
Bình 19lit 40000 đồng
*Giá sỉ: giá khi mua nguyên thùng (24 chai)
Lavie 350ml 65000 đồng
Lavie 500ml 75000 đồng
Lavie 1500ml 79000 đồng
- Nước khoáng AQUAFINA
Thùng 350ml 63000 đồng
Thùng 500ml 73000 đồng
-Nước khoáng VĨNH HẢO
Thùng 330ml 62000 đồng
Thùng 500ml 75000 đồng
Thùng 1500ml 80000 đồng
15


3. Hệ thống phân phối.
3.1. Kênh phân phối.

Chiến lược phân phối cũng là một trong những chiến lược quan trọng đối với
một thương hiệu, sản phẩm dù có tốt nhưng khơng đến được tay người tiêu dùng
thì việc kinh doanh của cơng ty đó sẽ thất bại, cùng với sự đi xuống của thương
hiệu.
Nắm bắt được tầm quan trong này, Vĩnh Hảo đã xây dựng một hệ thống phân
phối trải khắp từ Bắc xuống Nam, để sản phẩm đến với người tiêu dùng một cách
nhanh chóng nhất. Cơng ty cũng mở thêm nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện và
nhiều nhà phân phối ở Thành Phồ Hồ Chí Minh, nơi tiêu thụ sản phẩm nhiều nhất,
để tăng thêm sức tiêu thụ và độ nhận biết thương hiệu. Hệ thống phân phối ở
thành phố Hồ Chí Minh đã có ở tất cả các quận huyện trong thành phố từ người
bán sỉ, lẻ và các đại lý.
3.2. Nguyên liệu.
Với nguồn khoáng dồi dào mà công ty nước cấp phép khai thác, cùng với
nhiều dây chuyền sản xuất và đóng chai của chính công ty, Vĩnh Hảo hạn chế
được một phần áp lực từ nhà cung ứng. Mặc dù chịu ảnh hưởng biến động
tăng đột biến giá các nguyên liệu đầu vào ( giá đường, giá bao bì PET, giá
hương liệu…). Tuy nhiên, cơng ty đã có những giải pháp để tiết giảm được
tiêu hao nguyên vật liệu. Dần thay đổi sản phẩm của mình sang chai nhựa
PET, Vĩnh Hảo có nhiều nhà cung ứng chai nhựa PET như nhựa Bảo
Vân(BAVICO JSC), nhựa Ngọc Nghĩa (NNC),… giảm áp lực cung ứng chai
nhựa PET.
3.3. Vận hành.
Công ty đã thực hiện khảo sát, đánh giá nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng đối với ngành
hàng nước đóng chai để chuẩn bị cho chiến lược dài hạn của Cơng ty. Hồn tất và đưa
vào sử dụng dây chuyền thiết bị đóng chai tư động (nhập khẩu từ Ba Lan và Đài Loan)

16


có cơng suất 9.000 chai/h và các thiết bị hỗ trợ như: hệ thống nấu sirup, lò hơi và hệ

thống xử lý nước thải.
Việc sử dụng hệ thống RO cho bộ phận xử lý nước xuất phát từ việc đánh giá thành
phần chất lượng nước nguồn có tổng hàm lượng khống cao. Sau khi phân tích và đánh
giá nhu cầu thị trường về nước uống ngày càng phong phú, Công ty đã tạo được các
dạng nước có hàm lượng khống khác nhau phù hợp với từng đối tượng và mục đích sử
dụng trên cơ sở của hệ thống thiết bị này góp phần tăng thị phần của sản phẩm trên thị
trường.
Đối với nước khống thiên nhiên đóng chai, Bộ Y tế đã ban hành quy định về tiêu
chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm, trong đó các thành phần về khống chất ngồi một số
thơng số đặc trưng khơng ảnh hưởng đến sức khỏe cịn có thơng số khác đều được giới
hạn nghiêm ngặt. Công ty luôn luôn lập kế hoạch so sánh mẫu sản phẩm với các thông
số trên để có kế hoạch xử lý thích hợp tạo tính ổn định của sản phẩm.
4. Hoạt động marketing nước khoáng Vĩnh Hảo.
4.1 Nghiên cứu thị trường
4.2. Hoạt động quảng cáo.
4.3. Khuyến mãi.
Nhằm ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm và mức độ hài lòng của khách hàng
về sản phẩm của Cơng ty mình, Vĩnh Hảo đã bắt đầu quan tâm đến dịch vụ khuyến mãi
và hậu mãi cho khách hàng.
Tổ chức những chương trình ca nhạc games show có đố vui trúng thưởng (câu đố sẽ
là kiến thức về thông tin muốn truyền đạt, phần thưởng sẽ là sản phẩm của Cơng ty).
Phát lại các buổi tun truyền đó trên truyền hình, hoặc thực hiện các cuộc nói chuyện
chun đề kiến thức về cuộc sống, để qua những chương trình đó đơng đảo khán giả
xem đài sẽ nhận thức được giá trị nguồn khoáng của Vĩnh Hảo.
Kèm trong những buổi tuyên truyền đó là những phiếu trắc nghiệm (có đáp án ở sau
cùng) để khi khách hàng tham gia với hy vọng trúng thưởng sẽ vừa tìm hiểu thêm được
thơng tin, vừa có thể trả lời đúng và gửi về Cơng ty nhận q. Q có thể là – một năm
uống nước khống Vĩnh Hảo miễn phí,…
17



4.4. Marketing trực tiếp.
Vĩnh Hảo sẽ luôn tái cấu trúc hệ thống phân phối dựa trên những kênh phân phối
có sẵn, phát triển nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng mạng lưới
phân phối đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, đưa sản phẩm nước khống Vĩnh Hảo rộng
khắp các địa bàn trong và ngồi tỉnh, đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước trong khu vực và
thị trường các nước khó tính như: Mỹ, Úc,Canada, Đài Loan.
Cùng với thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu, cải tiến bao bì sản phẩm, Cơng
ty cũng thực hiện chiến lược marketing mới đồng thời với việc tổ chức lại hệ thống bán
hàng: đưa sản phẩm đến tất cả các kênh bán lẻ từ truyền thống đến hiện đại (từ trung tâm
thương mại, siêu thị đến các cửa hàng tạp hóa trong cả nước) tăng mật độ hiện diện của
sản phẩm đến người tiêu dùng.
4.5. Hoạt động bán hàng trực tiếp.
4.6. SWOT.
STRENGTHS


Có nguồn khống chất lượng và dồi dào.



Có khả năng thâm nhập thị trường tương đối tốt.



Là sản phẩm mang lại lợi ích về sức khoẻ.



Có vị thế trong lịng khách hàng.




Quy trình sản xuất nghiệm ngặt, đúng tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm.



Đa dạng về sản phẩm.



Giá sản phẩm tương đối rẻ.



Có hệ thống quản lý chất lượng tích hợp cả GMP và HACCP, ISO 22000:2005.



Sở hữu cơng nghệ, dây chuyền sản xuất nước khống hiện đại từ nước ngồi.

• Thương hiệu được nhiều người biết đến.
WEAKNESSES:


Vốn điều lệ khơng lớn.
18





Nhiều sản phẩm chưa thật sự nổi bật trong lòng khách hàng do đặc tính, mẫu mã.



Nghiên cứu sản phẩm mới cịn chậm.



Các hoạt động chiêu thị cịn ít.



Khó khăn trong việc thu lại sản phẩm bằng chai thuỷ tinh.



Chưa sử dụng tối đa các nguồn lực.



Chất lượng dịch vụ chưa cao, chi phí vân chuyển hàng hố cho thị trường cịn
chưa được hồn thiện

OPPORTUNITIES:


Nền kinh tế mở cửa.




Chính trị trong nước ổn định, các nguồn vốn đầu tư từ nước ngồi
tăng.



Nhu cầu các sản phẩm có lợi cho sức khỏe tăng.



Mức sống của người dân ngày càng được nâng cao.

• Nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam ngày càng tăng.
THREATS:


Sức ép cạnh tranh lớn với nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngồi nước.



Chi tiêu người tiêu dùng hạn chế do dịch bệnh.



Sản phẩm ngoại nhập ngày càng nhiều.



Mơi trường tự nhiên bị ơ nhiễm có thể ảnh hưởng đến nguồn khống.


• Nhiều hàng nhái gây ảnh hưởng đến thị trường cũng như thương hiệu.
4.7. Hoạt động tuyên truyền.
4.8. Đánh giá hoạt động xúc tiến về thương hiệu.
Tóm tắt chương 2.

19


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP.
1. Mô tả công việc (sự trải nghiệm) của sinh viên khi thực hành tại doanh nghiệp
2. Những thành tựu và hạn chế.
Thành tựu:
Iso 22000 : 2005.
Chứng nhận đăng ký chất lượng hàng hóa.
Hàng việt nam chất lượng cao.
Sao vàng đất việt.
Thương hiệu nổi tiếng việt nam.
Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nước khoáng đầu tiên tại việt nam.
Giải thưởng chất lượng việt nam.
Thương hiệu mạnh việt nam.
Giải thưởng món ngon việt nam.
Thương hiệu vàng – golden brand awards.
Nhãn hiệu cạnh tranh – nổi tiếng lần II.
Cúp vàng topten sản phẩm thương hiệu việt uy tín – chât lượng.
Hạn chế:
Sức ép cạnh tranh lớn với nhiều đối thủ cạnh tranh.
Sản phẩm ngoại nhập ngày càng nhiều.
Môi trường tự nhiên bị ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến nguồn khống.
Nhiều hàng nhái gây ảnh hưởng đến thị trường cũng như thương hiệu.


20


3. Kết luận.
3.1.

Kết luận.

Hiện nay nước ta đang trên đà đổi mới, phát triển và hội nhập vào kinh tế thế
giới. Việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan lieu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường dưới sự điều tiết của Nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
đã cho phép các doanh nghiệp có quyền sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường
bn bán, hợp tác với nước ngồi. Đây là cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức
lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Giờ đây các doanh nghiệp phải chấp nhận
sự cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường cùng với sự đánh giá, lựa chọn
sản phẩm gay gắt của người tiêu dòng. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp thực tế, tiến hành áp dụng những chính sách
phù hợp, đúng đắn. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều biến động đặc biệt là xu thế
cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trườngViệt Nam. Marketing - mix là một trong
những công cụ hữu hiệu không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp
phần cho doanh nghiệp tạo lập, củng cố vị thế cũng như dành chiến thắng trên thị
trường.
Sự đầu tư ngày càng nhiều vào Marketing của các doanh nghiệp là một bằng
chứng khẳng định vai trị quan trọng của nó. Cơng ty cổ phần Nước khống Vĩnh
Hảo là một Cơng ty đã có mặt ở thị trường từ rất sớm. Trong những năm hoạt động
kinh doanh của Công ty đã gặt hái được nhiều thành quả to lớn, thể hiện một doanh
nghiệp năng động, biết nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới. Qua một thời gian tìm
hiểu tại Cơng ty cổ phần Nước khốngVĩnh Hảo, tơi nhận thấy rằng để khắc phục
những yếu kém đang tồn tại và phát huy được những lợi thế sẵn có của Cơng ty cổ

phần Nước khống Vĩnh Hảo thì Cơng ty cần chú trọng hơn nữa vào việc hoàn thiện
hoạt động Marketing trong doanh nghiệp. Từ đó, tơi đã đề xuất một số giải pháp
Marketing cho sản phẩm nước khoáng thiên nhiên Vĩnh Hảo với hy vọng Công ty sẽ
vận dụng trong tương lai nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
21


3.2.

Kiến nghị.

Qua q trình tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động Marketing tại Cơng ty
Cổ Phần nước khống Vĩnh Hảo, cũng như phân tích thực trạng Marketing, đề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác Marketing tại Cơng ty, em
xin được phép trình bày một số kiến nghị của em về công tác Marketing tại Cơng ty
như sau:


Cần có một bộ phận làm cơng tác Marketing chuyên nghiệp cho công ty: chú
trọng công tác đào tạo về nghiệp vụ Marketing cho nhân viên bán hàng, bổ



sung thêm lực lượng làm cơng tác Marketing tại công ty.
Tăng cường chú trọng hơn nữa công tác Marketing, qua đó giúp Cơng ty nắm
thơng tin kịp thời các nhu cầu, xử lý và sử dụng thông tin mang lại lợi ích cho
Cơng ty trong cơng tác tạo nguồn, xây dựng chính sách bán hàng phù hợp
mang lại hiệu quả, thiết lập mối quan hệ gắn bó với khách hằng, vừa giữ được




thị phần trong tỉnh, vừa đảm bảo kinh doanh có lãi.
Làm tốt cơng tác chăm sóc khách hàng qua những việc làm cụ thể, thiết thực
như hỗ trợ, thăm viếng tìm hiểu nhu cầu khách hàng, bổ sung ngân sách cho
các chương trình khuyến mãi nhằm tạo mối quan hệ gắn bó tốt đẹp giữa Cơng
ty với khách hàng ngày một cách chặt chẽ, toàn diện, bền vững và lâu dài



hơn.
Tăng cường chú trọng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm sửa chữa các trang
thiết bị, cải thiện điều kiện, năng lực vận tải để đảm bảo an tồn chất lượng



hàng hố, đáp ứng đầy đủ nguồn hàng khi khách hàng yêu cầu.
Củng cố và phát triển thị trường trong tỉnh bằng cách phát triển thêm hệ thống
cửa hàng bán lẻ trực thuộc Công ty để tăng sản lượng bán lẻ vì bản lẻ mang
lại lợi nhuận cao, đồng thời duy trì và phát triển sản lượng bản qua đại lý;



phát triển thêm khách hàng hộ công nghiệp và hệ thống đại lý bán lẻ.
Chú trọng nâng cao trình độ tay nghề, nghiệp vụ chun mơn cho tất cả các
cán bộ công nhân viên và người lao động để kịp thời đáp ứng yêu cầu phát



triển của Công ty ở hiện tại và trong tương lai.

Khuyến khích mọi người trình bày các ý tưởng của mình để phát huy tối đa
khả năng sáng tạo, nhạy bén, linh hoạt trong cong việc.
22




Duy trì tốt việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001:2000 và phấn đấu áp dụng trong toàn bộ hệ thống để đưa thương
hiệu nước khoáng Vĩnh Hảo nâng cao, đi sâu vào tiềm thức khách hàng,
người tiêu dùng và ngày càng được củng cố vững chắc trên thị trường.
Kết luận.

Đứng trước tình hình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì thách thức lớn nhất của các
doanh nghiệp chính là vấn đề năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được thể hiện
thơng qua mức độ hài lịng của khách hàng đối với sản phẩm. Thật vậy, mức độ hài lòng
của người tiêu dùng, ngày nay đang trở thành một nhân tố cơ bản quyết định sự thắng bại
trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại của từng tổ chức nói riêng cũng như sự thành công
hay tụt hậu của nền kinh tế đất nước nói chung.
Qua một thời gian tìm hiểu về thực trạng mức độ hài lòng của sản phẩm nước suối
Công ty cho thấy Vĩnh Hảo đã xây dựng cho mình một nét văn hóa riêng, đó là “văn hóa
nụ cười của người phục vụ”, một nụ cười của sự chân thành, niềm nở, lễ độ, cảm mến.
Với tâm niệm đó mà Cơng ty đã tuyển chọn và đào tạo một đội ngũ nhân viên bán hàng
trung thực, có trách nhiệm với khách hàng và xã hội… Chính vì được xây dựng trên nền
tảng như thế mà trong thời gian qua Vĩnh Hảo đã đạt được một số thành tích như được
cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 về chất lượng dịch vụ sản phẩm, được tổ chức BVIQ (Anh
Quốc) công nhận cấp chứng chỉ ISO không thời hạn. Với những chứng chỉ đã đạt được
cùng với chính những nỗ lực không ngừng của ban giám đốc, tập thể nhân viên Công ty
luôn lấy làm tự hào, quyết tâm giữ vững danh hiệu và ngày càng phát triển hơn nữa. Bên
cạnh đó, đối với khách hàng của mình, Cơng ty ln chú trọng quan tâm, chăm sóc khách

hàng, lấy khách hàng là mục tiêu hàng đầu nhằm nâng cao việc thoả mãn sự hài lòng đối
với sản phẩm nước suối Vĩnh Hảo.
Bên cạnh những kết quả đạt được Công ty vẫn còn một vài hạn chế cần giải quyết
và khắc phục đó là sự phối hợp hoạt động giữa các phịng ban trong Cơng ty cịn hạn chế,
chưa có sự liên kết, hỗ trợ kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động; chưa có những sản
phẩm mới lạ, đột phá thu hút khách hàng; chất lượng phục vụ chưa thỏa mãn hết nhu cầu
23


khách hàng, đặc biệt là thái độ phục vụ của nhân viên còn hạn chế gây ảnh hưởng đến
chất lượng phục vụ khách hàng.
Do thời gian thực tập ở Công ty và năng lực có hạn cùng lượng kiến thức học ở
trường cịn hạn chế, ít va chạm thực tiễn và kinh nghiệm cịn rất ít nên các giải pháp mà
nhóm tác giả đưa ra để nâng cao chất lượng sản phẩm nước suối của Cơng ty chưa mang
tính chun nghiệp và toàn diện, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ và
bạn bè để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

24


TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Qua chương 3 chúng ta đã thấy được sự trải nghiệm của sinh viên tại
bộ phận marketing của cơng ty Nước Khống Vĩnh Hảo. Cũng như thấy
được những thành tựu và những hạn chế của công ty trong thời gian qua.

25


×